ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÙ SEO HỒ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH MÔ HÌNH NÔNG

LÂM KẾT HỢP TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA, XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành đào tạo : Nông lâm kết hợp

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÙ SEO HỒ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH MÔ HÌNH NÔNG

LÂM KẾT HỢP TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA, XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

Hệ đạo tạo Chuyên ngành đào tạo : Nông lâm kết hợp Lớp Khoa Giáo viên hướng dẫn : NLKH 48 : Lâm nghiệp : TS. Trần Công Quân

Thái Nguyên, năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả sản xuất

kinh doanh mô hình nông lâm kết hợp tại Chi nhánh nghiên cứu và phát

triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xã Tức

Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của

bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Trần Công

Quân và TS Trần Đình Quang (Nguyên trưởng khoa CNSH&CNTP). Những

phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần

tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận

là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn

Thái Nguyên, ngày..…tháng…..năm 2020

toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.

Xác nhận GV hướng dẫn Người viết cam đoan

TS. TRẦN CÔNG QUÂN LÙ SEO HỒ

Xác nhận của GV phản biện

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập

của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý

thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với các kiến thức khoa học. Qua đó,

sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức lý luận, phuơng pháp làm việc,

năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban

chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiệu

quả sản xuất kinh doanh mô hình nông lâm kết hợp tại Chi nhánh nghiên

cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền

núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Trong suốt quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy

cô giáo, các cô, các chú nơi tôi thực tập tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái

Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của

hai thầy giáo TS Trần Công Quân và Th.s Trần Đình Quang cùng toàn thể

các thầy, cô đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập cũng

như trong quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.

Do trình độ và thời gian có hạn mặc dù đã cố gắng, song khóa luận tốt

nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những

ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để khóa luận

tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Lù Seo Hồ

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của xã Tức Tranh (2010 - 2011) .................. 15

Bảng 4.1. Hạch toán chi phí trồng 01 ha cỏ VA06 ở Chi nhánh .................... 30

Bảng 4.2. Năng suất của cỏ VA06 qua các thời vụ (tấn/ha/vụ) ...................... 30

Bảng 4.3. Hạch toán chi phí cho 10 con Ngựa bạch trong năm ..................... 32

Bảng 4.4. Hiệu quả chăn nuôi ngựa bạch của Chi nhánh ............................... 33

Bảng 4.5.Hạch toán chi phí cho 10 con hươu trong năm ............................... 35

Bảng 4.6. Hiệu quả chăn nuôi hươu của Chi nhánh ....................................... 36

Bảng 4.7. Hạch toán chi phí cho 10 con lợn rừng trong năm ......................... 38

Bảng 4.8. Hiệu quả chăn nuôi lợn rừng .......................................................... 39

Bảng 4.9.Tổng hợp hiệu quả kinh tế của mô hình .......................................... 40

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Trồng và chặt cỏ Va06 .............................................................................. 31

Hình 4.2.Chăn cỏ cho ngựa bạch .............................................................................. 34

Hình 4.3. Chăn ngô và cỏ cho hươu .......................................................................... 37

Hình 4.5. Chăn và kiển tra đàn lợn rừng .................................................................. 39

v

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Từ, cụm từ viết tắt Giải thích

Nông lâm kết hợp NLKH 1

Đơn vị tính ĐVT 2

Đồng đ 3

Bảo hiển xã hội BHXH 4

Trung bình TB 5

Sản xuất kinh doanh SXKD 6

7 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Khoa học công nghệ KHCN 8

Khoa học kỹ thuật KHKT 9

Uỷ ban nhân dân UBND 10

Nghiên cứu và phát triển NC&PT 11

12 CNSH&CNTP Công nghệ sinh học và công nghệ thực

phẩm

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... v

MỤC LỤC ................................................................................................................. vi

Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3

Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học về nông lâm kết hợp ................................................................... 4

2.1.1. Các quan điểm khái niệm về hệ thống Nông lâm kết hợp ................................ 4

2.1.2. Đặc điểm nhận biết về nông lâm kết hợp .......................................................... 6

2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................. 6

2.1.4. Quan niệm về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ...................................... 7

2.2. Nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới và ở Việt Nam ........................... 8

2.2.1. Nghiên cứu về nông lâm kết hợp trên thế giới .................................................. 8

2.2.2. Nghiên cứu Nông lâm kết hợp tại Việt Nam .................................................. 12

2.3. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................... 14

2.3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 14

2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 16

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 20

vii

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 20

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 20

3.3. Nội dung ............................................................................................................. 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 21

3.4.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 21

3.4.2. Điều tra thực địa .............................................................................................. 21

2.4.3. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu ........................................................... 24

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 25

4.1. Tình hình sản xuất chung của Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động vật

bản địa tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương ............................................................. 25

4.1.1. Điều kiện về địa hình, đất đai của Chi nhánh Nghiên cứu và phát triển

động vật bản địa (Chi nhánh) .................................................................................... 25

4.1.2. Cơ sở vật chất của Chi nhánh .......................................................................... 27

4.1.3. Nhiệm vụ, chức năng của Chi nhánh .............................................................. 28

4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn .......................................................................... 29

4.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một số loại hình sản xuất

kinh doanh của Trại ................................................................................................... 29

4.2.1. Hiệu quả kinh tế từ trồng cỏ phục vụ thức ăn chăn nuôi ................................ 29

4.2.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi Ngựa bạch ............................................. 31

4.2.3. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi Hươu ..................................................... 34

4.2.4. Hiệu quả chăn nuôi Lợn rừng ......................................................................... 37

4.2.5. Tổng hợp hiệu quả chung của Chi nhánh, thuộc Chi nhánh nghiên cứu

và phát triển động vật bản địa.. ................................................................................. 39

4.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển Chi nhánh trong thời gian tới .................... 41

4.3.1. Những thuận lợi và khó khăn .......................................................................... 41

4.3.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển Chi nhánh trong thời gian tới ................. 42

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 45

viii

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 45

5.1.1. Về điều kiện tự nhiên tại địa bàn nghiên cứu.................................................. 45

5.1.2. Về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................... 45

5.1.3. Về hiệu quả kinh tế ......................................................................................... 46

5.1.4. Về thuận lợi, khó khăn và các giải pháp triển ................................................. 46

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 48

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Nông lâm kết hợp là hệ thống sử dụng đất, trong đó các cây thân gỗ lâu

năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre…) được trồng có tính toán trên cùng một đơn vị

diện tích đất với các loại cây nông nghiệp ngắn ngày và/hoặc được kết hợp với

chăn nuôi, có thể kết hợp đồng thời hoặc kế tiếp nhau theo thời gian và không

gian (Lundgren & Raintree, 1982). Một hệ thống nông lâm kết hợp phải có 5

đặc điểm: (i) thường bao gồm hai hay nhiều hơn hai loại cây trồng (hay cây

trồng và vật nuôi), trong đó ít nhất phải có một loại cây thân gỗ lâu năm; (ii)

thường tạo ra hai hay nhiều sản phẩm; (iii) chu kỳ sản xuất dài hơn một năm;

(iv) đa dạng hơn về sinh thái và kinh tế so với hệ thống sản xuất độc canh; (v)

có sự tương tác qua lại giữa các yếu tố cấu thành hệ thống (có thể là tương tác

thuận và/hoặc tương tác nghịch) (Nair, 1993).

Các hệ thống nông lâm kết hợp có thể thuận lợi hơn các phương pháp sản

xuất truyền thống nông nghiệp và lâm nghiệp. Chúng có thể đem đến năng suất

tăng cao và các lợi ích kinh tế, đa dạng hơn về hàng hóa nông sản cà cung cấp

các mô hình sinh thái. Đa dạng sinh học trong các hệ thống nông lâm kết hợp

thường cao hơn trong hệ thống nông nghiệp thông thường. Với hai hay nhiều

loài thực vật tương tác trên một diện tích đất nhất định, nó tạo ra một môi trường

sống phức tạp hơn có thể hỗ trợ đa dạng hơn cho các loài côn trùng, chim chóc

và các loài động vật khác

Tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động vật bản địa ở xóm Gốc

Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương - Thái Nguyên ( Đề tài sử dụng viết là

“Chi nhánh”. Trại có quy mô 5,0 ha, Tổng diện tích của Chi nhánh là 05 ha

trong đó có 1,5 ha là diện tích cho trồng cây thức ăn cho gia súc. Diện tích đồng

2

cỏ chăn thả là 01 ha, giống cỏ được trồng nhiều nhất ở đây là cỏ VA06. Diện

tích trồng cây ăn quả là 2 ha, còn lại 0,5ha là làm nhà ở, nhà kho. Số lượng chăn

nuôi như: Chăn nuôi Ngựa bạch với số lượng lớn (50 con), chăn nuôi Hươu

(khoảng 200 con); chăn nuôi lợn rừng (khoảng 300 con)…Ngoài mô hình Chi

nhánh có dòng Sông Cầu chảy qua nên thường xuyên cung cấp nước cho trồng

trọt và chăn nuôi. Chi nhánh còn xây dựng hệ thống thuỷ lợi gồm: Có ao cá, một

trạm bơm điện và hệ thống ống dẫn nước cho sản xuất. Chính vì vậy, diện tích

sản xuất của Chi nhánh được đảm bảo về nước tưới tiêu. Để thấy được mô hình

NLKH này có mang lại hiệu quả kinh tế cao hay không là một việc làm cần

thiết.

Trước tình hình đó chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá

hiệu quả kinh tế mô hình nông lâm kết hợp tại Chi nhánh nghiên cứu và

phát triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi,

xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh từng loại hình và toàn bộ mô hình

NLKH của Chi nhánh xã Tức Tranh, huyện Phú Lương

- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả cho mô

hình NLKH của Chi nhánh xã Tức Tranh, huyện Phú Lương.

1.2.2. Yêu cầu của đề tài

Đề tài thu thập số liệu về khả năng sản xuất và kinh doanh các loài hình

cây trồng và chăn nuôi động vật hang dã tại NLKH của Chi nhánh nghiên cứu

và phát triển động thực vật bản địa xã Tức Tranh, huyện Phú lương, tỉnh Thái

Nguyên. Nghiên cứu đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

của mô hình.

3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị

về đặc điểm các loài cây trồng, vật nuôi của mô hình NLKH của Chi nhánh

nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa.

Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, đào

tạo, bảo tồn và phát triển nguồn gen các loại cây ăn quả (bưởi da xanh, bưởi

diễn, bưởi Đoàn Hùng, xen cam và chanh...), các động vật (Hươu, Lợn rừng,

Ngựa bạch) và nhân rộng mô hình ở Việt Nam.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Thực tế mô hình của Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật

bản địa, chưa hạch toán hiệu quả kinh tế một cách cụ thể và chính xác, nên rất

cần nghiên cứu để biết được hiệu quả thực sự của mô hình như thế nào ngoài ý

nghĩa về nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây trồng và vật nuôi.

4

Phần 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học về nông lâm kết hợp

2.1.1. Các quan điểm khái niệm về hệ thống Nông lâm kết hợp

Các khái niệm về Nông lâm kết hợp Nông Lâm Kết Hợp là một lĩnh

vực khoa học mới đã được đề xuất vào thập niên 1960 bởi King (1969). Qua

nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau được phát triển để diễn tả hiểu biết

rõ hơn về NLKH. Sau đây là một số khái niệm khác nhau được phát triển

cho đến hiện nay:

Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức

sản xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây

trồng lâu năm), cây rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một

diện tích đất, và áp dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn

hóa xã hội của dân cư địa phương (Bene và các cộng sự, 1977)

Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm

của rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện

tích đất thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng

đồng dân cư tại địa phương (PCARRD, 1979).

Nông lâm kết hợp là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó

các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp...)

được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích qui hoạch đất với hoa

màu và/hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian.

Trong các hệ thống Nông Lâm Kết Hợp có mối tác động hỗ tương qua lại về

cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng (Lundgren và

Raintree, 1983).

Nông lâm kết hợp là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu

năm với hoa màu và/hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh thái và

5

xã hội, theo hình thức phối hợp không gian và thời gian, để gia tăng sức sản

xuất tổng thể của thực vật trồng và vật nuôi một cách vững bền trên một đơn vị

diện tích đất, đặc biệt trong các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các vùng

đất khó khăn (Nair, 1987).

Các khái niệm trên đơn giản mô tả NLKH như là một loạt các hướng dẫn

cho một sự sử dụng đất liên tục. Tuy nhiên, NLKH như là một kỹ thuật và khoa

học đã được phát triển thành một điều gì khác hơn là các hướng dẫn. Ngày nay

nó được xem như là một ngành nghề và một cách tiếp cận về sử dụng đất trong

đó đã phối hợp sự đa dạng của quản lý tài nguyên tự nhiên một cách bền vững.

