ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----------------

PHẠM THỊ NGOAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHƯƠNG ĐÔNG,TP UÔNG BÍ,

TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý TN&MT

Khoa : Quản lý tài nguyên

Khóa học : 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN – 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----------------

PHẠM THỊ NGOAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHƯƠNG ĐÔNG,TP UÔNG BÍ,

TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý TN&MT

Lớp : K47 – QLTN&MT

Khoa : Quản lý tài nguyên

Khóa học : 2015 - 2019

Giảngviên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi

sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và

vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa

Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu

đề tài: “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa

bàn phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”.

Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến

thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt

nghiệp khóa luận của mình.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong

Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng

em và đặc biệt là c ô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi người đã trực tiếp hướng dẫn

em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành

khoá luận này.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại

UBND phường phương Đông , các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong

phường đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.

Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới

chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý

kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa

luận này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2019

Sinh viên

Phạm Thị Ngoan

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam năm 2015 ............................... 12

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 phường Phương Đông .............. 28

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường Phương Đông

năm 2018 ......................................................................................................... 30

Bảng 4.3: Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của

phường Phương Đông năm 2018 .................................................................... 31

Bảng 4.4. Các LUT sản xuất nông nghiệp của phường Phương Đông ........... 32

Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của phường

Phương Đông .................................................................................................. 35

Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 36

Bảng 4.7. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ............ 36

Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 38

Bảng 4.9: Bảng phân cấp hiệu quả xã hội của các LUT ................................. 40

Bảng 4.10. Tổng hợp hiệu quả xã hội của các LUT ....................................... 40

Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất của

phường Phương Đông ............................................................................................ 42

iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật

: Land Use Type - Loại hình sử dụng đất LUT

: Food and Agricuture Ogannization - Tổ chức Lương thực và FAO

Nông nghiệp Liên Hợp quốc

UBND : Ủy ban nhân dân

DTTN : Diện tích tự nhiên

CM : Chuyên màu

KH : Kế hoạch

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

GTSX : Giá trị sản xuất

CPSX : Chi phí sản xuất

GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động

TNTT : Thu nhập thuần túy

HQSDĐV : Hiệu quả sử dụng đồng vốn

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii

Phần 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3

2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3

2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ................ 3

2.1.2. Hiệu quả trong sử dụng đất và tính bền vững trong sử dụng đất ................. 7

2.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam .................................... 10

2.2.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới ............................................................. 10

2.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam .............................................................. 12

2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................................ 13

2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ...................... 13

2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 13

2.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ......................................................... 14

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 16

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 16

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 16

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 16

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

v

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ......................................................... 17

3.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ................. 18

3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp viết báo cáo ............................... 19

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 20

4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Phương Đông 20

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 20

4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................. 24

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ............................ 26

4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất của phường

Phương Đông .................................................................................................. 27

4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất của phường Phương Đông ..................................... 27

4.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của phường

Phương Đông .......................................................................................................... 32

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phường

Phương Đông .................................................................................................. 33

4.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 33

4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................. 39

4.3.3. Hiệu quả môi trường .................................................................................... 42

4.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu

quả kinh tế - xã hội - môi trường cho phường Phương Đông ......................... 43

4.4.1. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường ........................ 43

4.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .......................................... 44

4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho

phương Phương Đông ..................................................................................... 45

4.5.1. Giải pháp chung ............................................................................................ 45

4.5.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................ 48

Phần 5. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ......................................................................... 49

vi

5.1. Kết luận .................................................................................................... 49

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 51

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là một trong những tài sản quý giá nhất của quốc gia, là thành

phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tài nguyên không thể tái

tạo, là nền tảng không gian để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội

khác. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao

động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, là môi trường chủ

đạo sản xuất ra những lương thực, thực phẩm nuôi sống con người.

Trải qua nhiều thế kỷ, đất đai phải chịu nhiều sức ép tác động như

chiến tranh tàn phá huỷ hoại, sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, sự bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hoá dẫn đến mâu

thuẫn ngày càng gay gắt giữa con người và tài nguyên đất, việc khai thác và

sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt. Bên cạnh sự yếu

kém trong quản lý, việc sử dụng đất chưa đúng dẫn đến hàng triệu ha đất bị sa

mạc và hoang mạc hoá, suy thoái về độ phì dẫn đến mất khả năng canh tác,

ảnh hưởng đời sống con người và làm mất cân bằng sinh thái.Việc sử dụng

đất đai gắn liền với sự phát triển bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với

mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.

Phường Phương Đông nằm ở phía Tây của thành phố Uông Bí, địa hình

với 2/3 diện tích là đồi núi dốc nghiêng từ phía Bắc xuống phía Nam

Trong những năm qua, năng suất, sản lượng hàng hóa của phường

không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng

được cải thiện. Song trong nền nông nghiệp của phường còn tồn tại nhiều hạn

chế đang làm giảm sút chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp

lý, trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn

chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống làm cho nguồn

tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả các

loại hình sử dụng đất hiện tại để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao

2

làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp của phường Phương

Đông là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.

Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa

Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự giúp

đỡ và hướng dẫn của giảng viên: TS. Nguyễn Thị Lợi em tiến hành nghiên

cứu đề tài:“Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên

địa bàn phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được hiện trạng sản xuất nông nghiệp của phường Phương Đông

- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Phường

Phương Đông

- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế - xã

hội - môi trường.

- Đề xuất được những giải phát triển các loại LUT đã chọn.

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến

thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của

sinh viên trong quá trình làm đề tài.

- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó

đề xuất những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp

2.1.1.1. Khái niệm

* Khái niệm đất:

- V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực

khoa học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch

sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn

ra trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng

của một loạt các yếu tố tạo thành đất như: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình

và tuổi. Theo ông, đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ

thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến

của nước, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh vật sống hay chết

(Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [7].

- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất

của sản xuấtnông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái

sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [2].

- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng

“đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”. Như

vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái

niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung

cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển

của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông

Thu Huyền, 2012) [9].

* Khái niệm đất nông nghiệp:

Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,

nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm

4

muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản

xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và

đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2013) [10].

* Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp:

Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông

nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn

nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây

công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).

2.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp

Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản

xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đất đai

đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ

sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất

là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng thí

nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí

định cư, là nền tảng của tập thể”.

Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là

điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong

quá trình sản xuất như: Cày, bừa xới, xáo,…) và công cụ lao động hay

phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi….). Quá trình sản xuất

luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên

của đất.

Trong nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu và

không thể thay thế được. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai

chức năngđặc biệt quan trọng sau:

- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình

sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động lên đấtđể tạo ra sản phẩm

đáp ứng nhu cầu sống của con người.

5

- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng

nước, muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng

sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành công cụ sản xuất.

Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ màu mỡ của đất. Trong

tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức

năng này (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [6].

2.1.1.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất.

* Khái niệm về sử dụng đất:

Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa

người với đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi

trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không

ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung

và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công

dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy

sử dụng đất thuộc phạm trù học của sản xuất và hoạt động kinh tế của nhân

loại. Trong mỗi phương thức sản xuất kinh tế nhất định, việc sử dụng đất theo

yêu cầu của sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.

Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất

đai được sử dụng ở các khía cạnh sau:

- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không

gian sử dụng đất.

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,

hình thành cơ cấu sử dụng đất.

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô

kinh tế sử dụng đất.

- Giữ mật độ đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một

cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (Lương Văn Hinh và cs, 2003)[6].

* Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

6

- Yếu tố điều kiện tự nhiên:

Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng

mưa, không khí, các khoáng sản dưới lòng đất… trong đó nhân tố khí hậu là

nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như địa

hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.

+ Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến

sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn

nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và

không gian, sự sai khác nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sương

dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển

của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh… Chế độ nước vừa là điều kiện

quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh

vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu

có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như đảm

bảo cung cấp nước.

+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với

mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói

mòn… thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng

đến sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị

địa giới theo chiều thẳng đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy

lợi hóa cơ giới hóa.

Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng,

nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả

năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng

đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao

nhất về kinh tế, xã hội, môi trường (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông,

Nguyễn Đình Thi, 2003) [6].

7

-Yếu tố về kinh tế - xã hội

Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin

và quản lý, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu

kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao

thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý,

sử dụng lao động… “Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định,

chủ đạo đối việc sử dụng đất đai” (Lương Vãn Hinh và cs, 2003)[6]. Thực

vậy, phươnghướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục

tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho

phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng

của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất đượcđánh giá bằng hiệu quả sử

dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở

hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưuđãi sẽ tạo

điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác,

sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai

không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.

Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo

ra nhiều tổ hợp ảnh hưởngđến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ

vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế

- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi

và khó khănđể sử dụng đất đai một cách hiệu quả.

2.1.2. Hiệu quả trong sử dụng đất và tính bền vững trong sử dụng đất

2.1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất

Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà người

sản xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn

với nhu cầu ngày càng cao của con người mà chúng ta cần xem xét đến các

phương thức canh tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả như thế nào.

Phương thức hay tập quán đó vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải

8

tạo vào bảo vệ môi trường thì sẽ được ưu tiên đưa vào áp dụng rộng rãi, mặt

khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận cao, nhưng có ảnh hưởng không tốt

đến môi trường, xã hội thì sẽ phải hạn chế áp dụng. Chính vì thế khi đánh giá

hoạt động sản xuất không dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh

giá chất lượng của các hoạt động sản xuất đó.

Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những

luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết sau:

- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể

hiện trình độ nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời

gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức

sản xuất. Mọi hoạt động của con ngườiđều tuân theo quy luật đó, nó quyết

định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển

vănminh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.

- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã

hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và quan hệ vật chất hình thành giữa

con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội

bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục

đời sống xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản ánh

mối quan hệ nhất định của con ngườiđối với môi trường bên ngoài. Đó là quá

trình trao đổi vật chất giữa sản xuất, xã hội và môi trường.

- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu

cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch

và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào

và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết

quả nhất định với chi phí nhỏ hơn (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [8].

Như vậy, có thể hiểu bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng

nhu cầu của con người trong xã hội, việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và

nguồn lực để phát triển bền vững.

9

* Hiệu quả kinh tế: Được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng

kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí

bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả

phần so sánh tuyệt đối và tươngđối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ

giữa hai đại lượngđó.

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế

sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải

vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất

nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội.

* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về

mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại

hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.

“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác

định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” [9]

* Hiệu quả môi trường: “Hiệu quả môi trường là môi trường được sản

sinh do tác động của sinh vật, hóa học, vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của

các yếu tố môi trường của các loại vật chất trong môi trường”. Một hoạt động

sản xuất được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh hưởng tác động xấu

được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh hưởng tác động xấu đến môi

trườngđất, nước, không khí, không làm ảnh hưởng tác động xấu đến môi

trường sinh thái và đa dạng sinh học.

Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn vấn

đề tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã

hội và bảo vệ đượcmôi trường.

2.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Thế giới hiện đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông

nghiệp. Tiềm năngđất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Tuy nhiên,

10

nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay

có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa.

Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh,

tăng vụ tăngnăng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp.

Để nắm vững số lượng và chất lượngđất đai cần phải điều tra thành lập

bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất

hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn

những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời

nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này

được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.

2.1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Trước tiêu chuẩn của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đáp

ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài

nguyên, sự ổn định lâu dài. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả

sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả

sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí

các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục

tiêu kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007)[8]. “Hiệu quả

sử dụng đất có ảnh hưởngđến hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp, đến môi

trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất

phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung

là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường” [4].

2.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam

2.2.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới

Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông

nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát

triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì

11

quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì

nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh

lương thực con người phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất,

khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất

đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ

phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển

kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày

càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tổng

diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm

361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2

(29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ

quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,

chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố

không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm

13%, Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là

12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện

tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện

tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:

- Đất có năng suất cao: 14%

- Đất có năng suất trung bình: 28%

- Đất có năng suất thấp: 58%

Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt

là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác

dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85

triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất

nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất

lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức

cần thiết.

12

2.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam

Diện tích nhóm đất nông nghiệp là 27.302,206 nghìn ha chiếm 82,43%

tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp Việt Nam có tổng diện tích tự

nhiên là 33.123,077 nghìn ha, trong đó đất nông là 3.697,829 ngh́ n ha, chiếm

11,16 % diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.123,042 nghìn ha, chiếm

6,41 % tổng diện tích tự nhiên.

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam năm 2017

STT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 33.123,07 100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 27.302,20 82,43

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 11.530,16 34,81

1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6.997,96 21,13

1.1.1 Đất trồng lúa LUA 4.143,09 12,51

1.1.1.1 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2.854,86 8,62

1.1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.532,19 13,68

1.2 Đất lâm nghiệp LNP 14.923,56 45,06

1.2.1 Rừng sản xuất RSX 7.460,31 22,52

1.2.2 Rừng phòng hộ RPH 5.287,36 15,96

1.2.3 Rừng đặc dụng RDD 2.175,87 6,58

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 797,75 2,41

1.4 Đất làm muối LMU 17,50 0,05

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 33,22 0,10

2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.697,82 11,16

3 Đất chưa sử dụng CSD 2.123,04 6,41

(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2017 )[13]

Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới

song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang

diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc

13

độ đô thị hóa thì khả năng giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo

an ninh lương thực sẽ là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực,

thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề

cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan

trọng đối với tình hình phát triển của nước ta hiện nay.

2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất

- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân

dân Việt Nam.

- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích,

năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.

- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công

nghiệp, xây dựng, giao thông....

+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và

địa phương.

+ Kết quả nghiên cứu tiềm năngđất đai về phân bố, sản lượng, chất

lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.

+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu

quả kinh tế cao.

+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ.

2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương.

- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch

sử dụng đất.

“Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai

vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước vềđất đai vừa tạo điều kiện

để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất” [1].

14

- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và

tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.

- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH - HĐH.

- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,

tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng

hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa.

- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu

đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.

- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông

trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức

bản địa và nội lực của địa phương.

- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh

quốc phòng.

2.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phươnghướng sử

dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật

chất xã hội, thị trường… đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà

nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo

vệ môi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc

xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu

vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên

cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trườngđể định

hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.

Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:

- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.

- Tính chất đất hiện tại.

15

- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử

dụng đất.

- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của

cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn LUT tối ưu).

- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân

bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.

- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo

hoặc lâu dài.

16

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các loại hình sản xuất nông nghiệp.

- Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: UBND phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh

Quảng Ninh.

- Thời gian nghiên cứu: Từ 24 tháng 02 đến 10 tháng 05 năm 2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất

sản xuất nông nghiệp của phường Phương Đông.

Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên

địa bàn phường.

+ Hiệu quả kinh tế

+ Hiệu quả xã hội

+ Hiệu quả môi trường

Nội dung 3: Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cho phường Phương Đông.

Nội dung 4: Đề xuất giải pháp phát triển các loại LUT.

17

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

3.4.1.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp

Điều tra, thu thập thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội, thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất và

hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn phường Phương Đông có

sẵn từ các phòng, ban chuyên môn của UBND thành phố Uông Bí

3.4.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

Sử dụng phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân (PRA):

Trực tiếp phỏng vấn, tiếp xúc với người dân, tạo cơ hội để người dân trao đổi

kinh nghiệm sản xuất, đưa ra những khó khăn, nguyện vọng nhằm cải thiện

tình hình sử dụng đất tại địa phương… Sử dụng phương pháp PRA để thu

thập số liệu phục vụ việc phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng

đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính

thực tế, khách quan.

3.4.1.3. Phương pháp chọn điểm, chọn hộ điều tra

+ Chọn điểm điều tra: để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm điều

tra phải đại diện cho vùng nghiên cứu trên phương diện điều kiện tự nhiên,

kinh tế - xã hội và đặc điểm tình hình nông thôn của vùng.

+ Chọn hộ điều tra: căn cứ vào khả năng tiếp cận thông tin, vào thu

nhập để phân loại và chọn hộ nghiên cứu. Tiến hành điều tra theo phương

pháp chọn mẫu có hệ thống điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

các nông hộ theo phiếu điều tra . Chọn xóm điểm trên địa bàn phường

Phương Đông (tiến hành điều tra 30 hộ tại 3 khu theo bộ câu hỏi phỏng vấn).

+ Nội dung điều tra bao gồm: lao động, chi phí sản xuất, loại cây trồng,

năng suất cây trồng, mức độ thích hợp của cây trồng với đất đai, những ảnh

hưởng đến môi trường...

18

+ Phương pháp điều tra: phỏng vấn trực tiếp hộ thông qua phiếu điều

tra được lập sẵn.

3.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất

3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế

- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1+p2.q2+...pn.qn

Trong đó:

+ p: giá từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm.

+ q: khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm.

+ T: tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm.

- Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx

Trong đó:

+ N: thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/năm.

+ Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm.

- Hiệu quả sử dụng đồng vốn (Hv): Hv = T/Cs

- Giá trị ngày công lao động = N/số ngày công lao động/ha/năm.

Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị)bằng tiền theo

thời giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp.

Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.

3.4.2.2. Hiệu quả xã hội

-Thu nhập bình quân lao động nông nghiệp.

- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.

- Đáp ứng nhu cầu nông hộ.

- Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm.

- Tạo công ăn việc làm.

3.4.2.3. Hiệu quả môi trường

- Tỷ lệ che phủ đất.

- Mức độ xói mòn, rửa trôi.

- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.

19

- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp viết báo cáo

- Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được chúng tôi tiến hành tổng hợp

và đánh giá các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiêp. Xử lý số liệu

bằng chương trình Microsoft Office Excel, kết quả được trình bày bằng các bảng.

20

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Phương Đông

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Phường Phương Đông nằm ở phía Tây của thành phố Uông Bí, có vị trí

tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp xã Thượng Yên Công – Thành phố Uông Bí;

- Phía Nam giáp phường Phương Nam – Thành phố Uông Bí;

- Phía Đông giáp phường Thanh Sơn và phường Phương Đông;

- Phía Tây giáp xã Hồng Thái Đông – Thị xã Đông Triều;

4.1.1.2. Địa hình

Phường Phương Đông với 2/3 diện tích là đồi núi dốc nghiêng từ phía

Bắc xuống phía Nam và được phân tách thành 3 vùng rõ rệt:

- Vùng cao: phần diện tích nằm ở phía Bắc tính từ Quốc lộ 18A.

- Vùng Thấp: phần diện tích nằm ở phía Nam tính từ Quốc lộ 18A.

