ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------

VÀNG SEO ĐẠI

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN

SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÚ SÁNG, HUYỆN KIM BÔI,

TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý Đất đai

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------

VÀNG SEO ĐẠI

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN

SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÚ SÁNG, HUYỆN KIM BÔI,

TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý Đất đai

Lớp : K47 - QLĐĐ - N02

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên - 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng

cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình

đào tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề

nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện

kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ

cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường.

Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài

nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên

cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên

địa bàn Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018”.

Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phan Đình

Binh đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá

luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn các anh và các anh chị công tác tại Công Ty

Cổ Phần TNMT Phương Bắc đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình

nghiên cứu đề tài.

Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu

nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi

những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến

từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được

hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Vàng Seo Đại

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đú Sáng năm 2018 ........................ 34

Bảng 4.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia

đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018 ..................... 35

Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia

đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 .................... 38

Bảng 4.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của xã

Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018 ......................................................... 40

Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của xã Đú Sáng

giai đoạn 2016 - 2018 ..................................................................... 41

Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ

gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 ................ 43

Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các

loại đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 ............................... 44

Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 ....................................... 45

Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp

mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............. 46

Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác

cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....... 48

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Đú

Sáng giai đoạn 2016-2018 ............................................................... 36

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP : Chính phủ

CT – TTg : Chỉ thị Thủ tướng

ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai

GCN : Giấy chứng nhận

GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND : Hội đồng nhân dân

HSĐC : Hồ sơ địa chính

NĐ : Nghị định

NĐ – CP : Nghị định Chính phủ

Nxb : Nhà xuất bản

QĐ – UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ – BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – TCĐ : Thông tư Tổng cục Địa chính

UBND : Ủy ban nhân dân

VPĐK : Văn phòng đăng kí

iv

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 2

1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..... 4

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .. 6

2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính ................... 7

2.2. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................ 8

2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất ..................................................................... 8

2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................................. 10

2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................ 13

2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã .................................................. 15

2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 16

v

2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............. 18

2.3. Kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............... 19

2.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước ............ 19

2.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Hòa Bình ... 20

2.3.3. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện

Kim Bôi ........................................................................................................... 21

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

......................................................................................................................... 22

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 23

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 23

3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 24

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25

4.1. Tình hình cơ bản của xã Đú Sáng ............................................................ 25

4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 25

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27

4.1.3. Khái quát việc quản lý đất đai của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi ......... 33

4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đú Sáng ............................................. 33

4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú

Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 - 2018 .................................................. 35

4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia

đình, cá nhân xã Đú Sáng trong giai đoạn 2016 - 2018 .................................. 35

vi

4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các loại

đất của Xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 .................................................... 39

4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 – 2018 ................................. 42

4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất ........................................................................................... 46

4.5. Một số những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp cho công tác cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng trong giai đoạn tới ....... 49

4.5.1. Những khó khăn, tồn tại ........................................................................ 49

4.5.2. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi................................................... 50

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52

5.1. Kết luận .................................................................................................... 52

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất

đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi

sản phẩm hàng hoá xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường rất phát

triển, giá trị của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét.

Ở Việt Nam, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản

lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất

đai là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu

cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị

hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng

đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công

tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt

trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp

lý về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không

những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và

nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản

xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất,

tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.

Xuất phát từ những vấn đề thực tế hiện nay, với những kiến thức đã

học, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em mong muốn được tìm hiểu về

công tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ. Được sự nhất

2

trí của Ban giám hiệu trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,

trường đại học nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh Giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn

Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1 Mục tiêu nghiêm cứu đề tài

“Đánh Giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa

bàn Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018”.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của xã Đú Sáng.

- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia

đình, cá nhân tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn

2016 - 2018.

- Đánh giá sự hiểu biết của người dân trên địa bàn xã về công tác cấp

GCNQSD đất.

- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá

trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê

khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững

những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp

GCNQSDĐ.

1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn

Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp GCNQSDĐ sẽ

thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực

3

hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình

hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp

mới GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung

được tốt hơn.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.1.1.1 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày

29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có

14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết

được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai

năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung

Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật

Đất đai 2013 [6] quy định:

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và

tổ chức thực hiện văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính.

3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và

bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây

dựng giá đất.

4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất.

6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

8. Thống kê, kiểm kê đất đai.

5

9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất.

12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong

quản lý và sử dụng đất đai.

15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

Như vậy, công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung quan

trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất,

nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích, đúng đối

tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo đúng pháp luật. Và đặc biệt đối

với trực tiếp người sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn, giúp người

sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tư sản xuất để đạt hiệu quả cao và thực hiện

nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Được

CGCNQSD đất cũng là quyền lợi của người sử đất (Luật Đất đai 2013) [6].

2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất

Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có các quyền sau đây:

1. Được cấp GCNDSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,

cải tạo đất nông nghiệp

6

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông

nghiệp

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp

pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng

đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và

quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình

sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan

trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công

trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có

diện tích giới hạn, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian

giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào

việc khai thác sử dụng và quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được

quản lý chặt chẽ.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang

nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập

WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng

thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng

đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp. Chính vì thế

công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm

sâu sắc. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì công tác ĐKĐĐ,

cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng. Thông qua

công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh

7

tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử dụng đất và

quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.

Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của

nhân dân. Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa

chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi

tham gia sử dụng đất.

2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính

- Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ

quy định về giá đất.

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ

quy định về thu tiền sử dụng đất.

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ

quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ

quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.

- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện

trạng sử dụng đất.

8

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài Nguyên &

Môi Trường quy định về trình tự hồ sơ giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính

hướng dẫn một số điều của Nghị Định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm

2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính

hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm

2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê nước mặt.

- Quyết định số 89/QĐ - UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình

về việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở để giao cho Uỷ ban

nhân dân huyện Kim Bôi thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất .

- Căn cứ công văn số 939/UBND -TNMT của UBND tỉnh Hòa Bình về việc

lập phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối với diện tích đất của nông trường

trả cho địa phương quy hoạch sử dụng cho các mục đích.

2.2. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất

Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp

đối với một thửa đất xác định vào HSĐC nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của

người sử dụng đất.

ĐKĐĐ gồm hai loại là đăng ký lần đầu và đăng ký biến động. Đăng ký

lần đầu là hình thức đăng ký đất đai đối với những người đang sử dụng đất mà

chưa đăng ký lần nào với chính quyền địa phương. Đăng ký biến động là hình

thức đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất đã có GCNQSD đất nhưng

trong quá trình sử dụng có sự thay đổi (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8].

2.2.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất

Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 tại

điều 5 và điều 169 bao gồm:

- Các tổ chức trong nước

9

- Hộ gia đình, cá nhân trong nước

- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công

trình tín ngưỡng)

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về

quốc tịch

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,

doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,

mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư (Luật Đất đai 2013) [6].

2.2.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký

Thực hiện quy định tại Điều 7 luật đất đai 2013, người chịu trách nhiệm

thực hiện việc đăng ký bao gồm:

- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có chức

năng ngoại giao , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử

dụng đất của tổ chức mình

- Chủ tịch UBND xã, phường thị trấn đối với việc sử dụng đất nông

nghiệp vòa mục đích công ích ;đất phi nông nghiệp đã giao cho ủy ban nhân

dân xã, phường,thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) để sử dụng vào

mục đích xây dựng trụ sợ UBND các công trình công cộng phục vụ hóa văn

,giáo dục, y tế,thể dục thể thao,vui chơi giả trí,chợ, nghĩa trang,nghĩa địa và

các công trình công cộng khác của địa phương.

- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là thôn trưởng, làng ,ấp ,

bản buôn , phum , sóc ,tổ dân phố hoặc là người được công đồng dân cư

thảo thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao , công nhận chô cộng

đồng dân cư.

- Người đứng đầu cơ sở tôn gióa đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ

sở tôn giáo.

- Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của chụ hộ gia đình.

10

- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử

dụng đất của mình.

- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diên cho nhóm

người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

* Khái niệm về GCNQSDĐ

GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử

dụng đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước

với người sử dụng.

GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi

loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng

thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu

tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để

giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người

sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật [8].