Trong nỗ lực để định nghĩa NLKH theo ý nghĩa tổng thể và mang đậm

tính sinh thái môi trường hơn, Leaky (1996) đã mô tả nó như là các hệ thống

quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự

phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền

vững sự sản xuất giúp gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của

các nông trại nhỏ.

Vào năm 1997, Trung Tâm Quốc Tế Nghiên Cứu về NLKH (gọi tắt là

ICRAF) đã xem xét lại khái niệm NLKH và phát triển nó rộng hơn như là một

hệ thống sử dụng đất giới hạn trong các nông trại. Ngày nay nó được định nghĩa

như là một hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng

động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm

đa dạng và bền vững sự sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và

môi trường của các mức độ nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ đến "kinh tế

Chi nhánh". Một cách đơn giản, ICRAF đã xem "Nông Lâm kết hợp là trồng

cây trên nông trại" và định nghĩa nó như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự

nhiên năng động và lấy yếu tố sinh thái làm chính, qua đó cây được phối hợp

trồng trên nông trại và vào hệ sinh thái nông nghiệp làm đa dạng và bền vững

sức sản xuất để gia tăng các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho người canh

tác ở các mức độ khác nhau.

6

2.1.2. Đặc điểm nhận biết về nông lâm kết hợp

Các đặc điểm để nhận biết một hệ thống nông lâm kết hợp Với định nghĩa

trên của ICRAF, một hệ canh tác sử dụng đất được gọi là nông lâm kết hợp có

các đặc điểm sau đây:

- Kỹ thuật nông lâm thường bao gồm hai hoặc nhiều hơn hai loại thực

vật (hay thực vật và động vật) trong đó ít nhất phải có một loại thân gỗ.

- Có ít nhất hai hay nhiều hơn sản phẩm từ hệ thống.

- Chu kỳ sản xuất thường dài hơn là một năm .

- Đa dạng hơn về sinh thái (cấu trúc và nhiệm vụ) và về kinh tế so với

canh tác độc canh.

- Cần phải có một mối quan hệ hỗ tương có ý nghĩa giữa thành phần cây

thân gỗ và thành phần khác.

Trong các hệ thống Nông lâm kết hợp sự hiện diện của các mối quan hệ

hỗ tương bao gồm về sinh thái và kinh tế giữa các thành phần của hệ thống là

đặc điểm cơ bản. 2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

Chi nhánh Nghiên cứu và Phát triển động vật bản địa - thuộc Công ty Cổ

phần khai khoáng miền núi nằm ở xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú

Lương (gọi tắt trong khóa luận là “Chi nhánh”, có địa hình tương đối bằng phẳng,

có dòng Sông Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá

dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của chi nhánh, đặc

biệt là sản xuất cây ăn quả, thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc.

Trong những năm gần đây Chi nhánh đã đầu tư cho thử nghiệm các giống

cây ăn quả đặc sản và cây thức ăn xanh có giá trị năng xuất, kinh tế và giá trị dinh

dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc

vào mùa mưa, có thức ăn dự trữ cho mùa khô và cho ra sản phẩm cây ăn quả mang

lại giá trị kinh tế cao. Tổng diện tích của Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động

7

vật bản đị là 5,0 ha trong đó có 1,5 ha là diện tích cho trồng cây thức ăn cho gia

súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả là 01 ha. Diện tích trồng cây ăn quả là 2 ha, còn

lại 0,5ha là làm nhà ở, nhà kho.

Thực sự bộ khuôn viên của Chi nhánh là một hệ thống NLKH hoàn

chỉnh, tuy nhiên từ khi thành lập (2013) đến nay, các thành phần của hệ thồng

đều có sự tương tác với nhau, nhưng chưa có một nghiên cứu nào về đánh giá

hiệu quả hệ thống này. Theo nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của

BCN khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này.

2.1.4. Quan niệm về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường

2.1.4.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế

Được sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật,

công nghệ được sử dụng trong sản xuất Nông nghiệp nói riêng và trong sản

xuất nói chung. Hiệu quả phân phối: là giá trị sản phẩm tăng thêm trên một đơn

vị chi phí đầu vào hay nguồn lực.

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt được

cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối, điều đó có nghĩa là hai yếu tố hiện

vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong

sản xuất… Như vậy hiệu quả kinh tế là mục tiêu xuyên suốt các hoạt động kinh

tế. Nó không phải là mục tiêu duy nhất mà trong nền kinh tế xã hội người ta

còn quan tâm đến cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

* Hiệu quả kinh tế

Là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai trò quyết định

đến tất cả các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá bằng

hệ thống các chỉ tiêu kinh tế.

Trong việc sử dụng đất trước hết phải sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm

càng nhiều hàng hoá với giá thành hạ, chất lượng của sản phẩm và năng suất

lao động cao, tích luỹ tái sản xuất mở rộng không ngừng. [8]

2.1.4.2. Quan niệm về Hiệu quả xã hội

8

Có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và nó thể hiện mục tiêu hoạt

động kinh tế của con người. Nó phản ánh trên các khía cạnh như các vấn đề

việc làm, thất nghiệp, tỷ lệ nghèo đói, trình độ dân trí…Đời sống của nông thôn

không ngừng được nâng cao, thực hiện dân chủ công bằng văn minh xã hội,

xoá dần các tệ nạn xã hội, phát huy được những truyền thống tốt đẹp của cộng

đồng.

2.1.4.3. Hiệu quả môi trường sinh thái

Đây là chỉ tiêu hiệu quả được tất cả các nước cũng như nhiều người quan

tâm. Làm thế nào để trong hoạt động sản xuất kinh doanh không làm tổn hại

đến môi trường mà bảo vệ và cải thiện được môi trường sinh thái nông thôn.

Sử dụng đất đai không chỉ tăng tổng giá trị sản phẩm, tăng tổng sản phẩm hàng

hoá, đem lại nhiều lợi nhuận, nhưng nguồn tài nguyên không bị tàn phá, đất đai

không bị xói mòn, rửa trôi, rừng không bị chặt phá, nguồn nước không bị ô

nhiễm, thuỷ lợi, thuỷ văn không bị xấu đi.

Phải đảm bảo cả ba mặt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái

thì việc sử dụng đất đai mới được bền vững lâu dài, nó phải bao trùm lên toàn

bộ phương hướng và sử dụng đất đai theo kế hoạch và quy hoạch chung của sử

dụng đất đai phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng, từng nơi cụ thể.

Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái có liên

quan chặt chẽ với nhau hỗ trợ cho nhau và không thể thay thế cho nhau. Không

thể coi nhẹ một vấn đề nào, tuy nhiên từng vùng cụ thể, từng thời gian cụ thể

mà xem xét giải quyết từng mặt hiệu quả có khác nhau.

2.2. Nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1. Nghiên cứu về nông lâm kết hợp trên thế giới

Đi sâu vào tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH King, ( 1987) khẳng

định rằng ở Châu Âu thời kỳ trung cổ người ta phát quang rừng, đốt cành nhánh

và canh tác cây lương thực mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất rừng,

9

tuy nhiên kiểu canh tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưn ở phần lan

và đức, kiểu canh tác này tồn tại đến năm 1920.

Ở vùng nhiệt đới, sự ra đời của phương thức Taungya được xem như là

khởi đầu cho việc phát triển NLKH sau này. Theo Blafozd, 1958 nguồn gốc

của phương thức này gắn liền với tên một địa phương của Mianma Taung nghĩa

là canh tác, Ya nghĩa là đồi núi như vậy Taungya là phương thức canh tác trên

đất đồi núi điều đó cũng đồng nghĩa với canh tác trên đất dốc.

Taungya được phát triển dựa trên hệ thống của người Đức “ Waldfedbau”

trong đó bao gồm canh tác nông nghiệp ngay tại rừng, lúc đó người ta tiến hành

quá trình phục hồi rừng bằng cách gieo hạt tếch. Hai thập kỷ sau hệ thống này

được được cải tiến hiệu quả cho thấy các rừng tếch (Tectonagrandis) có thể

trồng với giá thành thấp nhờ hình thức này.

Cuối cùng hệ thống Taungya được đưa vào sử dung rất sớm ở ấn Độ sau

đó được truyền bá rộng rãi ở Châu Á và Châu Phi.

Ngày nay hệ thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác nhau ở một

số nước nú được gọi như một sự bản tượng đặc biệt của các phương thức du canh, ở

Inđônêxia người ta gọi là Tumpanry, ở Philipin là Alff kaingya.

Theo Von Hesner ( 1966, 1970) và King (1973) hầu hết các rừng trồng ở nhiệt

đới hình thành đều bắt đầu theo phương thức này, đặc biệt là ở Châu Á, Châu Phi

được xem như nơi “ hàm ơn” phương thức Taungya. Một điều rõ ràng rằng NLKH

là một cái tên mới chỉ phương thức canh tác cũ ( PKR. Nair, 1993).

Du canh được đánh giá là phương thức canh tác cổ xưa nhất lúc này

con người đã tích luỹ được ít nhiều những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên. Loài

người đã vượt qua được thời kỳ này bằng các cuộc cách mạng về kỹ thuật và

chăn nuôi, trồng trọt, song không phải tất cả các nước mà có không ít các nước

vận động rất chậm trong cuộc cách mạng này.

10

Sau du canh sự ra đời của phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới được

xem như là một sự báo trước cho phương thức Nông lâm kết hợp sau này. Theo

Blanford (1858) (dt Phạm Quang Vinh và Cs, 2005) [2] nguồn gốc của phương

thức này là từ ngôn ngữ địa phương của Myanma: Taung nghĩa là canh tác, ya

là đồi núi, như vậy Taungya là phương thức canh tác trên đất đồi núi, điều đó

cũng đồng nghĩa với phương thức canh tác trên đất dốc. Sau đó hệ thống

Taungya được đưa vào sử dụng rất sớm ở Ấn Độ và được truyền bá rộng rãi

qua Châu á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Ngày nay hệ thống Taungya được biết

đến với những tên gọi khác nhau, ở một số nước nó được gọi như là một sự

biểu tượng đặc biệt của phương thức du canh ở Inđônêxia người ta gọi là

Tumpansary, ở Philippin là Kaingyning, ở Malaixia là Ladang…

* Tình hình phát triển Nông lâm kết hợp trên thế giới hiện nay

Trên thế giới hiện nay Nông lâm kết hợp ngày càng phát triển và thực sự

là phương thức canh tác mang lại hiệu quả nhiều mặt cho người dân vùng đồi

núi. Các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung nghiên cứu hệ thống canh tác

ở vùng đồi núi theo hướng đa dạng hoá cây trồng, bảo vệ đất, chống xói mòn,

xây dựng hệ thống canh tác lâu bền trên đất dốc trong đó chủ yếu bằng các

phương thức Nông lâm kết hợp. Hệ canh tác nương rẫy, vườn rừng Nông lâm

kết hợp mà trong đó các thành phần gồm cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công

nghiệp dài ngày được đưa vào kinh doanh trong các hộ gia đình góp phần

tăng thu nhập và bảo vệ đất đai [3].

Nông lâm kết hợp ở Ấn Độ:

Ấn độ nổi tiếng thế giới với cuộc “cách mạng xanh” về canh tác Nông

lâm kết hợp trong đó hệ canh tác trong các vườn gia đình, vườn rừng được áp

dụng phổ biến. Nhờ cuộc cách mạng này mà Ấn Độ từ một nước đông dân

chẳng những không bị thiếu mà còn xuất khẩu lương thực. Trong các cây trồng

của Ấn Độ, dừa là cây đáng chú ý, người ta gọi nó là cây của Chúa trời (Tree

11

of heaven) hoặc cây bách dụng (Tree of hundred uses). Hồ tiêu, Cà phê, Ca cao,

Cao su cũng là các loài cây được chú ý, nó được trồng kết hợp trong các hộ gia

đình. Các mô hình thường gặp là:

– Dừa -Sắn – cà phê – Hồ tiêu – đai bảo vệ

– Dừa – Khoai sọ – đai bảo vệ

– Dừa – ca cao

– Dừa – chuối – đai bảo vệ [4].

Nông lâm kết hợp ở Indonesia

Từ 1972 hoạt động Nông lâm kết hợp ở nước này do các công ty lâm

nghiệp, nông nghiệp tổ chức và quản lý. Việc chọn đất khai hoang để trồng cây lâm

nghiệp, nông dân được các cán bộ kỹ thuật công ty hướng dẫn trồng cây lâm nghiệp

kết hợp với cây nông nghiệp. Sau khi trồng cây nông nghiệp hai năm nông dân bàn

giao lại rừng cho công ty, sản phẩm nông nghiệp do họ toàn quyền sử dụng. Với

phương thức này tại khu rừng trồng ở Savadan trên diện tích 300ha người ta đã thu

được 1426 tấn Lúa, 126 tấn Sắn, 73 tấn Ngô và 19,5 tấn Đậu đỗ. Tổng giá trị thành tiền

là 155.000 USD, thực lãi 116.000 USD (bình quân 385 USD/ha/vụ) [dt Phạm Quang

Vinh và Cs, 2005 [5]. Các mô hình trồng xen chủ yếu là:

– Sầu riêng – cây gỗ – Quế – Cà phê.

– Vườn cà phê – 2 hoặc 3 tầng cây gỗ hoặc xen cây ăn quả.

– Cây lấy gỗ – Nhục Đậu khấu – Quế.

– Cây ăn quả – cây gỗ – cây nông nghiệp.

Nông lâm kết hợp ở Philippin.

Philippin được nhiều người biết đến với các mô hình canh tác trên đất

dốc (SALT). SALT là phương thức canh tác đồng thời các cây ngắn ngày với

các cây lâu năm giữa các hàng Keo dậu, các hàng này được trồng rất dày tạo ra

các băng xanh có tác dụng ngăn chặn dòng chảy, hạn chế xói mòn và cải tạo

đất. Hiện nay SALT đã được phát triển theo nhiều mức độ và loại hình khác

nhau như: SALT 1, SALT 2, SALT 3, SALT 4 [9].

12

Nông lâm kết hợp ở Brazil:

Ở Brazil Nông lâm kết hợp phổ biến là:

– Cây Doi (Syzygium romatium) kết hợp với Hồ tiêu đen (Pipper

nirgrum), lúc đầu Doi được trồng dưới tán Hồ tiêu leo trên cột gỗ, sau 4 – 6

năm Hồ tiêu chết Doi bắt đầu cho sản phẩm.

– Ca cao thường được trồng xen với Doi và Quế trong các vườn gia đình.

– Ca cao kết hợp với cao su, ở Brazil có khoảng 200.000ha trồng kết hợp

giữa Ca cao và Cao su.

Ngày nay Nông lâm kết hợp đang ngày một phát triển mạnh ở nhiều nước

trên thế giới đặc biệt là các nước nhiệt đới và các nước á nhiệt đới [10].

Như vậy Nông lâm kết hợp trên thế giới đã được hình thành và phát triển

từ khá lâu và ngày càng được các nhà khoa học quan tâm, đi sâu nghiên cứu để

tìm ra những giải pháp và hướng đi đúng đắn trong việc tái sử dụng nguồn tài

nguyên đất dốc.

2.2.2. Nghiên cứu Nông lâm kết hợp tại Việt Nam

ở Việt Nam trên cơ sở hoạt động nghiên cứu NLKH một số tác giả như

Hoàng Hũe, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tập hợp hệ thống

NLKH trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên, để xác định khả năng thực hiện ở các

vùng đó là : Vùng ven biển với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát di động,

vùng đồng bằng các hệ thống VAC (Vườn – ao – chuồng), trồng cây tán, đại xanh

phòng hộ; vùng đồi núi và trung du các hệ thống vườn rừng (VR) , VAC, RVC

(Rừng – vườn – chuồng) trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật ( R- 0)…chống súi

mòn và bảo vệ đất, vùng đồi núi cao, chăn thả dưới tán rừng, với NLKH gồm : Cây

gỗ sống lâu năm, thêm cây thân thảo, vật nuôi.

Các tác giả trên đã phân hệ canh tác NLKH ở nước ta thành 08 hệ thống

chính gọi là: “Hệ canh tác” là đơn vị cao nhất, dưới hệ canh tác là : “Phương

thức” hay canh tác và cuối cùng là các hệ thống. Theo nguyên tắc phân loại

13

ngày hệ canh tác NLKH ở Việt Nam chi thành 08 hệ sau: Hệ canh tác Nông –

Lâm; Hệ canh tác Lâm – Súc; Hệ canh tác Nông – Lâm – Súc; Hệ cây gỗ đa

tác dụng; Hệ Lâm – Ngư; Hệ Nông – Ngư; Hệ Ong – Cây lấy gỗ; Hệ Nông –

Lâm – Ngư – Súc làm ruộng bậc thang

Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác nông

lâm kết hợp đã có ở việc nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy

chuyền thống của đồng bào dân tộc ít người hệ sinh thái nườn nhà ở nhiều vùng

địa lý sinh thái trên khác cả nước... Làng truyền thống của người việt cũng có

thể xem là một hệ thống nông lâm kết hợp bản địa với nhiều nét đặc trưng về

cấu trúc dòng chuyền vật chất năng lượng.

Từ thập niêm 60 song song với phong trào sản xuất hệ sinh thái vườn ao

chuồng (VAC) được nhân dân các tỉnh miền bắc phát triển mạnh mẽ và lan

rộng khác cả nước với nhiều biến thế khác nhau cho từng vùng sinh thái cụ thể.

Sau đó là các hệ thống rừng - vườn ao – chuồng (RVAC) và vườn đồi được

phát triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miền núi. Các hệ thống rừng ngập

mặn nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển mạnh ở vùng duyên hải các tỉnh

miền trung và miền nam. Các dự án quốc tế cũng được tài trợ giới thiệu các mô

hình đất dốc theo đường đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi. Trong

hai thập niên gần đây phát triển nông thôn miền núi theo phương thức nông lâm

kết hợp ở các khu vực có tiền năng là một chu chương đúng đắn của đẳng và

nhà nước.

Quá trình thực hiện chính sách định canh định cư kinh tế mới, mới đây

các chương trình 327 chương trình 5 triệu ha rừng (661) và chính sách khuyến

khích phát triển kinh tế điều có liên quan đến việc xây dựng và phát triển các

hệ thống nông lâm kết hợp tại việc nam.Các thông tin kiến thức về nông lâm

kết hợp cũng đã được một số nhà khoa học, tổ chức tổng kết được nhũng góc

độ khác nhau.

14

Điểm hình là các ấn phẩn của lê trọng Cúc và cộng sự (1990) về việc

xem xét va phân tích các hệ sinh thái nông nghiệp vùng trung du miền bắc trên

cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các hệ sinh thái nông lâm kết hợp điểm hình

trong nước đã được tổng kết bởi FAO và IIRR (1995) cũng như đã được mô tả

trong ấn phầm của cục khuyến nông và khuyến lâm dưới dạng các mô hình sử

dụng đất Mittelman (1997) đã có một chương trình tổng quan về hiện trạng

nông lâm kết hợp và lâm nghiệp xã hội ở việc nam đặc biệt là các nhân tố chính

sách ảnh hưởng đến phát triển nông lâm kết hợp.

2.3. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.3.1. Điều kiện tự nhiên

2.3.1.1. Vị trí địa lý

Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi của

tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố 30km,

với tổng diện tích là 2559,35ha. Vị trí địa lí của xã như sau:

- Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc

- Phía Đông giáp xã Minh Lập và Phú Đô

- Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ

- Phía Nam giáp xã Vô Tranh

2.3.1.2. Địa hình đất đai

a) Địa hình của xã Tức Tranh

Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh đồng

xen kẽ, địa hình còn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thường xuyên bị

rửa trôi.

b) Tình hình sử dung đất đai của xã (năm 2013)

Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2559,35ha, trong đó diện tích đất sử

dụng là 2252,35ha, chiếm 99,73% đất chưa sử dụng là 7 ha chiếm 0,27% tổng

diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, đó

là những vùng đất ven đường, ven sông (Bảng 4.1).

15

Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp là chính tuy nhiên diện tích đất bình

quân đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,15 ha/người trong đó đất trồng lúa chỉ

có 0,03 ha/người, đất trồng hoa màu 0,008 ha/người.

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của xã Tức Tranh (2010 - 2011)

Loại đất Diện tích đất (ha) Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 2559,35 100

Đất nông nghiệp 1211,3 47,33

Đất lâm nghiệp 764,67 29,88

Đất ở 423,3 16,54

5,98 Đât xây dựng các công trình phúc lợi xã hội 153,08

Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sông, suối, ao, đầm.

Đất chưa sử dụng 7 0,27

Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thuỷ sản vừa

phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km dòng sông Cầu

chảy qua với 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.

Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất cát

pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các loại

đất khác. Nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại cây trồng

lâu năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng được 1011,3 ha chè, bình quân đạt

0,111 ha chè/người.

2.3.1.3. Điều kiện khí hậu - thủy văn

Xã Tức Tranh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động về

nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa hè kéo dài từ

tháng tư đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 25oC,

buổi trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 - 38oC. Độ ẩm từ 75 - 82%, trời nắng gắt,

16

thường xuyên có mưa giông và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ cuối tháng 10 đến

tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa đông bắc, nhiệt độ thấp, độ ẩm không

khí thấp, lượng mưa không đáng kể, hay xuất hiện sương muối, rét đậm rét hại

gây nhiều khó khăn cho ngành trồng trọt, chăn nuôi của xã và sinh hoạt của

người dân. Mùa xuân trời thường ấm, mưa phùn kéo dài, độ ẩm không khí cao

tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh dịch cho cây trồng và vật nuôi. Khí

hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Điều kiện khí hậu của xã rất đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển

cây trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng gây những khó khăn không nhỏ cho sản xuất

nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.

* Về nguồn nước

Xã Tức Tranh có sông Cầu chảy qua, có độ dài khoảng 3km nhưng chỉ

chảy qua vành đai của xã. Xã có nhiều suối nhưng phân bố không đều, làm cho

công tác thủy lợi không thuận tiện gặp nhiều khó khăn. Phần lớn lượng nước

tưới của xã phụ thuộc vào lượng nước mưa dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp

nhiều khó khăn.

Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất nông

nghiệp của người dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nước cung cấp nước cho

mùa khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân.

- Về giao thông

Huyện Phú Lương có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái Nguyên

- Phú Lương - Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao thông đang được phát

triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6km chạy qua trung tâm xã,

100% các xóm có đường ô tô đến trung tâm, ngoài ra còn có 10km đường bê

tông, còn lại là đường đất.

2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

 Tình hình kinh tế

17

Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều thành phần

kinh tế cùng hoạt động.

- Về sản xuất nông nghiệp: sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn,

đem lại thu nhập chính cho người dân. Trong xã có tới hơn 80% số hộ tham gia

sản xuất nông nghiệp. Việc kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi đã

nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người dân.

- Về lâm nghiệp: Do là một xã vùng núi có nhiều đồi nên việc trồng cây

lâm nghiệp cũng được chính quyền và nhân dân trong xã quan tâm thực hiện.

- Về dịch vụ: Với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên dịch vụ mới đây

mới được phát triển, chủ yếu là các hàng tạp hóa phục vụ cho cuộc sống hàng

ngày. Tuy nhiên hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đáng kể góp phần đem

lại bộ mặt mới cho xã.

Nhìn chung nền kinh tế của xã còn kém phát triển, vẫn mang tính tự phát

quy mô nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới hóa cao nên hiệu quả còn thấp, đời

sống nhân dân còn chưa cao.

 Tình hình văn hóa xã hội

Xã Tức Tranh có 1.983 hộ gia đình và 8.527 nhân khẩu trong đó có hơn

80% số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp còn lại là sản xuất công nghiệp và

dịch vụ.

Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả các trẻ

em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2009 - 2010 tổng số

học sinh trong trường mầm non là 467 em, tổng số học sinh tiểu học là 721 em,

tổng số học sinh trung học cơ sở 634 em. Kết quả học sinh đã tốt nghiệp lớp 9

là 152/161 em đạt 94,4%.

Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được quan tâm. Năm

2010, xã đã đưa vào hoạt động trạm y tế mới, góp phần phục vụ tốt hơn cho

người dân.

18

- Về trồng trọt

Ngành trồng trọt đã có chuyển hướng mạnh theo hướng thâm canh tăng

vụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gieo trồng những cây mới có

năng suất cao, tăng hiệu quả kinh tế.

Diện tích trồng lúa là 161,42ha, rau màu là 39,58ha, đất trồng cây hàng

năm là 200ha. Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2010 tình hình sản xuất

trồng trọt như sau:

- Cây lương thực và cây hoa màu

Tổng diện tích gieo trồng của vụ chiêm xuân 197/195ha đạt 101,02% kế

hoạch trong đó: Diện tích lúa cao sản 143/140ha đạt 102,14%; Lúa xuân đạt

53,87 tạ/ha x 161,3ha = 868,92 tạ đạt 99,12%; Ngô đạt 35,5 tạ/ha, với diện tích

4,6ha tương đương 16,33 tấn đạt 83,72%; Các loại cây hoa màu khác như đỗ,

lạc, mía....phát triển tốt và đạt chỉ tiêu đề ra.

- Cây chè

Đây là loại cây trồng chủ yếu của xã, đem lại thu nhập chính cho người

dân. Tổng diện tích trồng chè hiện nay đang tăng lên từng năm do một số ruộng

vườn được san lấp để trồng chè.Hiện nay giá chè đã tăng lên so với những năm

trước do vậy người dân đã đầu tư nhiều hơn về vốn, kỹ thuật và đang đem lại

hiệu quả kinh tế cao.Người dân đã mạnh đưa một số giống chè mới vào sản

xuất và bước đầu cho hiệu qủa kinh tế.

