ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------------

PHAN SỸ HOÀNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

TẠI FARM 48, MOSHAV HAZEVA, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Địa chính môi trường

Khoa: Quản lý tài nguyên

Khóa học: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------------

PHAN SỸ HOÀNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

TẠI FARM 48, MOSHAV HAZEVA, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Địa chính môi trường : Quản lý Tài nguyên : K46 - ĐCMT - N01 : 2014 - 2018

Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Lớp Khoá học Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước

lúc ra trường. Đây là thời gian quý báu để em có thể học hỏi và rút ra những bài học

kinh nghiệm cho bản thân, hệ thống lại những kiến thức đã học và làm quen với các

công việc thực tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó

vào thực tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.

Thật may mắn khi em được tham gia khóa thực tập nông nghiệp tại

ISRAEL. Nó không chỉ giúp em có thêm những kiến thức bổ ích mà nó còn giúp

cho em có thêm những trải nghiệm những khám phá về một nền nông nghiệp tiên

tiến, hiện đại. Đây không chỉ là một khóa thực tập mà nó còn là cả một cơ hội mới

giúp cho em có được những hướng phát phát triển sau khi tốt nghiệp.

Để hoàn thành khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các

chủ hộ gia đình nơi em đến thực tập, các thầy cô giáo tại trung tâm phát triển quốc

tế ITC;

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa

Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc

biệt là thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh, người đã trực tiếp hướng dẫn em một

cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.

Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bản

khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy bản

khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ,

góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè để khóa luận tốt

nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Phan Sỹ Hoàng

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Dân số của Israel từ năm 2016 đến năm 2018 ..........................................10

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp nông

trại tại Farm 48, moshav Hazeva...............................................................................36

Bảng 4.2: Nồng độ các nguyên tố chính trong dung dịch tưới cho dưa hấu .............41

Bảng 4.3: Trung bình tổng sản lượng dưa hấu thu được qua các năm .....................45

Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế của cây dưa hấu của trang trại

qua các năm giai đoạn 2015 - 2018 ...........................................................................48

Bảng 4.5: Hiệu quả xã hội của dưa hấu tại trang trại Farm 48 Hazeva ....................50

Bảng 4.6: Đánh giá hiệu quả môi trường của cây dưa hấu tại trang trại ..................51

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Ảnh bản đồ về nước ISRAEL ........................................................... 4

Hình 2.2. Sơ đồ Trung tâm khu vực Arava ..................................................... 10

Hình 2.3. Sơ đồ địa giới hành chính Moshav Hatzeva ................................... 11

Hình 4.1. Trang trại dưa hấu .............................................................................. 37

Hình 4.2. Packing house của trang trại ........................................................... 37

Hình 4.3. Lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt ........................................................ 43

Hình 4.4. Cây giống được nhập về trang trại từ nhà cung cấp ....................... 44

Hình 4.5. Dưa hấu được đóng hộp sau quá trình phân loại kích cỡ

quả bằng công nghệ cao .................................................................................. 45

Hình 4.6. Dưa hấu được thu hoạch ................................................................. 46

Hình 4.7. Hình ảnh dưa hấu sau khi đóng hộp ................................................ 47

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1.1.Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3

2.1. Tổng quan của đề tài ............................................................................................ 3

2.1.2. Tổng quan về vùng Arava- miền nam Israel ................................................... 10

2.1.3. Moshav Hatzeva .............................................................................................. 11

2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ................................................................ 13

2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................... 14

2.4. Những nghiên cứu trên Thế giới và trong nước về hiệu quả sử dụng đất .............. 28

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 33

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 33

3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 33

3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 36

4.1. Khái quát về trang trại dưa hấu của Farm 48 , Moshav Hazeva ........................ 36

4.1.1. Sơ lược về trang trại dưa hấu của Farm 48, Moshav Hazeva ......................... 36

4.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 38

4.1.3. Các công nghệ sử dụng trong nông trại .......................................................... 39

4.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây dưng hấu: ......................................... 40

4.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của dưa hấu tại Farm 48 Hazeva ......... 42

4.3.1. Tình hình sản xuất ........................................................................................... 42

v

4.3.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ ......................................................................... 46

4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................................................... 47

4.4.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 47

4.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................... 49

4.4.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................... 51

4.4.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của cây dưa hấu .............. 52

4.5. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất ....................................... 53

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 55

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 55

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 58

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Chương trình thực tập nghề tại ISRAEL là một chương trình có sự hợp tác,

liên kết chặt chẽ giữa Trường Đại học Nông Lâm, Trung tâm Đào Tạo và Phát

Triển Quốc Tế và các trung tâm bên nước bạn về nhiều lĩnh vực giáo dục đào

tạo, chuyển giao khoa học công nghệ.

Đối với chương trình thực tập lần này không chỉ học về kiến thức nông

nghiệp mà còn được trải nghiệm văn hóa, cuộc sống thường nhật của người bản

địa. Nông nghiệp là một ngành sản xuất tổng hợp cùng tồn tại với thiên nhiên.

Ở đó sẽ có những trải nghiệm thực tế và những bài học mà trong sách vở sẽ

không đề cập đến.

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng

cho con người. Nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất

không thể thay thế được, đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp. Xã hội ngày

càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về

lương thực thực phẩm, chỗ ở.... Con người tìm mọi cách để khai thác đất đai

nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Đất đai, đặc biệt là đất nông

nghiệp bị suy giảm diện tích, có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên

nhiên và của con người.

Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản suất nông nghiệp từ đó

lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan

điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất

toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.

Như chúng ta đã biết, nông nghiệp ở Israel là một ngành công nghiệp

phát triển cao: Israel là một nước xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm tươi sống và

đi tiên phong trên thế giới trong công nghệ nông nghiệp mặc dù thực tế rằng

địa lý của Israel không được ưu đãi cho nông nghiệp.

Chìa khóa cho thành công này là sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan

chính phủ, các viện nghiên cứu, các ngành công nghiệp và các cơ quan hợp tác

2

nhằm tìm kiếm những giải pháp đem lại giống cây trồng mới và một loạt những

cải tiến về tưới tiêu và bón phân, cơ giới...

Để ứng dụng phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Israel tại Việt Nam,

đáp ứng nhu cầu về nông sản phẩm cao cấp và chất lượng để phục vụ cho cuộc

sống ngày càng nâng cao. Qua gần một năm thực tập nghề nghiệp tại Israel em

đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

tại Farm 48 Moshav Hatzeva, Arava, Israel”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Farm 48 Hazeva, Idan,

Arava, Israel và đề xuất phương hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, nâng

cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong những năm tới phục vụ mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại Farm 48 Moshav Hazeva

- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa hấu tại trang trại.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự

nhiên - kinh tế - xã hội tại trang trại dưa hấu.

- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.

- Đưa ra được những giải pháp sử dụng đất hiệu quả hơn.

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến

thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh

viên trong quá trình làm đề tài.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề

xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan của đề tài

2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL

Tên đầy đủ

: Quốc gia Israel

Vị trí địa lý

: Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm

giữa Ai cập và Lebanon

Diện tích Km2

: 20,770

Tài nguyên thiên nhiên

: Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat,

magie bromua, kali cacbonat, đất sét, cát

: 7.473052

Dân số (triệu người)

: 0- 14 tuổi: 27.6%

Cấu trúc dân số

15- 64 tuổi: 62.2%

trên 65 tuổi: 10.1%

Tỷ lệ tăng dân số (%)

: 1.58

Dân tộc

: Người Do Thái, người Ả Rập

: Jerusalem

Thủ đô

: 14/5/1948

Quốc khánh

Hệ thống pháp luật

: Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh

: 235.1

GDP (tỷ USD)

: 4.8

Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%)

: 31000

GDP theo đầu người (USD)

GDP theo cấu trúc ngành

: Nông nghiệp: 2.5%

: Công nghiệp: 31.2%

: Dịch vụ: 64.7%

Lực lượng lao động (triệu)

: 3,227

Lực lượng lao động theo lĩnh vực

: Nông nghiệp: 2%

: Công nghiệp: 16%

nghề nghiệp

: Dịch vụ: 82%

Sản phẩm Nông nghiệp

: Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ sữa

: 62500

Xuất khẩu (triệu USD)

Mặt hàng xuất khẩu

: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản

phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí

Đối tác xuất khẩu

: Hoa Kỳ, Hong Kong, Bỉ, Ấn Độ

Theo báo cáo của CIA 2012

Nguồn: CIA 2012

4

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Hình 2.1. Ảnh bản đồ về nước ISRAEL

* Vị trí địa lý

Về địa hình, địa thế, Israel nằm ở vị trí hết sức khắc nghiệt, khác với hầu

hết các quốc gia khác trên thế giới:

- Israel nằm ở ngã ba của 3 châu lục (châu Á, châu Phi, châu Âu), là mục

tiêu “chinh phạt” trong suốt gần 3000 năm qua của hàng chục đế chế châu Âu,

Trung Đông, từ đế quốc La Mã, Assyria, Ottoman và gần đây nhất là Anh do

có thành phố Jerusalem mà 3 tôn giáo lớn trên thế giới (Thiên Chúa giáo, Do

Thái Giáo và Hồi giáo) đều coi là nơi đạo của mình sinh ra và “phát tích”;

- Thiên nhiên của Israel hết sức khắc nghiệt. Là quốc gia chỉ có diện tích trên 20,000 km2 (bằng hai phần ba diện tích đảo Hải Nam), mà Israel có tới

60% là sa mạc, lượng mưa trong năm vào khoảng 50mm, tức bằng 1/30 của

Việt Nam;

- Dân số Israel chỉ có 8 triệu người (trong đó có 6 triệu người Do Thái),

nhưng lại bị tứ bề bao vây bởi 300 triệu dân Hồi giáo Ả-rập thù địch.

- Sau hàng ngàn năm lưu lạc, khi được Liên Hợp Quốc trao quyền lập

quốc năm 1948, những người Do Thái từ khắp nơi quay trở về cố quốc, giành

5

giật từng tấc đất “chó ăn đá, gà ăn sỏi” với người Ả-rập. Cũng từ đây họ có cơ

hội sử dụng tư chất Do Thái của mình để bảo vệ Đất Thánh (Holy Land), bắt

đầu tiến trình được “chúa giao phó” nhằm cải tạo mảnh đất khô cằn này thành

Miền Đất hứa (Promised Land) như trong Kinh Thánh Do Thái và bắt mảnh đất

này “nhả kim cương”, chứ không phải nhả vàng!

- Trên vùng đất khô cằn và thiếu nước này, người Do Thái đã cải tạo và

biến Israel trở thành “ốc đảo”, là “vườn rau” của châu Âu trong mùa đông với

một nền nông nghiệp có năng suất và hiệu quả cao nhất thế giới. Với một số

dân làm nông nghiệp ít ỏi (chỉ 2,5% trên tổng số gần 8 triệu dân), Israel không

chỉ tự túc “an ninh lương thực”, cung cấp đủ lương, thực phẩm chất lượng cao

cho mình, mà mỗi năm nông nghiệp đem về 3,5 tỷ USD từ xuất khẩu. Một ha

đất nông nghiệp của Israel có thể trồng được tới 300 tấn cà chua bi, còn “Cô

gái Do Thái” (bò Israel) cho ra sản lượng sữa tới 12 tấn/năm, so với 9 tấn của

“Cô gái Hà Lan”.