Các mẫu GCNQSDĐ đang được sử dụng hiện nay:

Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng cục

địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy định

tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất

cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ.

Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng

phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994

của Chính phủ và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao

cho sử dụng đất và màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và

Môi trường).

11

Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu

giấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và

Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số

24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và mầu

trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh.

Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày

19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu

giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có

màu hồng cánh sen và có 01 bản.

2.2.2.1. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy

định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.

- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai

2013 có hiệu lực thi hành.

- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng

cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận

quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu

hồi nợ.

- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp

đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành

án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,

tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

12

- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người

mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc

các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp

nhất quyền sử dụng đất hiện có.

- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị

mất (Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014) [1].

2.2.2.2.Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chương VII,

mục 2, Điều 105 như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn

giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng

ngoại giao.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và

môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở

gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng

nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây

dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn

liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở

hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan

tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ [6]

13

2.2.2.3. Hồ sơ đăng ký đất đai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hồ sơ đăng kí gồm có:

+ Đơn xin đăng kí quyền sử dụng đất: 02 bản, nộp tại UBND xã, phường

nơi có đất (gọi chung là UBND cấp xã); UBND cấp xã giữ một bản cho người

sử dụng đất nơi có đất, người đó cầm tờ đơn tới cơ quan TN&MT.

+ Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: 01 bản (bản sao có công chứng)

+ Bản đồ địa chính khu đất được giao hoặc thuê: 01 bản (có xác nhận

của sở TN&MT).

+ Hợp đồng thuê đất: 01 bản (đối với tổ chức thuê đất, bản sao có công

chứng).

+ Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê đất,

đã khai theo Chỉ thị 245-TTg).

Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, phường

phải hoàn thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại phường, xã cập

nhật những biến động trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào

đơn đăng kí quyền sử dụng đất (phần ý kiến của UBND xã) thu lệ phí theo

quy định và phải trả lại chủ sử dụng một tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc

Phòng TN&MT để được cấp GCNQSD đất.

Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật những

thay đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp (Nghị định 43/2014/NĐ-CP) [3].

2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Được quy định tại Chương VII, mục 2, Điều 98 (Luật đất đai, 2013) [6]:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử

dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã,

phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho

các thửa đất đó.

14

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở

hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ

tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,

tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;

trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy

chứng nhận và trao cho người đại diện.

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất

được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định

của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền

với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được

miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất

hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và

họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi

tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp

chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi

cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

15

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với

số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng

nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh

giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh

chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng

đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều

hơn nếu có.

2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã

Theo khoản 2, Điều 8 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT

1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các

khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).

2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,

xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND xã về tình

trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất

không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều

50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND xã về nguồn gốc và thời điểm

sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy

hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường

hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý

kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; xác nhận vào

16

đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp

GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường

hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc

trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ

sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài

chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính

theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và

không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính,

trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình

UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với

trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b

khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian

công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời

gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng

đất nhận được GCNQSD đất (Nguyễn Thị Lợi, 2007) [7].

2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn

dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất

trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm

và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác CGCNQSD đất đóng vai trò quan

trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp từ

Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lí đất đai phù hợp với

thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sử dụng đất hiệu quả và hợp lý.

17

* Trung ương

- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy

trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.

- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong

phạm vi cả nước

- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong

cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất.

- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, cấp

GCNQSD đất trong cả nước.

* Cấp tỉnh

- Ban hành các công văn, quyết định hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện

đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.

- Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn

tỉnh theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở

phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.

- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và

quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.

- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác CGCNQSD đất trong phạm

vi quản lí.

* Cấp huyện

- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị

trấn trên địa bàn huyện.

- Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp

GCNQSD đất.

18

- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và đôn

đốc cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai.

- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và

quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.

- Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình

hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí.

* Cấp xã

- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất theo đúng kế hoạch

cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang

sử dụng

- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí,

thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.

- Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất

và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.

- Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng (Nguyễn

Thị Lợi) [7].

2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.2.6.1. Đối với Nhà nước

Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất

đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm

về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.

Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại

đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền

chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà

nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu

19

hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng

trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

2.2.6.2. Đối với người sử dụng đất

- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước

với người sử dụng đất.

- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền

và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất,

- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất

động sản.

22,9 triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt

96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp

2.3. Kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước

Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị

số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04

tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là

Giấy chứng nhận), các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước đã tập trung chỉ

đạo quyết liệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và tổ chức

thực hiện. Kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu của cả nước đạt tỷ lệ cao và

đã hoàn thành chỉ tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra.

Đến ngày 31 tháng 12 năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp

Giấy chứng nhận lần đầu được 41,6 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích

Giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7

triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích

cần cấp.

20

Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần

đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như:

Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản

xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm

nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả

cấp Giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70% gồm: Hòa Bình, Hà Nội, Bình

Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương.

Các địa phương này cần tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ cấp

Giấy chứng nhận lần đầu của loại đất chưa đạt trong thời gian tới [5]

2.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Hòa Bình

Hòa Bình là một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới giáp 6 tỉnh,216 xã,

phường, dân số 976.699 dân. Theo số liệu thống kê năm 2018.

Từ năm 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo các huyện, thành phố rà soát, thống

kê các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở từng xã, phường, thị trấn; xây

dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, đảm bảo cơ bản hoàn thành cấp

Giấy chứng nhận lần đầu trong năm 2016. Đầu năm 2016, tỉnh giao chỉ tiêu

cấp Giấy chứng nhận cho UBND các huyện và Văn phòng đăng ký quyền sử

dụng đất các cấp chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn.

Đến nay, tỉnh đã hoàn thành việc thống kê số lượng thửa đất và diện tích

cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổng nhu cầu cấp giấy chứng

nhận lần đầu là 58.273,17 ha với số giấy chứng nhận cần cấp là 196.047

giấy.Tuy nhiên, hiện nay, tỉnh còn một số loại đất đạt tỷ lệ cấp giấy chứng

nhận thấp. Do đó, số lượng tồn đọng cần phải cấp Giấy chứng nhận là

57.344,89 ha, số giấy cần cấp là 189.819 giấy chứng nhận, chủ yếu là các

loại: đất nuôi trồng thủy sản mới, đất nông nghiệp khác, đất tôn giáo tín

ngưỡng, đất phi nông nghiệp khác.

21

Trong thời gian tới, để đẩy nhanh việc hoàn thành công tác cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh cần đẩy nhanh

tiến độ đo đạc các diện tích đất chưa có giấy tờ đăng ký cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất. Đồng thời, cần sự quan tâm, hỗ trợ hơn nữa của Trung

ương về kinh phí để thực hiện các dự án đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với

việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .

2.3.3. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện

Kim Bôi

Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 551.642,7ha, trong đó: đất nông

nghiệp là 89.355,05ha chiếm 90,58%; đất phi nông nghiệp là 7.049,37ha,

chiếm 7,15%; đất chưa sử dụng là 2.238,28ha chiếm 2,27%.Tổng diện tích tự

nhiên toàn huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi).

Công tác cấp GCNQSD đất trong thời gian qua trên địa bàn Huyện Kim

Bôi đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu

của nhân dân. Đạt được thành tích đó là do được sự quan tâm chỉ đạo sát sao

của Thành uỷ, HĐND, các ngành có liên quan của tỉnh.

Hiện nay, để triển khai thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP, xã đã chỉ đạo

ban hành đề án một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên

địa bàn thành phố. Trong năm 2016, đã cấp được 2.381 giấy chứng nhận QSD

đất. Trong đó cấp GCNQSD đất lần đầu là 1.215 giấy; cấp đổi GCN là 363

giấy; cấp cho cộng đồng dân cư là 172 giấy; cấp do trúng đấu giá QSD đất, tái

định cư là 631 giấy [12].

22

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Kết quả công tác cấp GCNQSD đất xã Đú Sáng giai đoạn từ năm 2016

đến năm 2018.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn xã Đú Sáng giai đoạn 2016 -

2018.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

- Thời gian: Từ ngày 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018.