Vùng này địa hình bằng phẳng, chủ yếu là các cánh đồng có độ dốc cấp I

(0÷80) nằm xen giữa các kênh rạch, ruộng canh tác ở độ cao từ 1÷5m so với

mặt nước biển.

4.1.1.3. Khí hậu

Do vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đông Triều - Móng

Cái, có nhiều dãy núi cao ở phía Bắc và thấp dần xuống phía Nam đã tạo cho

Uông Bí một chế độ khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu

miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải. Thành phố Uông Bí

được chia thành 4 tiểu vùng khí hậu sau:

- Vùng núi cao phía Bắc đường 18B có khí hậu miền núi lạnh và mưa vừa;

- Vùng đất thấp dọc đường 18B có khí hậu thung lũng, ít mưa, mùa hè

21

nóng, mùa đông lạnh;

- Vùng núi nằm giữa phía Nam đường 18B và phía Bắc đường 18A,

mưa nhiều, khí hậu tương đối lạnh trong mùa đông.

- Vùng thấp phía Nam đường 18A kéo dài đến hạ lưu sông Đá Bạc có

tính chất khí hậu miền duyên hải.

Theo số liệu thống kê của Trạm khí tượng thủy văn Uông Bí từ năm

2005 đến năm 2015 về điều kiện khí tượng của khu vực thành phố Uông Bí

như sau:

*Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình năm 23,80C. Mùa đông kéo dài từ tháng 11 năm

trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thường thay đổi từ 160C 220C, trung

bình 180C và thấp nhất là 80C. Mùa hè kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt

độ thường thay đổi từ 240C 300C, trung bình 280C 300C, có ngày nóng

nhất trên 380C. Số giờ nắng trung bình mùa hè 6 - 7 giờ/ngày, mùa đông 3 - 4

giờ/ngày, trung bình số ngày nắng trong tháng là 24 ngày. Tổng số giờ nắng

trung bình năm 1.717 giờ.

*Lượng mưa

Lượng mưa trung bình hàng năm 1.691,8mm. Mùa mưa bắt đầu từ

tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình tháng lớn nhất là tháng 7 với

359,4mm, lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất là tháng 12 với 17,4mm.

Trận mưa lớn nhất trong ngày được thống kê có lưu lượng khoảng 200mm.

*Độ ẩm không khí

Độ ẩm trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm trung bình cao nhất là 87%

(tháng 4), độ ẩm trung bình thấp nhất là 76% (tháng 12).

* Chế độ gió - bão

- Gió: Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chịu ảnh hưởng của

gió mùa Đông Bắc với hướng gió thịnh hành là Bắc và Đông Bắc, mỗi tháng

từ 3 - 4 đợt, mỗi đợt từ 5 - 7 ngày. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 với hướng

22

gió thịnh hành là Nam và Đông Nam từ biển thổi vào. Ngoài ra còn có gió

"địa nhiệt" ban ngày thổi từ biển vào, ban đêm từ đất liền thổi ra tạo cảm giác

dễ chịu.

- Bão: Mỗi năm khu vực chịu ảnh hưởng trung bình 4 - 5 cơn bão, năm

nhiều có tới 7 - 8 cơn. Bão thường tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những trận bão

cấp 12 và thường đổ bộ vào từ tháng 7 đến tháng 8.

Tốc độ gió trung bình năm khoảng 1,7 m/s. Tối đa có thể lên tới 30 m/s.

4.1.1.4. Thuỷ văn

Khu vực Nhà máy cách sông Sến khoảng 250m về phía Đông. Sông

Sến chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều thuần nhất.

- Mức triều cực đại (theo cao độ lục địa ): +2,40 m.

- Mức nước triều cực tiểu: -1,40 m.

- Biên độ thuỷ triều lớn nhất trên 4 m.

4.1.1.5. Nguồn tài nguyên

a. Tài nguyên đất

Nhóm đất mặn M (Salic Fluvisols: FLs): hình thành từ những sản phẩm

phù sa sông, biển được lắng đọng trong môi trường nước biển, diện tích

5427ha, chiếm 0,68% diện tích tự nhiên. Đất mặn sú vẹt đước glây nông Mm-

g1 (Epi Gleyi Salic Fluvisols: FLs-g1) 576,59ha, chiếm 2,4% diện tích tự

nhiên. Đây là loại đất tốt, độ phì thực tế cao, thích hợp với phần lớn rừng

ngập mặn và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên để đạt hiệu quả kinh tế cao khi

bố trí nuôi trồng thủy sản cần có chính sách trồng rừng phòng hộ ven đê, giao

rừng đến từng hộ quản lý. Giải quyết được việc này sẽ là tiền đề cho phát

triển nuôi trồng thủy sản quy mô lớn, bền vững về môi trường sinh thái.

Đất phèn mặn SM (Sali Thionic Fluvisols: FL ts): có diện tích

1.603,87ha, chiếm 6,67% diện tích tự nhiên. Nói chung đất phèn hoạt động ở

Uông Bí có tầng sinh phèn và tầng phèn khá nông, pHKCl thấp, độc tố nhôm

di động không cao. Những nơi nào có hàm lượng muối cao càng làm cho đất

23

phèn trở nên phức tạp và diễn biến theo chiều hướng bất lợi cho sản xuất cũng

như môi trường. Phần lớn diện tích đất phèn hiện tại được sử dụng trồng 1-2

vụ lúa năng suất thấp. Để sử dụng tốt đất phèn cần giải quyết thuỷ lợi, chủ

động tưới tiêu nước để ém phèn, thoát phèn, kết hợp với chọn các giống cây

trồng chịu phèn, tăng cường thâm canh và bảo vệ thực vật. Nơi nào không chủ

động được nước ngọt nên chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản.

Đất phù sa P (Fluvisols - FL): diện tích 357,98 ha, chiếm 1,49% diện

tích tự nhiên toàn Thành phố, chiếm 45,68% diện tích nhóm đất phù sa.

Đất xám X (acrisols: AC): đất xám điển hình xẫm màu Xh-u (Umbric

Haplic Acrisols: ACh-u). Diện tích 413,27ha, chiếm 1,72% diện tích tự nhiên.

Đất xám điển hình xẫm màu có độ phì trung bình thấp nhưng thành phần cơ

giới tầng mặt nhẹ, thích hợp cho trồng chuyên màu, lúa màu hoặc chuyên lúa.

Tuy nhiên do độ phì không cao nên cần quan tâm bón nhiều phân, nhất là phân

hữu cơ, đảm bảo tưới tiêu chủ động. Ngoài ra để bảo vệ đất canh tác cần có

các đai rừng chắn cát trôi. Những nơi địa hình thấp cần chú ý tiêu thoát nước

trong mùa mưa.

b. Tài nguyên nước

Sông Sến được chảy vào sông Đá Bạc. Lưu vực sông không lớn, chỉ

phục vụ cho tưới tiêu cho nông nghiệp.

c. Tài nguyên rừng

Về trữ lượng: rừng Uông Bí chủ yếu là rừng nghèo, rừng đạt tiêu chuẩn

khai thác không đáng. Ở đây chủ yếu là các loại rừng gỗ, tre, nứa hỗn giao và

có nhiều loại quý hiếm như lát hoá, lim xanh, sến, táu, thông nhựa... (riêng

Yên Tử có 8 loại cây có giá trị quý). Rừng có ý nghĩa rất quan trọng đối với

việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, giữ

nguồn nước, tạo cảnh quan, giữ gìn các di tích lịch sử văn hoá. Vì vậy, cần

phải có chính sách đầu tư, khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.

24

d. Tài nguyên khoáng sản

Nguồn khoáng sản hóa thạch lớn nhất của Phương Đông là than đá, trữ

lượng vùng than Mạo Khê – Đông Triều - Uông Bí . Sản lượng khai thác than

hiện nay đạt hơn 1 triệu tấn/năm. Công nghiệp khai thác, chế biến than là ngành

công nghiệp chủ đạo có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế xã hội Phường.

Ngoài than đá, phường Phương Đông còn có các khoáng sản để sản xuất

vật liệu xây dựng: đá, sỏi, cát, ... phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.

e. Tiềm năng du lịch

- Khu du lịch Yên Tử: được mở rộng thành Khu du lịch, văn hóa tâm

linh gắn với Rừng Quốc gia Yên Tử thành Khu du lịch sinh thái (điểm du lịch

Quốc gia) nâng lượng khách du lịch tại Yên Tử từ 2 triệu lượt năm 2009, đạt

3,0 triệu lượt vào năm 2012 và tiếp tục tăng vào những năm tiếp theo.

- Khu du lịch hồ Yên Trung với quy mô khoảng 1200ha là khu quần thể

du lịch có chức năng nghỉ ngơi điều dưỡng vui chơi giải trí và là điểm du lịch

trên tuyến Côn Sơn - Kiếp Bạc - Hạ Long ;

- Khu di tích Chùa Ba Vàng: nâng cấp, cải tạo Chùa, hạ tầng kỹ thuật

gắn kết với khu vực du lịch Lựng Xanh tạo thành trung tâm du lịch sinh thái

kết hợp du lịch tâm linh và là điểm nhấn kiến trúc, văn hóa tâm linh trong khu

vực trung tâm nội thành;

4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội

4.1.2.1. Đặc điểm kinh tế

- Bằng những nỗ lực trong quản lý điều hành hoạt động kinh tế thị

trường cộng với các ưu thế về vị trí địa lý, đất đai đã thúc đẩy nhịp độ tăng

trưởng tổng giá trị sản xuất hàng năm, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo

hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ thương mại, công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp. Cơ sở hạ tầng của phường đã được đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu

của nhân dân.