Israel được chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung

tâm, Châu thổ Jordan, và Sa mạc Negev. [6]

- Đồng bằng ven Địa Trung Hải trải dài từ biên giới Liban tới phía

bắc Gaza ở phía nam, chỉ bị ngăn cách tại Mũi Lạc Đà ở Vịnh Haifa. Nó rộng

khoảng bốn mươi km tại Gaza và hẹp dần về hướng bắc tới khoảng năm km tại

biên giới Liban. Vùng này màu mỡ và ẩm ướt (trước kia có bệnh sốt rét) và

nổi tiếng về chanh và nghề trồng nho. Đồng bằng này có nhiều con sông

ngắn cắt ngang, và chỉ hai con sông Yarqon và Qishon, là thường xuyên có

nước chảy. [6]

- Phía đông đồng bằng ven biển là vùng cao nguyên trung tâm. Phía bắc

vùng này là những dãy núi và đồi của khu vực Thượng và Hạ Galilee; xa hơn

về phía nam là các Đồi Samarian với nhiều thung lũng nhỏ và màu mỡ; và phía

nam Jerusalem là những đồi đất cằn cỗi của Judea. Độ cao trung bình của cao

nguyên là 610 mét (2.000 ft) là lên tới điểm cao nhất tại Núi Meron, ở 1.208

6

mét (3.963 ft), tại Galilee gần Zefat (Safad). Nhiều thung lũng cắt ngang các

cao nguyên từ đông sang tây; thung lũng lớn nhất là Yizreel hay Thung lũng

Jezreel (cũng được gọi là Đồng bằng Esdraelon), trải dài bốn tám kilômét

(30 mi) từ Haifa phía đông nam tới châu thổ sông Jordan, và rộng mười chín

km ở phần rộng nhất. [6]

- Phía đông cao nguyên trung tâm là Châu thổ rãnh Jordan, đây là một

phần nhỏ của Rãnh nứt Syri-Đông Phi dài 6.500-km (4.040 mi). Tại Israel

Châu thổ Rãnh bị thống trị bởi Sông Jordan, Hồ Tiberias (cũng được gọi

là Biển hồ Galilee và đối với người Israel là Hồ Kinneret), và Biển Chết. Sông

Jordan, con sông lớn nhất Israel (322 km / 200 mi), bắt nguồn từ các con sông

Dan, Baniyas, và Hasbani gần Núi Hermon tại Anti-Liban Mountains và chảy

về phía nam xuyên qua Lòng chảo Hula khô cạn vào Hồ nước ngọt Tiberias.

Hồ Tiberias có kích thước 165 km² (63.7 mi²) và tùy theo mùa và lượng mưa,

nó nằm khoảng 213 mét (700 ft) dưới mực nước biển. Với dung tích nước ước

tính 3 tỷ kilômét khối (106 tỷ feet khối), nó là hồ chứa nước chính của National

Water Carrier (cũng được gọi là Ống dẫn Kinneret-Negev). Sông Jordan tiếp

tục chảy từ phía nam Hồ Tiberias (tạo thành biên giới với Bờ Tây và Jordan)

tới điểm cuối cùng ở vùng Biển Chết. Biển Chết rộng 1.020 km² (393 mi²) và

thấp 399 mét (1.309 ft) so với mực nước biển, nó là điểm thấp nhất thế giới.

Phía nam Biển Chết, Châu thổ Rãnh tiếp tục chạy vào Nahal HaArava (Wadi al

Arabah trong tiếng Ả rập), và không thường xuyên có dòng chảy, dài 170

kilômét (106 mi) tới Vịnh Aqaba. [6]

- Sa mạc Negev rộng khoảng 12.000 km² (4.600 mi²), hơn một nửa tổng

diện tích đất liền Israel. Về mặt địa lý, nó kéo dài tới Sa mạc Sinai, tạo thành

một tam giác gồ ghề với cạnh đáy ở phía bắc gần Beersheba (aka Beersheva),

Biển Chết, và Đồi Judean phía nam, và nó có đỉnh tại Eilat. Về mặt địa hình,

nó chạy song song với các vùng khác trong nước, với những vùng đất thấp ở

phía tây, các đồi núi ở miền trung và Nahal HaArava là biên giới phía bắc của

nó [6].

7

* Khí hậu

Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô

cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao.

Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô. Khí

hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt đới của

Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải.

Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 5 °C tới

12 °C (41 °F tới 54 °F), và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 18 °C tới

38 °C (64 °F tới 100 °F).

Tại Eilat, thành phố sa mạc, trong mùa hè nhiệt độ cao nhất nước. Nhưng

không khí khô khiến nó rất dễ chịu. Mưa nhiều vao thàng tháng 11 và tháng 3

năm sau; Từ tháng 6 đến tháng 9 thường không có mưa. Lượng mưa phân bố

không đều, giảm nhiều khi đi về hướng nam.

Lượng mưa thay đổi theo từng mùa và theo từng năm, đặc biệt tại Sa

mạc Negev. Lượng mưa thường tập trung trong những trận bão mạnh, gây

ra xói mòn và lũ lụt. Trong tháng 1 và tháng 2, có thể có tuyết tại những điểm

cao ở cao nguyên trung tâm, gồm cả Jerusalem. Những vùng có thể trồng cấy

của đất nước là những vùng có lượng mưa lớn hơn 300 millimét (12 in) hàng

năm; Khoảng một phần ba đất đai của nước này có thể trồng cấy được [6].

2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Israel

Điều kiện kinh tế

Mặc dù không được thiên nhiên ưu đãi, đất nước có nguồn tài nguyên

thiên nhiên vô cùng ít ỏi, chỉ có ít Potash, quặng đồng, phốt phát dạng đá,

bromide ma-nhê, đất sét..., nhưng với ngành công nghệ cao và khoa học kỹ

thuật hiện đại phát triển, Israel đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế.

Năm 2016, GDP của Israel ước đạt 311.739 tỷ USD với mức tăng trưởng

khoảng 2,5%, tỷ lệ GDP đầu người là 36.023 USD. Cơ cấu nền kinh tế của

Israel là nông nghiệp chiếm 2,8%; công nghiệp 37,7% và dịch vụ chiếm 59,5%.

8

Ở đất nước này, giáo dục và khoa học công nghệ, đặc biệt là nền kinh tế tri

thức và chính sách kinh doanh “khởi nghiệp” đặc biệt được chú trọng. Do đó,

mặc dầu chỉ chiếm 0,2% dân số thế giới nhưng đất nước này lại đóng góp đến

23% các nhà khoa học đã đoạt giải Nobel.

Israel ngày nay là một trong 10 quốc gia phát triển nhất thế giới và luôn

nằm trong Top 25 nước có thu nhập bình quân đầu người cao nhất thế giới.

Ngoài thế mạnh về quốc phòng, Israel còn là nước có ngành khoa học công

nghệ cao phát triển hàng đầu thế giới với 3 ngành xuất khẩu mũi nhọn: công

nghệ, hóa học, và kim cương.

Các ngành xuất khẩu chính là kim cương đã chế tác, thiết bị công nghệ

cao, vũ khí, phần mềm tin học, hóa chất, dệt may...; nhập khẩu ngũ cốc, dầu

thô, nguyên liệu, thiết bị quân sự, kim cương thô..., với các bạn hàng chính là

Mỹ, Bỉ, Đức, Anh, Thụy Sĩ, Italia, Hồng Công (TQ)...

Không chỉ mạnh về khoa học - công nghệ, Israel còn là một trong những nước

phát triển hàng đầu thế giới về nông nghiệp, công nghiệp.

Trong đó, tỷ lệ sản xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu chiếm tới gần

90% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, đứng thứ 2 về số lượng các công ty công

nghệ thông tin, chỉ sau thung lũng Silicon của Hoa Kỳ.

Đáng ngạc nhiên là mặc dù là một nước chủ yếu là sa mạc nhưng Israel

có nền kinh tế nông nghiệp phát triển rất mạnh. Mặc dù số lượng hàng hóa làm

ra không phải là cao nhưng giá trị của nó vô cùng lớn, vượt xa rất nhiều các

quốc gia có điều kiện phát triển nông nghiệp tốt nhất trên thế giới [6].

Điều kiện xã hội

Israel được thành lập làm tổ quốc cho người Do Thái và thường được gọi

là nhà nước Do Thái. Luật Trở về của Israel trao cho toàn bộ người Do Thái và

những người có tổ tiên Do Thái quyền có tư cách công dân Israel. Ba phần tư

dân số là người Do Thái, song họ có xuất thân đa dạng. Khoảng 4% người

Israel (300.000) được xác định dân tộc vào mục "khác", họ là những hậu duệ

9

người Nga có tổ tiên hoặc dòng dõi Do Thái, họ không phải là người Do Thái

theo luật rabi, song đủ tư cách có quyền công dân Israel theo Luật Trở về. Năm

2017, khoảng 77% người Do Thái Israel sinh tại Israel, 16% là người nhập cư

từ châu Âu và châu Mỹ, và 7% là người nhập cư từ châu Á và châu Phi (kể cả

Thế giới Ả Rập). Người Do Thái từ châu Âu và Liên Xô cũ cùng hậu duệ của

họ sinh tại Israel, gồm nhóm Ashkenazi, chiếm khoảng 50% người Do Thái

Israel. Người Do Thái đến từ các quốc gia Ả Rập và Hồi giáo cùng hậu duệ của

họ, gồm nhóm Mizrahi và Sephardi chiếm hầu hết số người Do Thái còn lại tại

Israel. Tỷ lệ liên hôn Do Thái tăng đến trên 35% và các nghiên cứu gần đây

cho thấy rằng tỷ lệ người Israel có nguồn gốc từ cả hai nhóm Sephardi và

Ashkenazi tăng trưởng 0,5 phần trăm mỗi năm, với trên 25% học sinh hiện có

nguồn gốc từ cả hai cộng đồng.

Israel có hai ngôn ngữ chính thức là tiếng Hebrew và tiếng Ả

Rập. Hebrew là ngôn ngữ chính của quốc gia và được đa số cư dân nói hàng

ngày. Người thiểu số Ả Rập nói tiếng Ả Rập, và tiếng Hebrew được dạy tại các

trường học Ả Rập.

Thành phố Jerusalem có tầm quan trọng đặc biệt đối với người Do Thái,

Hồi giáo và Cơ Đốc giáo do tại đây có các địa điểm chủ chốt trong đức tin tôn

giáo của họ, như trong khu Thành cổ có Bức tường Than Khóc và Núi

Đền, Nhà thờ Hồi giáo Al-Aqsa và Nhà thờ Mộ Thánh. Các địa điểm tôn giáo

quan trọng khác tại Israel là Nazareth (linh thiêng trong Cơ Đốc giáo do là nơi

lễ truyền tin của Maria), Tiberias và Safed (hai trong số bốn thành phố linh

thiêng trong Do Thái giáo), Thánh đường Trắng tại Ramla (linh thiêng trong

Hồi giáo vì là nơi thờ nhà tiên tri Saleh), và Nhà thờ Thánh George

tại Lod (linh thiêng trong Cơ Đốc giáo và Hồi giáo vì là lăng mộ của Thánh

George hay Al Khidr).

Giáo dục được xem trọng cao độ trong văn hóa Israel, được nhận định là

một trong các nền tảng cơ bản trong sinh hoạt của người Israel cổ đại. Các

cộng đồng Do Thái tại Levant là những người đầu tiên áp dụng giáo dục nghĩa

10

vụ, do đó cộng đồng có tổ chức sẽ chịu trách nhiệm về giáo dục cho thế hệ

tương lai của người Do Thái bên cạnh cha mẹ. Hệ thống giáo dục Israel được

tán dương vì nhiều nguyên nhân, bao gồm chất lượng cao và có vai trò lớn

trong khích lệ bùng nổ phát triển kinh tế và kỹ thuật của Israel [6].

Bảng 2.1. Dân số của Israel từ năm 2016 đến năm 2018

(Đơn vị: người)

Năm

Dân số

Tuổi trung bình

Tỷ lệ sinh

Mật độ

2016

8.064.036

30,00

3,05

373

2017

8.192.463

30,40

3,03

379

2018

8.323.248

30,40

3,03

385

(Nguồn: Theo thống kê của Liên Hợp Quốc)

2.1.2. Tổng quan về vùng Arava- miền nam Israel

Hình 2.2: Sơ đồ Trung tâm khu vực Arava

Trung tâm Arava là một khu vực ở miền Nam Israel, được biết đến là

khu vực ngoại vi và xa xôi nhất trong nước. Đây là một phần của rạn nứt sông

11

Phi-Phi và nằm ở giữa Biển Chết và Biển Đỏ và phần lớn khu vực này nằm

dưới mực nước biển, khoảng 130 km từ trung tâm đô thị gần nhất (Eilat ở phía

Nam hoặc Beer-Sheva ở phía Bắc). Nó bao gồm bảy cộng đồng, năm cộng

đồng nông nghiệp (Moshav) Idan, Hatzeva, Ein-Yahav, Tzofar và Paran, một

trung tâm cộng đồng khu vực Sapir và Zuqim một cơ sở du lịch sinh thái mới.