3.3. Nội dung nghiên cứu

* Nội dung 1. Sơ lược tình hình cơ bản của xã Đú Sáng

- Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện kinh tế - xã hội

- Khái quát việc quản lý đất đai tại xã Đú Sáng

- Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Đú Sáng

* Nội dung 2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi , tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018

- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân.

- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất.

- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm.

23

* Nội dung 3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Đánh giá chung hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất

- Đánh giá sâu từng nhóm đối tượng phỏng vấn

+ Nhóm 1: Cán bộ, công chức nhà nước

+ Nhóm 2: Người kinh doanh, buôn bán, lao động tự do

+ Nhóm 3: Hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp

* Nội dung 4. Giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất của xã Đú Sáng trong thời gian tới

- Những tồn tại, khó khăn

- Đề xuất một số giải pháp

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống

văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, … của thị trấn

- Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

của thị trấn ở các nơi có liên quan như phòng Tài Nguyên và Môi Trường,

Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Kim Bôi.

- Tìm hiểu các văn bản luật và văn bản dưới luật có liên quan.

- Thừa kế những số liệu tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ

sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Điều tra phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Chia đối tượng

phỏng vấn ra làm 3 nhóm:

- Nhóm 1: Các đối tượng là cán bộ, công chức nhà nước (15 phiếu)

- Nhóm 2: Các đối tượng là người kinh doanh, dịch vụ (15 phiếu)

24

- Nhóm 3: Hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp (15 phiếu )

Phỏng vấn được thực hiện theo bộ phiêu điều tra ở phần phụ lục. Mỗi

câu hỏi trong bộ phiếu điều tra sẽ tương ứng là một chỉ tiêu trong hệ thống

bảng biểu.

3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin

- Thông qua các số liệu sẵn có, các số liệu thu thập được tiến hành chọn

lọc thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.

- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp

cấp GCN QSD đất, v.v…

- Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra.

- Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét.

- Trình bày: Tổng hợp tất cả các số liệu một cách hoàn chỉnh nhất và tiến

hành viết hoàn thiện đề tài nghiên cứu.

25

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình cơ bản của xã Đú Sáng

4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã có tổng diện tích là 5.030,45 ha, trong đó tổng diện tích đất nông

nghiệp là 4779,89 ha, ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và điều

kiện chính phụ thuộc vào thiên nhiên. Xã có 16 xóm và có 1.332 hộ dân với:

5.787 nhân khẩu. Có bốn dân tộc cùng sinh sống, trong đó chủ yếu là người

Mường và Dao sinh sống với nhau từ lâu đời. Có điều kiện tự nhiên phù hợp

với các loại cây trồng, đặc biệt là cây Mía, Cam, Bưởi. Xã có tuyến đường

quốc lộ TSA đi Bãi Lạng, tuyến đường 448 đi xã Độc Lập, huyện Kỳ Sơn

chạy qua trung tâm xã thuận lợi giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế.

+ Phía đông giáp xã Bình Sơn.

+ Phía tây giáp xã Độc Lập, huyện Kỳ Sơn, xã Thống Nhất thành phố

Hòa Bình.

+ Phía nam giáp xã Tú Sơn, xã Vĩnh Tiến.

+ Phía bắc giáp xã Độc Lập, huyện Kỳ Sơn, xã Trường Sơn, xã Cao Răm

huyện Lương Sơn.

4.1.1.2. Địa hình địa mạo

Xã Đú Sáng có địa hình tương đối phức tạp, bao gồm các đồi kề tiếp

nhau, xen kẽ ở giữa là các thung lũng nhỏ, hẹp. Độ cao trung bình so với

mặt nước biển là 300 - 400 m. Địa hình của xã cao dần từ phía Tây Nam

lên phía Đông Bắc. Sự phân hóa địa hình có 3 dạng chính: dạng địa hình

đồi cao,núi đá, dạng địa hình đồi thấp và dạng địa hình thung lũng xen kẽ

giữa các dãy đồi

26

4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

* Khí hậu

Xã Đú Sáng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc

điểm chung của khí hậu nhiệt đới trung du Bắc Bộ. Lượng mưa trung bình

hàng năm 2186mm, cao nhất là vào tháng 6,7,8,9, trung bình từ 320 –

360mm, bốc hơi lưu vực 697mm. Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,9 0C.

Độ ẩm tương đối là 85%.

* Thủy văn

Trên địa bàn xã có sông, suối, hồ chính bao gồm:

- Suối Thản chảy theo hướng Bắc Trên đến phía đông xã với chiều dài

1,3 km.

- Hệ thống sông Bôi.

- Có hai hồ chứa nước: Sáng Ngoài, Sáng Trong.

4.1.1.4. Nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất

Tổng diện tích tự nhiên toàn Xã tính đến năm 2018, có diện tích

5.030,45 ha; bao gồm những loại đất sau:

- Đất sản xuất nông nghiệp: 610,92 ha, chiếm 12,14 % tổng diện tích

tự nhiên.

- Đất lâm nghiệp là: 4.167,13 ha chiếm 82,83 % tổng diện tích tự nhiên.

- Đất nuôi trồng thủy sản là:1,84 ha chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất phi nông nghiệp là: 120,12 ha chiếm 2,39% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất ở nông thôn là: 105,88 ha chiếm 2,10 % tổng diện tích tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng là 24,56 ha chiếm 0,49% tổng diện tích tự nhiên

(UBND xã Đú Sáng)

* Tài nguyên rừng

27

Toàn bộ diện tích do Lâm Trường trả lại cho địa phương hiện nay hầu hết

đã có chủ sử dụng vào các mục đích làm đất ở, đất rừng sản xuất, đất nông

nghiệp. Hiện nay các hộ sử dụng ổn định không có tranh chấp, phù hợp với quy

hoạch. Đất lâm nghiệp là: 4.167,13 ha chiếm 82,83 % tổng diện tích tự nhiên

(UBND xã Đú Sáng).

* Tài nguyên nhân văn

- Đú Sáng là vùng đất cổ thuộc vùng Đông Nam của TP Hòa Bình, có

lịch sử phát triển gắn liền với nền văn hóa dân tộc khác nhau như: Mường,

Kinh, Dao, … trong đó dân tộc Mường, Dao có số dân đông nhất.

- Các dân tộc ở xã vốn có truyền thống văn hóa phong phú, hàng năm có

nhiều lễ hội độc đáo mang nhiều bản sắc dân tộc.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

Xã Đú Sáng dựa trên tài nguyên đất, nước, rừng phát triển nông nghiệp,

kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp. Tốc độ phát triển kinh tế

hàng năm đạt khoảng 10 - 12%.

Tổng thu nhập năm 2017 đạt 50 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế như sau:

Nông nghiệp: 92,59%.

Tiểu thủ công nghiệp: 4,13%.

Thương mại dịch vụ: 3,28%.

Những năm qua UBND xã đã tập trung cao cho việc lãnh đạo phát triển

kinh tế giữ được thế ổn định vững chắc. Trong đó có những lĩnh vực đạt được

tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đa dạng,

xuất hiện mô hình sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu kinh tế đã có sự

dịch chuyển đáng kể, tỷ trọng các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

và dịch vụ có chiều hướng gia tăng.

28

Nhìn chung, cơ cấu các ngành kinh tế phát triển tích cực, đúng hướng.

Tuy nhiên, trong những năm tới cần tăng cường đầu tư, đẩy mạnh phát triển

các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - thương mại hơn nữa.

Tăng nhanh tỷ trọng của các ngành này trong cơ cấu kinh tế của thị trấn, tiếp

tục giảm dần ngành nông - lâm nghiệp.

4.1.2.2. Các ngành kinh tế

a. Nhóm ngành nông - lâm nghiệp

* Nông nghiệp

- Về trồng trọt: Lúa, ngô, khoai tây, mía, cam và cây sắn là những cây

trồng chủ lực của xã Đú Sáng. Ngoài ra, trên địa bàn còn trồng dưa, khoai lang

và mướp đắng.

+ Đối với cây lúa, người dân đã chú trọng đầu tư thâm canh tăng vụ kết

hợp với việc sử dụng các giống lúa mới cho năng suất cao. Theo thống kê của

xã, có khoảng 150 ha đất trồng lúa, với cả vụ mùa và vụ xuân đã cho thu

hoạch gần 700 tấn thóc.