Năm 2016 phường đã thu được một số kết quả như sau:

25

Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp doanh thu đạt 59,32 tỷ

đồng, tiểu thủ công nghiệp đạt 287,5 tỷ với một số sản phẩm chủ yếu đạt: Sản

xuất đá các loại đạt 27 nghìn m3, vôi đạt 15 nghìn tấn, cát các loại đạt 700m3.

Ngành thương mại - dịch vụ doanh thu đạt 380 tỷ.

Cơ cấu kinh tế của Phường có sự chuyển dịch mạnh sang phát triển sản

xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ và nuôi trồng thuỷ sản nên tỷ lệ lao

động phi nông nghiệp tăng nhanh, chiếm 75-80% lao động toàn Phường.

Tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 chiếm 1,36% (50 hộ), hộ cận nghèo chiếm

1,82% (67 hộ).

Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.510 USD/người/năm.

.Với sự chuyển dịch, đổi mới cơ cấu kinh tế thì nền nông nghiệp của

phường đã và đang ngày càng phát triển do biết áp dụng các loại giống mới,

khoa học kĩ thuật vào sản xuất và canh tác. Bên cạnh đó ngành thương mại và

dịch vụ cũng ngày một phát triển.

4.1.2.2 Đặc điểm xã hội

- Về văn hóa – xã hội

- Giáo dục: Trên địa bàn Phường có: 01 trường trung học phổ thông; 01

trường trung học cơ sở; 02 trường tiểu học; 01 trường mầm non với cơ sở vật

chất tương đối đầy đủ, đáp ứng được nhu cầy dạy và học. Đội ngũ giáo viên

cơ bản đã đạt chuẩn theo quy định.

- Y tế: Trạm y tế Phường được công nhận đạt chuẩn quốc gia đảm bảo

cho việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong

Phường và các khu vực lân cận.

Vệ sinh môi trường: Rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển về

bãi chôn lấp Khe Giang. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt trên 80%.

- Công tác an ninh, quốc phòng

Phường luôn đảm bảo giữ vững và hoàn thành tốt các chỉ tiêu quốc

phòng như: công tác huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên, khám tuyển

26

nghĩa vụ quân sự. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc luôn được

đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả.

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội

4.1.3.1. Thuận lợi

- Phường Phương Đông vị trí địa lý tương đối thuận lợi, hệ thống giao

thông tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa,

phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng truyền thống của địa

phương như: lúa, ngô, hoa màu, ... được chú trọng phát triển.

- Ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có những chuyển biến tích cực.

Cơ cấu chuyển dịch lao động theo xu hướng chung là tăng tỷ lệ lao động phi

nông nghiệp, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp.

- Hệ thống giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, điện, nước…đã được

xây dựng nhưng chưa hiệu quả trong khai thác.

- Các ngành dịch vụ ngày càng phát triển, thu hút lao động.

- Có nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển

kinh tế xã hội của địa phương.

- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của phường cũng được tập huấn, bồi dưỡng

nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, lý luận.

- Nhân dân đoàn kết, tích cực, năng động tạo điều kiện thuận lợi cho

việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất nâng cao phát triển kinh tế -

xã hội theo hướng CNH – HĐH nông thôn.

4.1.3.2.Hạn chế

-Tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, cơ cấu ngành thương mại, dịch vụ,

tiểu thủ công nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, tỷ trọng hàng hóa còn thấp, sức

cạnh tranh kém, thị trường bó hẹp. Năng suất các cây trồng chính như cây lúa,

ngô còn thấp, sản phẩm nông - lâm nghiệp qua chế biến chưa nhiều. Việc

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, năng suất thấp.

27

- Lao động tuy nhiều nhưng trình độ còn hạn chế, khả năng khai thác

nguồn lao động chưa cao.

- Khả năng tiếp cận các công nghệ sản xuất mới của nhân dân còn

nhiều hạn chế, trong khi đó đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn mỏng và hạn chế về

trình độ, dẫn đến hiệu quả và năng suất lao động thấp.

- Giá trị sản phẩm/1 ha canh tác còn thấp so với tiềm năng.

- Công tác dịch vụ sản xuất trong vùng vẫn chưa tổ chức tốt, thiếu

nguồn giống, chưa phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Trong sản xuất nhân dân chưa quan tâm đến những ảnh hưởng về xã hội

và môi trường do sử dụng đất mang lại mà chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế.

- Giá thành sản phẩm nông nghiệp còn thấp, thị trường tiêu thụ không

ổn định.

4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất của

phường Phương Đông

4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất của phường Phương Đông

4.2.1.1. Tình hình sử dụng đất của phường Phương Đông

Năm 2018, tổng diện tích tự nhiên của phường Phương Đông là:

2393,22 ha, trong đó: đất nông nghiệp có 1873,73 ha, chiếm 78,29 % tổng

diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp 455,97 ha, chiếm 19,05% tổng diện

tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng có 63,51 ha, chiếm 2,65% tổng diện tích tự

nhiên. Số liệu chi tiết được thể hiện qua bảng dưới đây:

28

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 phường Phương Đông

Tổng

Cơ cấu diện

tích so với

diện

Thứ tự

LOẠI ĐẤT

tổng diện tích

tích

(ha)

(%)

Tổng diện tích đất tự nhiên Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

Đất lâm nghiệp

1 1,1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1,2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1,3 1,4 1,5 2 2,1 2,2 2,3 2,4 2,5 2,6 2,7 2,8 3 3,1 3,2 3,3

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở Đất chuyên dùng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa,... Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây

2393,22 NNP 1873,73 SXN 808,2 409,51 CHN 315,88 LUA HNK 93,63 398,68 CLN 949,68 LNP 674,48 RSX 213,48 RPH 61,72 RDD 115,86 NTS LMU NKH 455,97 PNN OCT 47,14 241,29 CDG 3,46 TON TIN 29,15 NTD 59,38 SON 75,55 MNC PNK 63,51 CSD 28,29 BCS 35,22 DCS NCS

100 78,2933 33,77 17,1113 13,199 3,9123 16,6587 39,682 28,183 8,9202 2,57895 4,8412 19,0526 1,9697 10,082 0,1446 1,218 2,4812 3,1568 2,65375 1,1821 1,4717

(Nguồn: Thống kê đất đai năm 2018)

Qua bảng 4.1. ta thấy:

Diện tích đất nông nghiệp của phường là 1873,73 ha chiếm 78,29 %

tổng diện tích đất tự nhiên của phường. Cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp

đang có sự chuyển dịch tuy nhiên đất đai trong toàn phường vẫn được sử

dụng theo mục đích trồng cây hàng năm là chủ yếu. Diện tích đất phi nông

29

nghiệp của phường là 455,47 ha chiếm 19,05 % tổng diện tích đất tự nhiên

của phường.

Biểu 4.1. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phường Phương Đông, thành

phố Uông Bí, tỉnh Quang Ninh

Đất phi nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển kinh tế -

xã hội của phường như đất trụ sở cơ quan, đất sản xuất kinh doanh, đất các

công trình công cộng đây là loại đất cần khai thác và sử dụng hợp lý để thúc

đẩy sự phát triển và thay đổi bộ mặt nông thôn của địa phương.

Diện tích đất chưa sử dụng là 63,5 ha chiếm 2,65% diện tích đất tự

nhiên của phường.

4.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường Phương Đông

Toàn phường diện tích đất nông nghiệp là 1873,73 ha chiếm 78,29 %

tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm tỷ lệ lớn trong 3 loại đất, cơ cấu các loại

đất nông nghiệp được thể hiện ở bảng 4.2:

30

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường Phương Đông

năm 2018

So với năm 2016

So với năm 2017

Diện

Diện

Diện

tích

Tăng(+)

Tăng(+)

STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

tích

tích

năm

giảm(-)

giảm(-)

năm

năm

2018

2016

2017

2016

2017

1

Nhóm đất nông nghiệp

1873,73 1901,16

-27,43

1899,35

-25,62

Đất sản xuất nông

809,22

808,27

1,1

nghiệp

808,2

-1,02

-0,07

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

409,51

409,51

0,00

409,51

0,00

1.1.1.1 Đất trồng lúa

315,88

315,88

0,00

315,88

0,00

Đất trồng cây hàng năm

93,63

93,63

1.1.1.2

khác

93,63

0,00

0,00

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

398,68

399,70

-1,02

398,75

-0,07

1,2

Đất lâm nghiệp

949,68

975,22

-25,54

975,22

-25,54

1.2.1 Đất rừng sản xuất

674,48

685,61

-11,13

685,61

-11,13

1.2.2 Đất rừng phòng hộ

213,48

227,89

-14,41

227,89

-14,41

1.2.3 Đất rừng đặc dụng

61,72

61,72

0,00

61,72

0,00

1,3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

115,86

116,71

-0,85

115,86

0,00

1,4

Đất làm muối

0,00

0,00

1,5

Đất nông nghiệp khác

0,00

0,00

(Nguồn: UBND phường Phương Đông)

Qua bảng 4.2 cho ta thấy:

Diện tích đất nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích sau:

- Đất sản xuất nông nghiệp: 808,2 ha chiếm 33,77 % diện tích đất nông

nghiệp. Trong đó, diện tích đất dùng cho mục đích trồng lúa là 315,88 ha

chiếm 13,2 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp.