Thung lũng Arava rất khô cằn với chỉ 50 mm mưa mỗi năm. Arava có

đất thấp hơn, trong đó ít có thể phát triển mà không cần tưới và phụ gia đất

đặc biệt. Arava có nhiều giờ ánh nắng mặt trời và nhiệt độ cao, khô tương đối

giúp duy trì điều kiện không bị sâu bệnh. Nhiệt độ trung bình ở Arava nằm

trong khoảng từ 35 C đến 45 C vào mùa hè và vào mùa đông nhiệt độ thấp

nhất dưới 0 C.

Tất cả các moshav trong Arava trồng ớt, cà chua, dưa hấu, hoa, chà là .v.v.

Để xuất khẩu sang châu Âu và Mỹ với công nghệ nông nghiệp hiện đại [6].

2.1.3. Moshav Hatzeva

Hatzeva được thành lập năm 1965, và trở thành moshav năm 1968 ở miền

nam Israel. Nằm ở thung lũng Arava khoảng 130 km về phía bắc của Eilat, nó

thuộc thẩm quyền của Hội đồng khu vực Trung ương Arava. Vào năm 2016, đô

thị này có dân số 573 người dân cư tập trung thành một vùng nhỏ [35].

Hình 2.3 Sơ đồ địa giới hành chính Moshav Hatzeva

Hình 2.3: Cánh đồng nhà lưới tại Hatzeva

12

2.1.3.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân

- Thủy lợi: Điều kiện thủy lợi Moshav Hatzeva rất hạn chế, toàn vùng có

một hồ nước ngọt và một rãnh mương phục vụ cho mùa nước lũ duy nhất trong

năm vào tháng 10.

- Giao thông: Hệ thống giao thông của moshav được nhựa hóa từ trong

moshav ra tới các farm nhỏ, hệ thống giao thông thuận lợi không có bất kỳ khó

khăn nào trong việc đi lại của người dân. Phía trước có tuyến quốc lộ 90 chạy

qua là tuyến đường nối liền từ thành phố Eilat phía nam Israel lên đến thủ đô

Jelusalem phía bắc Israel.

- Điện: Hệ thống điện của moshav hoàn toàn lấy từ hệ thống năng lượng

mặt trời. Từng hộ gia đình tự lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời để phục vụ

cho mọi hoạt động của gia đình mình. Ngoài ra cũng có sử dụng thêm nguồn

điện quốc gia.

- Thông tin liên lạc: Là một đất nước phát triển, do vậy hệ thống thông

tin liên lạc tại moshav đầy đủ với công nghệ tiên tiến nhất, mới nhất trên thế

giới như về điện thoại, máy tính, ti vi....

2.1.3.2. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội.

* Office và nhà văn hóa

- Vị trí trung tâm moshav có các ngôi nhà nhỏ diện tích mỗi nhà 10m2 là

các post office nhỏ phục các vấn đề văn thư, gửi tiền của người dân.

- Có một nhà trung tâm văn hóa sinh hoạt chung có diện tích 50m2

- Có một nhà thể thao, phòng tập gym, diện tích 70m2.

- Sân bóng đá

* Trường học:

- Do đặc trưng của vùng với diện tích nhỏ và điều kiện giao thông thuận

lợi nên toàn bộ học sinh đi học đều đi học bằng xe buýt của trường đưa đón tận

nơi. Toàn bộ học sinh học tập tại moshav Sapir cách moshav Hatzeva 30 km.

- Học sinh vào đại học sẽ học ở các thành phố lớn như Jerusalem, Beer

Sheva, Tel aviv.

13

* Trạm y tế

- Công tác y tế thường xuyên được quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt. Cơ

sở vật chất và trang thiết bị được tăng cường từ riêng từng moshav cho đến các

trung tâm dạy học chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe được

nâng lên rõ rệt.

- Có một trạm y tế của moshav nằm tại trung tâm của moshav.

2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel

Israel có nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao, nổi tiếng với công

nghệ tưới nhỏ giọt. Hơn nửa diện tích đất đai của quốc gia này là hoang mạc và

bán hoang mạc, nửa còn lại là rừng và đồi dốc. Trong đó, chỉ 20% diện tích đất

đai (khoảng 4.100 ) là có thể trồng trọt, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và

thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp.

Năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông

nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong

nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản

xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập

khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường [24].

Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể

trồng nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa miến và bắp

được trồng ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông.

Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng

được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, ớt ngọt, dưa leo, tiêu

và bí được trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; Dưa gang được trồng trong

mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng chuối

và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, cherry. Ngoài ra, các vườn nho

được trồng khắp đất nước, ngành chế biến rượu của Israel đang cạnh tranh

mạnh với thế giới.

Một số sản phẩm của nền nông nghiệp Israel:

 Chăn nuôi: bò sữa với 10.000 lít sữa/năm

14

 Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản: cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ,

cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chép, silver perch, cá tráp

đầu vàng, cá hương, các hồi…

 Trái cây và rau củ: Cam, bưởi chùm, quýt và pomelit…

 Hoa: phổ biến nhất là Chamelaucium hoa hồng, hoa huệ, tuy líp [24].

Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo,

cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do Thái

hồi hương từ khắp nơi trên thế giới.

2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất

2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp.

2.3.1.1. Khái niệm về đất đai

* Khái niệm

Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, là

nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể

thay thế được trong các hoạt động, cho đến nay đã có rất nhiều công trình

khoa học, nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, những định nghĩa về đất.

Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá

và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi

xốp của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ

nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó là

do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy

quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính

thường xuyên và cơ bản.

Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự

nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ,

địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động

và phát triển. [11].

15

- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất

của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái

sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [2].

- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng

“đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.

Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng

khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã

cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát

triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất [24].

2.3.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,

nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm

muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản

xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất

nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2013) [25].

Về đất nông nghiệp theo quan điểm của các nhà nghiên cứu trong nước

và thế giới cho rằng: Đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích đất được xác định

chủ yếu để sử dụng và sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi

trồng thuỷ sản và nghiên cứu trong khoa học về nông nghiệp.

Qua thực tiễn cho thấy diện tích đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông

lâm nghiệp chỉ chiếm khoảng 9,07% tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn

cầu, đây là một yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của

loài người, tuy nhiên loại đất này đang giảm mạnh về cả số lượng và chất

lượng. Nước ta với diện tích đất nông nghiệp khoảng 3,3 triệu ha, bình quân

diện tích thuộc hàng thấp trên thế giới, đồng thời diện tích đất trên phân bố

không đồng đều.

2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo

phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nuớc trên

16

thế giới. Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối

liên hệ giữa kết quả và hiệu quả.

Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục

đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn

giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải

xem xét kết quả đó đuợc tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đưa

lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản

xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất

lượng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó (Nguyễn

Đình Hợi, 1993) [17].

Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá

của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả

phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả

lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích

thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối

đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên

hữu hạn (Thomas Petermann, 1996) [35].

Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, Các Mác cho rằng quy luật

tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều

phương thức sản xuất, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó,

nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát

triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại. Ta có

thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển

kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật chất và tinh

thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức đều phải

có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Sử dụng đất nông nghiệp

có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cây trồng, vật nuôi là một trong những

vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới.

17

Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch

định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của

nông dân - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.

Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía cạnh:

hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt

môi trường.

* Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của

các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp

ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn

lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là

một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi,

1993)[17].

Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là

quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao

động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết

kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động

sống) giữa các ngành”. Nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng:

“Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét

đến chi phí cơ hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản

lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá

khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất

của nó” (Doãn Khánh, 2000)[18].

Theo L.M Canirop:"Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế

hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng

cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng.

Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất

nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra

những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh kết

quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế.

18

Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định

trước hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định.

Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, là khâu trung tâm

của các loại hiệu quả, nó liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hóa và tới

tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế có vai trò

quyết định các hiệu quả còn lại bởi vì trong mọi hoạt động sản xuất con người

đều có mục tiêu chủ yếu là khi có được hiệu quả kinh tế thì mới có điều kiện

vật chất để đảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết

quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết

quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra

là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về

phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ

giữa hai đại lượng đó (Đỗ Thị Tám) [27].

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh sức

sản xuất của đất trên cơ sở đất nông nghiệp hiện trạng dưới tác động của con

người, những điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, xã hội khác. Vì vậy, bản

chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: “với một diện tích đất đai nhất định

sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi

phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về

vật chất của xã hội” ( Phạm Vân Đình và cộng sự, 1997)[12].

* Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế

và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ

tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh

bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao

động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xă hội, nâng cao mức

sống của toàn dân.

19

Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[29], trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu

quả về mặt xă hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một

diện tích đất nông nghiệp .Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã

hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà

khoa học quan tâm.

* Hiệu quả môi trường

Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được

các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động

sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có

những tác động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là

hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi

trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn,

mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải,

1999)[16].

Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính

lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương

lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và

môi trường sinh thái (Lê Trọng Yên, 2004) [33].

Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao vŕ bền vững phải quan tâm tới cả ba

hiệu quả tręn, trong đó hiệu quả kinh tế lŕ trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế

thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ng-

ược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không

bền vững (Quyền Đình Hà, 1993) [15].

2.3.3. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

2.3.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

a. Khái quát về đất nông nghiệp

Theo báo cáo của World Bank (1995) [36], hàng năm mức sản xuất so

với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi

đó vẫn có từ 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200

20

triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản

xuất do sử dụng không hợp lý.

Theo điều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích đất tự

nhiên được chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi

nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng (Luật đất đai Việt Nam, 2003) [25].

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng

cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản,

đất làm muối, đất nông nghiệp khác. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng

quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham

gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm nuôi sống xã hội (Phạm Duy

Đoán, 2004) [13].

Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu không

thể thay thế được. Sử dụng đất đai hợp lý và đầy đủ là cơ sở để đáp ứng nhu

cầu của xã hội cả về vật chất lẫn tinh thần. Sử dụng tốt đất nông nghiệp thông

qua tăng vụ, bố trí sản xuât hợp lý, đẩy mạnh áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên

tiến và đầu tư thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng và cải tạo đất là điều

kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất và là một trong những

vấn đề bức xúc hiện nay của các nước trên thế giới (Phạm Chí Thành, Đào

Châu Thu, 1998) [28].

b. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp

Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu khai thác từ đất

của con người ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.

Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp phải dựa trên cơ

sở căn nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi

thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường

là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng

bền vững tài nguyên đất đai. Đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên

tắc “đầy đủ và hợp lý”. Mặt khác, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu

21

hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử

dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao (Vũ Thị Phương Thụy,

2000) [30].

* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học,

kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá

cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.

Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn

hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện

thâm canh toàn diện và liên tục (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001) [21].

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng

hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng

vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ

môi trường (Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [30].

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện phải phù hợp và

gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước. Chú ý

đầu tư có trọng điểm để tạo ra các vùng kinh tế làm động lực lôi cuốn nhưng

không lãng quên đầu tư diện rộng nhằm giảm bdưa hấu sự chênh lệch giữa

thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư (Vũ Năng Dũng, Lê Hồng

Sơn, Lê Hùng Tuấn, 1997) [9].

2.3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên

Nhân tố tự nhiên trước hết là điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý,

địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn là những yếu tố quyết định đến lựa chọn cây

trồng, thiết kế ruộng đồng, định hướng đầu tư thâm canh (Nguyễn Đình Hợi,

1993) [17].

Đặc điểm tự nhiên đó của đất nông nghiệp cũng chi phối tình hình kinh

tế của quá trình sử dụng, khi cùng trình độ khai thác đầu tư nhưng kết quả

22

kinh tế cũng khác nhau. Rõ ràng, các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến

quá trình tổ chức các phương thức sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế sử

dụng đất nông nghiệp.

b. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác

Các biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai,

cây trông, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình

sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp

kỹ thuật phụ thuộc vào trình độ đầu tư của các cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp.

