VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 23-Tháng 4-2010
72
ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ SO SÁNH CỦA CHĂN NUÔI LỢN Ở NƯỚC TA
Đinh Xuân Tùng*, Nguyễn Đăng Thanh, Đỗ Văn Đức, Trần Phùng Thanh Th
ủy,
Nguyn Thị Loan, Đỗ Thu Nguyệt và Hàn Anh Tuấn
B môn Kinh tế, Môi trường và HTCN – Viện Chăn Nuôi
Tác giả liên hệ: Đinh Xuân Tùng Bộ môn Kinh tế, Môi trường và HTCN
Viện Chăn Nuôi TLiêm – Hà Nội Việt Nam
Tel: (04)38.387.237 / 0912.145.703; Fax: (04) 38.389.775; Email: xuantung168@yahoo.com
ABSTRACT
Comparative advantage of pig production in Vietnam
Economic analysis and Policy Analysis Matrix were applied to assess the comparative advantage in pig production by
production systems, regions and breeds in Vietnam based on a sample of 825 representative farms selected randomly from
38 communes belong to 18 districts of 8 provinces in the North, Central and Southern regions of the country. Results show
that production cost unit of live weight of fattening pigs ranged from 28.72 thousands Vietnamese Dong per kg for
smallholder pig farms and 26.30 thousands for commercial pig farms. Under the existing production and market
situation in Vietnam, results indicate that pork production is generally competitive (DRC<1). The commercial
farms have higher comparative advantages than that of smallhold farms.
Key words: pig, comperative advantage, policy analysis matrix
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế toàn cầu h, khi c nền kinh tế có sự phthuộc lẫn nhau thì chínhch của một quốc
gia th có tác động đến các quốc gia khác, đặc bit không chỉ chínhch thương mại, mà cònc
chính sách liên quan đến sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện như vy, đánh giá hiệu quả kinh tế và
lợi thế so sánh của một ngành ng là một điu rt quan trọng. Đặc bit trong điều kiện nông thôn của
nước ta, khic hoạt đng tạo thu nhập thay thế còn rt hạn chế, thì việcn nhắc sản xuất cái gì, và
sản xuất bao nhiêu và sản xuất như thế nào vẫn luôn là mộtu hỏi luôn mang tính thời sự cao.
Trong i trường tự do hoá thương mi ngày càng tăng của Việt Nam, câu hỏi đặt ra là, liệu
chăn nuôi nói chung chăn nuôi lợn nói riêng scó khả ng cạnh tranh với thị trường thế
giới để vn tiếp tc duy trì vai trò quan trọng trong đa dạng hnguồn thu nhập trong nông
nghiệp hay không? Liệu chăn nuôi quy hộ gia đình có khả năng cạnh tranh với các loại hình
chăn nuôi khác với các sản phẩm nhập nội đđáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản
phầm chăn nuôi hay không? Giải pháp chính sách cụ thể nào cần phải ban hành nhằm tạo điều
kiện cho quá trình đa dạng hoá nguồn thu nhập thông qua chăn nuôi?. Xuất phát từ quan điểm
đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của chăn nuôi lợn ở nước ta.
Mục tiêu ca nghiên cứu y là: Đánh giá lợi thế so sánh của chăn nuôi lợn trong xu thế hi
nhập và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và lợi thế so sánh của chăn nuôi lợn.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu lợi thế so sánh của chăn nuôi lợn thịt ở các
sở chăn nuôi ln ở 3 miền Bắc-Trung-Nam.
Phạm vi nghiên cứu : Phm vi về không gian: Đề tài nghiên cu tại 38 xã thuc 16 huyện của
8 tỉnh đại diện cho 3 miền Bắc-Trung-Nam, tại 823 cơ sở chăn nuôi ln.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh ca các sở chăn
nuôi lợn trong giai đoạn 2007-2009.
Phạm vi về nội dung: Đánh giá lợi thế so sánh của chăn nuôi lợn.
ĐINH XUÂN TÙNG Đánh giá lợi thế so sánh ...
