ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG TIỀN, SÔNG HẬU
lượt xem 67
download
Đặt vấn đề: Sử dụng cầu tiêu trên sông, tập quán nuôi cá bằng phân người, nhà sàn trên sông, ăn ở, lưu thông trên sông nước; gần đây nghề nuôi cá phát triển nhanh, đặc biệt người nuôi cá bè dùng thịt cá băm nhuyễn cho cá ăn và thải thức ăn thừa trực tiếp ra sông; ngoài ra cùng với việc sử dụng phổ biến thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, tất cả yếu tố đó đang làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu mà người dân lấy sử dụng cho...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG TIỀN, SÔNG HẬU
- ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG TIỀN, SÔNG HẬU TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sử dụng cầu tiêu trên sông, tập quán nuôi cá bằng phân người, nhà sàn trên sông, ăn ở, lưu thông trên sông nước; gần đây nghề nuôi cá phát triển nhanh, đặc biệt người nuôi cá bè dùng thịt cá băm nhuyễn cho cá ăn và thải thức ăn thừa trực tiếp ra sông; ngoài ra cùng với việc sử dụng phổ biến thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, tất cả yếu tố đó đang làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu mà người dân lấy sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt hằng ngày ở Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả và đánh giá chất lượng nước của các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh nước sông Tiền, sông Hậu ở tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang về chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu vào tháng 6 và tháng 11 năm 2006 ở một số vùng dân cư sống dọc theo ven sông của 3 tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ nhằm mục đích xác định mức độ ô nhiễm hoá lý và vi sinh nước.
- Kết quả: Kết quả xét nghiệm 40 mẫu nước cho thấy: Nhu cầu oxy hoá học (COD) lúc triều thấp vượt quá giới hạn cho phép từ 1,1 – 6 lần. Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày (BOD5) vượt mức cho phép từ 1,5 – 10 lần. Mật độ coliform của nhánh sông Hậu ở huyện Thốt Nốt, Cờ Đỏ và Quận Bình Thuỷ vượt mức cho phép từ 4,6 – 92 lần (Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942 -1995, loại A)(12). Các kết quả ô nhiễm nước bề mặt nêu trên phần lớn là do chất thải sinh hoạt, phân người và chất thải của nuôi thủy sản. Kết luận: Các kết quả nghiên cứu và các yếu tố gây ảnh hưởng ô nhiễm nước sinh hoạt giúp cho các cấp chính quyền, cơ quan Y tế xây dựng chương trình cải thiện chất lượng nước và ngăn ngừa các bệnh truyền qua nước. ABSTRACT Background: The use of overhung latrines, habits of rearing fishes by human excreta, houses on stilts, aquaculture, living in boats, transportation; recently, farm fishing grows quickly, especially people raising fish in floating rafts uses tiny pieces of fish meat to breed fish and the left over of this food is thrown directly to the river; besides, popular use of pesticides in agriculture can affect directly to water quality of Tien and Hau rivers that the local inhabitants collect to use for drinking and everyday activities in Dong Thap, Vinh Long and Can Tho provinces.
- Objectives: The study aims at describing and evaluating the water quality of physico- chemical and bacteriological parameters of Tien and Hau rivers in Đong Thap, Vinh Long and Can Tho provinces. Method: A cross - sectional study on the water quality of Tien, Hau rivers in June and November 2006 in some human communities living along river sides of three provinces: Đong Thap, Vinh Long and Can Tho. The water quality was assessed by Viet Nam Standard TCVN 5942 – 1995, the category A are applied to the surface water using for source of domestic water supply with appropriate treatments. Results: The laboratory results of 40 surface water samples showed that: The Chemical Oxygen Demand (COD) was over the standard limit from 1.1 - 6 times. The Biochemical Oxygen Demand after 5 days (BOD5) was over the standard limit from 1.5 - 15 times. The level of coliform concentration of the branch in Hau river at Thot Not, Co Đo townlet and Binh Thuy districts was over the standard limit from 4.6 - 92 times (According to Viet Nam Standard TCVN 5942 – 1995, the category A)(12). The above results of surface water pollution were mainly due to solid wastes, human excreta and wastes of raising fish. Conclusion: The above results of the study and factors affecting quality of surface water could help the authorities at all levels, health organs to establish program to improve the quality of water and prevent water borne diseases.