+ Cây hang năm khác có diện tích gieo trồng không biến đổi trong vài

năm trở lại đây, khoảng 18 - 22 ha, năng suất bình quân đạt 70 tạ/ha, sản

lượng đạt khoảng 154 tấn.

- Về chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển theo hướng hộ gia

đình tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho hộ. Công tác phòng ngừa dịch

bệnh được kiểm soát tốt, có sự phối hợp của cán bộ thú y huyện Kim Bôi và

các thú y viên đã tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia cầm. Vì vậy, trong 5

năm 2012 - 2017 gần như không có dịch bệnh nào xảy ra gây thiệt hại lớn về

kinh tế cho hộ gia đình.

* Lâm nghiệp

29

Rừng là một lợi thế và có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường

sinh thái, ổn định trữ lượng nước cả mùa mưa lẫn mùa khô. Trong những năm

qua Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, chính sách cụ thể đầu tư thích đáng

cho việc phát triển ngành lâm nghiệp. Các hộ gia đình đã thực hiện tốt Nghị

định 02/CP của Chính phủ, Thực hiện ký cam kết 100% đối với khu, thôn và

các hộ gia đình về phòng cháy, chữa cháy rừng, chăm sóc các diện tích rừng

thuộc dự án. Nhiều hộ gia đình đã yên tâm bỏ vốn xây dựng, kinh doanh vườn

rừng, vườn quả mang lại hiệu quả kinh tế; nhiều mô hình nông, lâm kết hợp

đã cung cấp sản phẩm cho thị trường.

b. Nhóm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

* Tiểu thủ công nghiệp

Sản xuất vật liệu xây dựng là nghề được nhiều hộ gia đình ở xã lựa chọn.

Quy mô sản xuất từ những hộ gia đình mở rộng thành những xưởng sản xuất

lớn nhỏ khác nhau. Mỗi năm ngành sản xuất vật liệu xây dựng xã Đú Sáng

cung cấp ra thị trường 13 triệu viên gạch chỉ, 50 vạn viên gạch ba banh xi

măng và khoảng 40 tấn vôi. Trong tương lai, sẽ không khuyến khích và phát

triển nghề này do ô nhiễm môi trường.

Ngoài ra trên địa bàn xã còn có các nghề tiểu thủ công nghiệp như đồ gia

dụng, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến lâm sản, cơ khí sửa chữa nhỏ,

các ngành nghề truyền thống phục vụ tiêu dùng của xã Đú Sáng và các khu

vực lân cận.

c. Nhóm ngành thương mại và dịch vụ

Với việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường đã thúc đẩy các

hoạt động sản xuất, kinh doanh và tăng nhu cầu lưu thông trao đổi hàng hóa.,

hoạt động thương mại dịch vụ ở xã Đú Sáng diễn ra sôi nổi. Trên địa bàn xã

có trên 250 hộ kinh doanh buôn bán đủ các mặt hàng từ thực phẩm, gia dụng,

30

vật liệu xây dựng đến các mặt hàng phục vụ sản xuất như phân bón, thuốc trừ

sâu,…. Thu nhập của các hộ gia đình này khá cao và ổn định.

4.1.2.3. Thực trạng phát triển xã hội

* Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Dân số: Tổng dân số trên địa bàn xã Đú Sáng là 1.332 hộ, 5.787 khẩu;

số hộ nghèo: 614 hộ, cận nghèo: 528 hộ.

Sự phân bố dân cư qua các khu, thôn có sự chệnh lệch khá lớn và tập

trung chủ yếu ở dọc các tuyến đường giao thông chính.

Xã có 4 dân tộc, trong đó: dân tộc Dao chiếm 21,93%, dân tộc Mường

chiếm 60,06%, dân tộc Kinh chiếm 17,53%, dân tộc Tày chiếm 0,36%,

- Lao động - việc làm và thu nhập: Năm 2017, xã Đú Sáng có khoảng

4.296 người trong độ tuổi lao động (chiếm 55,39%). Trong đó:

+ Lao động nông, lâm nghiệp: 2.437 người

+ Lao động CN, TTCN, XD: 1.230 người

+ Dịch vụ, thương mại: 629 người

Có thể nói nguồn nhân lực của xã khá dồi dào song trình độ chưa đồng

đều, lao động phổ thông chiếm tỷ lệ khá lớn, chủ yếu là lao động làm việc cho

ngành than và điện, lao động được đào tạo có tỷ lệ còn thấp.

Trong thời gian tới cần có biện pháp tạo việc làm ngay tại địa phương

cho người lao động, nhất là đối với thanh niên tốt nghiệp phổ thông là vấn đề

cần được quan tâm hàng đầu trong thời gian tới.

Nhìn chung, tình hình thu nhập và mức sống hiện nay của các hộ gia đình

trong xã ở mức trung bình so với mức bình quân chung của huyện. Thực hiện

chủ trương của Đảng, Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo của xã thường xuyên

được kiện toàn. ( nguồn: UBND xã Đú Sáng)

31

* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đú Sáng,

huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

Qua phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã rút ra

một số mặt thuận lợi và khó khăn như sau:

* Thuận lợi

- Xã Đú Sáng có điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú và đa dạng,

nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Điều kiện đất đai tương đối tốt, rất

thích hợp trồng cây lương thực; cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp

dài ngày và có khả năng kết hợp nông - lâm nghiệp tạo ra các vùng chuyên

canh cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, làm thay đổi cơ cấu

kinh tế theo hướng công nghiệp.

- Về cơ sở hạ tầng những năm gần đây được quan tâm đầu tư xây mới,

cải tạo, nâng cấp đông bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội…

từng bước đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, góp phần đẩy nhanh quá trình

phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh của xã.

- Có tuyến tỉnh lộ chạy qua cùng với hệ thống đường giao thông trong thị

trấn sẽ là lợi thế để khai thác các nguồn lực bên trong, giao lưu kinh tế - khoa

học kỹ thuật với bên ngoài.

- Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn

định đó là những điều kiện thuận lợi để kêu gọi các nhà đầu tư vào xã.

- Tài nguyên nhân văn phong phú với điểm di tích lịch sử và danh lam

thắng cảnh, là điều kiện thuận lợi cho xã có tiềm năng phát triển du lịch,

dịch vụ.

- Vận dụng sáng tạo các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước cùng với sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND huyện vào điều kiện cụ

thể của xã nên đã và đang khai thác, phát huy được tiềm năng và lợi thế của

32

mình trong phát triển công nghiệp, dịch vụ, đời sống vật chất và tinh thần của

nhân dân ngày càng được cải thiện, có nhiều khởi sắc.

* Khó khăn

Cơ sở vật chất kỹ thuật, phúc lợi cộng đồng còn nhiều yếu kém chưa

được đầu tư xây dựng đúng mức.

Thiếu nguồn nước cho sản xuất và nước cho sinh hoạt của nhân dân.

Đường giao thông vào các khu, thôn là đường đất nên đi lại còn khó

khăn vào mùa mưa.

Người dân hiểu biết về khoa học kỹ thuật chưa đồng đều. Do vậy đòi hỏi cần

có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước về vốn, kỹ thuật và công nghệ mới để chuyển

giao khoa học kỹ thuật xuống đến các thôn và trực tiếp người lao động.

Kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng không đều trong cơ cấu kinh tế, năng lực

cạnh tranh của các doanh nghiệp và các sản phẩm địa phương còn hạn chế. Thu

hút đầu tư tuy bước đầu đạt kết quả tốt, song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát

triển, chưa phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của, nhất là thu hút đầu tư vào lĩnh

vực sản xuất công nghệ cao, công nghệ sạch và dịch vụ du lịch….

Chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao động nhàn rỗi, thiếu việc làm còn

nhiều. Trình độ dân trí thấp, tập quán sản xuất và sinh hoạt của một số dân tộc

còn lạc hậu.

Tóm lại, từ thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã, đặc biệt

là những năm gần đây cho thấy nền kinh tế của xã tuy chuyển dịch chậm

nhưng đã có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận

nhân dân đã được cải thiện đáng kể; các chương trình hỗ trợ của Đảng và Nhà

nước đã thực sự đi vào cuộc sống làm thay đổi bộ mặt của dân cư. Bên cạnh

đó, sự hiểu biết và trình độ dân trí người dân còn thấp gây khó khăn cho các

cơ quan, đơn vị khi xử lý các vụ việc.