73
Chọn điểm và cơ sở nghiên cứu
Các sở chăn nuôi lợn được chn theo phương pháp phân tầng - hthống-ngẫu nhiên. Các
sở chăn nuôi này s được chn theo phương pháp ngẫu nhiên dựa trên danh sách các hộ chăn nuôi
lợn trong xã lựa chn. Những số liệu mới về sản xuất lợn sẽ được thu thập thông qua tổ chức điều
tra các cơ s chăn nuôi lợn bằng phương pháp phng vấn trực tiếp cơ sở 2 lần thông qua bảng câu
hỏi thiết kế tc:
Đối tượng điều tra chăn nuôi lợn 3 miền trong cả nước gồm: Các cơ sở chăn ni lợn đại diện
cho các loại hình chăn nuôi: Chăn nuôi lợn nông hộ quy nhỏ và chăn nuôi lợn trang trại.
(i) Chăn nuôi lợn nông hộ quy nhỏ: Là hchăn nuôi lợn thịt, lợn nái hay clợn thịt và
lợn nái, có quy mô chăn nuôi thường xuyên t<99 con lợn thịt hay t<20 lợn nái. Các hộ này
được chọn một cách ngẫu nhiên dựa trên danh sách các hchăn nuôi lợn trong xã. Danh sách
y được Ban Cn nuôi-Thú y xác lập trước khi cuộc điều tra chính thức bắt đầu. Trưởng
các đoàn điều tra căn cứ vào danh sách các h chăn nuôi, lựa chọn các hộ theo phương pháp hệ
thống ngẫu nhiên. Mi tỉnh chn 90 hộ chăn nuôi quy nhỏ.
(ii) Chăn nuôi lợn trang trại: c trang trại được lựa chn theo tiêu chí trong thông tư liên tch
s 69/2000/TTLT/BNN-TCTK giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổng cục Thống kê: Chăn nuôi
lợn nái từ 20 con trở lên hoc chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên 100 con tr lên. Căn cứ vào danh
sách các trang trại được công nhận của xã, huyện và c trang trại ng được lựa chn một ch
ngu nhiên. Mỗi tỉnh lựa chọn ít nht 10 trang trại nuôi lợn.
Để triển khai công tác điều tra khảo sát, việc chọn mẫu được triển khai theo các bước sau đây:
Bước 1: Tổng s tỉnh lựa chọn là 8 tỉnh. Dựa trên sphân bổ đàn lợn và ý kiến chuyên gia, các
tỉnh tham gia nghiên cứu dkiến là: Thái Bình, Bc Ninh, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Bình Định, Bình
Dương, Trà Vinh và Hậu Giang.
Bước 2: Chn 2 huyện đại diện cho mỗi tỉnh lựa chn dựa trên sliệu phân bổ đàn lợn giữa các
huyện trong tỉnh kết hợp với ý kiến chuyên gia các snông nghiệp và PTNT sau khi chnhiệm
đề tài trìnhy mục tiêu và ni dung nghiên cu: 16 huyện đã được lựa chọn.
Bước 3: Chọn xã đại diện cho mỗi huyn lựa chọn theo pơng pháp chuyên gia: 38 xã. Các xã
này được chn dưi sự tư vấn ca các cơ quan phòng nông nghiệp/trm thu y huyn.
ớc 4: Chọn schăn nuôi tham gia điều tra: Số mẫu điu tra cơ schăn nuôi chăn ni lợn là
825 s, bao gồm 92 trang trại (chiếm 11% tổng s mu nghiên cứu).
Các sở chăn nuôi này sđược chn theo phương pp ngẫu nhiên dựa trên danh sách các h
chăn nuôi lợn trong xã lựa chn.
Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu
Sliệu được thu thập từ các ngun số liệu cấp và thcấp. Số liệu cấp được lấy từ cuộc
điều tra 825 cơ sở chăn nuôi lợn đại diện cho 3 miền Bắc - Trung - Nam.
Thông tin cần thu thập từ các cơ sở chăn nuôi dựa trên bng câu hi thiết kế sẵn. Bảng u hi
bao gm các biểu mẫu và ni dung phù hợp vi mục tiêu cần đt được. Thông tin thu thập từ mi
cơ sở sẽ đưc ghi chép vào 2 bộ câu hi:
Bcâu hỏi thứ nhất: Thông tin cơ bản của sở điều tra (điều tra lần 1). Gồm các chỉ tiêu
chính sau đây: Thông tin về ch sở sản xuất, diện tích đất, số lượng lao động, tình hình trng
trọt (đầu vào-đu ra), tình hình chăn nuôi, trâu, ln, gia cầm (đầu vào-đầu ra), ngun thu nhập.