Cây lâm nghiệp

Công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc được quan tâm thực

hiện thường xuyên. Đặc biệt năm 2008 dự án 661 đã được nghiệm thu, góp

phần cung cấp cây giống cho địa phương.

- Về chăn nuôi

Trong mấy năm gần đấy đã đạt được đạt được sự ổn định về cả số lượng và

chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào nuôi thử nghiệm và cho khả năng

19

thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với các giống hiện có. Theo số liệu điều

tra tổng đàn gia súc, gia cầm 6 tháng đầu năm 2010 như sau:

Tổng đàn trâu bò có 439 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc khá

tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu hụt thức

ăn nên sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó.

Tổng đàn lợn là 2470 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận

dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương thức

bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa phương thì các

giống lợn lai, lợn ngoại cũng được nuôi. Tổng đàn gia cầm nuôi là 13.220 con,

chủ yếu là các giống gia cầm địa phương, gà là đối tượng được nuôi chủ yếu ở

đây, ngan và vịt được nuôi ít hơn

20

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các loại hình sản xuất kinh doanh trong Mô

hình Nông lâm kết hợp tại Trại nghiên cứu, Chi nhánh nghiên cứu và phát triển

động vật bản địa - thuộc Công ty Cổ phần khai khoáng miền núi nằm ở xóm

Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương. Cụ thể các loại hình SXKD:

- Mô hình trồng cỏ chăn nuôi

- Mô hình chăn nuôi Ngựa bạch

- Mô hình chăn nuôi Hươu

- Mô hình chăn nuôi Lợn rừng

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Chỉ nghiên cứu về hiệu quả bước đầu của các mô hình sản xuất trong

Chi nhánh Nông lâm kết hợp.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2020 đến

tháng 06 năm 2020.

Địa điểm nghiên cứu: Chi nhánh, Chi nhánh Nghiên cứu và Phát triển

động vật bản địa – thuộc Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xóm Gốc Gạo,

xã Tức Trang, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

3.3. Nội dung

- Nội dung 1: Sơ lược về điều kiện cơ bản của Chi nhánh, Chi nhánh bảo

tồn và phát triển động vật bản địa.

- Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả các loại hình sản xuất kinh doanh của

Chi nhánh

21

- Nội dung 3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm năng cao hiệu quả

các loại hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp tiếp cận

Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng cách tiếp cận như sau:

- Tiếp cận lịch sử và logic: Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong

và ngoài nước, học hỏi kinh nghiệm xây dựng và phát triển NLKH của người

dân địa phương, điều tra đặc điểm của từng loại hình sản xuất để đánh giá.

- Tiếp cận định tính và định lượng: Thông qua điều tra đánh giá hiệu quả

các loại hình sản xuất trong thời gian qua để tìm ra giải pháp năng cao hiệu quả

cho từng loại hình sản xuất và cả mô hình để xác định hướng phát triển bền

vững cho Chi nhánh.

- Tiếp cận hệ thống và tiếp cận phân tích và tổng hợp: Thông qua tham

khảo các công trình nghiên cứu, kinh nghiệm của lanh đạo Chi nhánh, người

lao động trực tiếp ở Chi nhánh để xác định được nguồn thức ăn, chi phí chăn

nuôi, các khoản thu từ trồng cây ăn quả, chăn nuôi động vật bản địa.

3.4.2. Điều tra thực địa

3.4.2.1. Phương pháp điều tra quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh

Sử dụng phương pháp chuyên gia, tham khảo ý kiến của lãnh đạo địa

phương (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục kiểm lâm tỉnh,

Phòng NN&PTNT và Hạt kiểm lâm các huyện, các xã, các lao động trong

Chi nhánh) của Chi nhánh, thuộc Chi nhánh bảo tồn và phát triển động vật

bản địa.

3.4.2.2. Phương pháp điều tra hiệu quả các loại hình sản xuất Chi nhánh

Kết quả thu được có thể là giá trị sản xuất, doanh thu, thu nhập… Chi phí

bỏ ra có thể là chi phí trung gian, chi phí sản xuất… Với quan điểm như vậy

nên khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong hệ thống Nông lâm kết hợp mà nền

tảng là cơ sở phát triển mô hình Chi nhánh theo hướng bền vững.

22

Trong hệ thống Nông lâm kết hợp chủ yếu sử dụng yếu tố nguồn lực của

Chi nhánh mà sản xuất chủ yếu bằng sức lao động của gia đình, rất ít dùng lao

động làm thuê vì vậy tổng thu nhập là chỉ tiêu cơ bản dùng để tiến hành phân

tích kinh tế trong hệ thống Nông lâm kết hợp. Để phù hợp với điều kiện phân

tích hệ thống Nông lâm kết hợp trên đất dốc miền núi, cũng có thể áp dụng một

số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế theo tài liệu phát triển hệ thống canh tác

của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO).

Việc xác định giá cây đứng tại vườn Nông lâm kết hợp, các chi phí từ

vườn đến nơi tiêu thụ và mức độ sinh khối của cây lâm nghiệp được thu thập

từ nông dân, cán bộ của các lâm trường và một số tài liệu liên quan.

Để đánh giá được hiệu quả của các hệ thống cũng như tiềm năng hạn chế

trong xây dựng phát triển những hệ thống NLKH của Chi nhánh sẽ tiến hành

gặp nói chuyện, phỏng vấn lãnh đạo và người lao động với phiếu điều tra có

chuẩn bị sẵn và thăm quan, quan sát trực tiếp hệ thống

Tiến hành theo các bước sau :

Bước 1: Đến trực tiếp Chi nhánh để xác đinh hệ thống NLKH hộ đang

thực hiện gồn các thành phần nào.

Bước 2 :Thu thập đầy đủ thông tin trong phiếu điều tra qua phỏng vấn

bán định hướng với lãnh đạo và người lao động (người tham gia trực tiếp trong

việc xây dựng, duy trì, phát triển hệ thống NLKH của Chi nhánh).

Bước 3: Họp với một số lãnh đạo và người lao động cùng trong Chi nhánh

để tìm ra tiềm năng, hạn chế, tìm ra các tiêu chí đánh giá để xác định giải pháp

phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống NLKH trên địa bàn.

- Công tác nội nghiệp

+ Tổng hợp và phân tích, thông tin thu thập và bảng biểu.

+ Nghiên cứu và thiết kế mẫu bảng một cách khoa học để tổng hợp số liệu.

23

+ Sử dụng phương pháp toán học để xử lý các số liệu thu thập được về

thu, chi từ các mô hình NLKH điều tra.

Hiệu quả kinh tế:Sau khi tiến hành thu thập số liệu qua các năm, sẽ tiến

hành tính toán hiệu quả kinh tếtheo công thức:

H = T – C

H là hiệu quả kinh tế/năm.

Trong đó : T là thu nhập/năm

C là chi phí/năm

(T = Thu nhập cây nông nghiệp + Thu nhập cây lâm nghiệp + Thu nhập

cây ăn quả + Thu nhập chăn nuôi )

(C = Chi phí cây nông nghiệp + Chi phí cây lâm nghiệp + Chi phí cây

ăn quả

+ Chi phí chăn nuôi ).

Tính tổng thu nhập các loại sản phẩm của mô hình ÷ Cộng tổng thu nhập

của từng loại sản phẩm trong mô hình.

Tính cơ cấu chi phí cá loại sản phầm của mô hình ÷ Cộng tổng chi phí

từng loại sản phẩm trong mô hình.

* Phương pháp phân loại các thành phần hệ thống NLKH

+ Dựa vào thành phần cấu thành hệ thống (cây trồng, vật nuôi )

Phân loại hệ thống trên địa bàn nghiên cứu như sau: Các thành phần R

(Rừng: gồm rừng trồng và rừng tự nhiên) ; V (Vườn: gồm vườn cây ăn quả, cây

trồng tạp, mía,...) ; A (Ao: các loại cá nuôi ) ; C (Chuồng: các loại vật nuôi) ;

Rg (Ruộng: lúa, ngô, hoa màu)

Các thành phần hiện diện trong hệ thống phải là các thành phần chính,

nếu là cây trồng phải chiếm số lượng đủ lớn, từ 20% diện tích trở lên và phải

đóng vai trò chính trong thu nhập của hệ thống. Riêng thành phần rừng giữ vai

trò đặc biệt trong việc duy trì tính ổn định của hệ thống nên chỉ tính theo diện

24

tích, các thành phần còn lại phải cho thu nhập tối thiểu 20% tổng thu nhập của

hệ thống mới được nêu tên trong hệ thống. Ở Chi nhánh có các loại hình sản

xuất chính: Trồng cây ăn quả; Trồng cỏ, ngô…phục vụ chăn nuôi động vật;

Chăn nuôi Ngựa bạch, Hươu, Lợn rừng v.v…

- Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội lớn nhất mà hệ thống NLKH mang lại chính là giải quyết

vấn đề công ăn việc làm cho người lao động, phương pháp được sử dụng là

phương pháp PRA (cùng tham gia ). Người dân tính toán cho số công lao động

cho mỗi hệ thống theo số công lao động đầu tư cho từng thành phần của hệ thống:

Rừng, vườn, chăn nuôi, ruộng lúa từ khâu làm đất,gieo trồng, chăm sóc, thu

hoạch,..quy cho 1ha trong năm. Những tính toán này dựa theo số công lao động

thực tế nhiều năm người dân đã thực hiện. Trong đó có cả lao động phụ là trẻ em

và người già. Cứ 2 lao động phụ được tính bằng 1 công lao động chính.

Ngoài giải quyết công ăn việc làm thì các hiệu qủa xã hội khác mà NLKH

mang lại là: thúc đẩy phát triển văn hóa, cải thiện đời sống gia đình, tăng cường

mối quan hệ cộng đồng và nâng cao trình độ canh tác, sản xuất NLKH góp phần

điều chỉnh giá cả thị trường.

2.4.3. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được thống kê và xử lý theo phương pháp thống

kê toán học bằng phần mềm Microsoft office Excel 2010 và phần mềm

IRRISTAT 5.0.

25

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình sản xuất chung của Chi nhánh nghiên cứu và phát triển

động vật bản địa tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương

4.1.1. Điều kiện về địa hình, đất đai của Chi nhánh Nghiên cứu và phát triển

động vật bản địa (Chi nhánh)

Chi nhánh Nghiên cứu và Phát triển động vật bản địa - thuộc Công ty Cổ

phần khai khoáng miền núi nằm ở xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú

Lương, có địa hình tương đối bằng phẳng, có dòng Sông Cầu chảy qua, đất đai

tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận

lợi cho việc sản xuất của chi nhánh, đặc biệt là sản xuất cây ăn quả, thức ăn xanh

phục vụ cho đàn gia súc.

Trong những năm gần đây Trại đã đầu tư cho thử nghiệm các giống cây ăn

quả đặc sản và cây thức ăn xanh có giá trị năng xuất, kinh tế và giá trị dinh dưỡng

cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc vào

mùa mưa, có thức ăn dự trữ cho mùa khô và cho ra sản phẩm cây ăn quả

mang lại giá trị kinh tế cao. Tổng diện tích của Chi nhánh là 05 ha trong đó

có 1,5 ha là diện tích cho trồng cây thức ăn cho gia súc. Diện tích đồng cỏ

chăn thả là 01 ha. Diện tích trồng cây ăn quả là 2 ha, còn lại 0,5ha là làm nhà

ở, nhà kho.

Với đặc điểm chủ yếu là đất cát khi gặp thời tiết nắng thi đất khô hạn rất

nhanh nhưng khi gặp trời mưa thi đất lại bị úng làm cho cây ăn quả chết

ngay,Như vậy,việc trồng cây ăn quả gặp nhiều khó khăn cần phải có biện pháp

chăm sóc cây hợp lí, đây là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển cây thức ăn

gia súc.

* Giao thông: Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa –

Công ty cổ phần khai khoáng miền núi thuộc xã Tức Tranh có điều kiện giao

26

thông thuận lợi. Tuyến đường liên 3 xã Tức Tranh - Yên Lạc - Yên Đổ vừa đã

khởi công xây dựng. Đây là con đường đi qua 17 xóm, trong đó 1 xóm thuộc

xã Tức Tranh, 1 xóm thuộc xã Yên Đổ và 15 xóm thuộc xã Yên Lạc. Điểm đầu

của tuyến đường được nối với đường liên xã Phấn Mễ - Tức Tranh tại địa phận

xóm Cầu Trắng, xã Tức Tranh, do vậy rất thuận lợi cho giao thông. Đây là điều

kiện thuận lợi cho sự phát triển của Chi nhánh.