- Đất lâm nghiệp: 949,68 ha chiếm 39,68 % diện tích đất nông

nghiệp. chủ yếu là đất rừng sản xuất có diện tích là 674,48 ha chiếm 28,18

% diện tích đất lâm nghiệp.

31

- Đất nuôi trồng thủy sản: 115,68 ha chiếm 4,84% diện tích đất nông

nghiệp. Chủ yếu là các ao, hồ nhỏ cung cấp nước cho sản xuất đồng thời kết

hợp nuôi thủy sản nước ngọt để cải thiện bữa ăn, tăng thêm thu nhập.

Nhiệm vụ đặt ra và phải khai thác hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất

nông nghiệp sao cho vừa đảm bảo an ninh lương thực của địa phương, nâng

cao thu nhập cho người dân vừa không làm tổn hại đến tài nguyên đất và môi

trường của con người.

So với năm 2016 và 2018, diện tích đất nông nghiệp của phường đã có

sự thay đổi theo chiều hướng giảm từ 25,62- 27,43 ha. Trong đó diện tích

giảm mạnh nhất là đất trồng rừng nằm 2018 giảm 25,54 ha.

4.2.1.3. Hiện trạng về diện tích và cơ cấu một số cây trồng chính

Theo báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu,nhiệm vụ phát triển kinh

tế , xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ năm

2019 của UBND phường Phương Đông, diện tích, sản lượng một số cây trồng

chính của xã được thể hiện trong bảng 4.3:

Bảng 4.3: Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính

của phường Phương Đông năm 2018

Năng suất Sản lượng TT Cây trồng Diện tích (ha) (tạ/ha) (tấn)

47,2 1.029 1 Lúa mùa 218

43,6 680,16 2 Lúa xuân 156

53,8 780,1 3 Ngô 145

15,5 59,68 4 Hoa màu 38,5

(Nguồn: Số liệu thống kê phường Phương Đông 2018)

Qua bảng 4.3 cho thấy:

- Năm 2018 lúa mùa có diện tích lớn nhất 218 ha, năng suất 47,2 tạ/ha cho

sản lượng cao nhất là 1.029 tấn. Lúa xuân có diện tích là 156 ha, năng suất 43,6

tạ/ha cho sản lượng là 680,16 tấn.

32

- Tổng diện tích trồng ngô 38,5 ha năng suất 53,8 tạ/ha, sản lượng

780,1tấn.

- Hoa màu củ yếu là các loại rau ăn lá như rau cải, rau muống, đậu đỗ...

có diện tích là 38,5 ha, sản lượng đạt 59,8 tấn/năm

4.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của phường

Phương Đông

4.2.2.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của địa phương

Điều tra tình hình sử dụng đất nông nghiệp của phường Phương Đông,

thành phố Uông Bí, tỉnh Quang Ninh chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 4.4. Các LUT sản xuất nông nghiệp của phường Phương Đông

STT LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất

Chuyên 1 2L 1. Lúa xuân – Lúa mùa trồng lúa

Lúa xuân – 2. Lúa xuân – Lúa mùa - Ngô 2LM

2 lúa mùa- 3. Lúa xuân – Lúa mùa - rau 2L - 1M màu

3 Chuyên màu Chuyên màu 4. Rau các loại

(Nguồn: Kết quả phiếu điều tra nông hộ)

Loại sử dụng đất trồng của phường Phương Đông có 3 LUT với 4 kiểu

sử dụng đất, mỗi kiểu sử dụng đất có quy mô, diện tích trồng khác nhau, trong

đó có 2 loại cây trồng phổ biến nhất là lúa và màu.

4.2.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất

Mô tả các loại hình sử dụng đất là cơ sở để xác định yêu cầu sử dụng

đất và mức độ thích hợp trong sử dụng đất. Nội dung mô tả các LUT chủ yếu

dựa vào các tính chất đất đai và các thuộc tính của LUT.

* LUT 1: Chuyên lúa

2L (kiểu sử dụng đất: Lúa xuân – Lúa mùa).Đây là loại hình sử dụng đất

được trồng phổ biến trên các địa hình bằng, địa hình vàn thấp có khả năng

33

tiêu thoát nước vào mùa mưa và một số khu vực có địa hình vàn cao nhưng

chủ động được nước tưới. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình,

tầng đất dày mỏng khác nhau.

* LUT 2: Lúa màu (2 lúa – 1 màu): Loại hình sử dụng này chủ yếu

được trồng trên đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày và ở những

nơi chủ động được lượng nước tưới tiêu. Có kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân -

lúa mùa – ngô đông hay Lúa xuân – lúa mùa- rau vụ đông

- Vụ xuân: Trồng các giống lúa như: Khang Dân, Q5, và một số giống

lúa lai. Thời gian sinh trưởng từ 115 - 125 ngày, năng suất đạt 36 - 49 tạ/ha.

Gieo mạ từ 01 - 05/2, cấy từ 15 - 25/2 hàng năm.

- Vụ mùa: Trong LUT này vụ mùa được cấy sớm, trồng các giống lúa

ngắn ngày như: Khang dân, Việt lai 20…Thời gian sinh trưởng từ 100 - 105

ngày, năng suất đạt từ 39 - 50 tạ/ha để kịp thời chuẩn bị đất canh tác vụ đông.

Thời vụ gieo trồng từ đầu tháng 6 đến giữa tháng 6 (trà mùa sớm).

- Vụ đông: chủ yếu trồng ngô đông, rau ăn quả như cà chua, bí

đao...được trồng ở những thửa ruộng có địa hình vàn thấp, thành phần đất cát

pha, thịt nhẹ.

* LUT 3: Loại hình sử dụng đất chuyên màu

Được áp dụng chủ yếu trên đất bằng phẳng hoặc nơi có địa hình vàn cao,

chủ động nước tưới tiêu, đất có thành phần cơ giới nhẹ hay cát pha, chế độ nước

không chủ động. Kiểu sử dụng đất được áp dụng là rau tuy vào thời vụ sẽ bố trí

các loại rau hợp lí như rau cải, rau muống, dưa chuột, đậu đỗ…

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

phường Phương Đông

4.3.1. Hiệu quả kinh tế

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế sử dụng

đất nông nghiệp là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá quá trình khai thác

tiềm năng của đất. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra có được thị trường chấp

34

nhận hay không đòi hỏi phải có chất lượng tốt, số lượng đáp ứng được nhu

cầu của thị trường theo từng mùa vụ và đảm bảo vệ sinh an toàn khi sử dụng.

Đánh giá hiệu quả kinh tế kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính

toán dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định. Trong đề tài

nghiên cứu này, tôi dựa vào thời điểm giá cả địa bàn thành phố Uông Bí và

các vùng lân cận năm 2018.

Tác động rõ nét nhất đến hiệu quả sử dụng đất đó là các loại cây và

giống cây trồng trên các loại đất. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng trên

địa bàn phường Phương Đông được thể hiện như sau:

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất

(GTSX); Chi phí sản xuất (CPSX); Thu nhập thuần (TNT); Hiệu quả đồng

vốn (HQĐV); Giá trị ngày công lao động.

4.3.1.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện ở bảng sau:

35

Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của phường

Phương Đông

Hiệu

Gía trị

quả sử

Năng

Công

Cây

GTSX

CPSX

TNT

ngày

dụng

STT

suất

lao

(1000đ)

(1000đ)

(1000đ)

trồng

công LĐ

đồng

(tạ/ha)

động

(1000đ)

vốn

(lần)

Lúa

47,2

37.760,00 20.566,00

140

17.194,00

122,81

1,84

1

mùa

Lúa

43,6

34.880,00 19.989,00 138,5 14.891,00

107,52

1,74

2

xuân

Ngô vụ

53,8

26.900,00 18.651,00

129

8.249,00

63,95

1,44

3

đông

Rau

4

màu vụ

12,8

10.240,00

3.700,00

38

6.540,00

172,11

2,77

đông

Chuyên

5

15,5

12.400,00

4.500,00

42

7.900,00

188,10

2,76

rau

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Qua bảng trên ta thấy: Cây rau màu vụ đông cho thu nhập hỗn hợp là

6.540 nghìn đồng/ha. Tuy nhiên, thời gian chăm sóc ngắn, sau trồng 38 ngày

đã cho thu hoạch nên giá trị ngày công khá cao 172,11 nghìn đồng/ngày và

hiệu quả sử dụng vốn đạt 2,77.

Tương tự như rau vụ đông, trên đất chuyên rau trung bình sau 42 ngày

sẽ cho thu hoạch 1 lứa rau với lợi nhuận thu được là 7.900 nghìn đồng/ha. Giá

trị ngày công đạt 188 nghìn đồng/ngày. Hiệu quả sử dụng đồng vốn là

Lúa mùa, lúa xuân mang lại hiệu quả trung bình với thu nhận hỗn hợp

của lúa mùa là 17.194 nghìn đồng/ha và thu nhập hỗn hợp của lúa xuân là

14.891 nghìn đồng/ha. Lúa là cây lương thực chính nên được trồng phổ biến ở

khắp các khu của phường.

36

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

Đánh giá hiệu quả kinh tế, kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính

toán dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định.

Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

Hiệu quả

Gía trị ngày

Kiểu sử

GTSX

CPTG

TNHH

STT

đồng vốn

công lao động

( 1000đ)

(1000đ)

(1000đ)

dụng đất

(lần)

(1000đ)

1 Lúa xuân -

Lúa mùa

72.640,00 40.555,00 32.085,00

1,79

115,21

2 Lúa xuân -

Lúa mùa –

Ngô

99.540,00 59.206,00 40.334,00

1,68

98,98

3 Lúa xuân -

Lúa mùa –

rau vụ

đông

103.360,00 51.655,00 51.705,00

2,00

131,73

4 Chuyên rau

99.200

36.000

63.200

2,76

188,10

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Qua bảng 4.6 cho thấy: Giá trị sản xuất, chi phí sản xuất trung gian, giá

trị gia tăng của các kiểu sử dụng đất có sự chênh lệch rõ rệt (giá trị sản xuất

của Lúa xuân - Lúa mùa – rau vụ đông là cao nhất). Đa số các kiểu sử dụng

đất đều có giá trị sản xuất cao, bên cạnh đó kiểu sử dụng đất Lúa xuân - Lúa

mùa vẫn còn thấp về năng suất, giá trị sản xuất. Về chi phí sản xuất thì Lúa

xuân - Lúa mùa – rau vụ đông chiếm chi phí khá cao so với chi phí sản xuất

các cây trồng khác. Bên cạnh đó, cùng một đồng chi phí bỏ ra, loại hình sử

dụng đất Lúa xuân - Lúa mùa – rau vụ đông sẽ thu được 2 lần chi phí tăng

thêm, tiếp đến loại hình sử dụng đất trồng rau sẽ thu được 1,79 lần chi phí

tăng thêm, và thấp nhất là loại hình sử dụng đất trồng lúa chỉ thu lại được 1,68 lần.

37

Bảng 4.7. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp

Thu nhập

Giá trị ngày

Giá trị

Chi phí Sản

Hiệu quả

Thuần

công lao

Cấp

sản xuất

xuất (Triệu

sử dụng

(Triệu

động

(Triệu đồng/ha)

đồng/ha)

vốn (lần)

đồng/ha)

(vnđ/công)

Khoảng

11,81

3,99

7,83

0,08

12,36

cách cấp

Rất cao

>122,84

>55,17

>57,71

>1,99

>147,65

(VH)

135,29 –

Cao (H) 101,03 -122,84 51,18–55,17 49,88-57,71 1,91-1,99

147,65

Trung

122,93 –

89,22 – 101,03 47,19 – 51,18 42,05-49,88 1,83-1,91

bình (M)

135,29

110,57 –

Thấp (L) 77,41 – 89,22

43,2 – 47,19 34,22-42,05 1,75-1,83

122,93

Rất

<77,41

<43,2

<34,22

<1,75

<110,57

thấp(VL)

( Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Dựa vào bảng phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT trong nông

nghiệp có thể đánh giá hiệu quả sản xuất của các LUT tại phường Phương

Đông như sau:

38

Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

Gía trị Hiệu quả Kiểu sử GTSX CPTG TNHH ngày công đồng vốn ( vnđ) (vnđ) (vnđ) dụng đất lao động (lần) (vnđ)

Lúa xuân - Rất thấp Rất thấp Rất thấp Thấp Rất thấp Lúa mùa

Lúa xuân -

Lúa mùa – Trung bình Rất cao Thấp Rất thấp Rất thấp

Ngô

Lúa xuân -

Lúa mùa – Cao Cao Cao Rất cao Trung bình

rau vụ đông

Chuyên rau Trung bình Rất thấp Rất cao rất cao Rất cao

( Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

- LUT 2L: (có kiểu sử dụng đất Lúa xuân – Lúa mùa) cho hiệu quả kinh

tế ở mức rất thấp. Lúa là loại cây trồng quen thuộc, là loại lương thực chính

và được ưu tiên hàng đầu trong canh tác tại phường, kiểu sử dụng đất này

được áp dụng tại một số khu có kênh thủy lợi đi qua chủ động tưới tiêu, được

người nông dân chấp nhận vì đòi hỏi chi phí vật chất không cao và ít bị thất

thu hoàn toàn cả khi có những biến động về điều kiện thời tiết, đồng thời đảm

bảo nhu cầu lương thực cho tiêu dùng và chăn nuôi. Đây là lý do mà các hộ

nông dân hạn chế về nguồn lực dễ chấp nhận tuy thu nhập chỉ đạt mức thấp.

Thu nhập thuần trên 1 ha đạt 32.085 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là

115,21 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn là 1,79 lần.

- LUT 2lúa 1màu:

+ Kiểu sử dụng đất Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô cho hiệu quả kinh tế

của ở mức rất thấp, cho thu nhập thuần trung bình là 40.334 nghìn đồng/ha,

39

tổng giá trị sản xuất là 99.540 nghìn đồng, chi phí trung gian là 59.206 nghìn

đồng, đây là mức chi phí rất cao. Hiệu quả đồng vốn đạt 1,68 lần, giá trị ngày

công lao động là 98,98 nghìn đồng/công lao động.

+ Kiểu sử dụng đất Lúa xuân – Lúa mùa – rau vụ đông cho hiệu quả

kinh tế của ở mức cao, cho thu nhập thuần trung bình là 51.705 nghìn

đồng/ha, tổng giá trị sản xuất là 103.360 nghìn đồng, chi phí trung gian là

51.655 nghìn đồn. Hiệu quả đồng vốn đạt 2,0 lần, giá trị ngày công lao động

là 131,73 nghìn đồng/công lao động. Có thể nhận thấy, LUT canh tác này cho

hiệu quả kinh tế ở mức cao.

- LUT chuyên màu: Cho hiệu quả kinh tế cao, tổng giá trị sản xuất là

99.200 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần là 63.200 nghìn đồng, giá trị ngày công

lao động đạt 188,1 nghìn đồng/công lao động. So với các LUT khác, LUT

canh tác chuyên rau cho thu nhập cao nhất và giá trị ngày công đạt là cao nhất.

4.3.2. Hiệu quả xã hội

Ngoài việc xác định hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất thì

hiệu quả xã hội mà quá trình sử dụng đất mang lại cũng hết sức quan trọng.

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:

- Mức độ thu hút lao động, giải quyết việc làm của các kiểu sử dụng đất.

- Giá trị ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất.

Giải quyết lao động nông nhàn và dư thừa trong nông nghiệp là một

vấn đề lớn cần được quan tâm. Trong khi công nghiệp và dịch vụ chưa đủ

phát triển để thu hút toàn bộ lao động nông nhàn và dư thừa đó thì phát triển

nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản

phẩm nông nghiệp là một giải pháp qua trọng để tạo việc làm, tăng thu nhập

cho nông dân và tăng thêm của cải cho xã hội. Hiện nay, tình trạng lao động

nông nghiệp nông thôn bỏ quê đi tìm việc làm ở các thành phố lớn là rất phổ

biến, đặc biệt là thanh niên tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng

giảm. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm cho

40

người lao động, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo an ninh lương thực,

củng cố an ninh chính trị và an toàn trật tự xã hội, phát triển kinh tế xã hội của

địa phương.

Đề nghiên cứu hiệu quả về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất nông

nghiệp thông qua các kiểu sử dụng đất, tôi tiến hành so sánh mức độ đầu tư

lao động và giá trị trên một ngày công lao động

Bảng 4.9: Bảng phân cấp hiệu quả xã hội của các LUT

Số công lao Giá trị ngày công Hiệu suất đồng Hiệu quả của LUT động/ha lao động vốn( lần )

Cao *** >400 >140 >1,9

Trung bình ** 200- 400 80- 140 1,6 – 1,9

Thấp * <200 <80 <1,6

( Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Tổng hợp lại theo bảng phân cấp hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất

theo bảng trên ta có:

Bảng 4.10. Tổng hợp hiệu quả xã hội của các LUT

Tổng số công lao

Giá trị ngày công LĐ

Đánh giá chung

đông

(1000 đồng)

Kiểu sử dụng

Giá trị

đất

Tổng

Công

Điểm

ngày công

Điểm

Đánh giá

điểm

Lúa xuân - Lúa

115,21

278,5

1

4

3

Trung bình

mùa

Lúa xuân - Lúa

98,98

407,5

1

4

3

Trung bình

mùa – Ngô

Lúa xuân - Lúa

1

4

3

mùa – rau vụ

392,5

131,73

Trung bình

đông

1

5

4

Chuyên rau

336,0

188,10

Cao

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

41

Qua bảng trên ta thấy:

Các hoạt động trồng trọt trên đất đã huy động và sử dụng phần lớn quỹ

thời gian lao động của nông hộ. Tuy nhiên việc đầu tý công lao động trong

các kiểu sử dụng này không thường xuyên, mang tính thời vụ, chỉ tập trung

vào mốt số thời gian như khâu gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, còn lại là thời

gian nhàn rỗi. Lúa, ngô sản xuất ra không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực

trên địa bàn phường mà còn là nguồn cung cấp cho các địa phương lân cận.

+ Đối với kiểu sử dụng đất Lúa xuân – lúa mùa: Đảm bảo lương thực ở

mức cao, đáp ứng nhu cầu nông hộ ở mức trung bình. Lượng công lao động

sử dụng cho loại hình này ở mức trung bình (278,5 công/ha), đem lại giá trị

ngày công lao động ở mức trung bình (115,21 nghìn đồng). Kiểu sử dụng này

chưa tận dụng triệt để khả năng quay vòng của đất, khoảng thời gian từ cuối

tháng 9 – tháng 12 âm lịch (sau thu hoạch lúa mùa) đất bị bỏ không, một phần

do nước tưới ở những khu vực này không chủ động, vì vậy các nông hộ

không thể xen canh thêm 1 vụ màu vào khoảng thời gian này.