Theo Frank Ellis (1998)[14] và Dougllss C.North (1998)[8] ở các nước

phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón

tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa

là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế

nông nghiệp tăng trưởng nhanh.

Như vậy, nhóm các yếu tố biện pháp kỹ thuật canh tác đặc biệt có ý

nghĩa trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp.

c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức

Nhóm các yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông

nghiệp thể hiện ở các mặt sau:

- Công tác phân vùng, quy hoạch và bố trí sản xuất: Xu hướng hiện nay

là thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên như

khí hậu, độ cao tuyệt đối, độ dốc địa hình, tính chất thổ nhưỡng và khả năng

thích nghi của đất, nguồn nước và thực vật. Đây là cơ sở để phát triển hệ thống

cây trồng, vật nuôi với cơ cấu hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ

môi trường sinh thái.

- Các hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức có ảnh hưởng

trực tiếp tới việc tổ chức khai thác và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Phạm

Thị Chương, 1998)[4], (Đỗ Kim Chung, 1997)[5].

Trong nông nghiệp, hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, được phát triển

trong môi trường kinh tế xã hội thuận lợi , do đó có nhiều lợi thế trong sản xuất

23

kinh doanh. Phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong

từng cơ sở sản xuất là cần thiết. Điều đó đặt ra yêu cầu việc thực hiện đa dạng

hoá hình thức hợp tác nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù

hợp và giải quyết tốt môí quan hệ giữa các hình thức đó.

d. Nhóm các yếu tố xã hội

- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị

trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[29] 3 yếu tố chủ yếu

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số

quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.

- Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu

đầu tư, chính sách hỗ trợ....

- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư

phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.

- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực

của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.

2.3.3.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

a. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới có hạn, nhu cầu về lương thực

thực phẩm ngày càng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở một số khía cạnh sau:

- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu

vào. Vì thế khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được

xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể thường là 1 ha,

tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tư.

- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân

canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân

canh (Chu Văn Cấp, 2001)[3].

- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu,

tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần

phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên

24

cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất

(Nguyễn Văn Bộ, 2000)[1].

- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết

cách làm cho môi trường cùng phát triển (Đường Hồng Dật và các cộng sự,

1994)[7].

Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến

những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh.

- Hoạt động sản xuất mang tính xã hội sâu sắc.

Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến

những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như: giải quyết

việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn.

b. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức đạt được các mục

tiêu kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể như tăng năng suất cây

trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu

cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng

yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Vũ Thị Phương Thụy,

2000) [30].

Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào và

theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những

người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân

theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:

bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội, bền vững về mặt môi trường

(FAO, 1990) [34].

c. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

01, Nguyên tắc khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp: Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và

25

tính hệ thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo tính so

sánh có thang bậc (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [17].

+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định chỉ tiêu chính, chỉ

tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn

đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung

kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Nguyễn Duy Tính, 1995) [29].

+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông

nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối

ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu. Hệ thống chỉ

tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có tác dụng kích thích

sản xuất phát triển.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Xuất phát từ bản

chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, mối quan hệ

này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số (Vũ Thị Phương Thụy,

2000) [30], nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:

H = K - C

H = K/C

H = (K - C)/C

H = (K1 - K0)/(C1 - C0)

Trong đó:

H : hiệu quả

K : kết quả

C : chi phí 0 và 1 là chỉ số về thời gian

02, Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp:

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:

- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp:

+ Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật

chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.

26

GO = (QiPi + qipi)

Trong đó:

Qi: là khối lượng sản phẩm chính loại i

Pi: là đơn giá sản phẩm chính loại i

qi: là khối lượng sản phẩm phụ loại i

pi: là đơn giá sản phẩm phụ loại i

+ Chi phí trung gian (IC: Intermediate Costs): là toàn bộ các khoản chi

phí về vật chất cho các hoạt động sản xuất, bao gồm các khoản chi phí về

nguyên vật liệu, giống, phân bón, dịch vụ mua ngoài ...

IC = Cj

Trong đó: Cj là khoản chi phí thứ j

+ Giá trị gia tăng (VA: Value Added): là giá trị tăng thêm của quá trình

sản xuất sau khi đã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ.

VA = GO - IC

+ Lợi nhuận (P: Profits): là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi toàn

bộ các chi phí sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ đối với ngân sách.

P = GO – (IC + A + T + Lt + L)

Trong đó:

A: khấu hao tài sản cố định

T: Các khoản thuế phải nộp

Lt: Chi phí thuê lao động bên ngoài

L: Chi phí lao động của bản thân người sản xuất.

- Hiệu quả trên 1 đơn vị chi phí vật chất (thường tính cho 1000đ chi phí)

+ Giá trị sản xuất trên chi phí vật chất

+ Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian

+ Lợi nhuận trên chi phí trung gian

- Hiệu quả trên 1 đơn vị lao động (một lao động quy hoặc một ngày người).

+ Giá trị sản xuất trên lao động

+ Giá trị gia tăng trên lao động

27

+ Lợi nhuận trên lao động

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

+ Mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu

nhập (Nguyễn Duy Tính, 1995) [29].

+ Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội (Vũ Năng Dũng và các cộng

sự, 1996) [9].

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường:

Theo Đỗ Nguyên Hải (1999) [16], chỉ tiêu đánh giá chất lượng của môi

trường trong quản lý sử dụng dất đai bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:

+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn.

+ Đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.

+ Đánh giá quản lý đất đai.

+ Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.

+ Đánh giá tính bền vững đối với việc duy trì độ phì của đất và bảo vệ

cây trồng.

+ Đánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên.

+ Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.

Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất

nông nghiệp là rất phức tạp, khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu,

phân tích trong một thời gian dài.

Vì vậy, trong đề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá

hiệu quả môi trường thông qua việc đánh giá thích hợp của các cây trồng đối

với điều kiện đất đai hiện tại, thông qua kết quả điều tra về đầu tư phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn hộ nông dân về nhận xét của họ đối

với các loại hình sử dụng đất hiện tại. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần kết

hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống chỉ tiêu kinh tế- xã hội và môi trường trong một

thể thống nhất. Tuy nhiên, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh

từng hệ thống chỉ tiêu ở mức độ khác nhau (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [17].

28

2.4. Những nghiên cứu trên Thế giới và trong nước về hiệu quả sử dụng đất

2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu

trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà

khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh

giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất

để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt

hơn lợi thế so sánh của từng vùng.

Hàng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới

cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các kỹ

thuật canh tác mới. Đặc biệt, Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI cũng đóng góp

nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất lúa.

Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến

hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa thêm một số loại cây

trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên

một đơn vị diện tích trong một năm (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp,

2006) [32].

Ở Châu Âu đã đưa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu vực với hệ thống cây

trồng gồm: khoai tây, ngũ cốc mùa xuân, cây cỏ ba lá và ngũ cốc mùa đông vào

thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ thống cây trồng chủ yếu là: ngũ

cốc, ngũ cốc, bỏ hóa làm cho sản lượng ngũ cốc tăng gấp 2 lần và sản lượng

lương thực thực phẩm trên 1 ha tăng gấp 4 lần (Nguyễn Duy Tính, 1995) [29].

Ở Châu á những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều vùng đã đưa các cây

trồng cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa làm tăng hiệu quả sử dụng đất.

Nông nghiệp Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống kém

hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho lúa gạo

và lúa mì, trồng đậu tương thay cho cao lýõng ở vùng đất đen, trồng cây lúa ở

vùng có mạch nước ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bông và đậu đỗ

(Nguyễn Vãn Luật, 2005) [ 20].

29

Theo báo cáo của tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện đại

như đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học các nước trồng lúa trên thế giới

đã tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nước đi đầu như Trung Quốc,

Nhật, ấn Độ, Mỹ. Gần đây, vấn đề khai thác đất gò đồi đã đạt được những

thành tựu đáng kể ở một số nước trên thế giới. Hướng khai thác chủ yếu trên

đất gò đồi là đa dạng hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu

năm, trồng rừng với cây nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc (Nguyễn Duy

Tính, 1995) [29].

Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh

dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở

Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật ..., kết hợp giữa bón phân vào đất, phun

phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hòa sinh trưởng đã mang lại

hiệu quả sản xuất rất cao (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2006)[32].

Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là

yếu tố quyết định đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ

Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế

độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và

tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất (Đỗ Thị Tám, 2001)[27].

Những năm gần đây, việc bảo quản nông sản sau thu hoạch đã được các

nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đưa vào những tiến bộ kỹ thuật thiết

thực nhằm giảm thiểu hiện tượng ”mất mùa trong nhà”. Những thiết bị sau thu

hoạch bao gồm: công nghệ sấy khô nông sản, công nghệ làm lạnh nông sản,

cấu trúc kho tàng, công nghệ hóa học ...

Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo chất lượng sau thu hoạch (chất lượng thực

phẩm, vi sinh vật thực phẩm ...), quản lý sau thu hoạch (quản lý trang trại, quản

lý doanh nghiệp, kinh tế học), công nghệ bao gói sau thu hoạch (công nghệ

polyme, công nghệ in ấn ...) cũng được nghiên cứu và áp dụng thành công ở

một số nước như Hà Lan, Pháp, Nhật, Trung Quốc, Thái Lan ...

2.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

- Đã có nhiều nghiên cứu về đất đai nói chung và đất nông nghiệp được

30

thực hiện, nhiều công trình đã được công bố. Từ những năm 60 của thế kỷ 20,

nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài đã nghiên cứu và công bố nhiều loại bản đồ

đất, nhiều tài liệu khác nhau về đặc điểm thổ nhưỡng của nhiều vùng trên toàn

quốc. Những công trình có đóng góp lớn, phải kể đến các nghiên cứu của các

tác giả như: Trần Đình Đằng, Quyền Đình Hà, Vũ Thị Bình (1990); Cao Liêm,

Quyền Đình Hà (1991); Quyền Đình Hà, Vũ Thị Bình (1991); Chu Hữu Quý,

Cao Liêm, Quyền Đình Hà (1991); Quyền Đình Hà (1993); Quyền Đình Hà

(1993; Phạm Vân Đình, Quyền Đình Hà (1994).

Về hiệu quả kinh tế liên quan đến vấn đề sử dụng đất nông nghiệp, có

một số nghiên cứu điển hình sau:

Đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cây cam ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh

Nghệ A. Nghiên cứu dùng các chỉ tiêu NPV và IRR để tính hiệu quả kinh tế

sản xuất cam cho các hộ nông dân và kết quả cho thấy NPV = 180.940,7 ở tỷ lệ

chiết khấu là 9,5% và tỷ suất thu hồi vốn nội bộ là IRR = 0,398. Như vậy, sản

xuất cam là có hiệu quả. Việc tính toán theo thống chỉ tiêu này có ưu điểm là

chính xác nhưng đòi hỏi số liệu về thu chi phải được ghi chép, lưu trữ chi tiết

trong nhiều năm. Yêu cầu này là rất khó được đáp ứng trong những nghiên cứu

ở các hộ nông dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa và miền núi cao, nơi có trình

độ dân trí thấp. Do vậy, việc tính toán hiệu quả kinh tế theo phương pháp này ít

được sử dụng.

Đã xây dựng mô hình bài toán tối ưu đa mục tiêu để xác định phương án

tổ chức sản xuất trên đất canh tác cho huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Bài

toán tối ưu được giải bằng Modul Solver trong phần mềm Excel, theo phương

pháp nhượng bộ từng bước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện trạng sản xuất

ngành trồng trọt của huyện Gia Viễn tương đối đa dạng. Cây trồng cho hiệu

quả kinh tế cao nhất là dưa chuột, GTSX đạt 50,4 triệu đồng/ha; GTGT đạt

45,8 triệu đồng/ha. LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất là lúa + cá cho GTSX là

93,350 triệu đồng và GTGT là 82,465 tiệu đồng đồng trên 1 ha. Cá nuôi vụ

mùa trên ruộng lúa cũng cho hiệu quả kinh tế rất cao (GTSX đạt 80,5 triệu

31

đồng, GTGT đạt 73,25 triệu đồng/ha). Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh

tác, huyện cần chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng theo hướng tăng diện tích cây

trồng cho hiệu quả cao, kiên quyết loại trừ những cây trồng cho hiệu quả thấp.