Chi nhánh có dòng Sông Cầu chảy qua nên thường xuyên cung cấp nước

cho trồng trọt và chăn nuôi. Chi nhánh còn xây dựng hệ thống thuỷ lợi gồm

một trạm bơm điện và hệ thống ống dẫn nước cho sản xuất. Chính vì vậy, diện

tích sản xuất của Chi nhánh được đảm bảo về nước tưới tiêu.

* Điều kiện kinh tế - xã hội: Trại chăn nuôi động thực vật bán hoang dã

tại xã Tức Tranh thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản

địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi. Đây là một trung tâm phục vụ cho

sự phát triển ngành chăn nuôi của các tỉnh trung du và miền núi. Chi nhánh có

nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đề tài và chuyển giao tiến bộ khoa

học kỹ thuật. Do vậy điều kiện về vật chất của Chi nhánh còn gặp nhiều khó

khăn. Tuy nhiên Chi nhánh đã từng bước khẳng định mình và tạo được thế đứng

trong xã hội bằng cách ngày càng nhân rộng các mô hình, áp dụng các khoa

học kỹ thuật vào thực tiến sản xuất. Đến nay Chi nhánh đã khẳng định được

sự tồn tại, vị thế của mình trong sự nghiệp phát triển chăn nuôi động thực vật

hoang dã khu vực miền núi và nền kinh tế thị trường.

* Bộ máy tổ chức lãnh đạo và các phòng ban gồm: Ban giám đốc gồm 3

đồng chí: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 1 kế toán. Các bộ phận quản lý sản

xuất của Chi nhánh gồm 3 đồng chí: 1 giám sát và quản lý về mảng ngựa, 1

quản lý và giám sát về mảng chăn nuôi lợn và 1 quản lý giám sát về mảng phát

triển các giống bưởi đặc sản.

27

4.1.2. Cơ sở vật chất của Chi nhánh

Trong những năm trở lại đây cơ sở vật chất của Chi nhánh được đầu tư

xây dựng để đáp ứng nhu cầu của Chi nhánh và nhu cầu nghiên cứu khoa học

cũng như nghiên cứu đề tài.

Hệ thống chuồng trại chăn nuôi ngựa gồm: Chuồng ngựa 6 dãy gồm

120 ngăn, trong đó có 25 ngăn dành cho ngựa đẻ, 25 ngăn cho ngựa con tách

sữa, 5 ngăn cho ngựa đực giống, 5 ngăn chuồng tách biệt phục vụ cho mục

đích cách ly, tiêm và điều trị ngựa bệnh. Còn lại là chuồng cho ngựa đang

mang thai và ngựa vỗ béo.

Hệ thống chuồng trại chăn nuôi hươu gồm: Chuồng hươu gồm 4 dãy.

Được chia làm nhiều ngăn thuận tiện cho việc tách hươu, cắt nhung, tiêm

phòng… và vệ sinh chuồng trại.

Hệ thống chuồng Trại chăn nuôi lợn rừng gồm:Chuồng lợn gồm 5 dãy

và chia thành nhiều ô và có sân chơi cho lợn.

Hệ thống chuồng Trại chăn nuôi Dê Nản ( Dê cỏ Định Hóa) gồm:

Chuồng dê chia làm 3 dãy chia thành nhiều ngăn và có sân chơi. Trong đó có 1

dẫy chuồng cho dê sinh sản, 1 dẫy chuồng cho Dê con tách sữa và 1 dãy cho

Dê vỗ béo.

Toàn bộ hệ thống chuồng trại của chi nhánh công ty đều có đầy đủ hệ

thống điện, nước sạch phục vụ tưới tiêu cây trồng và chăn nuôi. Mỗi dãy chuồng

đều có nhà ủ phân tránh ô nhiễm môi trường, các ô chuồng đều có sân chơi.

Ngoài ra còn có hệ thống bi-ô-ga để tránh ô nhiễm môi trường và phục vụ cho

việc tưới cây Bưởi và cây trồng chăn nuôi gia súc.

Chi nhánh hiện có tổng diện tích 05 ha, trong đó có 2 ha chuyên trồng các

loại cây Bưởi đặc sản có giá trị kinh tế cao. Hiện nay đã và đang đưa vào trồng

thử nghiệm thành công các loại Bưởi đặc sản có giá trị kinh tế cao phục vụ cho

sản xuất và các nghiên cứu khoa học. Trong đó có 1,5 ha Bưởi da xanh, Bưởi

28

diễn và Bưởi Đoan hùng đã cho ra trái quả, còn lại 0,5 ha vườn Bưởi da xanh

chiết và ghép vừa mới trồng được 2 năm hiện đang trong thời kì sinh trưởng và

phát triển.

4.1.3. Nhiệm vụ, chức năng của Chi nhánh

Với chức năng là một đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học và cung cấp

các nguồn gen quý phục vụ cho trung du và miền núi. Chi nhánh nghiên cứu và

phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi có

nhiệm vụ:

Nghiên cứu, chọn lọc, nhân thuần, lai tạo, giữ giống gốc các giống cây

ăn quả như Bưởi đặc sản và cỏ thức ăn chăn nuôi, hay động thực vật bản địa,

phù hợp với địa bàn, vùng sinh thái và điều kiện phát triển chăn nuôi từng

vùng. Xây dựng các mô hình chăn nuôi bền vững ở các tỉnh trung du và miền

núi.

Nghiên cứu, chế biến, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thử nghiệm gây giống

cây ăn quả, bảo quản và sử dụng các loại thức ăn gia súc như chế biến các phụ

phẩm nông nghiệp để dùng trong chăn nuôi.

Tham gia công tác đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật chuyên ngành

chăn nuôi thú y, trồng trọt, nông lâm kết hợp và phát triển nông thôn, ngoài ra

còn tiếp nhận và triển khai các dự án đầu tư trong nước và quốc tế về lĩnh vực

chuyển giao công nghệ phát triển chăn nuôi động thực vât hoang dã.

- Một số thành tích nổi bật của chi nhánh:

Phối hợp tham gia các dự án đề tài nghiên cứu khoa học.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: 04 đề tài

Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp bộ: 03 đề tài

Dự án giống cấp bộ: 01 dự án ( ngựa bạch)

Dự án cấp tỉnh: 01 dự án ( Dê cỏ Định Hóa)

Nhiều thành tựu khoa học xuất sắc được áp dụng vào thực tiễn của sản xuất.

29

4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn

4.1.4.1. Những thuận lợi của Chi nhánh

Chi nhánh – Công ty có các thầy chuyên ngành chuyên môn sâu, dầy dặn

kinh nghiệm, năng động sáng tạo trong công tác chuyển giao tiến bộ khoa học

kỹ thuật vào trong sản xuất. Đội ngũ sinh viên với lòng nhiệt tình và ham học

hỏi kinh nghiệm của các thầy đã và đang thực hiện các đề tài tốt nghiệp và

nghiên cứu khoa học, luôn áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn

nuôi, trồng trọt. Với nhiệm vụ nghiên cứu sản xuất, Chi nhánh từng bước rút ra

những kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, kế

thừa những thành quả đạt được của những người đi trước.

Sau hơn 13 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh đã khắc phục mọi

khó khăn gian khổ và từng bước trưởng thành, đồng thời có những thay đổi

quản lý để phù hợp với sự phát triển của xã hội.

4.1.4.2. Những khó khăn của Chi nhánh

Địa hình đất đai tuy bằng phẳng nhưng đất ở đây chủ yếu là đất cát, vì

vậy tỉ lệ cát trong đất nhiều. Do đó vào mùa mưa thì rất dễ ngập úng cây trồng

và thậm chí còn dẫn đến thừa nước. Nhưng đến mùa khô, nắng hạn hoặc chỉ

nắng trong vài ngày thôi thì đất đã khô cạn và thiếu nước nghiêm trọng. Từ đó

ta lại phải mất nhiếu công sức để tưới tiêu.

4.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một số loại hình sản xuất kinh

doanh của Trại

4.2.1. Hiệu quả kinh tế từ trồng cỏ phục vụ thức ăn chăn nuôi

4.2.1.1. Tình hình sản xuất trồng cỏ thức ăn chăn nuôi

Từ năm 2006 đến nay Chi nhánh đã có chủ trương đưa cây thức ăn có

năng suất và giá trị dinh dưỡng cao vào sản xuất. Từ chỗ thiếu thức ăn, đến nay

Chi nhánh đã có thể cung cấp đủ thức ăn, đến nay Chi nhánh đã có thể cung cấp

đủ thức ăn vào mùa mưa và dự trữ vào mùa khô. Chi nhánh hiện có hàng chục

giống cây thức ăn như: cỏ mulato, VA06, voi, ghinê, Năng suất cỏ đạt trung bình

4kg/m2/lứa cắt.

30

Bảng 4.1. Hạch toán chi phí trồng 01 ha cỏ VA06 ở Chi nhánh

TT Các khoản chi - thu ĐVT Thành tiền (1000đ) Số lượng

Đơn giá (1000đ)

I. Các khoản chi 1. Trồng, chăm sóc năm 01 2. Chăm sóc năm 2 3. Chăm sóc năm thứ 3 4 Chăm sóc năm thứ 4

Tổng chi phí 1 chu kỳ phân tích

36.540 14.060 15.220 16.040 81.560 (chi tiết ở phụ lục 01)

Hàng năm Chi nhánh đã chuyển giao hàng chục tấn cỏ giống cho các hộ

nông dân trên địa bàn và các tỉnh trong cả nước. Chi nhánh không ngừng nâng

cao năng suất và chất lượng cây thức ăn. Chi nhánh vẫn tiếp tục nghiên cứu và

đưa vào sản xuất giống cây thức ăn có năng suất và chất lượng cao hơn. Đến nay

mô hình này đã bước đầu cho kết quả ưu việt, đã và đang được nghiên cứu và

tiếp tục phát triển.

4.2.1.2. Năng suất và sản lượng của cỏ VA06 qua các thời vụ khác nhau

Sau mỗi lứa cỏ thí nghiệm ta tiến hành cắt và tính năng suất chất xanh từ

đó tính được năng suất của cỏ tấn/ha/vụ. Kết quả được trình bày ở bảng 4.2

dưới đây:

Bảng 4.2. Năng suất của cỏ VA06 qua các thời vụ (tấn/ha/vụ)

Vụ cắt cỏ Năng suất (Tấn/ha/vụ) Giá cỏ tươi (Đồng/tấn) Giá cỏ giống (1000đ/kg) Thành tiền (1000đ)

Vụ 01 76,5 1.100 3.5 84.150

Vụ 02 130,2 1.000 3 130.200

Vụ 03 153,1 850 2.5 130.135

Cả năm 359.8 344.485

Chi phí 81.560

Lợi nhuận 262.925

31

Qua bảng trên ta có thể thấy năng suất của cỏ VA06 ở các thời vụ khác nhau

cũng khác nhau. Ở lứa 1 là vào tháng 12 đến tháng 2 vài vụ đông nên năng suất

cỏ không cao như các lứa khác, lứa 2 là vào cuối tháng 2 đến tháng 4 nên cỏ

phát triển khá mạnh năng suất chất xanh tăng lên khá rõ rệt được thể hiện rõ

trong bảng 4…. Ở lứa 3 thì cho ta thấy kêt quả rất rõ, năng suất chất xanh ở lứa

này có thể tăng gấp đôi so với lứa cỏ vụ đông. Do tình hình thời tiết vào mùa

đông năm nay có sự bất thường so với các năm trước, mưa nhiều, ẩm độ cao vì

vậy năng suất cỏ ở thời vụ 1 so với 2 vụ còn lại không có sự chênh lệch quá

lớn. Nếu điều kiện thời tiết vào vụ này khô lạnh và độ ẩm thấp như mọi năm

thì năng suất của cỏ qua 3 thời vụ sẽ cho sự chênh lệch rõ nét hơn.

Hình 4.1. Trồng và chặt cỏ Va06

4.2.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi Ngựa bạch

Nước ta có điều kiện tư nhiên đặc thù, nên ngựa là một con gia súc gắn bó

với đời sống của nhân dân và các dân tộc miền núi từ lâu đời. So với gia súc

khác con ngựa có giá trị toàn diện. Ngoài ra ngựa còn đóng vai trò quan trọng

ngựa đóng vai trọng trong lĩnh vực y học văn hoá. Thịt, xương ngựa có giá

32

trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên đàn ngựa nước ta còn phát triển chậm, số

lượng ít, tầm vóc nhỏ.

Tổng đàn ngựa của Chi nhánh gồm: 80 con, hàng năm cung cấp cho

sản xuất 15-20 ngựa con giống.

Đực giống có 3 con.

Ngựa cái giống có 50 con

Ngựa con có 21con trong đó có 12 con đẻ trong năm 2019, 9 con đẻ trong

năm 2020 (tính đến tháng 5/2020)

Ngựa thịt có 6 con.

4.2.2.1. Tổng hợp chi phí chăn nuôi bình quân cho 01 con Ngựa Bạch

Tuỳ theo loại vật nuôi, trong chăn nuôi có thể chỉ thực hiện chăn nuôi tập

trung hoặc kết hợp với chăn thả. Sản xuất chăn nuôi cũng có chu kỳ sản xuất

dài, phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của vật nuôi và những điều kiện tự nhiên

nhất định. Chi phí sản xuất của ngành chăn nuôi Ngựa bạch bao gồm: Một số

khoản đặc thù như con giống, thức ăn gia súc, thuốc thú y, khấu hao SV cơ bản;

đồng thời chi phí phát sinh cũng không đồng đều mà có những thay đổi phù

hợp với từng thời kỳ phát triển của vật nuôi. Đối với chăn nuôi Ngựa bạch cụ

thể hạch toán chi phí như sau:

Bảng 4.3. Hạch toán chi phí cho 10 con Ngựa bạch trong năm

TT

Các khoản mục chi phí

ĐVT

Số lượng

Đơn giá (1000 đ)

Thành tiền (1000 đ)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1

95.260

2

Chi phí nhân công

79.200

3

Chi phí chung

1.440

Tổng chi phí chăn nuôi 10 con Ngựa bạch/năm Tổng chi phí chăn nuôi trung bình 01 con Ngựa bạch/năm

175.900 17.590 (chi tiết ở phụ lục 02)

33

Từ bảng trên cho ta thấy các chi phí của 10 con ngựa bạch là 175.900.000

đồng trong đó có chi phí thức ăn thô (cỏ) và thức ăn tinh (cám, ngô...) với chi phí

là 91.800.000 đồng, đối với ngựa bạch ngoài chăn nuôi bằng thức ăn thô xanh

và một lượng thức ăn tinh thì cần bổ sung thêm thức ăn khoáng với mức chi phí

một năm là 2.400.000 đồng, bên cạnh chi phí thức ăn thì mỗi năm chi nhánh

phải chịu thêm chi phí điện nước và nhân công phục vụ cho sản xuất chăn nuôi

ngựa bạch với mức chi phí là 79.260.000 đồng và các khoản chi chung là

1.440.000 đồng. Do ngựa bạch là loại vật nuôi ít bệnh nên công tác thú ý chủ yếu

là sát trùng chuồng trại và tiêm phòng dịch bệnh một năm 2 lần với chi phí cho

thuốc và nhân viên thú ý là 1.000.000 đồng.

4.2.2.2 Hiệu quả chăn nuôi Ngựa bạch

Ngựa bạch là giống ngựa quý hiếm, có thể dùng thịt và xương để làm thuốc

chữa bệnh, giá của một con ngựa bạch giống bình thường dao động từ 20 đến 35

triệu đồng, đối với ngựa trưởng thành có thể bán ra thị trường với giá khoảng 50

đến 70 triệu đồng/con. Thực tế ở Chi nhánh hiệu quả như thế nào, qua đánh giá

chúng tôi tổng hợp vào bảng sau:

Bảng 4.4. Hiệu quả chăn nuôi ngựa bạch của Chi nhánh

TT

Các chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

Đơn giá (1000 đ)

Thành tiền (1000 đ)

Ghi chú

1

Tổng chi phí TB Ngựa bạch/năm

80

17.590

1.407.200

2

từ

thu

bán

Tổng Ngựa/năm - Thịt ngựa - Cao nhựa - Bán ngựa con (giống) - các bộ phận khác

Kg Kg Con -

2000 95 15 -

250 10.000 30.000 -

500.000 950.000 450.000 300.000

3 Hiệu quả (2-1)

792.800

34

Theo số liệu bảng 4.6 trên ta thấy doanh thu từ việc bán cao ngựa bạch là

mang lại giá trị cao nhất 950.000.000 đồng và được thị trường ưa chuộng vì nó

có giá trị là thực phẩm chức năng cho sức khỏe con người, ngoài ra với sản phẩm

là thịt cũng đem lại thu nhập trung bình là 500.000.000 đồng vì nó được coi như

là thực phẩm đặc sản, bán ngựa con giống thu được là 450.000.000 đồng và các

bộ phận khác từ ngựa cũng thu được doanh thu 300.000.000 đồng/năm.

Với hiệu quả kinh tế 792.800.000 đồng

Hình 4.2.Chăn cỏ cho ngựa bạch

4.2.3. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi Hươu

Hươu đã được thuần hóa ở nhiều nơi trên thế giới, ở Việt Nam hươu sao cũng

đã được nuôi khoảng 1 thế kỷ nay, đầu tiên ở vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh và Quỳnh

Lưu, Nghệ An, hiện nay đã phát triển ra nhiều nơi. Món quý nhất là huyết lộc

hươu pha với rượu uống vào thì làm người ta trở nên khoẻ như vâm.

Hươu sao là một loài động vật quý hiếm và nhung hươu là vị thuốc bổ có

giá trị cao. Hươu sao đã được nuôi dưỡng từ lâu đời ở Hà Tĩnh, nó đã trở thành

nghề chăn nuôi truyền thống trong nông thôn, đã trở thành nghề chăn nuôi phát

35

triển kinh tế gia đình. Tại Chi nhánh thuộc Chi nhanh nghiên cứu phát triển động

vật bản địa, xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh đã nuôi ngay từ khi thành lập (2007).

Tổng đàn hươu của Chi nhánh gồm: 300 con, hàng năm cung cấp cho

sản xuất 15-20 hươu con giống.

-Đực giống có 50 con.

- Hươu cái giống có 120 con

- Hươu con có 130 con trong đó có 95 con đẻ trong năm 2019, 35 con đẻ

trong năm 2020 (tính đến tháng 5 năm 2020).

- Hươu thịt có 20 con

4.2.3.1. Tổng hợp chi phí chăn nuôi bình quân cho 01 con hươu

Chi phí sản xuất của ngành chăn nuôi hươu bao gồm: Một số khoản đặc

thù như: Con giống, thức ăn gia súc, thuốc thú y, khấu hao SV cơ bản; Đồng

thời chi phí phát sinh cũng không đồng đều mà có những thay đổi phù hợp với

từng thời kỳ phát triển của vật nuôi. Đối với chăn nuôi hươu cụ thể hạch toán

chi phí như sau:

Bảng 4.5. Hạch toán chi phí cho 10 con hươu trong năm

Số

Đơn giá

Thành tiền

TT

Các khoản mục chi phí

ĐVT

lượng

(1000 đ)

(1000 đ)

1

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

34.868

2

7.200

Chi phí nhân công

3

Chi phí chung

1.020

Tổng chi phí chăn nuôi 10 con

hươu/năm

43.080

Tổng chi phí chăn nuôi trung bình 01

con hươu/năm

4.308

(chi tiết ở phụ lục 03)

36

Từ số liệu bảng trên cho ta thấy các chi phí 10 con hươu là 43.080.000

đồng trong đó có chi phí thức ăn thô (cỏ) và thức ăn tinh (cám, ngô...) với chi phí

là 34.200.000 đồng, đối với hươu ngoài chăn nuôi bằng thức ăn thô xanh và một

lượng thức ăn tinh thì cần bổ sung thêm thức ăn khoáng với mức chi phí một

năm là 120.000 đồng, bên cạnh chi phí thức ăn thì mỗi năm chi nhánh phải chịu

thêm chi phí điện nước và nhân công phục vụ cho sản xuất chăn nuôi hươu với

mức chi phí là 7.700.000 đồng và các khoản chi chung là 1.020.000 đồng. Do

hươu là loại vật nuôi ít bệnh nên công tác thú ý chủ yếu là sát trùng chuồng trại

và tiêm phòng dịch bệnh một năm 2 lần với chi phí cho thuốc và nhân viên thú

ý là 500.000 đồng.

4.2.3.2. Hiệu quả chăn nuôi Hươu

Trong những năm gần đây, nghề nuôi hươu lấy nhung được xem là một

trong những mũi nhọn phát triển kinh tế của vùng. Lộc nhung bắt đầu mọc vào

giữa năm, từ khi nhung mọc đến khi cắt được khoảng 45 ngày. Mỗi năm một con

hươu cho nhung 1 lần. Năm đầu tiên, hươu cho nhung khoảng từ 1 đến 2 lạng/con,

từ năm sau tăng dần lên. Tuy nhiên, việc thu hoạch nhung hươu còn tùy thuộc vào

thời gian và độ tuổi của nhung chứ không nhất thiết phải cắt ngay. Đặc biệt, sau

khi cắt nhung cần chăm sóc hươu cẩn thận hơn, cho ăn tốt hơn... Thực tế ở Chi

nhánh hiệu quả như thế nào, qua đánh giá chúng tôi tổng hợp vào bảng sau:

Bảng 4.6. Hiệu quả chăn nuôi hươu của Chi nhánh

TT

Các chỉ tiêu

Đơn giá (1000 đ)

Thành tiền (1000đ)

1

Tổng chi phí TB Hươu/năm

ĐVT con

Số lượng 300

4.308

1.292.400

2

Tổng thu từ bán hươu/năm - Bán hươu thịt - Bán hươu con (giống) - Hưu đực - Nhung hưu

Kg Con con Kg

2000 50 15 25

250 12.000 18.000 17.000

3

500.000 600.000 270.000 425.000 502.600

Hiệu quả (2-1)

Từ số liệu bảng 4.6 trên cho ta thấy tổng doanh thu từ hươu 1.795.000.000

37

đồng trong đó giá trị thu về cao nhất là từ bán con giống là 600.000.000 đồng với

số lượng 50 con, đối với bán thịt thì giá trị thu về là 500.000.000 đồng.Trong khi

đó sản phẩm từ nhung hươu thu về là 425.000.000 đồng với 2 lần cắt nhung trên

một năm và doanh thu từ bán hưu đực là 270.000.000 đồng.

Với hiệu quả kinh tế 502.600.000 đồng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho

chi nhánh

Hình 4.3. Chăn ngô và cỏ cho hươu

4.2.4. Hiệu quả chăn nuôi Lợn rừng

Lợn rừng (Sus scrofa) hay còn được gọi là lợn lòi là một loài lợn sinh

sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con người đang làm

cho phạm vi phân bố của chúng rộng thêm, làm chúng trở thành một trong

những loài động vật có vú có phạm vi phân bố lớn nhất. Chúng được IUCN xếp

là loài ít quan tâm. Có lẽ lợn rừng sinh sống ở vùng Nam-Đông Á vào

Pleistocen sớm,[5] và hiện nay có mặt hầu như khắp Cựu Thế giới.

Lợn rừng là một loài lợn hoang dã đã đang được nuôi khá phổ biến tại

Việt Nam. Sự phát triển đó xuất phát từ một thực tế là thịt lợn rừng ngon, với

lượng mỡ thấp không ngấy và đặc biệt là có hương vị “núi rừng”.

38

Tổng đàn lợn của Chi nhánh gồm: 435 con, hàng năm cung cấp cho

sản xuất 110-130 lợn con giống.

-Đực giống có 2 con.

- Lợn nái giống có 29 con.

- Lợn con có 204 con tính đến tháng 5 năm 2020.

- Lợn thịt thịt có 200 con.

4.2.4.1. Hạch toán chi phí chăn nuôi lợn rừng ở Chi nhánh

Bảng 4.7. Hạch toán chi phí cho 10 con lợn rừng trong năm

TT

Các khoản mục chi phí

ĐVT

Số lượng

Đơn giá (1000 đ)

Thành tiền (1000 đ)

1

2

3

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công Chi phí chung Tổng chi phí chăn nuôi 10 con lợn rừng/năm

55.194 3.600 2.700 39.740

Tổng chi phí chăn nuôi trung bình 01 con lợn rừng/năm

3.974

(chi tiết ở phụ lục 04)

Từ số liệu bảng trên cho ta thấy các chi phí 10 con lợn rừng là 39.740.000

đồng trong đó có chi phí thức ăn thô (chuối, các loại cỏ, thân cây ngô, các loại

rau...) và thức ăn tinh (cám, ngô...) với chi phí là 31.500.000 đồng, đối với lợn

rừng ngoài chăn nuôi bằng thức ăn thô và một lượng thức ăn tinh thì cần bổ

sung thêm thức ăn khoáng với mức chi phí một năm là 875.000 đồng, bên cạnh

chi phí thức ăn thì mỗi năm chi nhánh phải chịu thêm chi phí điện nước và nhân

công phục vụ cho sản xuất chăn nuôi hươu với mức chi phí là 3.665.000 đồng

và các khoản chi chung là 2.700.000 đồng về chi phí thuốc phòng và chữa bệnh

cần được tiên phòng nhiều 1 năm 4 lần với chi phí là 1.000.000 đồng.

39

Hình 4.5. Chăn và kiển tra đàn lợn rừng

4.2.4.2. Hiệu quả từ chăn nuôi lợn rừng

Bảng 4.8. Hiệu quả chăn nuôi lợn rừng

TT Các chỉ tiêu Số lượng (con) Đơn giá (1000 đ) Thành tiền (1000đ)

1 Tổng chi phí TB lợn rừng/năm 435 1.728.690

2

Tổng thu từ bán lợn rừng /năm - Bán lợn rừng thịt - Bán lợn rừng con (giống) 270 150 6.000 3.000 1.620.000 450.000

3 Hiệu quả (2-1) 341.310

Số liệu bảng trên cho thấy: hiệu quả chăn nuôi lợn rừng là

341.310.000 đồng và đây cũng là lợi nhuận lớn mà chi nhánh thu được từ

chăn nuôi lợn rừng

4.2.5. Tổng hợp hiệu quả chung của Chi nhánh, thuộc Chi nhánh nghiên

cứu và phát triển động vật bản địa..

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kinh tế Chi nhánh là hình

thức tổ chức sản xuất tiên tiến của kinh tế hộ, mang lại hiệu quả kinh tế khá cao;

40

là đơn vị sản xuất tích cực ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, cũng như chủ động

tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Có thể nói, kinh tế

Chi nhánh là nhân tố mới ở nông thôn; là động lực mới, nối tiếp và phát huy

động lực của kinh tế hộ, góp phần vào quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất,

gắn liền với quá trình phân công lao động nông thôn.

Chi nhánh thuộc Chi nhanh nghiên cứu phát triển động vật bản địa, xóm

Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương là Chi nhánh tổng hợp, gồm các loại

hình chăn nuôi và trồng cỏ, trồng cây ăn quả…Trong những năm qua, Chi

nhánh đã củng cố và phát triển tương đối tốt, đặc biệt là lĩnh vực nghiên cứu,

tuy nhiên Chi nhánh vẫn đạt được những hiệu quả nhất định, cụ thể:

Bảng 4.9.Tổng hợp hiệu quả kinh tế của mô hình

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT Các loại hình SXKD Tổng Tổng Hiệu quả

chi phí thu SXKD

1 Trồng cỏ 81.560 344.485 262.925

2 Chăn nuôi Ngựa bạch 1.407.200 2.200.000 792.800

3 Chăn nuôi hươu 1.292.400 1.795.000 502.600

4 Chăn nuôi lợn rừng 1.728.690 2.070.000 341.310

5` Tổng hợp của Chi nhánh 4.509.850 6.409.485 1.899.635

Số liệu bảng trên cho ta thấy hiệu quả kinh tế của mô hình là 1.899.635

đồng chủ yếu thu từ các sản phẩm từ ngựa và hưu là 1.295.400.000 đồng mang

lại hiệu quả kinh tế cao cho chi nhánh, một phầm được thu từ chăn nuôi lợn

rừng và cỏ là 604.235.000 đồng. Phản ánh rất rõ về hiệu quả sản xuất kinh

doanh của chi nhánh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi theo hướng phát

triển động vật quý hiến mang lại giá trị king tế cao, tận dụng được thế mạnh

của địa phương.

41

* Hiệu quả về mặt xã hội

Sự phát triển mô hình chăn nuôi này không chỉ đem lại hiệu quả về mặt

kinh tế mà còn đem lại hiệu quả tích cực về mặt xã hội. Kết quả được thể hiện

rõ nhất là đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của huyện Phú Lương.

Chi nhánh đã giải quyết việc làm cho lao động nông thôn số lao động

được tạo việc làm thường xuyên 25 người, ngoài ra còn tạo việc làm cho 7 lao

động thời vụ. Tuy nhiên, phần lớn lao động đều chưa qua đào tạo, nhưng lại có

kinh nghiệm trong sản xuất nên vẫn có cơ hội làm việc, góp phần thay đổi một

phần đời sống kinh tế của một số lao động nông thôn trên địa bàn xã Tức Tranh

huyện Phú Lương. Thúc đẩy sản xuất hàng hóa, thị trường phát triển mạnh, góp

phần tích cực vào việc hoàn thành tiêu chí về nâng cao thu nhập và phát triển

hình thức tổ chức sản xuất trong xây dựng nông thôn mới. Tạo việc làm mới,

phát huy được tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tạo ra khối lượng sản phẩm

lớn cho xã hội, xây dựng mô hình kiểu mẫu trong xây dựng xã nông thôn mới

đạt chuẩn.

* Hiệu quả về môi trường

Hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi là vấn đề quan trọng, phân

và nước thải là một nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường. Môi trường không

đảm bảo và ô nhiễm sẽ làm giảm năng suất và sức khỏe của vật nuôi, bên cạnh

đó còn ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.

Chất thải của chi nhánh được xử lí bằng công nghệ Biogas, nước thải và

phân sẽ theo các rảnh thu chảy ra hệ thống biogas đùng để đun nấu và tưới cỏ.

Ngoài ra phân chuồng còn được ủ hoai mục tạo thành phân bón hữu cơ cho cây

và không gây hại cho môi trường, góp phần thực hiện mô hình nông nghiệp

sạch và an toàn.

4.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển Chi nhánh trong thời gian tới

4.3.1. Những thuận lợi và khó khăn

4.3.1.1. Những thuận lợi của Chi nhánh

42

Chi nhánh – Công ty có các thầy chuyên ngành chuyên môn sâu, dầy dặn

kinh nghiệm, năng động sáng tạo trong công tác chuyển giao tiến bộ khoa học

kỹ thuật vào trong sản xuất. Đội ngũ sinh viên với lòng nhiệt tình và ham học

hỏi kinh nghiệm của các thầy đã và đang thực hiện các đề tài tốt nghiệp và

nghiên cứu khoa học, luôn áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn

nuôi, trồng trọt. Với nhiệm vụ nghiên cứu sản xuất, Chi nhánh từng bước rút ra

những kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, kế

thừa những thành quả đạt được của những người đi trước.

Sau hơn 13 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh đã khắc phục mọi

khó khăn gian khổ và từng bước trưởng thành, đồng thời có những thay đổi

quản lý để phù hợp với sự phát triển của xã hội.

4.3.1.2. Những khó khăn của Chi nhánh

Địa hình đất đai tuy bằng phẳng nhưng đất ở đây chủ yếu là đất cát, vì

vậy tỉ lệ cát trong đất nhiều. Do đó vào mùa mưa thì rất dễ ngập úng cây trồng

và thậm chí còn dẫn đến thừa nước. Nhưng đến mùa khô, nắng hạn hoặc chỉ

nắng trong vài ngày thôi thì đất đã khô cạn và thiếu nước nghiêm trọng. Từ đó

ta lại phải mất nhiếu công sức để tưới tiêu.

4.3.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển Chi nhánh trong thời gian tới

Lựa chọn các loại hình sản xuất kinh doanh trong mô hình phát triển kinh

tế Chi nhánh phù hợp với quy hoạch vùng (chăn nuôi nông lâm kết hợp); Trồng

cây Lâm nghiệp bóng mát, lấy gỗ củi; Trồng cây ăn quả (bưởi Da xanh, bưởi

Diễn, bưởi Đoan Hùng; kết hợp trồng chanh, cam…); Trồng các loại cỏ (cỏ

Voi, cỏ VA06, cỏ sói, và sẽ trồng thêm các loại có có năng suất cao như: Cỏ

Mombasa Ghine, cỏ Mulato 2, cỏ super BMR, cỏ Ubon Paspalum, v.v…) Chăn

nuôi (Ngựa bạch, hươu, Lợn rừng…) và tận dụng đất chăn nuôi các loại gà;

dúi, rắn…

Về đất đai Chi nhánh cần tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch

phát triển sản xuất nông nghiệp; Khuyến khích các hộ dân trong hợp tác xã

43

Chăn nuôi đồng vật bản địa xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh chuyển nhượng, dồn

điền đổi thửa..tạo điều kiện cho tích tụ ruộng đất, chuyển đổi từ đất khác sang

Chi nhánh chuyên canh hoặc kết hợp, dưới sự hỗ trợ kỹ thuật và nguồn vốn từ

Công ty…

Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật thiết yếu: Đường giao thông,

điện, nước, đường xuống các khu chăn nuôi để công nhân tiện chăm sóc...từng

bước củng cố Chi nhánh theo hướng quy mô hiện đại và quy củ ngăn nắp.

Tạo điều kiện cho chủ Chi nhánh được tiếp cận nhiều nguồn vốn tín dụng,

nhất là đối với vốn tín dụng ưu đãi với thủ tục vay đơn giản, hợp lý, có sự ưu

tiên và có thể tín chấp bằng công trình đầu tư trong Chi nhánh.

Tăng cường đầu tư và xây dựng các mô hình kinh tế Chi nhánh để nhân

ra diện rộng. Giới thiệu tiềm năng và cơ hội hợp tác với các nhà đầu tư, nhất là

ở lĩnh vực công nghệ, chế biến nông sản.

Về khoa học kỹ thuật, cần chú trọng đầu tư cho công tác khuyến nông,

lâm, ngư, khuyến công; chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học công

nghệ cho chủ Chi nhánh; đưa các giống cây con có phẩm chất tốt, chất lượng

cao, năng suất khá vào sản xuất; áp dụng công nghệ mới trong chế biến, bảo

quản nông sản; khuyến khích các hình thức liên kết và hợp tác trong nghiên

cứu và ứng dụng KHCN; trong đó coi trọng liên kết với các trung tâm nghiên

cứu ra giống cây con phù hợp với các điều kiện thổ nhưỡng, đất đai, khí hậu

của từng vùng.

Nâng cao trình độ quản lý kinh doanh và trình độ hiểu biết về KHKT cho

thành viên của chi nhánh; tổ chức tốt việc đào tạo nghề phù hợp cho một bộ

phận lao động Chi nhánh, nhất là những lao động kỹ thuật của Chi nhánh.

Hàng năm có kế hoạch đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công nhân về kỹ

thuật trồng và chăm sóc cây trồng, trồng và nuôi động vật bản địa, nhằm tìm

hướng phát triển phù hợp trong cơ chế thị trường.

44

Bằng cơ chế, chính sách sát thực, kịp thời..Nhà nước sẽ đảm bảo công

bằng trong sản xuất kinh doanh của các Chi nhánh, định hướng cho Chi nhánh

phát triển, quản lý tốt đầu ra và chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo lợi ích và

quyền lợi của người tiêu dùng.

Khuyến khích và đẩy mạnh mối liên kết giữa cơ sở sản xuất, chế biến,

tiêu thụ nông sản bằng việc cung cấp tốt thông tin thị trường, hướng đẫn và

định hướng cho các Chi nhánh sản xuất ra những sản phẩm thị trường cần và

tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các Chi nhánh.

Hỗ trợ chi phí tập huấn, nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh

và khoa học kỹ thuật cho các thành viên trong chi nhánh.

Chính sách đầu tư và hỗ trợ của chính phủ có vai trò quyết định cho sự

phát triển của ngành. Chính quyền các cấp quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn nhất là

về vốn tín dụng ưu đãi để có thể đầu tư mở rộng đàn và kỹ thuật nhân giống,

chăm sóc, phòng trừ các loại dịch bệnh thường gặp ở vật nuôi.

Không ngừng học tập nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về

tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, về tiếp cận thị trường, tiếp cận với khoa

học kỹ thuật và công nghệ mới, các xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư

phát triển sản xuất kinh doanh.

Các mô hình chăn nuôi nên xây dựng các mô hình liên kết để nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh trong nền kinh tế

thị trường.

Chi nhánh cần mạnh dạn hơn trong khai thác, huy động vốn, đầu tư mở

rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ tài

nguyên môi trường.

45

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Thông qua việc tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh

nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa công ty cổ phần khai khoáng

miền núi xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên tôi đưa ra một số

kết luận như sau:

5.1.1. Về điều kiện tự nhiên tại địa bàn nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên nơi đây phù hợp cho việc chăn nuôi. Có vị trí địa lý

thuận lợi, giao thông hiện nay đã được bê tông hóa thuận lợi cho việc đi lại giao

lưu buôn bán và lưu thông hàng hóa.

Điều kiện thủy văn và thời tiết khá thuận lợi cho việc trồng thêm cây

thức ăn cho chăn nuôi, có dòng sông Cầu chảy qua đây là nơi cung cấp nguồn

nước tưới cho sản xuất, đất đai có địa hình bằng phẳng, diện tích đất khá rộng

(tổng là 5,0 ha) đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dày đây là điều

kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây thức ăn chăn nuôi nhất là giống cỏ

voi VA06.