33

4.1.3. Khái quát việc quản lý đất đai của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi

Hiện nay công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã được thực hiện bằng

phương tiện kỹ thuật tiên tiến với các tỷ lệ từ 1/500 và 1/2000. Việc lập bản

đồ hiện trạng sử dụng đất của xã thực hiện tốt theo quy định, định kỳ 5 năm

cùng với công tác kiểm kê đất đai; hiện nay đã tiến hành lập xong bản đồ hiện

trạng sử dụng đất xã đến năm 2020 tỷ lệ 1/2000.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các thủ tục

hành chính về đất đai đã được thị trấn chỉ đạo quyết liệt, đến nay đã hoàn thành

kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Kim bôi giao; tập

trung giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý các trường hợp vi phạm

pháp luật về đất đai.

Công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm

được xã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đú Sáng

Diện tích tự nhiên toàn xã: 5.030,45 ha gồm các loại đất:

- Đất sản xuất nông nghiệp: 610,92 ha, chiếm 12,14 % tổng diện tích

tự nhiên.

- Đất lâm nghiệp là: 4.167,13 ha chiếm 82,83 % tổng diện tích tự nhiên.

- Đất phi nông nghiệp là:120,12 ha chiếm 2,39% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất ở nông thôn là: 105,88 ha chiếm 2,10 % tổng diện tích tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng: 24,56 ha, chiếm 0,49 % tổng diện tích tự nhiên được

UBND xã quản lí quản lý.

34

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đú Sáng năm 2018

Diện tích Cơ cấu TT Chỉ tiêu (%) (ha)

(1) (2) (5) (4)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 5.030,45 100

1 Đất nông nghiệp 4779.89 95,02

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 12,14 610,92

1.1.1 Đất cây trồng hàng năm 4,43 223,30

1.1.1.2 Đất trồng lúa 3,00 150,62

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.46 124,12

1.1.1.4 Đất trồng cây lâu năm 2,37 112,88

1.2 Đất Lâm nghiệp 4.167,13 82,83

1.2.1 Đất rừng sản xuất 8,65 435,26

Đất phi nông nghiệp 1.3 3.39 120,12

Đất ở 1.4 2,10 105,88

1.4.1 Đất ở nông thôn 2,10 105,88

Đất chưa sử dụng 2 0,49 24,56

Đất bằng chưa sử dụng 2.1 0,09 4,28

Đất đồi núi chưa sử dụng 3.1 0.49 20,28

(Nguồn:UBND xã Đú Sáng)

* Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Đú Sáng

Là cấp cơ sở, cấp cuối cùng của hệ thống quản lý nhà nước về đất đai, xã

luôn nắm bắt, tiếp thu và thực hiện những văn bản pháp luật từ trung ương

ban hành. Các văn bản luật đã được cụ thể hóa theo đúng điều kiện thực tế

của thị trấn. Nội dung Luật Đất đai được tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ

gia đình để nhân dân hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quản

lý và sử dụng đất.

35

Tình hình thực hiện quản lý giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

dụng đất được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp

luật, qua đó đã hạn chế và khắc phục các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất.

Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã năm 2016 được

thực hiện theo đúng kế hoạch, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của

phường và nhất là tạo được sự yên tâm đầu tư, khai thác tốt tiềm năng của đất,

bồi bổ cho đất phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú

Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 - 2018

4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ

gia đình, cá nhân xã Đú Sáng trong giai đoạn 2016 - 2018

Tình hình cấp GCNQSD đất của xã Đú Sáng, huyện Kim bôi giai đoạn

2016 – 2018 được thể hiện như sau:

Bảng 4.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia

đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018

Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ sơ STT Năm Hồ sơ đã giải Tỷ lệ (%) so với hồ sơ đăng ký quyết đăng kí

1 2016 58 47 81,03

2 2017 57 46 80,70

3 2018 55 47 85,45

Tổng 170 140 82,35

(Nguồn: UBND xã Đú Sáng)

Qua bảng 4.2 cho thấy tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

theo thời gian của xã:

+ Năm 2016

Năm 2016 xã đã cấp đất ở được 47 GCNQSD đất chiếm 81,03% số

đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 11 GCNQSD đất, so với

36

tổng số đơn đăng ký chiếm 18,96%. Số đơn chưa được cấp là do người dân

sử dụng đất sai mục đích, đất mất hồ sơ gốc, đất vướng vào quy hoạch và

quỹ đất công ích do UBND xã quản lý; một số do xây nhà hoặc công trình

trên đất mà không xin phép cấp giấy phép xây dựng.

+ Năm 2017 Năm 2016 xã đã cấp đất ở được 46 GCNQSD đất chiếm 80,70% số đơn

đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 11 GCNQSD đất, so với tổng

số đơn đăng ký chiếm 18,96%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử

dụng chưa thống nhất ranh giới, đất đang tranh chấp.

+ Năm 2018

Năm 2017 xã đã cấp được 47 GCNQSD đất chiếm 85,45% số đơn đăng

ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 8 GCNQSD đất, so với tổng số đơn

đăng ký chiếm 14,54 %. Số GCNQSD đất chưa được cấp do đất đang sử dụng

sai mục đích, không đủ điều kiện cấp GCN QSD đất, đất đang có tranh chấp, đất

đang có quy hoạch.

Hình 4.1. Biểu đồ thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Đú

Sáng giai đoạn 2016-2018

37

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy nhu cầu xin cấp GCNQSDĐ của

người dân xã Đú Sáng qua các năm là dao động không nhiều. Từ năm

2016 cao nhất là 58 hồ sơ, sang năm 2017 là 57 hồ sơ, sau đó đến năm

2018 giảm đi là 55 hồ sơ.

So với các năm trước thì số hồ sơ đăng ký cấp GCNQSD đất năm 2017

và 2018 đã giảm khá nhiều. Kết quả này chứng tỏ nhu cầu xin cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất của người dân đang giảm dần, không còn nhiều diện

tích đất chưa được cấp GCN trên toàn xã. Các hồ sơ đăng ký chủ yếu là thừa

kế và cấp đổi, số hồ sơ xin cấp mới chiếm tỷ lệ rất ít.

Bên cạnh đó, số hồ sơ hợp lệ được cấp GCNQSDĐ trong cả giai

đoạn là 140 hồ sơ, chiếm 82,35% số đơn đăng ký. Trong đó, số hồ sơ

được cấp GCNQSD đất nhiều nhất là năm 2016 và 2018 với 47 hồ sơ.

Những hồ sơ không hợp lệ chủ yếu là do đất đang tranh chấp hoặc đất đã

nằm trong quy hoạch.

Ngoài ra nhằm đảm bảo những quyền lợi và lợi ích cho những người sử

dụng đất, phục vụ công tác quản lý hồ sơ và đất đai trên thực tế ở địa phương

được chặt chẽ hơn UBND xã đã ra Thông báo gửi tới các khu thôn để thực

hiện nên trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 UBND xã Đú Sáng đã giải

quyết được 140 hồ sơ đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chiếm

82,35% so với tổng số đơn đăng ký.

Công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân tại xã Đú Sáng đã

được triển khai ở tất cả 16 khu thôn. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị trấn từ năm 2016 –

2018 đạt được kết quả như sau:

38

Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia

đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018

STT STT

Khu thôn Tỷ lệ (%) Khu thôn Tỷ lệ (%)

Số đơn được cấp Số đơn đăng ký Số đơn được cấp

1 Số đơn đăng ký 14 9

12 85,71 11 08 72,73 Thôn Sào Báy

2 10

08 06 75,00 08 08 100,00

3 11 12 10 83,33 13 10 76,92

4 12

15 13 86,67 07 06 85,71

5 13

13 08 61,54 10 08 80,00

6 14

14 11 78,57 13 11 84,62

7 15 11 09 81,82 09 06 66,67

8 16 16 14 87,50 08 06 75,00 Thôn Đồng Bãi Thôn Suối Thản Thôn Gò Bùi Thôn Suối Mí Thôn Võ Mái Thôn Bãi Tam Thôn Tráng Thôn Bày Thôn Suối Chuộn Thôn Huy Hạ Thôn Sáng Ngoài Thôn Sáng trong Thôn Sáng Mới Thôn Gò Tháu Thôn Nà Phải

Tổng 103 83 80,58 Tổng 79 63

79,75 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi)

Qua bảng 4.3 cho thấy công tác cấp GCNQSD đất của thị trấn tương đối

đồng đều, kết quả cấp giấy tương đối đầy đủ cho các hộ gia đình, cá nhân. Có

rất nhiều khu thôn đạt tỉ lệ cấp GCNQSD đất cao đạt 100% hộ gia đình, cá

nhân được cấp GCNQSD đất.