Thực hiện theo phương án này, mặc dù không phải đầu tư bổ sung nhưng

GTSX sẽ tăng 97,814 tỷ đồng, GTGT sẽ tăng 93,825 tỷ đồng so với hiện trạng.

theo Phan Sĩ Mẫn [21]

Nghiên cứu sử dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas phản ánh năng

suất tối đa để đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tính toán mức kỹ thuật giao động từ

50% đến 90%, mức bình quân là 82,08%. Nghiên cứu kết luận: trình độ giáo

dục của chủ hộ, số lần tham gia tập huấn của chủ hộ về kỹ thuật canh tác ngô,

cơ hội tiếp cận các dịch vụ khuyến nông, các biện pháp chống xói mòn đất và

chất lượng ngô giống có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kỹ

thuật của hộ nông dân trồng ngô, theo Nguyễn Văn Luật. [20]

Vũ Văn Dũng đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng. Theo kết quả nghiên cứu, tính đến năm 2006, đồng bằng Sông Hồng có diện tích xấp xỉ 15.000 km2,

trong đó diện tích đất nông nghiệp là 855 ngàn hecta, bằng 57% tổng diện tích.

Tổng dân số là 17,6 triệu người, trong đó 13,4 triệu là dân số nông nghiệp và

nông thôn. Tuy nhiên, trong những năm qua, do các thửa ruộng manh mún, cách

làm ăn cá thể, nhỏ lẻ đã đẩy chi phí sản xuất lên rất cao, thậm chí bằng với giá

bán. Trung bình mỗi hộ chỉ có 0,2 hecta đất nông nghiệp với từ 3-7 mảnh. Theo

kết quả điều tra năm 2006, bình quân thu nhập của nông dân chỉ là 506 nghìn

đồng/tháng. Một trong những nguyên nhân cơ bản là quy mô đất đai của các

nông hộ hiện nay quá nhỏ và manh mún đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản

xuất nông nghiệp, không áp dụng được cơ giới hoá đồng bộ, không áp dụng

được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí. Để khắc phục tình trạng này,

đã có nhiều giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất như dồn điển đổi

thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tích tụ ruộng đất. Mỗi giải pháp đều gặp

nhiều khó khăn và có mặt trái của nó, như năng suất, điều kiện tự nhiên giữa các

đồng đất không đều, đầu ra sản phẩm không ổn định, hậu quả xã hội khi nông

32

dân mất ruộng, … Nghiên cứu này đề nghị giải pháp xây dựng Tổ hợp tác xã sản

xuất nông nghiệp trên cơ sở tự nguyện của các hộ, bỏ bờ thửa, cùng canh tác,

đưa máy móc thiết bị vào sản xuất đã giảm được đến 50% chi phí, được bà con

nông dân đồng tình hưởng ứng. [10]

33

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Quỹ đất nông nghiệp tại trang trại Farm 48 Moshav Hazeva, Idan, Arava,

Israel

3.2. Nội dung nghiên cứu

3.2.1. Khái quát về trang trại

- Vị trí địa lý

- Khái quát tình hình cơ bản

3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của dưa hấu tại Farm 48

Moshav, Hazeva

- Tình hình sản xuất

- Tình hình tiêu thụ sản phẩm

3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất

- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cho việc trồng cây dưa hấu.

- Chỉ ra tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình

sản xuất trong trang trại.

3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp:

+ Phỏng vấn trực tiếp:Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với chủ trang

trại Farm 48 để tìm hiểu về quá trình triển khai, thực hiện mô hình trang trại

nói chung, trạng trại trồng nông sản nói riêng. Tìm hiểu những thuận lợi, khó

khăn và xu hướng thực hiện trong tương lai. Tìm hiểu vai trò của người dân

trong thực hiện các công việc.

+ Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật,

sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát trực

34

tiếp cũng là một phương cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của người

dân địa phương. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em sử dụng phương pháp

quan sát trực tiếp thực trạng công tác tổ chức của chủ trang trại.

3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp:

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các

thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài

liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ

chức, văn phòng.

+ Số liệu về điều kiện môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội tại trang trại nghiên

cứu.

+ Số liệu thống kê của hazeva thu thập ở trên báo, trên internet liên quan

tới phát triển mô hình kinh tế trang trại.

3.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:

* Hiệu quả kinh tế

- Tổng giá trị sản phẩm (T):

T = p1.q1+p2.q2+...+pn.qn

Trong đó:

+ p: là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm

+ q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm

+ T: là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm

- Thu nhập thuần túy (N):

N = T - Csx

Trong đó:

+ N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm

+ Csx: chi phí sản xuất của 1ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật

chất và chi phí lao động

- Hiệu quả sử dụng vốn (H):

H = T/Csx

35

- Giá trị ngày công lao động: HLđ=N/số ngày công lao động/ha/năm

- Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá bằng tiền theo thời giá hiện hành

và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức

càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.

* Hiệu quả xã hội

- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp.

- Thu nhập bình quân/lao động nông nghiệp.

- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.

- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.

- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.

* Hiệu quả môi trường.

-Tỷ lệ che phủ.

- Khả năng bảo vệ và cải tạo đất.

- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

36

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về trang trại dưa hấu của Farm 48 , Moshav Hazeva

4.1.1. Sơ lược về trang trại dưa hấu của Farm 48, Moshav Hazeva

Vào năm 1994 trang trại được Farm 48m, Moshav Hazeva thành lập với

115 dunam.

Hiện tại tổng diện tích đất nông nghiệp của trang trại là 100 dunam (1

dunam = 1000 m2). Có 90 dunam (9 ha) là trồng dưa hấu.

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp nông

trại tại Farm 48, moshav Hazeva

STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Đất nông nghiệp 10 100

1 Đất trồng dưa hấu 09 90

2 Nhà sưởng, kho, bãi 01 10

(Nguồn: Nông trại Farm 48, moshav Hazeva) Từ bảng 4.1 cho thấy diện tích đất trồng chủ yếu là dưa hấu, diện tích đất

canh tác dưa hấu là 9ha chiếm 90 % tổng diện tích đất nông nghiệp. Còn lại là

diện tích nhà kho và các công trình phục vụ trang trại chiếm 10% diện tích.

Trên diện tích đất trồng dưa hấu, một năm sản xuất 2 vụ: vụ đông và vụ

hè. Vụ đông từ tháng 11 đến tháng 3, vụ hè từ tháng 5 đến tháng 8 trong

năm. Trong đó các giống dưa hấu trồng trong mùa đông là các giống dài

ngày, chịu được nhiệt độ thấp, các giống dưa hấu trồng trong mùa hè là các

giống ngắn ngày, chịu được nhiệt độ cao. Vụ hè là mùa vụ chính trong năm

đối với dưa hấu.

Điều kiện tự nhiên của trang trại rất thích hợp với cây dưa hấu, vậy nên

loại hình sử dụng đất chính ở đây là cây dưa hấu (bao gồm: dưa hấu đỏ, phân

37

theo hình dạng thì có dưa hấu tròn, dưa hấu dài và một số loại dưa hấu được tạo

hình theo mong muốn của chủ trang trại).

Hình 4.1. Trang trại dưa hấu

Diện tích trồng dưa hấu của trang trại được chia ra thành 9 khu vực trồng

dưa hấu nhỏ, mỗi khu vực chiếm 10 dunam (1ha). Thường thì dưa hấu được

trồng trong nhà kính sẽ phát triển cao hơn dưa hấu được trồng trong khu vực

nhà lưới, nhưng gây khó khăn cho mùa thu hoạch. Dưa trồng trong nhà kính

thường được chồng chủ yếu vào mùa đông, còn nhà lới được chồng chủ yếu

vào mua mè, năng suất dưa hấu trồng trong nhà kinh thường cao hơn so với

dưa trồng trong nhà lưới.

Hình 4.2. Packing house của trang trại

38

4.1.2. Cơ cấu tổ chức

Trong nông trại bao gồm 1 chủ, 1 nhân viên văn phòng, 1 nhân viên kho,

2 quản lý (1 quản lý người Israel và 1 quản lý người Thái Lan), trong nông trại

Trang trại có một kho đóng gói được sử dụng chung với một trang trại khác

gần đó vào vụ thu hoạch. Số lượng công nhân làm việc trong kho đóng gói

khoảng 25 người. Do số lượng công nhân làm việc bên ngoài trang trại chỉ từ

15 đến 20 người đòi hỏi các trang trại phải kết hợp với nhau làm việc thì mới

đủ nhân công cho quy trình đóng gói.

Chủ nông trại là người có chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong

nông nghiệp, là người trực tiếp quyết định những hoạt động của nông trại như

loại cây trồng, loại phân bón, cách chăm sóc, cách trị bệnh,... về số lượng, quy

mô và giá trị sản phẩm hàng hóa. chủ nông trại cũng là người trực tiếp đi giao

lưu nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm

tăng hiệu quả sản xuất, đồng thời tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các thị trường

để xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập, và phát triển kinh tế.

Giúp việc cho chủ trang trại có 4 nhân viên có các vai trò và trách nhiệm khác

nhau:

- Nhân viên văn phòng có nhiệm vụ ghi chép, kiểm kê các thông tin, thông

số trong nông trại, các thủ tục chứng minh về nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo các

yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng nông sản,... đồng thời là thủ quỹ kiểm

soát tài chính trong nông trại và trả lương cho công nhân lao động.

- Nhân viên kho có nhiệm vụ đảm bảo, chuẩn bị đủ các loại phân bón, hóa

chất bảo vệ thực vật, các loại máy móc xe cộ, xăng dầu, các dụng cụ lao động,

các vật liệu dụng cụ nhà kính nhà lưới, màng phủ plastic,... cho hoạt động sản

xuất của nông trại.

- Các quản lý công nhân có nhiệm vụ hướng dẫn công nhân làm các công

việc trong nông trại và giám sát kiểm tra các công việc để đảm bảo chất lượng

cũng như tiến độ làm việc của công nhân lao động.

* Nhận xét: Thông qua cơ cấu tổ chức của nông trại cho thấy sự đơn giản

nhưng hết sức hiệu quả của cách quản lý công việc và phân chia nhân sự trong

39

nông trại, họ giao nhiệm vụ đồng thời giao trách nhiệm tới mỗi công nhân họ

đảm bảo sự quan tâm sát sao và giám sát chặt chẽ tới từng người công để đảm

bảo hiệu quả công việc.

4.1.3. Các công nghệ sử dụng trong nông trại

Cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị:

Nông trại có khu nhà ở dành cho công nhân riêng, với các điều kiện cần

thiết, có khu nấu ăn, khu vực vệ sinh tắm giặt,... đảm bảo đời sống vật chất và

tinh thần cho công nhân lao động.

Kho và khu nhà xưởng đóng gói nông sản của nông trại rộng 800 m2 có

sân bãi rộng rãi thuận tiện cho bốc rỡ hàng hóa và nông sản.

Các loại máy móc và trang thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm

các máy kéo, xe nâng, máy phun thuốc, đặc biệt là các máy móc, thiết bị phục

vụ đất trồng trọt, chống xói mòn, các máy gieo hạt, thu hoạch và các thiết bị

phù hợp cho thâm canh tăng vụ, tưới tiêu,...

- Công nghệ nhà kính, nhà lưới:

Sản xuất trong điều kiện được bảo vệ đã trở thành phương thức chủ yếu

của Israel để đảm bảo việc cung cấp ổn định sản phẩm chất lượng cao quanh

năm, đồng thời giảm đến mức tối thiểu việc sử dụng hóa chất. Phương pháp

này giúp khắc phục được các trở ngại của điều kiện khí hậu bất lợi và sự thiếu

nước và đất. Nhà kính, cần nhiều đầu tư cả về xây dựng và bảo dưỡng, được sử

dụng rộng rãi cho các loại cây trồng có giá trị gia tăng như ngành công nghiệp

cây giống, hoa cắt, vườn ươm và cây rau. Do đầu tư lớn, người trồng luôn phải

tìm các phương pháp để làm giảm thao tác và làm cho chúng hiệu quả hơn về

chi phí.

- Công nghệ tưới nhỏ giọt: Có lẽ là không có một thành tựu nào khác có

ý nghĩa đáng kể như vậy. Trong khi phương pháp tưới nhỏ giọt đã có từ lâu

trước khi có Nhà nước Israel, phương pháp này đã được cách mạng hóa bởi

Simcha Blass, kỹ sư nước của Israel, người đã tình cờ phát hiện ra rằng tưới

nhỏ giọt và cân bằng dẫn đến sự tăng trưởng đáng kể. Simcha Blass đã chế tạo

40

ra đường ống giải phóng nước từ từ, và cách tưới này là hiệu quả nhất và năm

1965, Kibbutz Hatzerim đã xây dựng một ngành công nghiệp hoàn toàn mới,

Netafim, dựa trên cơ sở phát minh của ông. Tưới nhỏ giọt thường xuyên đạt

hiệu quả tưới nước trên 90%. Như được biết, công nghệ này tiết kiệm 30% đến

50% nước sử dụng để tưới.

Ngoài việc tối đa hóa hiệu quả sử dụng nước, tưới nhỏ giọt cũng đã thành

công trong việc:

+ Hạn chế sự bốc hơi.

+ Giảm nhu cầu phân bón và hóa chất.

+ Cho phép kiểm soát bệnh cây một cách hiệu quả.

+ Tạo thuận lợi cho sự chuyển vận thuốc trừ sâu và các nguyên liệu khác

để phòng ngừa sự nhiễm bệnh của cây/cây trồng.

+ Ngăn đất bị mặn.

+ Làm giảm sự phát triển của cỏ.

+ Các giải pháp tưới cỡ micro và nhỏ giọt của Israel nhanh chóng được

phổ biến khắp thế giới. Các mô hình mới nhất là tự làm sạch và duy trì tốc độ

dòng chảy đồng đều không phụ thuộc vào chất lượng và áp lực nước.

4.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây dưa hấu:

Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây là 22 – 30oC

vào ban ngày và 16 – 20oC vào ban đêm, tối thích cho sinh trưởng là 22 – 28oC.

Yêu cầu ánh sang nhiều, nhất là thời điểm ra hoa, thiếu ánh sang làm giảm tỷ lệ

đậu quả. Dưa hấu ưa phát triển ở các loại đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt

và cần nhiều ánh sáng và không được úng nước. Thành phần cơ bản của đất

trồng dưa hấu là đất với phân bò hoai mục, phân gà, phân trùn quế, vỏ trấu, xơ

dừa, than bùn, mùn hữu cơ…

+ Trong điều kiện nhà che nylon hay còn gọi là nhà kính, dưa hấu có thể

trồng được quanh năm.

41

+ Yêu cầu dinh dưỡng: Dưa hấu là cây trồng cần phân bón Kali để hình

thành quả, nếu thiếu Kali quả dưa hấu sẽ không rắn, chắc và không đạt độ

bóng đẹp.

Bảng 4.2: Nồng độ các nguyên tố chính trong

dung dịch tưới cho dưa hấu

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Nguyên tố N (dạng NO3) N (dạng NH4) P K Ca S Mg Fe Mn B Z C Mo Cl

Nồng độ (ppm) 70-200 0-31 30-90 200-400 150-400 60-33 25-75 0.5-5 0.1-1 0.1- 0.02-0.2 0.02-0.2 0.05-0.1 0-350

Trong dung dịch tưới cho dư hấu gồm có 14 nguyên tố, trong đó có những

(Nguồn: Nông trại Farm 48, moshav Hazeva)

nguyên đố rất quan trong như đạm, lân, kali, ngoài ra không thể bỏ qua các

nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây dưa hấu.

Tùy vào từng thời điểm của cây dưa hấu, cũng như tùy vào mùa vụ trong năm

mà các thành phần trong dịch chịch để tưới cho cây dưa hấu cũng được điều

trỉnh, tính toán để có sự phù hợp nhất với cây trồng tại thời điểm tưới.

Tại đất nước Israel có thể trồng dưa hấu cả năm. Tuy nhiên, vẫn có 2 vụ chính:

- Vụ hè :Gieo trồng vào đầu tháng 7 và thu hoạch vào giữa tháng 9

- Vụ chính ( vụ đông): Gieo trồng tháng 1 dương và thu hoạch vào tháng 3

năm sau

42

Thường thì các trang trại sẽ có kế hoạch gối vụ để cả năm có dưa hấu bán ra

thị trường, vì nhu cầu của người tiêu dùng là quanh năm không chỉ phục vụ

trong nước mà chủ yếu còn xuất khẩu đi nước ngoài.

+Vào dịp lễ tết và đợt nóng giá dưa hấu cao nhất, vì dịp này người

phương tây nói chung và người Israel thường tổ chức ăn nuống, liên hoan nên

hượng tiêu thụ dưa hấu là rất lớn, giá dưa hấu bán ra khoảng 6-8 shekel/kg

(tương đương 40.000-50.000 đồng/kg), tùy từng thời điểm.

Ước tính sản lượng trung bình trên mỗi dunam đạt (6,8 tấn/dunam) giá

bán (7,4 Shekel/kg - khoảng gần 45.000 VNĐ), sau khi trừ chi phí sản xuất còn lợi nhuận, 20.320 Shekel/dunam (121.920.000 VNĐ/1000 m2).

4.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của dưa hấu tại Farm 48 Hazeva

4.3.1. Tình hình sản xuất

+ Hạt giống

- Các trang trại thường trọn một đơn vị cung có uy tín để cung cấp giống

có trụ sở tại địa phương cung. Gần như tất cả các trang trại tại dây đều sử dụng

giống của một đơn vị chuyên cung cấp giống, thuốc bảo vệ thực vật và phân

bón. Đơn vị cung cấp sẽ hỗ trợ kỹ thuật chồng và quy trình chăm sóc cho các

trang trại, ngoài ra còn có thể hỗ trợ các trang trại về cả khâu vận chuyển giống

nếu cần.

+ Làm đất

- Chuẩn bị đất: Dưa hấu ưa phát triển ở các loại đất giàu dinh dưỡng,

thoát nước tốt và cần nhiều ánh sáng và không được úng nước. Thành phần cơ

bản của đất trồng dưa hấu là đất với phân bò hoai mục, phân gà, phân trùn quế,

vỏ trấu, xơ dừa, than bùn, mùn hữu cơ… Nên bón lót với vôi rồi phơi ải từ 7 -

10 ngày trước trồng để xử lý các mầm bệnh có trong đất.…

- Phân lô, lên luống:Mỗi luống dài 200m và rộng 2m.Khoảng cách luống

thường 1,6m.

- Khoảng cách, mật độ: 300 cây/dunam, nghĩa là mật độ 3.000 cây/ ha.

+ Sử dụng màng phủ nông nghiệp (bạt Plastic)

- Mục đích:

* Có tác dụng hạn chế sâu bệnh hại.

43

* Hạn chế bốc thoát hơi nước, tiết kiệm nước.

* Tiết kiệm phân bón.

* Tăng khả năng quang hợp cho cây.

* Hạn chế cỏ dại.

* Giữ độ ẩm và nhiệt độ cho bộ rễ.

* Hạn chế mưa xói mòn, ảnh hưởng úng rễ.

- Cách trải bạt: Dùng bạt phủ toàn bộ phần đất, kéo căng bạt theo chiều

dài luống, bìa bạt phủ sát mép mương để tránh cỏ mọc sau này.

- Đục lỗ: Dùng lon bia có đường kính 8-10cm, cắt 2/3 mài bén hoặc dùng than

đốt nóng bỏ vào lon để đục lỗ bạt tạo thành lỗ tròn, cách đầu mương từ 20-30cm.

Thường thì dưa hấu chỉ được trồng vào buổi sáng, do buổi chiều thời tiết

có nhiệt độ rất cao, không thích hợp cho việc trồng dưa hấu. Sau khi trồng sẽ

được tưới nước giữ ẩm để cây nhanh phục hồi.

+ Hệ thống tưới nhỏ giọt vấn hoạt động thường xuyên ngay cả khi dưa

hấu chưa được trồng. Hệ thống nước và phân bón sẽ tự động mở theo khung

giờ đã cài đặt sẵn trong máy tính, mỗi lần sẽ tưới nhỏ giọt khoảng 30 phút thì

kết thúc. Điều khác biệt ở đây là họ bón phân mỗi ngày với lượng phân bón

vừa đủ để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây chứ không cung cấp một lần với

lượng phân lớn như ở Việt Nam.

Hình 4.3. Lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt

44

+ Giai đoạn cây con

Những lá mầm rất phát triển, phiến lá dạng thuôn dài, đỉnh thụt vào,

khoảng dài 20 mm và rộng 10 mm, hơi dày và một gân chính hiện rỏ.

Những lá đầu tiên mọc cách và đơn, mang bởi một cuống 10-15 mm có

lông tơ. Phiến lá cắt ngang thành 3 đến 5 thùy tròn hình lông chim.

Hình 4.4. Cây giống được nhập về trang trại từ nhà cung cấp

+ Cây trưởng thành :

Cỏ bò, dạng leo trên mặt đất, có thể leo lên giàn nhờ có tua cuống, chẻ 3

phát triển ở phần cuối cuống lá. Trục chánh được phân nhánh và có thể đo được

nhiều m bề dài, thân có lông đứng trắng mịn.

+ Rễ cây dưa hấu: gồm có rễ cái là một trục chung quanh trục có những rễ

phụ mọc ngang.

+ Lá cây dưa hấu: phiến lá xanh tươi, đơn và mọc cách, có lông ở gân mặt

dưới, mang bởi 1 cuống dài 5 đến 15 cm được bao phủ bởi lông tơ nhất là

những lá non. Phiến lá thông thường dạng hình bầu dục và khoảng 10-15 cm

dài và 7-12 cm rộng. Xẻ tận đáy thành những thùy hình lông chim 5 đến 7 thùy.

Bìa lá cắt, không đều. Những gân phụ 2 bên gân chánh là những phân đoạn

khác nhau. Cả hai mặt trên dưới sần sùi.

+ Hoa dưa hấu: màu vàng, mọc ở nách lá, hoa được mang bởi một cuống

hoa dài 15-20 cm, cũng được bao phủ những lông tơ trắng.

Hoa đực và hoa cái cùng trên một cây :

45

Hoa đực: Đài hoa dính dạng hình chuông, lá đài 5, cánh hoa 5 hình bầu

dục, dài khoảng 4 cm vàng, đầu nhọn, tiểu nhụy 3, bao phấn hình chữ S, có

lông mịn.

Hoa cái : những cánh hoa gắn vào ở đỉnh bầu noản 1 buồng dạng hình cầu.

+ Trái dưa hấu: Trái, rất to, hình trứng đến hình cầu, có thể đạt đến 15-25

cm đường kính, có mầu xanh nhạt đến xanh đậm hay vàng. Trái bên trong nạc

thịt đỏ hay vàng, nhiều hạt dẹp, nâu hay đen

+ Đến thời điểm dưa chin, dưa hấu bắt đầu được thu hoạch về kho phân loại

quả (nhỏ, trung bình và lớn), đóng hộp sau đó sẽ được vận chuyển đến công ty

xuất khẩu.

- Sau mỗi vụ kéo dài khoảng 5 tháng, dưa hấu được thu hoạch xong. Các chủ

trang trại cho công nhân nhổ cây lên khỏi mặt đất sau khi cây chết khô sẽ được thu

gom mang đi xử lý.

Hình 4.5. Dưa hấu được đóng hộp sau quá trình

phân loại kích cỡ quả bằng công nghệ cao

Bảng 4.3: Trung bình tổng sản lượng dưa hấu thu được qua các năm

(1dunam = 1000m2)

Tiêu chuẩn đánh giá 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018

46

(Nguồn: Thu thập số liệu từ trang trại)

6,3 6,6 6,8 Sản lượng (tấn/năm/dunam)

Qua bảng trên ta thấy lượng dưa hấu trung bình trên dunam qua các năm

có chiều hướng gia tăng. Trên tổng 90 dunam (9 ha) của trang trại, theo thống

kê sản lượng năm sau đều tăng so với năm trước là do các chủ trang trại rất chủ

động áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, (Giống mới, phân bón,...

điều trỉnh mùa vụ theo khuyến cáo của cơ quan quản lý, hoặc hiệp hội sản xuất

nông nghiệp tại địa phương nên năng suất mỗi năng đều được cải thiện). Do

trồng trong nhà kính, nhà lưới nên hầu như ít bị ảnh hưởng của các yếu tố ngoại

cảnh nên không sẩy ra sự bấp bênh về năng suất, giữa các năm.

4.3.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ

- Khi quả đạt kích thước và trọng lượng theo quy định, thì có thể thu

hoạch. Dưa hấu thu hoạch liên tục từ trong vòng 2-3 tháng. Khi thu tránh để

trầy xước sẽ làm hỏng và mất giá trị của quả.

Hình 4.6. Dưa hấu được thu hoạch

- Thu hoạch chỉ được tiến hành sau khi dưa hấu đã được cách ly thuốc

bảo vệ thực vật, tùy từng loại thuốc có thể từ 7 - 15 ngày hoặc theo khuyến

47

cáo của nhà sản xuất thuốc đối với từng loại thuốc mà có thời gian cách ly

khác nhau.

- Sau khi thu hoạch dưa hấu được mang về kho đóng gói, sau quá trình

làm sạch và chọn lọc dưa hấu được phân loại bằng máy móc đạt chuẩn về cân

nặng cho mỗi kích cỡ quả, từ quả nhỏ, quả trung bình, quả lớn, mỗi loại quả sẽ

được chạy ra các cửa ra khác nhau. Mỗi quả dưa đều được gián tem của trang

trại để đảm bảo truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, sau đó quả sẽ được đóng

hộp vận chuyển đến kho, từ đây hàng hóa sẽ được vận chuyển theo đường bộ,

hoặc đường hàng không đến địa chỉ của đơn vị đặt hàng, theo đơn đặt hàng đã

đặt trước..

- Sau khi đóng hộp, dưa hấu được trở đến kho đóng gói trung tâm và

được chuyển đến công ty xuất khẩu.

Hình 4.7. Hình ảnh dưa hấu sau khi đóng hộp

4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất

4.4.1. Hiệu quả kinh tế

48

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử

dụng đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn

được loại hình sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế tôi đã

tiến hành điều tra thực địa và điều tra chủ trang trại theo mẫu phiếu điều tra về

các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động… (đánh

giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản

suất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao

động).

Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất của farm Farm 48m, moshav Hazeva

tôi đã tiến hành điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra.

Hiệu quả kinh tế của cây dưa hấu tính trên 1 dunam của trang trại

(1dunam=1000 m2) được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế của cây dưa hấu của trang trại

qua các năm giai đoạn 2015 - 2018

ĐVT: (1dunam = 1000m2, 1Shekel = 6.000

vnđ)

Tiêu chuẩn đánh giá

2015 - 2016

2016 - 2017

2017 - 2018

Sản lượng (tấn/dunam)

6,3

6,6

6,8

Giá trị sản phẩm (Shekel/kg)

7,5

7,5

7,4

Chi phí sản xuất (vật liệu,

30.000

30.000

30.000

phân bón, thuốc trừ sâu,

Shekel/dunam

Shekel/dunam

Shekel/dunam

công lao động,..)

Lợi nhuận (Shekel/dunam)

17.250

19.500

20.320

Lợi nhuận trên 90 dunam

1.552.500

1.755.000

1.828.800

9 ha (Shekel)

(Nguồn: Thu thập số liệu tư trang trại)

49

Qua bảng trên ta thấy, sản lượng dưa hấu qua các năm có xu hướng tăng,

tuy nhiên có sự biến động về giá bán trong khi đó giá trị đầu vào gồm giống,

phân bón, nhân công, quảng cáo….trong ba năm gần nhất là không thay đổi.

Năm 2015 - 2016 là năm có sản lượng thấp nhất (6,3 tấn/dunam) giá bán

(7,5 Shekel/kg - 45.000 VNĐ), sau khi trừ chi phí sản xuất còn lợi nhuận,

17.250 Shekel/dunam (103.500.000 VNĐ/1000 m2).

Năm 2016 - 2017 là năm sản lượng đã đượck tăng lên do có sự điều

trỉnh về phân bó và thời gian trồng (6,6 tấn/dunam) giá bán (7,5 Shekel/kg –

45.000 VNĐ), sau khi trừ chi phí sản xuất còn lợi nhuận, 19.500 Shekel/dunam

(117.000.000 VNĐ/1000 m2).

Năm 2017 - 2018 với sản lượng tăng cao nhất trong 3 năm khảo sát do

đã rút kinh nghiệm từ những năm trước và trang trại có áp dụng thêm các biện

pháp kỹ thuật mới để tăng năng xuất, rút ngắn thời gian thu hoạch xuống 5-8

ngày so với những năm trước. Sản lượng đạt (6,8 tấn/dunam) giá bán (7,4

Shekel/kg - khoảng gần 45.000 VNĐ), sau khi trừ chi phí sản xuất còn lợi

nhuận, 20.320 Shekel/dunam (121.920.000 VNĐ/1000 m2).

Như vậy, nếu giá của dưa hấu giữ được ổn định thì việc đầu tư vào loại

hình sử dụng đất này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất tốt đối với người dân.

4.4.2. Hiệu quả xã hội

Ngoài việc xác định hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất thì

hiệu quả xã hội mà quá trình sử dụng đất mang lại cũng hết sức quan trọng.

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ

tiêu: đáp ứng nhu cầu nông hộ, gia tăng thu nhập của người dân, mức độ giải

quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.

Giải quyết lao động dư thừa ở những nước kém phát triển hơn, hoặc một

số người ở vùng nôn thôn đang là một vấn đề lớn cần được quan tâm. Trong

khi công nghiệp và dịch vụ triển rất nhanh và mạnh, làm mất cân đối cơ cấu

ngành. Việc phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là động lực,

50

môi trường tốt để ứng dụng các công nghệ mới, dịch vụ vào sản xuất nhằm

phát triển ngành nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao

chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Đó là giải pháp quan trọng để tạo việc làm,

tăng thu nhập cho người dân và tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần

đảm bảo an ninh lương thực, hạn chế tệ nạn xã hội, thúc đẩy mạnh hơn nữa

công nghiệp và dịch vụ phát triển.

Hiệu quả xã hội là sự thu hút lao động của các loại hình sử dụng đất. Vì

vậy loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích

cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi bộ mặt nông thôn, đảm

bảo an ninh lương thực, giảm tình trạng đói nghèo và giải quyết việc làm cho

người dân.

Để nghiên cứu về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất nông nghiệp qua các

kiểu sử dụng đất, em tiến hành so sánh mức độ đầu tư lao động, hiệu quả kinh tế

bình quân trên một ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn của mỗi kiểu sử

dụng đất trên mỗi vùng dựa trên kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra chủ hộ.

Bảng 4.5: Hiệu quả xã hội của dưa hấu tại trang trại Farm 48 Hazeva

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội

Kiểu sử Đánh giá dụng đất Gia tăng thu nhập Thu hút lao động

(Nguồn: Thu thập số liệu từ trang trại)

Dưa hấu Mức độ giải quyết việc làm Cao Đáp ứng nhu cầu nông hộ Cao Cao Cao Cao

Qua bảng điều tra trên ta thấy cây dưa hấu được đánh giá là có hiệu quả xã

hội cao là vì các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội của việc trồng dưa hấu đều ở

mức “Cao”. Từ giai đoạn trồng cây, chăm sóc, thu hoạch đến giai đoạn đóng gói

đều cần rất nhiều lao động đặc biệt là giai đoạn thu hoạch và đóng gói; Từ đó,

giúp giải quyết công ăn việc, nâng cao mức thu nhập cho người lao động và giảm

tỷ lệ đói nghèo.

51

Tại khu vự này thu hút rất nhiều lao động trên thế giới, lao động lâu năm ở

đây chủ yếu là công nhân Thái Lan, lao động hàng năm bao gồm rất nhiều du học

sinh, sinh viên trên thế giới (Việt Nam, Lào, Campuchia, Kenya, Cambudia,..).

4.4.3. Hiệu quả môi trường

Trong quá trình sử dụng đất, đất đai bị tác động bởi các yếu tố tự nhiên,

thực trạng phát triển xã hội và việc khai thác sử dụng đất của con người. Tình

trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên đất đang có chiều hướng gia

tăng, dẫn đến việc chất lượng đất giảm dần, môi trường bị ô nhiễm, suy giảm

đa dạng sinh học.

Hiệu quả môi trường là sự tương tác giữa các loại hình sử dụng đất và

phản ứng của môi trường. Để đạt hiệu quả môi trường thì sự tương tác đó là

không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, không làm suy thoái và ô nhiễm

môi trường, nhất là môi trường đất đối với sản xuất nông nghiệp. Qua đó góp

phần bảo vệ và cải tạo môi trường.

Để đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất của trang

trại Farm 48, Moshav Hazeva em dựa vào đánh giá các chỉ tiêu sau:

- Tỷ lệ che phủ;

- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất;

- Mức độ ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường.

Hiệu quả môi trường và mức độ ảnh hưởng của các loại hình sử dụng đất

được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 4.6: Đánh giá hiệu quả môi trường của cây dưa hấu tại trang trại

Kiểu sử Tỷ lệ che Khả năng bảo Ảnh hưởng Đánh giá dụng đất phủ vệ, cải tạo đất thuốc BVTV

Dưa hấu Cao Cao Thấp Cao

(Nguồn: Thu thập số liệu tại trang trại)

Qua bảng trên ta thấy trồng dưa hấu đạt hiệu quả cao về môi trường, bởi

dưa hấu có tỷ lệ che phủ cao (vì thời gian đất nghỉ ngơi trong 1 năm là ngắn), ảnh

52

hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đều ở mức thấp (ở đây chỉ khi phát hiện có sâu

bệnh cây mới sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thường thì lúc cây còn nhỏ sẽ bị sâu

bệnh hại tấn công nhiều hơn, khi dưa hấu đến mùa thu hoạch thì rất ít khi phát

hiện sâu bệnh do độ ẩm thấp sâu bệnh ít phát triển nên hầu hết là không sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật). Như chúng ta biết thì thuốc BVTV rất có hại cho môi

trường đất: thuốc BVTV giúp ta diệt được những sinh vật có hại: sâu, bọ,…

Nhưng bên cạnh đó thuốc BVTV cũng làm suy giảm các vi sinh vật có lợi cho đất

như giun, mối,...

4.4.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của cây dưa hấu

Loại hình sử dụng đất trồng dưa hấu là loại hình đáp ứng được hiệu quả

về cả 3 mặt kinh tế - xã hội – môi trường.

Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, thu nhập chủ yếu là từ nông

nghiệp. Vì vậy để năng cao mức thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người

dân, cũng như bảo vệ môi trường thì Việt Nam có thể ứng dụng công nghệ

trồng dưa hấu tại Việt Nam. Ưu tiên phát triển trồng dưa hấu ở những nơi ít

mưa, vì mưa nhiều sẽ gây trường hợp thối nhũn quả khi đang mùa vụ thu

hoạch. Hoặc ở những nơi mưa nhiều có thể sử dụng phương pháp trồng dưa

hấu trong nhà kính.

Tuy nhiên do khí hậu Việt Nam mưa nhiều và có độ ẩm cao nên sâu bệnh

hại sẽ phát triển nhiều hơn, do đó đòi hỏi sự thông thái từ các nhà nghiên cứu và

người dân để tìm ra phương pháp tốt nhất để cải thiện sâu bệnh hại. Ngoài ra, hiện

nay đầu ra của sản phẩm vẫn gặp nhiều khó khăn, không có sự cam kết đầu ra nên

giá trị sản phẩm vẫn bấp bênh theo giá thị trường. Đây chính là điểm hạn chế lớn

đòi hỏi các bộ ngành và địa phương.. có hướng hỗ trợ để những người dân ứng

dụng công nghệ cao vào sản xuất có đầu ra ổn định hơn.