+ Đối với kiểu sử dụng đất Lúa xuân – Lúa mùa - Ngô: Đây là kiểu

sử dụng công lao động cao (407,5 công/ha). Đem lại giá trị ngày công lao

động ở mức trung bình (98,98 nghìn đồng). Kiểu sử dụng đất này đảm bảo

lương thực ở mức cao, có thị trường tiêu thụ khá ổn định, tận dụng được

nguồn lao động dư thừa ở nông thôn.

+ Kiểu sử dụng đất Lúa xuân- lúa mùa – rau vụ đông: khả năng đảm

bảo lương thực ở mức khá, có số công lao động/ha là thấp nhất (392,5

công/ha). Kiểu sử dụng này cho giá trị ngày công khá cao đạt 131,73 nghìn

đồng/ha. Mặt khác, rau vụ đông còn giải quyết được vấn đề việc làm trong lúc

nông nhàn, tận dụng được mọi lao động trong nhà.

+ Kiểu sử dụng đất chuyên ra: Kiểu canh tác này không mất nhiều

công lao động (336 công/ năm). Cái hay của LUT canh tác này là thời gian

quay vòng vốn nhanh (trung bình 42 ngày đã cho thu hoạch) phù hợp với các

42

hộ dân ít vốn, công việc lao động nhẹ nhàng. Vì vây, đây là kiểu sử dụng đất

cần được quan tâm nghiên cứu vì nó đã thu hút được lực lượng lao động dư thừa

trong nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động và sản phẩm cho xã hội.

4.3.3. Hiệu quả môi trường

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng đất và hệ thống cây trồng

hiện tại đối với môi trường là một vấn đề khó, đòi hỏi phải có số liệu phân

tích các mẫu đất, nước và nông sản phẩm trong một thời gian dài. Trong

phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh hưởng

đến môi trường của các kiểu sử dụng đất hiện tại như:

- Mức độ sử dụng phân bón, đặc biệt là phân hóa học.

- Phương pháp sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh và thuốc diệt cỏ.

Trong quá trình sản xuất, do sử dụng hệ thống cây trồng khác nhau sẽ

tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.

Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất của

phường Phương Đông được thể hiện như sau:

Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất

của phường Phương Đông

STT Kiểu sử dụng đất Tỷ lệ che phủ Đánh giá

Khả năng bảo vệ, cải tạo đất

** ** Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc BVTV ** **

1 2 *** ** ** ***

3 *** ** ** **

4 Lúa xuân - Lúa mùa Lúa xuân - Lúa mùa – Ngô Lúa xuân - Lúa mùa – rau vụ đông Chuyên rau ** ** **

*** (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Cao:*** Trung bình: ** Thấp: *

43

Qua bảng trên ta được kết quả như sau:

Kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả cao về môi trường là Lúa xuân - lúa mùa

-ngô: đất được sử dụng liên tục trong năm, cây trồng được bố trí phù hợp với

từng mùa vụ tạo ra sự đa dạng về sinh học, tăng hệ số sử dụng dụng đất, tránh

được sâu bệnh, Tuy nhiên, cần tăng cường bón phân hữu cơ, hạn chế việc sử

dụng thuốc bảo vệ thực vật và bón phân hóa học để cải tạo đất.

Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đều ở

mức trung bình. Như chúng ta biết thì thuốc BVTV rất có hại cho môi trường

đất: thuốc BVTV giúp chúng ta diệt được những sinh vật có hại như sâu,

bọ,...nhưng bên cạnh đó thuốc BVTV cũng làm suy giảm các vi sinh vật có

lợi cho đất như giun, mối...Vì vậy kiểu sử dụng Lúa mùa – lúa xuân – ngô

đông, Lúa xuân- lúa mùa – rau vụ đông chỉ được đánh giá ở mức trung bình.

4.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt

hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cho phường Phương Đông

4.4.1. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường

4.4.1.1. Nguyên tắc lựa chọn

- LUT được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, địa

hình của địa bàn, đảm bảo tính thích nghi cao của LUT được lựa chọn.

- Phải đảm bảo hiệu quả kinh tế của LUT được lựa chọn. Trong thực tế

rất hiếm khi người ta lựa chọn một LUT mà lợi nhuận thu được thấp hơn LUT

trước đó, trừ khi để đảm bảo tính ổn định cho một loại sản phẩm nào đó mà

người ta buộc phải giữ lại một số LUT nhất định dù biết rằng hiệu quả kinh tế

của nó chưa phải là tối ưu.

- Phải phù hợp với điều kiện về cơ sở hạ tầng của địa phương (mạng tưới

tiêu, hệ thống giao thông…).

- Phải mang tính kế thừa, tính truyền thống và tính văn hóa của địa

phương để phát huy kinh nghiệm sản xuất của nông dân, kinh nghiệm chỉ đạo

sản xuất của các nhà quản lý.

44

- Phải bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ độ màu mỡ của đất.

4.4.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn

- Đảm bảo đời sống của người nông dân (an toàn lương thực, mức sống,

gia tăng lợi ích của nông dân…).

- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.

4.1.1.3. Lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường

Trên cơ sở các quan điểm đề xuất và từ kết quả đánh giá tổng hợp hiệu

quả của các loại sử dụng đất ở trên kết hợp với xem xét điều kiện tự nhiên và

khả năng khai thác đất đai của phường Phương Đông tôi xin đề xuất các loại

hình sử dụng đất có thể áp dụng cho phường Phương Đông trong thời gian tới

đó là:

* LUT 1:2L (Lúa xuân - Lúa mùa)

Loại hình sử dụng này được chọn vì mục tiêu an ninh lương thực và

phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác của địa phương.

* LUT 2: 2L - 1M: có 2 kiểu sử dụng được chọn là Lúa xuân - Lúa mùa

– Ngô và Lúa xuân - Lúa mùa – rau vụ đông

Nhìn chung đây là LUT khá phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã, phù

hợp với trình độ lao động, tận dụng được nguồn lao động nông nghiệp dồi dào.

* LUT 3: Chuyên màu

Là loại hình sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với điều

kiện tự nhiên của phường Phương Đông

4.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Trong sản xuất nông nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như

đất đai, khí hậu thời tiết, chế độ nước, trình độ sản xuất, thâm canh của người

sản xuất,… Do vây, việc bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai,

mùa vụ sẽ làm cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, phát huy được tiềm

năng sản xuất của đất đai và của người nông dân. Mặt khác, việc bố trí cơ cấu

cây trồng phải tuân thủ các quy luật khách quan như điều kiện khí hậu, chế độ

45

nước, chứ không thể sử dụng một cách chủ quan. Để khai thác đất đai một

cách có hiệu quả, căn cứ vào điều kiện khí hậu, trình độ sản xuất của người

dân, trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn của địa phương, các chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, em đưa ra định hướng sử dụng

đất tại phường Phương Đông như sau:

* LUT 1: 2L (Lúa xuân - Lúa mùa)

Loại hình sử dụng đất trồng lúa vẫn là loại hình chính của địa phương

nhằm đảm bảo an ninh lương thực, tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sử dụng

đất các nông hộ nên xen canh thêm một vụ màu nhằm sử dụng nguồn đất.

Định hướng LUT này sẽ được trồng trên toàn địa phương

* LUT 2: 2L- 1M

- Lúa xuân - Lúa mùa – Ngô đây kiểu sử dụng cần có các biện pháp bồi

dưỡng cho đất do đất được sử dụng triệt để liên tục trong năm.

- Lúa xuân - Lúa mùa – rau vụ đông là kiểu sử dụng thường được

trồng trên đất có thành phần thịt nhẹ, cát pha.

* LUT 3 : Chuyên màu

Đây là kiểu sử dụng thích hợp với đất thịt trung bình, cát pha.

4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

cho phương Phương Đông

4.5.1. Giải pháp chung

*Nhóm giải pháp về chính sách:

+ Xây dựng và hoàn chỉnh các định hướng chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch phát triển cụ thể phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy

hoạch sử dụng đất cấp xã.

+ Có những chính sách khuyến khích người lao động trong việc cải tạo

sử dụng đất, khuyến khích các thành phần kinh tế trên địa bàn xã phát triển

sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên canh, sản xuất sản phẩm hàng hoá,

định hướng thị trường.

46

+ Gắn quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phân vùng cây trồng, vùng

chuyên canh, vật nuôi phù hợp với thế mạnh của từng vùng theo định hướng

sản xuất hàng hoá ưu tiên phát triển các hệ thống cây trồng cho giá trị kinh tế

cao thị trường ổn định.

+ Xây dựng các chính sách hợp lý để khuyến khích sản xuất, định

hướng và đưa vào sử dụng các giống cây phù hợp với điều kiện, thế mạnh của

từng vùng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

*Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật:

+ Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa thì cần tăng cường áp dụng các biện

pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ, trang thiết bị phù hợp với điều kiện đất đai

vào sản xuất. Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng cho năng

suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.

+ Phát triển sản xuất gắn với việc cải tạo đất, bảo vệ đất và môi trường,

tránh tình trạng ô nhiễm đất bằng việc hướng dẫn người dẫn người dân bón

phân, sử dụng thuốc bảo vệ đúng cách, tăng cường sử dụng các loại phân

chuồng ủ hoai mục, phân xanh, hạn chế sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ

thực vật. Với địa hình dốc cần áp dụng các biện pháp canh tác bền vững trên

đất dốc.

* Nhóm giải pháp về thị trường:Vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm

cho hộ nông dân là vấn đề rất quan trọng để chuyển sang hướng sản xuất hàng

hóa, hướng tới sự phát triển bền vững. Do dó, để mở mang được thị trường ổn

định cần có các giải pháp sau:

+ Mở rộng sản xuất và sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng khâu

kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin vào mức

độ vệ sinh an toàn thực phẩm.

47

+ Hình thành các tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Tăng cường

liên kết 4 nhà ( Nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nông dân),

tạo một thị trường tiêu thụ ổn định cho người dân yên tâm sản xuất.

+ Tổ chức tốt các thông tin thị trường, dự báo về thị trường để giúp

nông dân có hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

* Giải pháp về cải tạo, duy trì độ phì nhiêu cho đất.

Bón phân cân đối:

- Để tránh tình trạng đất nghèo dinh dưỡng do cây trồng hút nhiều từ

đất, dẫn tới thoái hóa đất và năng xuất cây trồng ngày càng giảm. Giải pháp

hàng đầu là các hộ nông dân cần tăng cường công tác bón phân theo đúng tiêu

chuẩn cho phép của sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai.

- Sử dụng thuốc BVTV đúng theo tiêu chuẩn quy định: phổ biến đến

các hộ gia đình các loại thuốc BVTV được phép sử dụng cũng như liều lượng

và cách dùng các loại thuốc này theo đúng tiêu chuẩn của phòng khuyến nông

huyện nhằm tránh việc người dân sử dụng thuốc BVTV không có trong danh

mục, các loại thuốc BVTV trôi nổi không rõ nguồn gốc, xuất xứ trên thị trường.

Giải pháp về chống xói mòn: canh tác theo đường đồng mức, cày sâu là

một trong những biện pháp giúp ngăn ngừa hiện tượng xói mòn đất. Trồng

dày hợp lý: Trồng dày có thể tăng lớp che phủ thực vật, giảm bớt lực xung

kích của hạt mưa, giữ được độ ẩm cho đất, nâng cao năng suất cây trồng.

Trồng dày nên căn cứ vào điều kiện sinh trưởng của cây trồng và có nghiên

cứu để tăng số cây trên một đơn vị diện tích một cách thích đáng, để vừa vừa

chống được xói mòn, lại vừa tăng sản lượng.

Giải pháp về giữ ẩm cho đất: Dùng vật liệu che phủ gốc cây để tăng

cường giữ nước, giữ ẩm, chống xói mòn bề mặt đất qua việc làm giảm lực

xung kích của hạt mưa. Các vật liệu che phủ thường dùng là rơm, rạn cỏ, rác

thực vật, vỏ bào, mùn cưa, thân lá và rễ cây trồng. Ngoài ra còn có thể sử

dụng các vật liệu làm bằng hóa chất như nilông, vải bạt… để che phủ đất.

48

4.5.2. Giải pháp cụ thể

+ Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng

được một hệ thống kênh mương, trạm bơm, cống nội đồng kiên cố, hoàn

chỉnh nhằm tạo khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo

cung cấp nước cho ruộng có địa hình vàn cao, thoát nước cho khu vực thường

xuyên bị ngập úng. Đồng thời có các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn các

giống cây trồng phù hợp để đưa diện tích đất 2 vụ lên 3 vụ.

+ Tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các hộ nông dân chuyển đổi

ruộng đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán, manh mún

như hiện nay để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ theo

hướng sản xuất hàng hóa.

+ Nhà nước cần có trợ cấp về giá giống, phân bón, có các chính sách

dùng trước trả sau….Cán bộ khuyến nông cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật

sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật làm đất, gieo mạ, bón phân…

49

Phần 5

KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, em

rút ra một số kết luận sau:

1. Phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh là

phường nằm ở phía Tây của thành phố Uông Bí, địa hình với 2/3 diện tích là

đồi núi dốc.

2. Các LUT sản xuất nông nghiệp của phường gồm có 3 loại hình sử dụng

đất: 2L, 2L1M, Chuyên màu, Chuyên màu với 4 kiểu sử dụng đất phổ biến.

3. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phường

Phương Đông:

4. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp, lựa chọn ra 3 loại hình sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho

phường Phương Đông như sau:

- LUT 1: 2L ( Lúa xuân – Lúa mùa)

- LUT 2: LM ( Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô) và ( Lúa xuân – Lúa mùa –

rau vụ đông)

- LUT 3: Chuyên màu (rau các loại)

5.2. Đề nghị

Để đảm bảo thực hiện và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

đạt kết quả tốt hơn cần phải thực hiện một số vấn đề sau:

+ Cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đưa các giống cây trồng

có năng suất cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương

+ Cần có những biện pháp duy trì quỹ đất nông nghiệp hiện có, hạn chế

đến mức thấp nhất những tác động của đô thị hóa đến quỹ đất nông nghiệp.

50

+ Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

địa chính xã, đồng thời kiến nghị với nhà nước để đổi mới hoàn thiện hệ

thống chính sách.

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), Quy trình đánh giá đất

đai phục vụ nông nghiệp, NXB nông nghiệp.

2. Các Mác (1949), Tưbản Luận – Tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội.

3. Phạm Tiến Dũng (2009),Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999), giáo trình đất, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

5. Đỗ Nguyên Hải (1999), “Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượngmôi trường

trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”, Tạp chí

Khoa học đất, (11),tr.120.

6. Lương Vãn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình

quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Krasil'nikov, N.A (1958), Vi sinh vật đất và các thực vật bậc cao hơn.

8. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007),Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

9. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền (2013), Bài giảng đánh giá đất,

TrườngĐại học Nông Lâm Thái Nguyên.

10. Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật đất đai (2013), NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

11. Đào Châu Thu (1999), Giáo trình Đánh giá đất, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùn ĐBSH và Bắc

Trung Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Tổng cục thống kê (2015).

14. UBND phường Phương Đông (2016),Số 74/BC-UBND ngày 28/11/2016, Báo

cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc

phòng – an ninh năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ năm 2017.

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

Hình 1: Đất chuyên trồng lúa

Hình 2. Đất chuyên trồng màu

Số phiếu điều tra:…………

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

Họ tên chủ hộ……………………….Tuổi…………...Nam/Nữ………..

Địa chỉ: Tổ…….., khu………………., Phường Phương Đông, TP. Uông

Bí,tỉnh Quảng Ninh.

Kinh tế hộ ở mức:

Giàu Khá Trung bình  Nghèo 

Trình độ văn hóa:……………………….Dân tộc:…………………………

1.Nhân khẩu và lao động

Tổng số nhân khẩu:………………………Người

Số lao động chính:………........................ Người

Số lao động phụ:………............................Người

2.Điều tra hiệu quả kinh tế sử dụng đất

2.1.Hiệu quả sử dụng đất cây trồng hàng năm

- Đầu tư cho một sào Bắc Bộ

Phân NPK Phân Phân Thuốc Lao Giống Đạm bón cho Kali NPK Cây trồng chuồng BVTT động (1000đ) (kg) cây thuốc (kg) (kg) (Kg) (1000đ) (công) lá (kg)

-Thu thập từ cây hàng năm

Loại cây Diện tích Năng suất Sản lượng Giá bán

trồng (sào) (tạ/sào) (kg) (đồng/kg)

3.Loại hình sử dụng đất

Loại hình sử dụng đất (LUT) Kiểu sử dụng đất

4. Câu hỏi phỏng vấn

1. Nhu cầu về đất của gia đình là ?

Thiếu  Đủ  Thừa 

2. Gia đình có thuê thêm đất để sản xuất không ?

Có  Vì sao.............................................................

Không  Vì sao.............................................................

3. Gia đình thường gieo trồng những loại giống gì ?

Lúa: ………………………………………………..

Ngô: …………………………………………………

4. Gia đình thường bón phân gì cho cây là chủ yếu ?

……………………………………………………

……………………………………………………..

5. Gia đình có thường xuyên sử dụng thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc BVTV

không ?

Có  Không 

Nếu sử dụng thì mấy lần trong một vụ:..........................

6. Gia đình có áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất không ?

Có  Không 

7. Gia đình có vay vốn để sản xuất không ?

Có  Không 

8. Gia đình có dự kiến gì về cơ cấu cây trồng trong những năm tới ?

- Giữ nguyên 

- Thay đổi 

Thay đổi cây trồng mới là cây gì ?................................

- Chuyển mục đích sử dụng mới 

Cụ thể sử dụng vào mục đích gì ?............................

9. Sản phẩm nông nghiệp thu được gia đình sử dụng vào mục đích gì ?

Bán  Gia đình sử dụng 

10. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp ?

Đủ chi dùng cho cuộc sống  không đủ chi dùng cho cuộc sống 

Đáp ứng được khoảng bao nhiêu%...............

11. Gia đình có được tham dự các lớp tập huấn để phát triển sản xuất nông

nghiệp không ?

Có  không 

12. Gia đình có thường xuyên sử dụng các biện pháp cải tạo đất không ?

Có  không 

13. Gia đình có được nhà nước hỗ trợ sản xuất không ?

Có  không 

Hỗ trợ về vấn đề gì ?

Vốn  Phân bón 

Giống  Thuốc bảo vệ thực vật 

Kỹ thuật  Vấn đề khác 

14. Gia đình có kiến nghị gì với chính quyền địa phương địa phương để phát

triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp?

.............................................................................................................................

............................................................................................................................

Phương Đông, ngày … tháng …. Năm 201….

Xác nhận của chủ hộ