5.1.2. Về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

Cơ sở vật chất của chi nhánh đã được quan tâm và đầu tư khá đầy đủ có

thể đáp ứng được các hoạt động sản xuất của mô hình chăn nuôi, có hệ thống

bơm, bể chứa, hệ thống ống nước và vòi tưới tự động để có thể tưới nước cho

vườn cỏ một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất, ngoài ra chi nhánh còn đầu tư

các trang thiết bị để phục vụ cho việc vệ sinh chuồng ngựa, chuồng lợn và

chuồng hươu và chăm sóc chăn nuôi như xe rùa,máy phun thủy lực, nhà kho ủ

phân, xe chở cỏ, máy cắt cỏ,…

Chi nhánh đã đảm bảo đáp ứng được vệ sinh chuồng trại chăn nuôi,

sát trùng chuồng nuôi thường xuyên để phòng tránh dịch bệnh một cách có

hiệu quả.

46

Chi nhánh vừa là một trung tâm nghiên cứu và phát triển nhiều loài động

- thực vật bản địa vừa là một trung tâm được xây dựng với mục đích sản xuất,

kinh doanh cũng cấp giống ngựa bạch, hươu sao và lợn rừng đạt chuẩn cho các

địa phương trong cả nước.

Bên cạnh đó là một bãi cỏ VA06 với diện tích khoảng 1 ha nhằm cung

cấp cỏ cho vật nuôi đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu chăn nuôi quanh năm cho

đàn ngựa, hươu và lợn bên cạnh đó ngựa còn được bổ sung các chất khoáng,

tinh bột cần thiết.

5.1.3. Về hiệu quả kinh tế

Qua tìm hiểu mô hình chăn nuôi thì chăn nuôi của chi nhánh giá trị sản

xuất đạt 6.409.485.000 đồng đem lại hiệu quả kinh tế tương đối lớn và ổn định

(với chi phí trung gian trung bình là 4.509.850.000 đồng).

Đây là mô hình chăn nuôi lớn chất lượng đảm bảo, uy tín các sản phẩm từ

ngựa bạch hươu sao của chi nhánh được ưa chuộng và có thị trường tiêu thụ

rộng. Trong quá trình tiêu thụ thì chi nhánh không cần tốn công vận chuyển đến

nơi bán như những mặt hàng khác mà đã có các thương lái tự đến tận nơi mua

trực tiếp vận chuyển đến lò mổ.

Do ngựa và hươu và lợn rừng là động vật quý hiếm được phép kinh doanh

nhưng chưa được nuôi đại trà như các giống vật nuôi khác nên số lượng còn hạn

chế nên hiện nay có rất nhiều thương lái chủ động đến thu mua. Vì vậy giá ngựa,

hươu và lợn rừng luôn được giữ ở mức ổn định không bị ép giá.

5.1.4. Về thuận lợi, khó khăn và các giải pháp triển

Mô hình chăn nuôi ngựa bạch, hươu sao và lợn rừng đã mang lại hiệu

quả kinh tế cao cho chi nhánh, lợi nhuận cao vượt hẳn so với các gia súc khác

có từ lâu đời tại địa phương. Mô hình chăn nuôi này đã và đang giải quyết được

công ăn việc làm cho người lao động.

47

5.2. Kiến nghị

Cần nghiên cứu thêm, thời dan dài hơn (5 năm), đánh giá đầy đủ và chính

xác hơn về hiệu quả các thành phần, đặc biệt phần cây ăn quả, do mới trồng,

năng suất quả chưa cao và ổn định, nên hiệu quả còn thấp.

Cần nghiên cứu ảnh hưởng của sinh trưởng, năng suất, thị trường lâm

sản và hiệu quả của cây trồng, các nhân tố tác động khác nhau và các biện pháp

kỹ thuật áp dụng khác nhau.

Cần có nghiên cứu về việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng đạt

năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế cao hơn.

Cần có nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ thống NLKH đến nhận thức của

cán bộ, người dân địa phương.

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Ngô Xuân Bình, Lê Tiến Hùng (2010), Kỹ thuật trồng cam quýt, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị Định 32/2006/NĐ-CP

về: Danh mục Thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Ban hành kèm

theo Nghị định 18/HĐBT và Nghị Định 48/CP/2002, Hà Nội.

3. Chương trình hỗ trợ phát triển LNXH (2002). Bài giảng Nông lâm kết hợp,

Nxb Nông nghiệp – Hà nội

4. Bảo huy, Hoàng Hữu Cải, Võ Hùng, 2002. Sổ tay hướng dẫn phát triển

công nghệ có sự tham gia. Mạng lưới Đào tạo LNXH

5. Nguyễn Viết Khoa, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Hữu Hồng, Vũ Văn Mễ,

2006. Sản xuất NLKH ở Việt nam. Cẩm nang ngành Lâm nghiệp

6. Nguyễn Văn Thiện (2000), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,tr.105-148.

7. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu

thực nghiệm trong Nông - Lâm nghiệp trên máy vi tính, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

8. Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả dành

cho cao học, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Đặng Kim Vui, Nguyễn Văn Sở, Trần Quốc Hưng, Hà Văn Chiến,

2001. Hướng dẫn học NLKH, Khung phát triển chương trình giảng dạy

NLKH ở ĐNA ( Biên dịch).

10. Đặng Kim Vui, Nguyễn Văn Sở, Trần Quốc Hưng, 2004. Hướng dẫn xây

dựng chương trình tập huấn NLKH cấp cơ sở. VNAFE 5/2004.

49

11. Đặng kim Vui, Trần Quốc Hưng (2007), Giáo trình Nông lâm kết hợp.

NXB Nông nghiệp

12. UBND (2019), Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Tức Tranh.

II. Tài liệu tiếng Anh

13. Dixon,R. K, 1996. Agroforestry systems and Greenhouse gasses.

Agroforestry today 8(1)

14. FAO and IIRR, 1995. Resourse management for upland areas in

Southeast Asia.

15. La N, Do VH, Pham HT, Agustin M, Do TL, Hoang TL, Rachmat M, Lo

TK, VT, Nguyen VC, Do HL, Vu VT, Dao HB, Dinh TS, Dinh VT, Pham

DT, Pham HD. (Unpublished). Participatory Farmer Trials Results. On-

farm assessment of economic and ecological benefit of agroforestry systems in Northwest Vietnam. AFLi Technical report No. 19.

16. Lundgren BO, Raintree, JB. 1982. Sustained agroforestry. In: Nested B

(ed.). Agricultural research for development: Potentials and challenges in Asia. The Hague, Netherlands: ISNAR, pp. 37-49.

17. Nair P.K.R 1984. Soil poductivity aspects of agroforestry . ICRAF

Nairobi.

18. Nair PKR. 1993. An introduction to agroforestry. Kluwer Academic

Publisher, The Netherland.

19. Young, A. 1997. Agroforestry for soil management, 2nd edition.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01 Hạch toán chi phí trồng 01 ha cỏ VA06 ở Chi nhánh

TT Các khoản chi - thu ĐVT Thành tiền (1000đ) Số lượng

Đơn giá (1000đ)

Kg

Kg

I. Các khoản chi 1. Trồng, chăm sóc năm 01 - Cây giống + trồng dặm - Phân bón: - phân cô cơ -phân hữu cơ - Xử lý thực bì - Rạch luống - Công bón phân - Công trồng -Chi phí chặt cỏ + bán

Công Công Công Công Công 17.500 2.700 3.900 1.800 3.000 1.440 2.200 4.000

Kg

2. Chăm sóc năm 2 - Phân bón: - phân vô cơ - phân hữu cơ - Công chăm sóc, bón phân - Trồng dặm

5000 450 13.000 10 15 8 11 20 300 10.000 17 20 30 9 10.500 400 35 8 Công Ránh Công Công Kg Kg Công Công Công

Kg

Chi phí chặt cỏ + bán 3. Chăm sóc năm thứ 3 Công chăm sóc Phân bón hữu cơ (phân chuồng) Phân vô cơ (NPK) Chi phí chặt cỏ + bán 4 Chăm sóc năm thứ 4 Công chăn sóc Phân bón: - Phân vô cơ - Phân hữu cơ Thuế sử dụng đất NL (năm 1-4)

Chi phí bảo vệ (năm 1-4) Chi phí chặt cỏ + bán

300 9.000 10 28 Công công Tổng chi phí 1 chu kỳ phân tích 3,5 6 0.3 180 200 180 200 200 6 0.3 180 10 200 180 0.4 6 200 180 6 0.4 220 200 1.800 3.000 3.060 200 6.000 1.620 4.200 2.400 7.000 1.440 1.800 3.600 1.400 2.200 5.600 81.560

PHỤ LỤC 02

Hạch toán chi phí cho 10 con Ngựa bạch trong năm

TT

Các khoản mục chi phí

ĐVT

Số

Đơn giá

Thành tiền

lượng

(1000 đ)

(1000 đ)

1

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.1 Chi phí về giống

10

1.2 Chi phí thức ăn

- Thức ăn thô (Cỏ) - Thức ăn tinh (Cám, ngô...) - Thức ăn khoáng

72.000 1.800 25

1,1 7 120

79.200 12.600 2.400

Kg Kg Kg

1.3 Chi phí điện nước

12 20

kwh Khối

1,676 2

20 40

- Điện - Nước

1.4 Chi phí thuốc phòng và chữa

1.000

2

360

220

79.200

3

12 12 12 12

50 20 25 25

600 240 300 300

bệnh Chi phí nhân công (Gồm lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất. Chi phí chung - Chi phí quản lý (lương + BHXH của cán bộ quản lý) - Chi phí phục vụ (nhân viên) - Chi phí khấu hao máy móc, nhà làm việc, chuồng trại...) - Chi phí trang thiết bị, công cụ, dục cụ phục vụ sản xuất

12 12 12 12

Tổng chi phí chăn nuôi 10 con

Ngựa bạch/năm

175.900

Tổng chi phí chăn nuôi trung

17.590

bình 01 con Ngựa bạch/năm

PHỤ LỤC 03

Hạch toán chi phí cho 10 con hươu trong năm

TT Các khoản mục chi phí ĐVT Số Đơn giá Thành tiền

lượng (1000 đ) (1000 đ)

1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.1 Chi phí về giống con 10

1.2 Chi phí thức ăn

kg

- Thức ăn thô (Cỏ) - Thức ăn tinh (Cám, ngô...) - Thức ăn khoáng 1.1 8 24 19.800 14.400 120

18.000 1.800 5 1.3 Chi phí điện, nước 48

1.4 Chi phí thuốc phòng và chữa bệnh 10 50 500

2

Tháng 12 600 7.200

3 Chi phí nhân công (Gồm lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất. Chi phí chung Tháng 12 25 300

- Chi phí quản lý (lương + BHXH Tháng

của cán bộ quản lý) 12 15 180

- Chi phí phục vụ (nhân viên) Tháng

- Chi phí khấu hao máy móc, nhà làm Tháng

việc, chuồng trại...) 12 25 300

- Chi phí trang thiết bị, công cụ, dục Tháng

cụ phục vụ sản xuất 12 20 240

Tổng chi phí chăn nuôi 10 con

hươu/năm 43.080

Tổng chi phí chăn nuôi trung bình

01 con hươu/năm 4.308

PHỤ LỤC 04

Hạch toán chi phí cho 10 con lợn rừng trong năm

TT Các khoản mục chi phí ĐVT

Số lượng Đơn giá (1000 đ) Thành tiền (1000 đ)

1

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

10

1.1 Chi phí về giống 1.2 Chi phí thức ăn

Kg Kg kg 1.500 4.000 35 5 6 24 7.500 24.000 875

- Thức ăn thô (chuối, các loại cỏ, thân cây ngô, các loại rau...) - Thức ăn tinh (Cám, ngô...) - Thức ăn khoáng 1.3 Chi phí điện nước

- Điện -Nước 1,676 2 21,775 44

13 22

1.4 Chi phí thuốc phòng và chữa kwh Khối 1.000

2

Tháng 12 3.600

300

3

Tháng Tháng Tháng Tháng 12 12 12 12 150 30 20 25 1.800 360 240 300

bệnh Chi phí nhân công (Gồm lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất. Chi phí chung - Chi phí quản lý (lương + BHXH của cán bộ quản lý) - Chi phí phục vụ (nhân viên) - Chi phí khấu hao máy móc, nhà làm việc, chuồng trại...) - Chi phí trang thiết bị, công cụ, dục cụ phục vụ sản xuất Tổng chi phí chăn nuôi 10 con lợn rừng/năm 39.740

3.974

Tổng chi phí chăn nuôi trung bình 01 con lợn rừng/năm

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÀNH PHẦN NUÔI TRỒNG

CỦA CHI NHÁNH NC&PT CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA

Cỏ VA06 giai đoạn 50 ngày tuổi ở thời vụ 2 (vụ xuân-hè)

Chăn nuôi ngựa bạch

Khu chuồng Nuôi hươu

Khu chuồng nuôi Dê

Khu nuôi lợn rừng

Khu trồng bưởi da xanh