- Nhà nước cần có hỗ trợ về giá, giống, phân bón,... Cán bộ khuyến nông

cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật

làm đất, ươm hạt, bón phân…

53

- Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng

hóa dựa trên lợi thế của từng vùng, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ

tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc thu mua, bao tiêu

sản phẩm.

- Cần có chính sách hỗ trợ nông dân về vốn đầu tư trồng mới và chăm

sóc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tăng cường huy động nguồn vốn tự có của

nhân dân và nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn

từ ngân sách huyện, tỉnh và trung ương tham gia vào các chương trình phát

triển cây ăn quả của huyện, xã.

- Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, sử dụng các loại thuốc

phòng trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp canh tác… phù hợp với từng giai

đoạn phát triển của cây dưa hấu.

- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị

trường, thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm

nông sản để người sản xuất yên tâm, chủ động đầu tư. Áp dụng phương pháp

quảng cáo, tuyên truyền về sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng,

liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm

Dưa hấu rất có triển vọng phát triển trong tương lai. Vì vậy các cấp chính

quyền cần tạo điều kiện để dưa hấu được phát triển tại Việt Nam.

4.5. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất

a. Thuận lợi

- Điều kiện tự nhiên: đất, nước, khí hậu,… thích hợp với phát triển dưa hấu.

- Điều kiện kinh tế - xã hội: chính sách, lao động, thị trường tiêu thụ, vốn

đầu tư, trình độ khoa học kĩ thuật,…tốt và khá cao

b. Khó khăn

- Hệ thống nhỏ giọt do sử dụng lâu sẽ bị tắc do muối bám nhiều khiến

một số cây bị chết.

c. Bài học kinh nghiệm

54

- Được tiếp xúc trực tiếp với mô hình trồng dưa hấu với công nghệ cao,

mô hình đóng gói dưa hấu tại Israel,

- Được thực tế lắp ráp hệ thống, đường ống tưới nước nhỏ giọt ngay tại

trang trại,

- Được hướng dẫn các công đoạn từ việc trồng cây, hái quả, đóng gói

quả cho đến việc nhỏ nhất là dọn dẹp trang trại.

Từ đó học hỏi, hiểu biết nhiều hơn về nông nghiệp hiện đại nước bạn,

tìm ra một số điểm còn hạn chế của nông nghiệp nước nhà.

d. Đề xuất

- Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh

thái và bền vững thì các cơ quan chính quyền tại Việt Nam cần nâng cao khai

thác tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa

sản phẩm hàng hóa và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về chính sách, phát triển cơ sở hạ tầng,

giải pháp về khoa học kỹ thuật, giải pháp về thị trường để thúc đẩy sản xuất.

- Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ

đất, bảo vệ môi trường.

Theo đó, nghiên cứu để phát triển bền vững loại hình trồng dưa hấu tại

Việt Nam tạo thêm thu nhập cho người dân và nâng cao loại hình sản phẩm

tại Việt Nam.

55

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian nghiên cứu, đánh giá sử dụng đất ở trang trại Farm 48

thuộc Moshav Hatzeva em đã rút ra được một số nhận xét như sau:

a. Loại hình sử dụng đất chính ở trang trại

Trang trại Farm 48m, Moshav Hazeva có vị trí địa lý, điều kiện đất đai,

thời tiết khí hậu rất thích hợp cho việc phát triển cây dưa hấu.

Dưa hấu đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất là giai đoạn năm 2017 – 2018

lợi nhuận thu về đạt 120.320 Shekel/dunam (121.920.000 VNĐ/1000 m2) trong

1 năm. Không chỉ đem lại hiệu quả về mặt kinh tế trồng dưa hấu cũng giải

quyết được công ăn viêc làm, nâng cao thu nhập cho nhiều lao động trên thế

giới và trong nước.

Dưa hấu được trồng và đóng gói với quy trình công nghệ cao, sản phẩm

đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu của Israel và các tiêu chuẩn khắt của châu âu và

mỹ, sản phẩm dưa hấu của Israel ngày càng có chỗ đứng trên thị trường quốc tế.

b. Ứng dụng tại Việt Nam

Cây dưa hấu là cây trồng có tiềm năng phát triển trong tương lai tại Việt

Nam, một số tỉnh đã áp dụng và thành công.Cụ thể là tỉnh Đồng Tháp trồng

dưa hấu với diện tích hơn 513 ha, năng suất từ 19 - 30 tấn/ha, sau khi trừ chi

phí lãi hơn 150 triệu đồng/ha. Diện tích trồng dưa hấu hiện nay tại Đồng Tháp

với phương pháp trồng trên đất lúa với hình thức sản xuất một vụ dưa hấu,

Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tháp Mười, tại một số

ruộng dưa hấu đang thu hoạch được thương lái thu mua với giá từ 9.000 -

10.000 đồng/kg. Do vụ này thời tiết khá thuận lợi, ít sâu bệnh nên năng suất

dưa đạt khá cao, hơn 30 tấn/ha. Anh Huỳnh Thanh Phương xã Vĩnh Thạnh,

huyện Lấp Vò cho biết, mỗi ha dưa hấu đầu tư từ 40-50 triệu đồng/ha, vòng đời

56

của dưa hấu từ khi trồng đến khi thu hoạch là 60 - 70 ngày tùy loại giống.(

Nguồn : Báo Dân tộc và miền núi).

Do vậy, có thể thấy cây dưa hấu cũng rất thích nghi tại một số vùng ở

Việt Nam. Tuy nhiên để ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất cần nguồn vốn

đầu tư lớn, đòi hỏi nhà nước cần mở rộng chính sách vay vốn cho người dân.

5.2. Kiến nghị

Sau khi học tập và nghiên cứu tại trang trại Farm 48, Moshav Hazeva

em có kiến nghị như sau: Nhà trường cần tạo điều kiện để sinh viên được

tiếp cận nhiều hơn với các mô hình công nghệ cao tại Israel (một nước đứng đầu

về phát triển nông nghiệp trên thế giới); phục vụ cho công tác học tập cũng như

nghiên cứu tại trường. Từ đó, hiểu biết nhiều hơn về nông nghiệp hiện đại nước

bạn, tìm ra một số điểm còn hạn chế của nông nghiệp nước nhà,đề xuất mô hình

sản xuât phù hợp với điều kiện kinh tế và điều kiện khí hậu tại Việt Nam.

Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo

vệ đất, bảo vệ môi trường.

- Đối với các cấp chính quyền: Dưa hấu rất có triển vọng phát triển trong

tương lai. Vì vậy các cấp chính quyền cần tạo điều kiện để dưa hấu được phát

triển rộng rãi hơn tại Việt Nam.

+ Nhà nước cần có hỗ trợ về giá, giống, phân bón,... Cán bộ khuyến

nông cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ

thuật làm đất, ươm hạt, bón phân…

+ Cần có chính sách hỗ trợ nông dân về vốn đầu tư trồng mới và chăm

sóc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tăng cường huy động nguồn vốn tự có của

nhân dân và nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn

từ ngân sách huyện, tỉnh.

+ Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, sử dụng các loại thuốc

phòng trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp canh tác… phù hợp với từng giai

đoạn phát triển của cây dưa hấu.

57

- Đối với người nông dân: Người dân cần tích cực tham gia các lớp tập

huấn của kỹ thuật khuyến nông để sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, biết cách

ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng

trên những diện tích kém hiệu quả hiện nay. Cần thay đổi nhận thức trong sản

xuất từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất theo hướng hàng hóa,

nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân.

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt:

1. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân đối và hợp lý cây trồng, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

2. Các Mác (1949), Tư bản Luận - Tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội.

3. Chu Văn Cấp (2001), “Một vài vấn đề cơ bản trong phát triển nông nghiệp

và nông thôn nước ta hiện nay”.

4. Phạm Thị Chương (1998) “Các ngân hàng thương mại Hà Nội đầu tư đúng

hướng”, Tạp chí Ngân hàng thủ đô.

5. Đỗ Kim Chung (1997), Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp thu kỹ thuật phòng

trừ dịch hại trong sản xuất nông nghiệp, biện pháp tổng hợp của nông dân

ở hai vùng đồng bằng song Hồng và đồng bằng song Cửu Long, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

6. CIA (2012), Đất nước, lãnh thổ Israel

7. Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Dougllss C.North (1998), Các thể chế, sự thay đổi thể chế và hoạt động kinh

tế, Tóm lược công trình được giải Nobel, Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ (tài

liệu dịch), Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội.

9. Vũ Năng Dũng và các cộng sự (1997), Đánh giá hiệu quả một số mô hình

đa dạng hoá cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng, Viện quy hoạch và thiết

kế nông nghiệp, trang 10.

10. Vũ Năng Dũng và các cộng sự (1996), Phương hướng phát triển ngành

nông nghiệp chủ yếu ở Việt Nam, Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986

– 1996, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

11. Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông

nghiệp.

59

12. Phạm Vân Đình và các cộng sự (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông

nghiệp Hà Nội

13. Phạm Duy Đoán (2004), Hỏi và đáp luật đất đai năm 2003, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

14. Frank Ellis (1998), Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển

(tài liệu dịch), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Quyền Đình Hà (1993), Đánh giá kinh tế đất vùng đồng bằng sông Hồng,

Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội.

16. Đỗ Nguyên Hải (1999), “Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường

trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”, Khoa

học đất, (11), trang 120.

17. Nguyễn Đình Hợi (1993), Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh

nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.

18. Doãn Khánh (2000), “Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam 10 năm qua”, Tạp chí

cộng sản (17), trang 41.

19. Cao Liêm và các cộng sự (1990), Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng

đồng bằng sông Hồng, Đề tài 52D.0202, Hà Nội.

20. Nguyễn Vãn Luật (2005), Sản xuất cây trông hiệu quả, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội.

21. Phan Sĩ Mẫn và các cộng sự (2001), “Định hướng và tổ chức phát triển nền

nông nghiệp hàng hoá”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (273), trang 21- 29.

22. Nông nghiệp Israel (Wikipedia – Bách khoa toàn thư mở)

23. Nguyễn Ngọc Nông và các cộng sự (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất,

trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.

24. Hazeva, Israel (Wikipedia – Bách khoa toàn thư mở)

25. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, NXB Chính trị quốc gia.

26. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (1), trang 8 – 9 .

60

27. Đỗ Thị Tám (2001), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo

hướng sản xuất hàng hóa huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc

sỹ, Đại học nông nghiệp, Hà Nội.

28. Phạm Chí Thành và các cộng sự (1998), Hệ thống nông nghiệp, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội, trang 56.

29. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSH và

Bắc Trung bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

30. Vũ Thị Phương Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao

hiệu quả kinh té sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ

kinh tế, Đại học nông nghiệp, Hà Nội.

31. Phạm Dương Ưng và các cộng sự (1993), “Kết quả bước đầu đánh giá tài

nguyên đất đai Việt Nam”, Hội thảo khoa học về quản lý và sử dụng đất bền

vững, Hà Nội.

32. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2006), Đánh giá tác động của các

tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được công nhậ trong 10 năm qua đối với

ngành nông nghiệp, Hà Nội.

33. Lê Trọng Yên (2004), Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất

nông – lâm nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện KroongPark tỉnh Đaklak,

Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học nong nghiệp, Hà Nội.

II. Tiếng Anh:

34. FAO (1990), Land evaluation and farming system anylysis for land use

planning, Working document, Rone.

35. Thomas Petermann - Enviromental Appraisals for Agricultural and

Irrigated land Development, Zschortau 1996

36. W.B World Development Report (1995), Development and the

environment, World Bank, Washington.

61

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Hình ảnh dưa hấu sau khi đóng hộp

Chăm sóc dưa hấu tại nhà vòm

62

Thu hoạch dưa vụ hè

Thu hoạch dưa vụ đông

63