Tuy nhiên Thôn Võ Mái có tỷ lệ cấp GCNQSD đất thấp nhất chiếm

61,54% so với tổng số hộ đăng kí. Nguyên nhân chính là do khu này được

39

quy hoạch thành các điểm dân cư đang trong quá thời gian đấu thầu. Một

phần do công tác luân chuyển cán bộ ở xã nên việc nắm hồ sơ để thu tiền sử

dụng đất gặp nhiều khó khăn.

Bên cạnh đó vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân chưa hoàn thành việc

cấp GCNQSD đất, nguyên nhân là do các hộ còn có tranh chấp, lấn chiếm

trên các thửa đất cần cấp và thiếu đơn.

Để đạt được kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo tận tình của phòng Tài nguyên

và Môi trường huyện Kim Bôi, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện

Kim Bôi và sự tham mưu của các cấp chính quyền trong công tác quản lý nhà

nước về đất đai.

4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các

loại đất của Xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018

Trong giai đoạn 2016 - 2018, công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia

đình, cá nhân sử dụng lâu dài là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm

đào tạo điều kiện cho nhân dân phát triển kinh tế và yên tâm đầu tư phát triển.

Xuất phát từ mục tiêu trên và được sự quan tâm của UBND huyện Kim Bôi,

UBND xã Đú Sáng chỉ đạo cấp GCNQSD đất cho nhân dân. Tình hình cấp

GCNQSD đất xã từ năm 2016-2018 đạt được kết quả như sau:

40

4.3.2.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

Bảng 4.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

của xã Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018

Số hộ và diện tích đăng ký Số hộ và diện tích được cấp

TT Năm

Tỷ lệ được cấp GCNQSD đất (%) Số hộ Số hộ Diện tích (ha)

1 2016 15 0,60 12 Diện tích (ha) 0,53 88,33

2 2017 12 0,51 9 0,42 79,25

3 2018 14 0,64 11 0,49 58,33

Tổng 41 1,75 32 1,44 82,29

(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi )

41

Qua số liệu bảng 4.4 có thể thấy:

- Tổng số hồ sơ được cấp GCNQSDĐ là 32 hồ sơ với diện tích 1,44 ha,

chiếm 82,29% tổng diện tích cần cấp.

- Có thể nhận thấy tỉ lệ hồ sơ được cấp GCN với mục đích nông nghiệp

chiếm tỷ lệ rất ít so với tổng số hồ sơ được cấp GCNQSD đất. Một phần là do

diện tích đất nông nghiệp của xã không có nhiều, một phần do nhu cầu xin cấp

GCNQSDĐ với mục đích nông nghiệp trên địa bàn xã đang giảm mạnh. Các

trường hợp cấp GCNQSD đất hầu hết là cấp cho đất trồng cây lâu năm.

4.3.2.2. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở

Công tác cấp GCNQSDĐ của xã đều tuân thủ chặt chẽ các quy định của

pháp luật trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cấp cơ sở.

Không có trường hợp nào vi phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, vi phạm về luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan, vi phạm về cấp không

đúng mục đích, vi phạm về cấp không đúng diện tích, vi phạm về cấp không

đúng đối tượng, vi phạm về miễn giảm tiền sử dụng đất, vi phạm về cách tính

giá, về xác định thời điểm sử dụng đất

Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của xã Đú

Sáng giai đoạn 2016 - 2018

Số hộ và diện tích Số hộ và diện tích

đăng ký được cấp Tỷ lệ STT Năm (%) Diện tích Số hộ Số hộ Diện tích (ha) (ha)

1,56 41 1,02 1 2016 52 65,38

1,08 38 0,87 2 2017 46 80,56

1,12 35 1,08 3 2018 43 96,43

3,76 114 2,97 Tổng 141 78,99

(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi)

42

Qua bảng 4.5 ta có thể thấy:

- Tổng số hồ sơ được cấp là 114 đơn với diện tích là 2,97 ha, chiếm

78,99% tổng diện tích cần cấp.

Do dân số tăng nhanh, nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn, đất đai có giá trị

ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm, giữa các hộ sử

dụng đất liền kề và thậm chí cả giữa những người trong gia đình khi chuyển

nhượng hoặc thừa kế... Vì vậy tỷ lệ số hộ được cấp GCNQSD cho đất ở

không cao bằng đất nông nghiệp.

- Đất đai luôn có sự biến động phức tạp trong quá trình sử dụng. Đòi hỏi

các cơ quan quản lý đất đai phải theo dõi sát sao, chặt chẽ theo hệ thống nhất

định. Vì vậy việc cấp GCNQSD đất cho loại đất ở gặp nhiều khó khăn, vướng

mắc. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSD đất kịp thời khách quan, UBND xã

Đú Sáng đã ra thông báo tới các hộ gia đình biết về kế hoạch cấp giấy chứng

nhận và yêu cầu người dân tự nguyện ra UBND xã đăng kí hồ sơ cấp giấy

chứng nhận.

4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 – 2018

3.3.3.1. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia

đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018

Theo chỉ đạo của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnhh Hòa Bình, UBND

xã đã chỉ đạo phòng địa chính tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất cho

hộ gia đình, cá nhân trong xã. Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018 tổng số

182 hộ gia đình, cá nhân đăng kí cấp GCNQSD đất với 146 hộ được cấp

GCNQSD đất với tổng diện tích là 4,41ha.

43

Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

hộ gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018

Số hộ và diện tích Số hộ và diện tích

đăng ký được cấp Tỷ lệ STT Năm (%) Diện tích Diện tích Số hộ Số hộ (ha) (ha)

1 2016 67 2,16 53 1,55 71,75

2 2017 58 1,59 47 1,29 81,13

3 2018 57 1,76 46 1,57 89,20

Tổng 182 5,51 146 4,41 80,03

(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi)

Qua bảng 4.6 ta có thể thấy:

- Tổng số hộ gia đình đăng ký GCNQSDD đất là 182 đơn với diện tích

là 5,51 ha. Tuy nhiên số hộ được cấp có 146 hộ với diện tích 4,41 ha tỷ lệ

80,03% tổng diện tích được cấp.

Do dân số tăng nhanh, nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn, đất đai có giá trị

ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm, giữa các hộ sử

dụng đất liền kề và thậm chí cả giữa những người trong gia đình khi chuyển

nhượng hoặc thừa kế ...

Dân số tăng nhanh, đất nông nghiệp trong quỹ đất có hạn nên nhiều hộ

gia đình , cá nhân đã khai thác rừng ,làm đất canh tác ,vi phạm về mục đích sử

dụng đất nên không được cấp GCNQSD .

Hệ thống hành lang đường giao thông cũng mở rộng đường nội thôn

giảm về diện tích đất nông nghiệp chuyển múc đích đất công cộng, đất giao

thông, hoặt đông xây dụng cơ sở hạ tầng.

44

4.3.3.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các

loại đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018

Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho

các loại đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018

STT Năm cấp

1 2016 Tổng số diện tích cấp được (ha) 1,55 Đất nông nghiệp (ha) 0,53 Đất ở (ha) 1,02

2 2017 1,29 0,42 0,87

3 2018 1,57 0,49 1,08

Tổng 4,41 1,44 2,97

(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi )

Qua bảng 4.7 cho thấy tổng diện tích đã được cấp là 4,41 ha. Trong đó

diện tích đất nông nghiệp cấp được là 1,44 ha chiếm 32,65% so với tổng diện

tích cấp được, đất ở cấp được 2,97 ha, chiếm 67,35% so với diện tích đất cấp

được. Trong quá trình phát triển của xã diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm dần

và tăng diện tích đất phi nông nghiệp. Có thể thấy diện tích đất nông nghiệp

được cấp là rất nhỏ.

