73
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC VAØ COÂNG NGHEÄ ÑAÏI HOÏC COÂNG NGHEÄ ÑOÀNG NAI
S: 01-2024
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN CHỈ CARBON ĐẾN XUT KHU
HÀNG HÓA SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU TI VIT NAM
Đồng Thị Thu Huyền1*, Nguyễn Đình Thuật1, Đồng Như Hảo2
1Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
2Trường Đại học Ngân hàng Thành phố H Chí Minh
*Tác giả liên hệ: Đồng Th Thu Huyn, dongthithuhuyen@dntu.edu.vn
1. GII THIU
S gia tăng không ngừng ca hiu ứng nhà
kính biến đổi khí hậu toàn cầu đã khiến cng
đồng đối mt với thách thức nghiêm trọng v phát
trin bn vng, đòi hỏi s cân bằng gia phát triển
kinh tế, hội bo v môi trường. Mt trong
nhng giải pháp nhằm gim thiểu lượng carbon
thải ra môi trường đó chính áp đặt thuế lên các
hoạt đng kinh tế tiêu dùng lượng thi carbon
ln.
Năm 1979, tại H vin Hoa Kỳ, ý ởng đánh
thuế carbon được ngh s John Anderson đưa ra
nhm khuyến khích vic s dụng năng ng hiu
qu hơn trong nhiên liệu động xe. 50
USD/Gallon mc thuế được đề xut nhm hn
chế năng lượng tiêu hao giảm sản lượng du m
nhp khu. Qua thời gian hình thành và phát triển,
tháng 12/2022, chế "điều chỉnh biên giới carbon
(CBAM)" của Liên minh châu Âu (EU) đã trở
thành một trong những tiêu chuẩn bt buc ca
hoạt động xut khẩu hàng hóa vào EU. Theo đó,
THÔNG TIN CHUNG
TÓM TẮT
Ngày nhận bài: 21/09/2023
Hiệp định Thương mại T do Vit Nam - Liên minh châu
Âu (EVFTA) đã cng c vai trò quan trọng ca Vit Nam
trong danh sách các đối tác thương mại hàng đầu của Liên
minh Châu Âu (EU). Hiệp định EVFTA đã mang li mc
tăng trưởng đột phá cho hoạt động xut khu t Vit Nam
qua EU. Đặc biệt năm 2022, xut khu Vit Nam sang EU
đạt 47,1 t USD, tăng 6,98 t USD so với năm 2021. Tuy
nhiên, để duy trì được nhịp độ tăng trưởng, Việt Nam đang
đối mt vi rt nhiều thách thức trong đó vấn đề các
doanh nghip tại EU đang áp dụng “tín chỉ carbon”. Bằng
cách thu thập d liệu tiến hành phân tích, nhóm tác gi
đã xác định nhng thun lợi cũng như rào cản thách thức
mà các doanh nghiệp xut khu gp phải trong môi trường
kinh doanh khc nghiệt như hiện nay. Nhóm tác giả s đánh
giá tác động của tín ch carbon đến hoạt động xut khu
hàng hóa sang thị trường EU ti Vit Nam. T đó, đề xut
mt s giải pháp để h tr các doanh nghiệp xut khẩu thích
ng với các tiêu chun xanh ca EU.
Ngày nhận bài sửa: 15/11/2023
Ngày duyệt đăng: 08/12/2023
T KHOÁ
Doanh nghip;
Hoạt động xut khu;
Th trường EU;
Tín chỉ Carbon.
74
S: 01-2024
thuế carbon s được áp đặt lên tt c các hàng hóa
được nhp khẩu vào thị trường này, dựa trên lượng
khí nhà kính phát thải trong quá trình sản xut ti
quốc gia đó. Các hiệp ước quc tế xây dựng hn
ngch v ợng khí thải nhà kính các quốc gia
thể phát thi, t đó đặt ra hn mức cho các
doanh nghiệp. Các công cụ như n ch carbon
đắp carbon được khuyến ngh nhm ci thin
tình hình ô nhiễm bằng cách khuyến khích các
doanh nghip áp dụng nhng giải pháp thân thin
với môi trường trong vic sn xut kinh doanh.
Khái niệm tín chỉ Carbon (Carbon credit)
được đề cp trong nghiên cứu ca Sonal G.
Chonde (2016), theo đó n ch carbon thuật ng
chung cho bt k chng ch hoc giấy phép có thể
mua bán nào đại din cho quyền phát thải mt tn
CO2 hoc khối lượng khí nhà kính khác ng
CO2 tương đương. Có 2 loại tín ch carbon: tín chỉ
đắp Carbon (gió, mt tri, thủy điện nhiên
liu sinh học) tín chỉ gim thiu carbon. Trong
lut Bo v môi trường năm 2020 cũng nêu : “tín
ch carbon chứng nhận thể giao dịch thương
mại th hin quyền phát thải mt tấn khí CO2
hoc mt tấn khí CO2 tương đương. Tín chỉ carbon
được nhìn nhận như một loại hàng hóa thể qun
lý, lưu trữ, trao đổi, mua bán tương tự như bất k
loại hàng hóa nào khác”.
K vng của Liên minh Châu Âu sau khi áp
thuế là tình trạng rò rỉ carbon (Carbon leakage) s
được gim thiu, thường xảy ra khi các hoạt đng
sn xuất kinh doanh chuyển t những địa điểm
có các quy định nghiêm ngặt v giảm khí nhà kính
đến những nơi quy định d dàng hơn. Vấn đề
này xuất hin khi mt s quốc gia tiên phong áp
dng các biện pháp hạn chế phát thải khí nhà kính,
như thuế carbon hoặc các biện pháp hn chế khí
thi, khiến cho các doanh nghiệp có xu hướng di
hoạt động ca h sang khu vc khác để tránh chi
phí tăng cao. T. Hamilton (2021), đã chỉ ra rng
thế gii s giảm được 5%/năm lượng carbon nếu
tránh được việc rò rỉ carbon.
Ti EU, mức đánh thuế carbon là không đồng
đều, điển hình n Thụy Điển, Thy S, Phn
Lan đánh thuế rt cao, trong khi đó các nước đánh
thuế thp là Ba Lan, Ukraina và Estonia.
Bng 1. Thuế biên giới carbon ti
các nước thành viên EU
Quc gia
Thuế sut thuế
biên giới carbon
(USD/tn
carbon)
Thời điểm
áp dụng
thuế biên
gii carbon
Đan mạch
26
1992
Estonia
2
2000
Phn Lan
68
1990
Pháp
49
2014
Ai--len
30
2010
Ai len
28
2010
Latvia
10
2004
Liechtenstein
99
2008
Na Uy
53
1991
Ba Lan
0,1
1990
B Đào Nha
26
2015
Slovenia
19
1996
Tây Ban Nha
16
2014
Thụy Điển
119
1991
Thy s
99
2008
Ukraina
0,4
2011
Ngun: E. Asen (2020)
75
S: 01-2024
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC VAØ COÂNG NGHEÄ ÑAÏI HOÏC COÂNG NGHEÄ ÑOÀNG NAI
Liên minh Châu Âu đặt mục tiêu đến năm
2050 không phát thải ng khí nhà kính tăng
trưởng kinh tế không ph thuộc vào việc s
dụng tài nguyên. Chính vì vậy, các quốc gia thành
viên đang theo đuổi chiến lược mang tên tha
thun xanh nhm xây dng cộng đồng văn minh,
công bằng thịnh vượng, tiến ti nn kinh tế
được xây dựng bn vng dựa trên triết sử dng
tài nguyên hiệu qu bo v đa dạng sinh hc.
T tháng 7/2021, EU đã bắt đầu hành động thông
qua việc đề xut quy định thiết lập Cơ chế CBAM
để thúc đẩy vic giảm phát thải khí nhà kính và đạt
trung hòa carbon vào năm 2050. Các doanh nghiệp
mun nhp khẩu vào EU cần phi đạt chng ch
CBAM dựa trên mức độ phát thải tích hợp trong
sn phm.
Song song vi việc đạt chng ch CBAM, các
doanh nghip xut khu, nht các sản phm
nông sản cần đặc biệt chú ý, trong Chính sách từ
nông trại đến bàn ăn (Farm to Fork - F2F), ni
dung tập trung vào 5 mục tiêu cho năm 2030, c
th là: Gim 50% vic s dng thuc tr sâu hóa
hc (chemical pesticides); Gim thất thoát chất
dinh dưỡng ít nhất 50%; Giảm vic s dng
phân bón ít nhất 20%; Giảm 50% doanh s thuc
kháng sinh bán cho các trang trại; 25% tổng
diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi sang
sn xut hữu cơ. Liên minh Châu Âu còn quy định
các nước mun xut khẩu vào EU cần áp dụng tiêu
chuẩn tương tự, nếu không sẽ chu thuế môi
trường, điều này hội nhưng cũng thách
thc rt lớn cho các doanh nghiệp chính ph khi
mà các tiêu chuẩn xanh ngày càng được đề cao.
Không những EU, một s quốc gia trên thế
giới cũng đã bắt đầu chính sách định giá carbon
vi những khái niệm tương đồng như thuế carbon
hoc th trường Carbon ETS. Trong 2 năm chuyển
tiếp tính từ 1/1/2023, c mặt hàng ng thi
carbon ln như sắt, nhôm, xi măng, điện, phân bón
s được đưa vào áp dụng. Nhng quc gia Châu Á
kim ngạch xut khu lớn vào EU sẽ đối tượng
chịu tác động đầu tiên, đơn cử như: Nhật Bn, n
Độ, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc.
Vit Nam hiện đang đứng v trí thứ 11 trong
s các đối tác xuất khẩu hàng hóa vào EU. Mặc
đa số hàng hóa xuất khu t Vit Nam hin nay
chưa thuộc vào các nhóm được đề cp, nhưng vi
thành công bước đầu, d báo trong tương lai EU
s tiếp tc m rng danh mục các hàng hóa được
áp dụng. Một điều thể khẳng định chc chắn
các sản phẩm như sắt thép, phân bón, nhôm, xi
măng của Vit Nam s đối tượng áp dụng đánh
thuế carbon bi những lĩnh vực này chiếm đến
94% lượng khí thải công nghiệp ca EU. Thông
qua hoạt động báo cáo về ợng khí thải phát ra
môi trường khi sn xuất hàng hóa, nếu lượng khí
thải vượt tiêu chuẩn s phi mua chng ch khí thải
với giá carbon tại EU. Do đó, quy định v chng
ch carbon s ảnh hưởng lớn đến xut khẩu hàng
hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, chính điều này cũng
s thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm
áp dụng các giải pháp giảm thiu carbon, góp
phn gim thiu ô nhiễm môi trường.
Chính vì thế, mục tiêu của nghiên cứu là đánh
giá tác động của tín chỉ carbon đến hoạt động xut
khẩu hàng hóa sang thị trường EU ti Vit Nam
đề xut kiến ngh nhm h tr các Doanh nghiệp
ti Vit Nam thích ng trong bi cnh mi. Trên
sở đó hỗ tr các doanh nghiệp đạt được mc
tiêu phát triển kinh tế và bảo v môi trường.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này, tác gi la chn
phương pháp phân tích, tng hp d liu. C th
như sau:
- Ngun d liu: D liệu được thu thp t các
nguồn đáng tin cậy uy tín như các báo cáo
hàng năm của Tng cc thống kê, Bộ kế hoạch và
đầu tư, cũng như các bài báo khoa học liên quan
đến tác động của tín chỉ carbon trong hoạt động
xut khu ca Vit Nam. Ngoài ra dữ liệu còn được
thu thp t các nguồn d liu th cấp như tài liệu
thống ngành công nghiệp, t hip hội tổ chc
76
S: 01-2024
liên quan đến xut khẩu các tài liu ca các tổ
chc quc tế liên quan. T đó đánh giá thuận
lợi khó khăn của tín chỉ carbon đến hoạt động
xut khẩu hàng hóa sang thị trường EU.
- Khong thi gian: D liệu được tng hp
trong khong thi gian t khi Hiệp định EVFTA
chính thức hiệu lc vào tháng 8 năm 2020 đến
tháng 8 năm 2023.
- Đối tượng nghiên cứu: tác động ca tín chỉ
carbon đến hoạt động xut khẩu hàng hóa sang thị
trường EU.
3. KT QU VÀ THẢO LUN
3.1. Hoạt đng xut khu hàng hóa sang thị
trường Châu Âu trong những năm gần đây
D liu t Tng cc Hi Quan cho thy EU
đang đối tác thương mại hàng đầu ca Vit Nam
vi nhng con s ấn tượng như: thị trường xut
khu ln th 3 và thị trường nhp khu ln th 5.
Mi quan h thương mại gia Việt Nam EU
chiều hướng tích cực trong nhng năm gần đây,
đặc bit khi hiệp định thương mại EVFTA có hiệu
lực. 5 tháng cuối năm 2020 khi EVFTA được thc
thi, kết qu xut khu ca Việt Nam sang EU đt
15,62 t USD tăng gần 4% so với cùng kỳ năm
trước đó. Kết qu đó là tiền đề cho năm 2021 và 7
tháng đầu năm 2022, kim ngch xut khu so vi
cùng kỳ 40,12 t USD 14,1%, tốc độ tăng
trưởng so với cùng kỳ 27,69 tỷ USD 21,39%.
Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam sang EU giai đoạn 2016-2021
Năm
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang
EU
Trị giá xuất khẩu (tỷ
USD)
Tăng trưởng
2016
29,11
10,73%
2017
32,92
13,09%
2018
36,01
9,39%
2019
35,79
-0,61%
2020
35,14
-1,82%
2021
40,12
14,1%
Nguồn: Các Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam
2016-2021, Bộ Công Thương
Năm 2022, kết qu thương mi gia Vit Nam
- EU 62,24 t USD, tăng 9,2% so với năm 2021,
sản lượng xut khẩu đều tăng mạnh tt c các
nước thành viên với các sản phm ch lực như máy
móc, thiết b, dng c ph tùng; máy vi tính, sản
phẩm điện t linh kiện; hàng dệt may; giày dép;
thy sản; cà phê…. Nhiu th trường đạt mc tăng
2 con s như Ireland (tăng 45,9%), Đan Mạch
(tăng 40,0%); Đức (tăng 23,1%). Trong bi cnh
kinh tế toàn cầu đang đứng trước nguy suy
thoái, nhưng 9 tháng đầu năm xut khu ca Vit
Nam sang EU 32,8 t USD, đây cũng là con số
rt ấn tượng.
Đặc bit, ti Hi ngh các Bên tham gia Công
ước Khung của Liên Hợp Quc v Biến đổi khí
hu ln th 26 (COP26), Th ng Phm Minh
Chính đã thay mặt chính ph Việt Nam đưa ra cam
kết đưa mức phát thải ròng về “0” vào năm 2050
và điều này được cộng đng quc tế đánh giá cao.
Vic Việt Nam theo đuổi sn xut xanh, sch s
m ra một đng lực tăng trưởng mi cho Vit
Nam, nhất khi trong bi cảnh các chỉ s tăng
trưởng v chiu rộng như nhân công, đất đai đã bắt
đầu chng li. Nếu áp dụng thành công, các sản
phm ca Vit Nam s đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng của th trường được ưu tiên nhập
khu. Tuy nhiên đây thc s cũng một thách
thc rt lớn đối vi Việt Nam khi năng lực sn xut
ca Việt Nam đang mức độ thấp, trình độ lao
động, máy móc kỹ thut vẫn chưa đáp ứng được
các tiêu chuẩn kht khe ca EU.
77
S: 01-2024
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC VAØ COÂNG NGHEÄ ÑAÏI HOÏC COÂNG NGHEÄ ÑOÀNG NAI
3.2. Tác động của tín chỉ Carbon đến hoạt động
xut khẩu hàng hóa sang thị trường EU ti Vit
Nam
3.2.1. Thun li
Tín chỉ carbon mang li nhiu thun li cho
hoạt động xut khẩu hàng hóa của Vit Nam, c
th như sau:
Nguồn thu cho các doanh nghiệp “xanh”: Tín
ch carbon giúp to nguồn thu tài chính cho các
doanh nghip xut khẩu, đặc biệt các doanh
nghip s dụng công ngh ít gây ô nhiễm môi
trường. Doanh nghiệp cũng có thể bán tín chỉ
carbon để thu v li nhun. D báo Việt Nam
th bán ra 57 triệu tín chỉ carbon cho các tổ chc
quc tế nếu tính theo giá 5 USD/tín chỉ. Như
vy, nếu đúng như tính toán thì Việt Nam s hưởng
li rt ln t Hiệp định này.
Đẩy mạnh công nghệ sch: Tín chỉ carbon
khuyến khích các doanh nghiệp xut khẩu áp dụng
các công ngh tiên tiến, thân thiện với môi trường
nhằm cho ra đời các sản phm xut khu tiết kim
được chi phí nhưng vẫn duy trì được li thế cnh
tranh. Đây cũng chìa khóa giúp Việt Nam hin
thực hóa cam kết giảm phát thải ròng về “0” vào
năm 2050.
Tăng cường phát trin rng: Tín chỉ carbon
góp phần bo v phát triển rng ti Vit Nam,
to ra nguồn nguyên liệu cho các ngành sn xut
xut khu dựa trên rừng, như gỗ, cao su,
phê… Việt Nam quốc gia có diện tích rng ln
nhiều d án bo v cũng như phc hi rng.
Ước tính mỗi năm, rng Việt Nam thể to ra
khong 50 - 70 triu tấn tín chỉ carbon rừng thừa
(Theo Cổng TTĐT VTV, 2023). Do đó, nếu bán
được những tín chỉ này, Việt Nam s nguồn
kinh phí lớn để nâng cao thu nhập cho người trng
rng đầu vào các hoạt động liên quan đến
quản lý và bảo v rng.
3.2.2. Rào cản
Trong bi cnh hin nay, mặc tình hình
xut khẩu đang có nhng tín hiệu kh quan, nhưng
một điều gần như chắc chắn phm vi ca CBAM
s ngày càng được m rng ra bao trùm luôn c
các sản phẩm phát thải gián tiếp. Tùy thuộc vào
mức giá carbon được sn xut bởi các sản phm
nhp khẩu vào EU, điều này có thể làm mất đi lợi
ích của Hiệp định EVFTA.
Chính vậy, vic tiếp cn th trường EU thc
s s tr thành một thách thức đối với các doanh
nghip Vit Nam, nhất khi họ phải đáp ứng được
các tiêu chuẩn môi trường ngày càng nghiêm ngt
phức tạp. Đây không chỉ rào cản vi nhng
doanh nghip mới tham gia vào thị trường này mà
còn đối vi c nhng doanh nghiệp thâm niên,
bởi thậm chí cả những tiêu chuẩn đã rất cao cũng
đang không ngừng thay đổi.
Rào cản v nhn thc: thời điểm hin ti,
kiến thc của các doanh nghiệp Vit Nam v các
tiêu chuẩn xanh ca EU vẫn đang mức khá hạn
chế. Dn theo khảo sát của Ban Nghiên cứu Phát
trin Kinh tế Tư nhân (Ban IV, thuc Hội đồng Tư
vn v cải cách th tục hành chính của Th ng
Chính phủ) vào năm 2022, chỉ khoảng 11%
doanh nghiệp được khảo sát cho biết h hiểu rõ về
chế CBAM, trong khi ti 53% doanh nghip
không biết gì v khong 36% doanh nghip
ch kiến thc hn chế v nó. Nhiều doanh
nghiệp nhân Việt Nam, đặc biệt các doanh
nghip vừa và nhỏ vn chưa sẵn sàng nguồn lực để
chuyển đổi sang sn xut xanh. Lĩnh vực đòi hỏi
cần đầu tư lớn, máy móc hiện đại.
Rào cản v pháp lý: Vic thiếu hành lang pháp
quy định chi tiết để hình thành thị trường
carbon trong ngoài nước cũng một rào cản
cần quan tâm tháo gỡ hin nay. Để xây dựng
được hành lang pháp cần đẩy mnh hợp tác quốc
tế, đầu mnh v chất lượng nguồn nhân lực, s
vào cuộc của các bên liên quan. Mặc Vit Nam
đã đầu hoàn chỉnh h thống giám sát phát thải
khí nhà kính và MRV (đo đạc, báo cáo, thẩm định)