Bcâu hỏi thhai: Thông tin v chi phí đầu vào, đầu ra và các thông tin liên quan đến hoạt
động chăn nuôi ln (điều tra lần 2 có hẹn trước). Gồm các chỉ tiêu chính sau đây: Số ng lợn,
cấu đàn, chu chuyển đàn lợn trong năm, một schỉ tiêu k thuật trong chăn nuôi lợn, chi phí
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 23-Tháng 4-2010
74
đầu o trong năm, thu nhập đầu ra trong năm, tình hình tiêu thsản phẩm, tình hình tiếp cận
với các loại hình dịch vụ. B câu hỏi được thử nghiệm để kiểm tra tính hợp trong các chỉ tiêu
cần thu thập trước khi triển khai điều tra chính thức.
Phương pháp phân tích số liệu
Áp dng các phương pháp phân tích kinh tế đxác định và so sánh hiệu quả kinh tế giữa các
quy chăn nuôi c vùng sinh thái, so sánh hiệu qusản xuất giữa các hoạt đng nông
nghiệp khác và chăn nuôi ln.
Đồng thời các phương pháp ma trn phân ch chính ch (PAM) theo Monke, E. và Pearson,
S.R (1989), Yao (1997), Hai cs. (2004) Nh và cs. (2005) cũng được áp dng. Chúng
i đánh glợi thế so nh của việc cn nuôi lợn và tác động chính sách theo 4 bước. Bước
(1). Xác định và pn b c chi phí đầu vào thành các thành phn vật tư hàng hoá chi p
i nguyên trong nước, mức thuế và mc hỗ trợ đối với từng loại chi phí. Bước (2), xác định
giá hi đối vi từng loại chi psản phẩm đầu ra. Bước (3). Xác định được bng ngân
sách, và bước (4). Thiết lập bảng PAM.
Phương pháp phân tích ma trận chính sách (PAM) nhằm đánh giá lợi thế so sánh của việc
sản xuất lợn thịt và tác động chính sách theo 4 bước.
Bước (1). Xác định và phân b các chi phí đầu vào thành c thành phn vật hàng hoá
chi phí tài nguyên trong nước, mức thuế và mức hỗ trợ đối với từng loại chi phí.
Bước (2), xác đnh giá xã hội đối với từng loại chi phí và sản phẩm đầu ra.
Bước (3). Xác định được bảng ngân sách;
Bước (4). Thiết lập bảng PAM và nh toán các chtiêu sau đây:
H số bảo hdanh nghĩa (Nominal Protection Coeficient-NPC); Hsố bảo hộ hữu hiệu (Effective
Protection Coeficient - EPC); Hệ số chi phí tài nguyên trong nước (Domestic Resource Coeficient-
DRC). Các ch tiêu này được tính toán theo các công thứcới đây:
Ma trận phân tích chính sách (PAM)
Hệ số bảo hộ danh nghĩa
(NPC)
H số bảo h hiệu quả
(EPC)
H số chi phí tài nguyên
trong nước (DRC)
NPC= A/E EPC=(A-B)/E-F) DRC=G/(E-F)
A: Giá trị sản phm theo giá
thị trường.
E: Giá trị cơ hi của s sản
phẩm.
B: Giá tr của lượng vt hàng
h theo giá th trường.
F: Giá tr của lượng vật
hàng hoá theo g hội.
G: Giá trị cơ hội của lượng tài
nguyên trong nước đã s
dụng.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Quy mô đàn lợn
Quy chăn nuôi lợn rất khác nhau giữa các phương thức chăn nuôi. Quy mô đàn lợn thịt
trung bình ca các hộ chăn nuôi tại thời điểm điều tra là 18,0 con/hộ, tng đàn ln thịt nuôi
được trong m là 54,28 con/hộ/năm, như vy trung bình mỗi năm các hộ nuôi được xấp xỉ 3
lứa. Một điều đáng lưu ý là không skhác nhau giữa các miền vquy mô trung bình đàn lợn
thịt của các h gia đình, nhưng lại có sự khác biệt ln giữa các hộ hay giữa các trang trại trong
ng mt vùng, biểu hiện lớn nhất đó là khong cách giữa quy đàn lớn nhất (Max) và quy
mô đàn nhỏ nhất (Min) là rất lớn cả 3 miền và hai phương thức chăn nuôi.
ĐINH XUÂN TÙNG Đánh giá lợi thế so sánh ...
75
Bảng 1. Quy mô đàn lợn phân theo vùng và phương thức chăn nuôi (con/cơ sở)
Chăn nuôi Hộ gia đình
(n=733)
Chăn nuôi Trang trại
(n=92)
Chtiêu ĐVT
Mean Max Min Mean Max Min
Qui mô nuôi ln nái Con/h 2,36 15 1 44,59 135 8
Qui mô nuôi lợn thịt Con/h/lứa 18,00 78 1 198,83 900 29
Miền Bắc
Tổng lợn thịt trong năm Con/h/năm
56,63 578 1 664,65 2900
70
Qui mô nuôi ln nái Con/h 2,84 10 1 12,46 30 2
Qui mô nuôi lợn thịt Con/h/lứa 18,78 85 2 77,00 320 10
Miền
Trung
Tổng lợn thịt trong năm Con/h/năm
52,57 286 2 456,13 3290
40
Qui mô nuôi ln nái Con/h 3,29 12 1 72,24 636 5
Qui mô nuôi lợn thịt Con/h/lứa 17,51 338 1 317,76 1650
35
Miền Nam
Tổng lợn thịt trong năm Con/h/năm
52,93 403 2 1181,78 6700
20
Qui mô nuôi ln nái Con/h 2,81 15 1 53,26 636 2
Qui mô nuôi lợn thịt Con/h/lứa 18,03 338 1 242,76 1650
10
Trung
bình
Tổng lợn thịt trong năm Con/h/năm
54,28 578 1 911,44 6700
20
Các sở chăn nuôi theo pơng thức trang trại quy mô đàn lợn thịt cao gấp 16,8 lần so vi
quychăn nuôi của hộ. Trung bình các trang trại chăn nuôi ln miền Nam có quy đàn ln
nht (242 con), tiếp theo miền Bắc (198 con) và thp nhất là ở miền Trung (77 con). Một trong
nhng nguyên nhân dẫn đến quy mô của các trang trại vùng miền Trung không đáp ng được
quy mô chăn nuôi trang trại tại thời điểm điều tra là do, hu hết các trang trại ở đây đu ni theo
hệ thống kết hợp (lợn nái-lợn con-lợn thịt). Quy mô đàn lợn nái nuôi trang trại vùng miền trung
thp nhất là 2 con, nhưng trang trại này lại nuôi 300 lợn thịt. Cũng ở vùng này, quy đàn lợn
tht thấp nhất nuôi trang trại là 10 con, nhưng ở trang trại này lại nuôi 24 con lợn nái sinh sản.
Tình hình biến động giá lợn hơi và giá cám
Biu đồ có thể dễ dàng nhn thấy là giá lợn lai siêu nạc luôn cao hơn giá lợn hơi lai khoảng từ 2
đến 3 nghìn đng/kg lợn hơi. Glợn hơi từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 1 năm 2008, xu
hướng tăng dần đối với lợn siêu nạc vào thời điểm cuối m, còn giá ln hơi lai tương đối n
định trong khoảng thi gian này. Glợn hơi xu hương giảm dần sau tết âm lịch đến khoảng
tháng 5-6 năm 2008, và sau đó tiếp tục tăng, đến đỉnh điểm vào tháng 1 năm 2009. tsau
tết năm 2009, giá ln hơi lại có xu hướng giảm dần và trở về mức giá của quý 4 năm 2007.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
10-
07
11-
07
12-
07
1-
08
2-
08
3-
08
4-
08
5-
08
6-
08
7-
08
8-
08
9-
08
10-
08
11-
08
12-
08
1-
09
2-
09
3-
09
4-
09
5-
09
6-
09
7-
09
8-
09
Sieu nac TB Gia ngo Gia camTB Lon F2 TB
Hình 1: S biến động g ln hơi và g cám trong giai đon 10/2007 đến 8/2009
(Ngun: Tính toán dựa trên cơ s d liu ca BMôn Kinh tế, Môi trưng và HTCN, Vin Chăn Ni)
Tuy nhiên giá cám trên thtrường trong cùng giai đoạn trên xu hướng ng dần từ tháng 10