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc - UNICEF năm 1990 đã chỉ rõ, hằng năm tại các nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết, hơn 3 triệu trẻ em bị tàn tật nặng là hậu quả của nhiễm bẩn nước, vệ sinh kém và ô nhiễm môi trường.(13) Năm 2004 chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu mô tả cắt ngang về chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu vào tháng 6 và tháng 11 ở một số vùng dân cư ven sông của 3 tỉnh Tiền Giang, An Giang và Cần Thơ nhằm mục đích xác định mức độ ô nhiễm hoá lý và vi sinh nước. Kết quả xét nghiệm 40 mẫu nước cho thấy: Nhu cầu oxy hoá học (COD) lúc triều thấp vượt quá giới hạn cho phép từ 1,8 – 6 lần. Mật độ coliform lúc triều thấp của nhánh sông Hậu ở huyện Thốt Nốt, Ô Môn và Quận Bình Thuỷ vượt quá giới hạn cho phép từ 11 - 22 lần. Mật độ coliform lúc triều thấp của nhánh sông Tiền ở Thị trấn Cái Bè và cầu Cổ Cò, Cái Bè vượt quá giới hạn cho phép từ 11,4 - 18,6 lần (Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942 - 1995, loại A). Để tiếp tục thấy được hiện trạng chất lượng nước của 2 khu vực sông Tiền, sông Hậu, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “ Đánh giá chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân cư của tỉnh Đồng Tháp,Vĩnh Long và Cần Thơ năm 2006 ”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp mô tả cắt ngang lấy mẫu hai đợt vào tháng 6 và tháng 11 năm 2006, thời điểm triều cường (nước lớn) và triều thấp (nước ròng) trong ngày. Đối tượng gồm 40 mẫu nước sông Tiền, sông Hậu ở Đồng Tháp,Vĩnh Long và Cần Thơ, đây là ba tỉnh có hoạt động Nông nghiệp phát triển của vùng Đồng bằng Cửu long. Trong đó: Đồng Tháp 12 mẫu, Vĩnh Long 16 mẫu và Cần Thơ 12 mẫu. Vị trí lấy mẫu ở vùng Nông nghiệp trọng điểm; nơi tập trung đông dân cư sống ven sông và sử dụng nước sông cho ăn uống sinh hoạt. Bảng 1. Vị trí lấy mẫu nước Vị trí lấy mẫu Số Stt nước sông Tiền, sông mẫu Hậu Sông Tiền, bến 1. 4 phà Cao Lãnh, Thị trấn Cao Lãnh, Đồng Tháp Kênh Ủy ban 2. 4 nhân dân huyện Thanh Bình, Đồng Tháp
- Vị trí lấy mẫu Số Stt nước sông Tiền, sông mẫu Hậu Kênh chợ Thực phẩm Tam Nông, Thị 3. 4 trấn Tràm Chim, Đồng Tháp Sông Tân Lược, 4. 4 xã Tân An Thạnh, Bình Minh, Vĩnh Long Sông Tân Lược, 5. ấp Tân Lộc, xã Tân 4 Lược, Bình Minh, Vĩnh Long Sông Ngãi Tứ, 6. 4 ấp An Phong, xã Ngãi Tứ, Tam Bình, Vĩnh
- Vị trí lấy mẫu Số Stt nước sông Tiền, sông mẫu Hậu Long Rạch Ngọn Cả Cơ, ấp Phú An, xã An 7. 4 Phước, Mang Thít, Vĩnh Long Sông Bình 8. Thủy, P. Long Hòa, Q. 4 Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ Sông Bình Thủy, ấp Thới Thạnh 9. 4 B, xã Thới Thạnh, Cờ Đỏ, Cần Thơ
- Vị trí lấy mẫu Số Stt nước sông Tiền, sông mẫu Hậu Sông Bình 10. Thủy, ấp Lợi 1, xã 4 Trung Nhất, Thốt Nốt, Cần Thơ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942 - 1995, nước mặt loại A có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt (nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định). Chúng tôi có nhận xét như sau: Tại các điểm lấy mẫu, mật độ coliform của nước sông Tiền ở Vĩnh Long vượt mức cho phép từ 1,1 - 8,6 lần và nước sông Tiền ở Đồng Tháp có mật độ coliform vượt mức cho phép từ 2,2 – 4,8 lần. Đặc biệt, mật độ coliform của nước sông Hậu ở Cần Thơ vượt mức cho phép từ 4,6 - 92 lần. Chỉ tiêu chất rắn lơ lửng: Trong tổng số 40 mẫu khảo sát, hàm lượng chất rắn lơ lửng vượt quá giá trị giới hạn từ 1,5 - 6 lần.