4.3.3.3. Nguyên nhân các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 – 2018

Hiện nay nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn nên đất đai có giá trị ngày

càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm đất đai. Nguyên nhân

là từ những năm trước đây việc quản lý đất đai bị buông lỏng, cơ quan quản

lý đất đai chưa giải quyết kịp thời vấn đề tranh chấp đất đai. Một bộ phận

trong nhân dân có hiện tượng lẫn chiếm đất đai, đặc biệt là đất công ích do thị

trấn quản lý hoặc không có giấy tờ hợp lệ dẫn tới không làm được hồ sơ cấp

giấy, làm chậm tiến độ cấp giấy của xã Đú Sáng và huyện Kim Bôi.

45

Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018

STT

Nguyên nhân

Tranh chấp

Ranh giới chưa rõ ràng

Hồ sơ không hợp lệ

Khu Thôn

Số hộ không được cấp GCN (hộ)

%

%

%

%

-

-

Thôn Đồng Bãi Thôn Gò Tháu Thôn Bày

Số hộ (hộ) - 02 66,67 02 100,00

Số hộ (hộ) 01 50.50 - -

- -

Số hộ (hộ) 01 50,50 -

- -

Chưa thống nhất hạn mức đất ODT Số hộ (hộ) - 01 33,33 -

-

02 03 02

1 2 3 4

Thôn Sáng Trong

01 50,00

-

01 50,00

-

-

-

02

5

Thôn Sáng Ngoài

01 100,00

-

-

-

-

-

-

01

6

Thôn Sáng Mới

01 50,50

-

01 50,00

-

-

-

02

7

-

-

Thôn Suối Thản

01 50,00

-

-

01 50,00

02

8

Thôn Suối Mí

01 50,00

-

01 50,00

-

-

-

02

9

-

-

Thôn Sào Báy

02 66,67

01 33.33

-

-

03

10

Thôn Huy Hạ

01 33,33 01 33,33

01 33,33

-

-

03

11

Thôn Nà Phải

01 50,00

-

-

01 50,00

-

-

02

12

-

-

Thôn Tráng

01 50,00

01 50,00

-

-

02

13

-

-

Thôn Võ Mãi

03 60,00

02 40.00

-

-

05

14

Thôn Gò Bùi

01 50,00 01 50,00

-

-

-

-

02

15

Thôn Bãi Tam

01 33,33 02 66,67

-

-

-

-

03

Tổng

10

14

7

5

36

(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi)

Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ cấp GCN ở giai đoạn 2016 – 2018 thấy

rằng có đến 36 hộ gia đình, cá nhân không, đủ điều kiện cấp GCNQSD đất. Lý

do chủ yếu là do tranh chấp, đất nằm trong quy hoạch, hồ sơ không hợp lệ.

46

4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất

Quyền được cấp GCNQSDĐ là một trong 6 quyền chung của người chủ

sử dụng đất để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất thì việc cấp

GCNQSDĐ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp

GCNQSDĐ. Nó quyết định tiến độ cấp GCNQSDĐ diễn ra nhanh hay chậm

là chủ yếu tuỳ thuộc vào nhận thức của người dân.

Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân xã Đú Sáng ta chọn ra 3

nhóm hộ gia đình, cá nhân có trình độ hiểu biết khác nhau.

Ghi chú:

- Nhóm 1: Các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà

nước (15 phiếu)

- Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh,

dịch vụ (15 phiếu)

- Nhóm 3: Các hộ gia đình, sản xuất nông nghiệp (15 phiếu )

Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác

cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đúng Sai Không biết

STT Nhóm Hộ Hộ Hộ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

1 Nhóm 1 12 80,00 2 13,33 1 6,67

2 Nhóm 2 8 53,33 4 26,67 3 20,00

3 Nhóm 3 6 40,00 5 33,33 4 26,67

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

47

Qua bảng 4.9 trên ta có nhận xét: trình độ hiểu biết ở các nhóm có trình

độ rất khác nhau.

Nhóm 1 đối tượng là các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên

chức Nhà nước, những người có trình độ, hiểu biết cao. Mức độ nhận thức về

các vấn đề xã hội sẽ nhanh hơn. Họ luôn cập nhật các thông tin một cách

nhanh chóng, nắm bắt được những điều cơ bản về luật. Điều tra 15 hộ gia

đình, cá nhân ở nhóm 1 thì tỷ lệ trả lời đúng đạt 80% cho thấy mức độ hiểu

biết của nhóm đối tượng này về công tác cấp GCNQSD đất là khá cao.

Nhóm 2 là nhóm có các hộ gia đình, cá nhân buôn bán sản xuất kinh

doanh phi nông nghiệp. Qua điều tra trình độ hiểu biết của nhóm này ở mức

trung bình với tỷ lệ 53,33%. Kết quả này là do một phần các hộ gia đình, cá

nhân làm ăn buôn bán lớn nên họ cũng đã ít nhiều quan tâm đến công tác cấp

GCNQSDĐ để đảm bảo lợi ích của họ và sử dụng đất ổn định lâu dài. Tuy

nhiên, vẫn còn một số hộ trả lời sai do họ ít và hầu như không quan tâm, để ý

đến vấn đề này .

Nhóm 3 là nhóm các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp có mức độ hiểu

biết về trình tự thử tục cấp GCNQSD đất thấp nhất chiếm 40,00%. Kết quả

này cũng do các hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp còn tập chung

nhiều đến sản xuất nông nghiệp nhiều hơn và ít quan tâm tới công tác cấp

GCNQSD đất.

Để đi sâu nghiên cứu, điều tra mức độ hiểu biết của người dân xã , ta đưa

ra một số chỉ tiêu để đánh giá như: về điều kiện cấp GCNQSDĐ, về trình tự,

thủ tục cấp giấy…

48

Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công

tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đúng Sai Không biết

Nội dung câu hỏi Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Hộ Hộ Hộ (%) (%) (%)

1. Những hiểu biết chung 41 91,11 6.67 3 2,22 1 về GCNQSD đất

2. Về điều kiện cấp 36 80,00 8,89 11,11 4 5 GCNQSD đất

3. Về trình tự, thủ tục cấp 37 82,22 11,11 6,67 5 3 GCNQSD đât

4. Về nội dung ghi trên 0,00 0 0,00 0 45 100,00 GCNQSD đất

8,89 4 11,11 5 80,00 36 5. Về ký hiệu

20,00 9 25 55,56 11 24,44 6. Về cấp mới

7. Về thẩm quyền cấp 13,33 6 36 80,00 3 6,67 GCNQSD đất

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua bảng 4.10, ta thấy:

- Kết quả mức độ hiểu biết chung về GCNQSD đất có đến 91,11% người

dân trả lời đúng. Qua đây ta thấy rằng người dân đã nắm được những điều cơ

bản về công tác cấp GCNQSD đất.

- Về điều kiện cấp GCNQSD đất: số hộ trả lời đúng cũng chiếm tỷ lệ khá

cao đạt 80%, số câu trả lời sai là 8,89%. Bên cạnh đó, vẫn còn một số người

chưa nắm rõ về các giấy tờ trong hồ sơ cấp GCNQSD đất.

49

- Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: Có 82,22% hộ đã trả lời đúng

những câu hỏi về trình tự, thủ tục cấp giấy.11,11% hộ trả lời sai, hầu hết là do

nhầm lẫn giữa các hình thức cấp GCNQSD đất.

- Về nội dung ghi trên GCNQSD đất: 100% các hộ được phỏng vấn trả

lời đúng. Hầu hết người các hộ đều đã có GCNQSD đất nên có thể nắm chắc

được các nội dung ghi trên GCN.

- Về kí hiệu loại đất: Số hộ trả lời đúng đạt 80,00%. Hầu hết các hộ gia

đình, cá nhân đều nắm được kí hiệu các loại đất, tuy nhiên vẫn còn 10% trả

lời sai và 8,89% trả lời Không biết. Lý do là một số người dân bị nhầm lẫn

giữa ODT (Đất ở tại đô thị) và ONT (Đất ở tại nông thôn); giữa LUA (Đất

trồng lúa) với LUC (Đất chuyên trồng lúa nước)

- Về cấp mới: Số hộ trả lời đúng chỉ chiếm 55,56%. Khá nhiều người đã

trả lời sai và không biết về cấp mới GCNQSD đất. Đa số người dân nhầm lẫn

giữa cấp mới với cấp lần đầu GCNQSD đất.

- Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: 80% số hộ đã trả lời đúng. Hầu hết các

hộ đã nắm được thẩm quyền của các cấp. Tuy nhiên, còn một số ít người dân

còn nhầm lần giữa thẩm quyền của cấp Tỉnh và cấp Thành phố trong công tác

cấp GCNQSD đất.

Qua bảng 4.10 cho thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết

của người dân cũng khác nhau. Để đẩy nhanh tiến độ của công tác cấp

GCNQSD đất cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền cho nhân

dân về công tác cấp giấy nói riêng và văn bản pháp luật nói chung.

4.5. Một số những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp cho công tác cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng trong giai đoạn tới

4.5.1. Những khó khăn, tồn tại

Quá trình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đú Sáng cũng đã bộc lộ

những vấn đề khó khăn nhất định. Cụ thể là:

50

- Chính sách luân chuyển công tác của cán bộ dẫn đến đùn đẩy trách

nhiệm giữa cán bộ thời kì trước và thời kì sau, xảy ra hiện tượng ngâm hồ sơ

và phải làm lại hồ sơ.

- Cán bộ còn đôi khi không xem xét kỹ hồ sơ trước khi trình chuyển hồ

sơ, vì vậy dẫn đến hồ sơ còn thiếu sót, hoặc sai lệch mất nhiều thời gian để

chuyển bổ sung.

- Cơ sở phòng làm việc chật hẹp khiến cho công tác lưu trữ hồ sơ, bản đồ

bị hạn chế; dữ liệu số chưa đầy đủ nên việc giải quyết hồ sơ khó khăn và

chiếm nhiều thời gian

- Trên địa bàn thị trấn vẫn còn tình trạng các hộ tranh chấp, lấn chiếm

đất đai; một số người dân chưa có ý thức trong việc sử dụng đất.

- Một số trường hợp chuyển nhượng giấy viết tay nhiều lần, các đợt

chuyển nhượng giấy viết tay không có giấy tờ chứng minh dẫn đến việc cấp

GCNQSD đất cũng gặp nhiều khó khăn.

4.5.2. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi

Để giải quyết những tồn tại trong công tác cấp GCNQSD đất trên địa

bàn xã Đú Sáng, em xin đưa ra những đề xuất như sau:

- Nên hạn chế chính sách luân chuyển công tác của cán bộ địa chính vì

khi luân chuyển cán bộ sẽ mất nhiều thời gian để có thể nắm bắt được tình

hình của địa bàn mới.

- Cần có phòng lưu trữ hồ sơ riêng để đáp ứng được những thông tin cần

thiết phục vụ cho công tác quản lý đất đai cũng như cấp GCNQSD đất.

- Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cán bộ cần xem xét kỹ hồ sơ, thực

hiện một cách nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại phiền hà cho nhân dân.

51

- Giải quyết nhanh gọn, dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo

đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn

chiếm đất đai.

- Trên địa bàn thị trấn có nhiều dự án đang thực hiện, cần tăng cường

thêm cán bộ để giải quyết công việc đạt hiệu quả cao. Thường xuyên mở các

lớp tập huấn cho cán bộ chuyên ngành.

52

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Công tác cấp GCNQSD đất tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn

2016-2018 đã đạt được những kết quả như sau:

1. Cấp GCNQSD đất cho 140 hộ gia đình, đạt 82,35% số đơn xin cấp

- Đất nông nghiệp: Diện tích được cấp GCNQSD đất là 1,44 ha đạt

82,29% so với diện tích đất nông nghiệp cần cấp và chiếm 35,38% tổng diện

tích đất cấp được trong giai đoạn này.

- Đất ở: Cấp được 2,97 ha chiếm 78,99% diện tích đất ở cần cấp

2. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD:

- 82,22% người dân đều có những hiểu biết chung về GCNQSD đất

- 80% các hộ đã trả lời đúng những câu hỏi về điều kiện cấp GCNQSDĐ

- Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: số hộ trả lời đúng đạt 91,11%

- 100% người dân biết về nội dung ghi trên GCNQSD đất

- Về ký hiệu: 80% các hộ đã nắm được các ký hiệu các loại đất

- Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: 80% các hộ đã nắm được thẩm

quyền của các cấp trong công tác cấp GCNQSD đất

5.2. Đề nghị

Qua thời gian tìm hiểu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

tại xã Đú Sáng em có một số đề nghị như sau:

- Tập trung đẩy mạnh tiến độ đo đạc cho các hộ gia đình, hoàn thành

nhanh công tác cấp GCN cho các hộ còn lại.

- Giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp, lẫn chiếm và sử dụng

đất sai mục đích.

53

- Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện một cách nhanh

chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại phiền hà cho nhân dân.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập

chung chỉ đạo đăng ký đất đai, kết hợp tốt giữa công ty thực hiện cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng yêu cầu, đúng quy định.

- Đề nghị cấp trên đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng cho địa phương trong dự án đo đạc bản đồ địa chính.

- Đề nghị UBND huyện phối hợp với UBND xã giải quyết vấn đề

lấn chiếm, xây dựng các công trình trong đất hành lang an toàn giao thông

đường bộ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Nguyên & Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT

ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày

19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

3. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính

phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.

4. Chính phủ (2014), Thông báo số 204/TB-VPCP của chính phủ: Kết luận

của Phó thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp đánh giá tình hình cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất.

5. Luật đất đai năm 2013.

6. Nguyễn Thị Lợi (2013), Bài giảng Đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên.

7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2013), Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai,

Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

8. UBND xã Đú Sáng (2010), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

xã hội xã Đú Sáng 2010 - 2020

9. UBND xã Đú Sáng (2016), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội năm 2016. Nhiệm vụ trọng tâm giải pháp phát triển kinh tế - xã

hội năm 2016

10. UBND xã Đú Sáng (2016), Báo cáo thống kê đất đai năm 2016

11. UBND tỉnh Hòa Bình, Tổng kết công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất lần đầu theo chỉ thị số 32-CT/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy

PHỤ LỤC

PHIẾU PHỎNG VẪN NGƯỜI DÂN

VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ CHO HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN

Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

Họ và tên:……………………………………………………………………..

Địa chỉ:………………………………………………………………………..

Nghề nghiệp:………………………………………………………………….

Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây:

Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN

Câu 1:Hộ ông (bà) đã có GCNQSD đất chưa ?

a) Đã có b) Chưa có

Câu 2: Theo ông (bà) khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người SDĐ có được cấp GCN?

b) Không a) Có

c) Không biết

Câu 3: ông (bà) có nắm được điều kiện cấp GCNQSD đất

b) Nộp sau a) Nộp trước

c) Không biết

Câu 4: Theo ông (bà) khi chưa có GCN người SDĐ có được chuyển QSDĐ cho người khác hay không?

b) Không a) Có

c) Không biết

Câu 5: Ông (bà) có nắm được các loại giấy tờ cần đề hoàn thiện thủ tục cấp GCN QSDĐ hay không?

a) Có b) Không

c) Không biết

Câu 6: Hồ sơ cấp GCNQSDĐ lần đầu có phải làm lại nhiều lần do hồ sơ ghi sai thông tin hay không?

a) Có b) Không

Câu 7: Cán bộ địa chính có từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

a) Có b) Không

Câu 8: Ông (bà) có được phổ biến về công tác cấp GCNQSDĐ hay không?

a) Có b) Không

Câu 9: Theo ông (bà) diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không?

a) Có b) Không

c) Không biết

Câu 10: Xin ông (bà) cho biết trình tự, thủ tục cấp GCN có phức tạp không?

a) Có b) Không

c) Không biết

Câu 11: Ông (bà) thấy nội dung ghi trên GCN có đầy đủ và chi tiết hay không?

a) Có b) Không

Câu 12: Xin ông (bà) cho biết thời gian từ khi nộp đơn đến khi được nhận GCN có lâu không?

a) Có b) Không

c) Không biết

Câu 13: Ông (bà) nhận thấy thái độ cuả cán bộ địa chính trong quá trình làm thủ tục xin cấp GCNQSDĐ có nhiệt tình hay không?

b) Không a) Có

Câu 14: Theo ông (bà) cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không?

b) Không a) Phải

c) Không biết

Câu 15: Theo ông (bà) đất ở nông thôn được ký hiệu như nào?

b) ODT a) ONT

c) CLN

Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!

Ký tên

(Ký và ghi rõ họ tên)