năm 2007 đến tháng 7 năm 2008, và sau đó có xu hướng giảm dần đến cuối tháng 12 năm 2008,
trong năm 2009, giá cám hỗn hợp tương đối ổn định. Nhìn chung, giá ngô trong nước có ít biến
động hơn giá cám hn hợp. Sở dĩ có sự thay biến đổi giá cám như vy là do gngô hạt trên th
trường thế giới tăng cao 294 USD/tấn vào tháng 6 m 2008, cũng trong thời điểm này, giá dầu
đậu tương, bột đậu tương ng tăng mức kỷ lục, tương ứng là 1.537 USD/tấn, và 512 USD/tn
(European Commission, 2009)
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 23-Tháng 4-2010
76
-
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10-
07
11-
07
12-
07
1-
08
2-
08
3-
08
4-
08
5-
08
6-
08
7-
08
8-
08
9-
08
10-
08
11-
08
12-
08
1-
09
2-
09
3-
09
4-
09
5-
09
6-
09
7-
09
8-
09
Hệ số lợn/ngô
Hình 2: Biến đng ch s g ln hơi/g cám giai đon 10/2007-8/2009
(Nguồn: Tính toán dựa trên cơ s dữ liu của B Môn Kinh tế, Môi trưng và HTCN, Vin Chăn Nuôi)
một số nước trên thế giới, người chăn nuôi lợn thể dựa vào hsố gia giá lợn và g ngô
trong qkh đdđoán giá lợn trong tương lai, tuy nhiên các nước đang phát triển, trong
đó có nước ta khi giá thức ăn cao, lợi nhuận chăn nuôi không cao n xu hướng bán giảm số
lượng đầu con và giá lợn hơi giảm. Nhưng do vẫn có nhu cầu thường xuyên v thực phẩm đng
vật của xã hội nên thời gian sau đó thì giá thức ăn có xu thế giảm và giá thịt hơi lại tăng.
Bảng 2. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo quy
Chỉ tiêu ĐVT nh (<10 con)
va (10-50) lớn (>50) Trung bình
n 187 401 72 660
TN hỗn hợp(TNHH) Nghìn 1.167,03 11.589,17 331.511,58 43.536,86
Lãi (PR) Nghìn (4.513,78) 3.616,56 293.212,85 32.905,29
GO/IC Lần 1,08 1,14 1,25 1,22
TNHH/IC Lần 0,04 0,12 0,23 0,19
Lãi/IC Lần (0,17)
0,04 0,20 0,15
GO/tổng chi Lần 0,87 1,03 1,19 1,14
TNHH/Tổng chi Lần 0,03 0,11 0,22 0,18
GO/công Nghìn 330,41 711,56 2.299,17 776,76
TNHH/công LĐ Nghìn 15,36 70,55 446,06 95,88
Như vậy, ở một số thời điểm nhất định có sự tương quan nghịch giữa giá thức ăn tinh và giá ln
hơi. Hsố y có xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ tháng 11/2007 (5,74) đến tháng 5 năm
2008 (4,64). Đây là thời điểm mà hsố giá lợn hơi/giá ngô thấp nhất trong 24 tháng. Tuy nhiên
hệ số này lại tiếp tục tăng và có xu hướng tăng mạnh và đạt đỉnh điểm vào tháng 1 năm 2009.
Bảng 3. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt theo hệ thống chăn nuôi
Chỉ tiêu ĐVT Chuyên nuôi
Lợn thịt
Nuôi kết hp
(Nái-Thịt) Trung bình
s 169
491
660
TN hỗn hợp (TNHH) Nghìn 16.636,95
52.795,68
43.536,86
Lãi (PR) Nghìn 6.960,78
41.835,27
32.905,29
GO/IC Lần 1,12
1,23
1,22
TNHH/IC Lần 0,11
0,21
0,19
Lãi/IC Lần 0,05
0,17
0,15
GO/tng chi Lần 1,04
1,16
1,14
TNHH/Tng chi Lần 0,10
0,20
0,18
GO/công LĐ Nghìn 546,01
856,18
776,76
TNHH/công LĐ Nghìn 30,01
118,55
95,88