- Chỉ tiêu COD: Trong tổng số 40 mẫu khảo sát, hàm lượng COD vượt quá giá trị giới hạn từ 1,1 – 6 lần. Chỉ tiêu BOD5: Trong tổng số 40 mẫu khảo sát, hàm lượng BOD5 vượt mức cho phép từ 1,5 -10 lần. Chỉ tiêu nitrit: Có 28 mẫu nước sông không đạt trong tổng số 40 mẫu khảo sát. Hàm lượng nitrat của tổng số 40 mẫu đều đạt Tiêu chuẩn nước mặt loại A. Asen và các kim loại nặng Asen, đồng và chì được phát hiện với hàm lượng nhỏ hơn giá trị giới hạn theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942 – 1995, nước mặt loại A. Không phát hiện thấy cadimi, kẽm và thủy ngân trong tổng số 40 mẫu khảo sát. Phenol và hóa chất Bảo vệ thực vật Vào thời điểm lấy mẫu, không phát hiện thấy phenol, cũng không phát hiện thấy hoá chất bảo vệ thực vật gốc clo hữu cơ và gốc photpho hữu cơ trong tổng số 40 mẫu khảo sát. 6 6 6 11 11 11 chợ Tân An Trung Nhất chợ Tân An Trung Nhất
- Tam Nông Thạnh Tam Nông Thạnh log 10 Coliform/100 ml Tháng Địa điểm TCVN 5942 - 1995 Biểu đồ 1. Biểu diễn mật độ coliform của sông Tiền - sông Hậu tháng 6 và tháng 11 năm 2006
- COD mg/l Địa điểm TCVN 5942 - 1995 Biểu đồ 2. Biểu diễn hàm lượng COD tại 8 điểm của sông Tiền sông Hậu tháng 6 năm 2006 COD mg/l
- Địa điểm TCVN 5942 - 1995 Biểu đồ 3. Biểu diễn hàm lượng COD tại 8 điểm của sông Tiền sông Hậu tháng 11 năm 2006 6 6 6 11 11 11 Chợ Tân An Trung Nhất Chợ Tân An Trung Nhất Tam Nông Thạnh Tam Nông Thạnh
- BOD5 mg/l Tháng/Địa điểm TCVN 5942 - 1995 Biểu đồ 4. Biểu diễn hàm lượng BOD5 của sông Tiền – sông Hậu tháng 6 và tháng 11 năm 2006
- Nhận xét: Tại các điểm lấy mẫu trên biểu đồ, mật độ coliform và hàm lượng COD, BOD5 vượt mức giá trị giới hạn theo TCVN 5942 –1995, nước mặt loại A. BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN Qua hai đợt khảo sát lấy mẫu nước ở khu vực sông Tiền, sông Hậu chúng tôi có nhận định về hiện trạng chất lượng nước như sau: Về mặt vi sinh Nước sông tại các điểm khảo sát bị ô nhiễm phân động vật do mật độ coliform vượt mức cho phép từ 1,1 – 92 lần. Đặc biệt tại khu vực sông Bình Thủy – Tp. Cần Thơ, mật độ coliform vượt mức cho phép từ 4,6 – 92 lần theo TCVN 5942 – 1995 mức A.Trong khi đó, người dân ở ven sông nhánh còn sử dụng nước sông cho ăn uống và sinh họat chiếm tỉ lệ từ 27 - 28% do giá thành nước máy đắt so với mức thu nhập kinh tế của người nghèo. Mặc khác, do một số ấp ở vùng xa Thị xã chưa được lắp đặt hệ thống dẫn nước máy đến tận nhà người dân. (Nguồn: TTYT DP. Cần Thơ, TTYT DP. huyện Tam Bình, Mang Thít –Vĩnh Long). Người dân ở ấp Phú An và Phú Hội - xã An Phước - huyện Mang Thít chưa được cung cấp nước sạch, do vậy người dân ở đây sử dụng nước rạch Ngọn Cả Cơ cho ăn uống và sinh họat.Trong khi nước rạch Ngọn Cả Cơ tại thời điểm lấy mẫu có
- mật độ coliform vượt mức cho phép gấp 8,6 lần theo TCVN 5942 - 1995 nước mặt loại A. Về mặt hóa lý Các chỉ tiêu COD và BOD5 không đạt do nước sông tại các khu vực khảo sát bị ô nhiễm hữu cơ. Nước sông Tiền, sông Hậu tại các điểm lấy mẫu không đạt Tiêu chuẩn vệ sinh. Nhà sàn trên sông, thải chất thải sinh hoạt xuống sông, nuôi trồng thủy sản thải thức ăn thừa của cá ra sông là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nặng nguồn nước. Do đời sống kinh tế của người dân còn thấp, trình độ học vấn còn hạn chế, ý thức vệ sinh phòng bệnh chưa cao. Do đó, việc hợp tác giữa nhân viên Y tế và người dân về việc cải tạo môi trường như: Thay thế cầu tiêu trên sông bằng loại cầu tiêu hợp vệ sinh, không đi tiêu trên sông, nuôi trồng thủy sản không thải thức ăn thừa của cá ra sông, không thải rác sinh hoạt xuống sông …. vẫn chưa được thực hiện triệt để. Các kết quả nghiên cứu nêu trên giúp cho các cơ quan Y tế và các cấp Chính quyền xây dựng các chương trình cải thiện chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu. KIẾN NGHỊ Để đảm bảo vệ sinh nguồn nước ăn uống sinh hoạt cho nhân dân, chúng tôi đưa ra một số biện pháp sau:
- Cần tăng cường công tác giáo dục sức khỏe và vệ sinh môi trường để người dân ý thức được tác hại của việc đi tiêu trên sông gây nhiều bệnh đường ruột trong nhân dân. Đặc biệt, ở khu vực ấp Phú An, xã An Phước - huyện Mang Thít do chưa được cung cấp nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt; đề nghị Cơ quan Y tế địa phương vận động người dân ăn chín uống nước đun sôi. Nước dùng trong sinh hoạt như: Rửa ly, chén, rửa rau ăn sống và nước tắm cần được đánh phèn kết hợp với khử trùng bằng Cloramin B. Trước mắt cần thực hiện làm bờ kè để đảm bảo khoảng cách nhà ven sông, ven kênh rạch nhằm tránh đi tiêu trực tiếp trên sông, kênh rạch. Vận động người dân không đi tiêu trên sông, kênh rạch và được hỗ trợ kinh phí để xây dựng các nhà tiêu hợp vệ sinh theo hướng dẫn của Y tế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sử dụng kỹ thuật thống kê đa biến đánh giá chất lượng nước sông Như Ý tỉnh Thừa Thiên Huế
11 p | 141 | 17
-
Đánh giá chất lượng nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019–2020
13 p | 34 | 5
-
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông Tiền
11 p | 100 | 4
-
Đánh giá chất lượng nước sông nghèn đoạn chảy qua tỉnh Hà Tĩnh năm 2021
8 p | 22 | 4
-
Ứng dụng chỉ số chất lượng nước và chỉ số ô nhiễm nước để đánh giá chất lượng nước sông rế đoạn chảy qua huyện An Dương, Hải Phòng
9 p | 21 | 4
-
Nghiên cứu chất lượng nước sông Thương đoạn qua địa bàn tỉnh Bắc Giang
11 p | 9 | 4
-
Đánh giá chất lượng nước sông Lá Buông bằng phương pháp thống kê đa biến theo không gian và thời gian
18 p | 45 | 4
-
Đánh giá chất lượng nước mặt sông Đà đoạn chảy qua thành phố Hòa Bình
6 p | 72 | 4
-
Điều chỉnh công thức đánh giá chất lượng nước mặt khu vực
12 p | 79 | 4
-
Đánh giá chất lượng nước các chi lưu sông Cổ Chiên ở tỉnh Trà Vinh dựa vào chỉ số chất lượng nước (WQI)
10 p | 63 | 3
-
Đánh giá chất lượng nước sông Hàm Luông - Đoạn chảy qua Thành phố Bên Tre thông qua chỉ số WQI và khả năng chịu tải của sông
6 p | 15 | 3
-
Sử dụng chỉ thị sinh học động vật không xương sống cỡ lớn để đánh giá chất lượng nước ở các hồ của thành phố Đà Nẵng
6 p | 111 | 3
-
Mô hình đánh giá ảnh hưởng của chất lượng nước sông Đồng Nai đến độc tính của Niken lên Daphnia carinata và Daphnia lumholtzi
5 p | 29 | 3
-
Đánh giá chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy từ huyện Yên Phong đến thành phố Bắc Ninh
8 p | 23 | 3
-
Đánh giá chất lượng nước sông liên quan đến ô nhiễm mùi của một số sông nội đô thành phố Hà Nội
9 p | 97 | 3
-
Đánh giá chất lượng nước sông Hoàng Long đoạn chảy qua tỉnh Ninh Bình
7 p | 7 | 3
-
Áp dụng chỉ số chất lượng nước đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn cho các mục đích sử dụng nước
15 p | 14 | 2
-
Nghiên cứu đánh giá và dự báo diễn biến chất lượng nước sông Đuống bằng phương pháp mô hình toán
7 p | 93 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn