TẠP CHÍ VHDG SỐ 3/2011
75
số kinh phí
học). Sau khi nghe GS. TS. Nguyễn Xuân Kính trình bày tóm tắt nội dung đề tài, nghe nhận xét của phản biện 1 là GS. TS. Kiều Thu Hoạch (Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam), của phản biện 2 là GS. TS. Hồ Sĩ Quý (Viện Thông tin khoa học xã hội), nghe các ý kiến đánh giá của PGS. TS. Trần Đức Cường (Viện Khoa học xã hội Việt Nam), PGS. TS. Trần Lâm Biền (Tạp chí Di sản văn hoá, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch), PGS. TS. Trần Thị An (Ban Quản lí khoa học), nghe ý kiến trao đổi lại của GS. TS. Nguyễn Xuân Kính, Hội đồng đã bỏ phiếu đánh giá. Một vị đánh giá công trình đạt mức xuất sắc, năm vị đánh giá ở mức khá. Kết quả, công trình đạt chất lượng khá.
□ DANH MỤC 75 TÁC PHẨM (IN TRONG 62 TẬP) THUỘC Bộ W ĨÀNE s ử m TẦYMBUYÊNỈắịz NHÀ XUÀT BẢN KHOA HỌC XÂ HỐI CỐNG Bố TRONG CÁC NÃM 2004 - 2007
1. Giông, G iơ mồ côi từ nhỏ: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng, Lưu Danh Doanh; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Hồng, A Jar;
biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2005, 617 tr. hội Việt Nam thành lập, dưới sự chủ trì của GS. Đỗ Hoài Nam đã tiến hành đánh giá cấp bộ: tập 3 cùa bộ Lịch sử văn hoá Việt Nam, do GS. TS. Nguyễn Xuân Kính làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu văn hoá là cơ quan chủ trì. Theo họp đồng, đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 10 năm 2010, với là 340.000.000đ (ba trăm bốn mươi triệu đồng). Công trình gồm 728 trang đánh máy (kể cả phụ lục). Hội đồng vắng mặt hai thành viên là phản biện 1 là GS. TS. Phạm Đức Dương (Hội Nghiên cứu Đông Nam Á) và uỷ viên hội đồng là PGS. TS. Phạm Quang Hoan (Viện Dân tộc học). Sau khi nghe GS. TS. Nguyễn Xuân Kính trình bày tóm tắt nội dung đề tài, nghe phản biện 2 là PGS. TS. Trần Đức Ngôn (Trường Đại học văn hoá Hà Nội) đọc nhận xét, nghe đọc nhận xét của phản biện 1 là GS. TS. Phạm Đức Dương, nghe các ý kiến đánh giá của PGS. TS. Trần Đức Cường (Viện Khoa học xã hội Việt Nam), PGS. TS. Vũ Duy Mên (Viện Sử học), PGS. TS. Trần Thị An (Ban Quản lí khoa học), Hội đồng đã bỏ phiếu đánh giá. Hai vị đánh giá công trình đạt mức xuất sẳc, ba vị đánh giá ở mức khá. Kết quả, công trình đạt chất lượng khá.
2. Giông làm nhà mồ: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, A Jar, Y Kiưch; biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2005, 534 tr.
số kinh phí
3. Anh em Giang Mam: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: Y H N he'o; sưu tầm: Võ Quang Trọng, Bùi Ngọc Quang, Trần Đình Trung, A Tuưng; phiên âm: A Jar, Y Hồng; dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Phan H oa Lý, 2006, 445 tr.
4. Chàng K ơ Tam Gring Mah: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu * Cùng ngày, cũng tại số 1 Liễu Giai, Hội đồng nghiệm thu do Viện Khoa học xã hội Việt Nam thành lập, dưới sự chù trì của GS. Đỗ Hoài Nam đẵ tiến hành đánh gỉá cấp bộ: tập 4 của bộ Lịch sử văn hoá Việt Nam, do GS. TS. Nguyễn Xuân Kính làm chù nhiệm, Viện Nghiên cứu văn hoá là cơ quan chủ trì. Thẹo hợp đồng, đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 10 nãm 2010, với là 340.000.000đ (ba trăm bốn mươi triệu đồng). Công trình gồm 1156 trang đánh máy (chưa kể phụ lục). Hội đồng vắng mặt PGS. TS. Phạm Quang Hoan (Viện Dân tộc
NGHIÊN C Ứ U-TRAO ĐỔ I
76
phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Phạm Quỳnh Phương, 2006, 428 tr. tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm: Y Tưr; dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Hà Đình Thành, Lê Thị Thuỳ Ly, 2006, 532 tr.
12. Giông lấy khiên đao bok Kei Dei: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Đặng D iệu Trang, 2006, 466 tr. 5. Dăm Noi: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: Bok Angẽp; sưu tầm: Nguyễn Quang Tuệ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Siu Pêt; biên tập văn học: Nguyễn Quang Tuệ, 2006, 204 tr.
13. Giông lấy nàng Bia Phu: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm: Y Tưr; dịch sang tiếng Việt: A Jar, Y Kiưch; biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2006, 564 tr.
6. Giông cứu đói dân làng mọi nơi: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Lê Văn Kỳ, Lê Thị Thuỳ Ly, 2006, 545 tr.
14. Giông leo mía thần: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tàm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Lê Thị Thuỳ Ly, 2 0 06,457 tr.
7. Giông cứu nàng Rang Hu: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Hon; sưu tầm: Phạm Cao Đạt, Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2006, 408 tr.
15. Giông Trong Yuăn: Sử thi Ba N a (Bản sưu tầm tại làng K rong Ktu, xã Yang Bắc, huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai), nghệ nhân hát kể: Bok Păh; sưu tầm: Nguyễn Quang Tuệ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Siu Pêt; biên tập văn học: Nguyễn Quang Tuệ, 2006, 860 tr. 8. Giông đánh quỷ Bủng Lũng: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm: Y Tưr; dịch sang tiếng Việt: A Jar, Y Kiưch; biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2006, 484 tr.
Giông Trong Yuãn: Sử thi Ba N a (Bản sưu tầm tại làng Grek, xã H ’Nol,
9. Giông đạp đỗ núi đá cao ngất: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm: Y Tưr; dịch sang tiếng Việt: A Jar, Y Kiưch; biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2006, 810 tri
huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai), nghệ nhân hát kể: Yă Hơt; sưu tầm: Nguyễn Quang Tuệ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Siu Pêt; biên tập vãn học: Nguyễn Quang Tuệ, 2006, 281 tr.
16. Giở hao jrang: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: Bok Pơnh; sưu tầm: Nguyễn Quang Tuệ; phiên âm , dịch sang tiếng Việt: Siu Pêt; biên tập văn học: Nguyễn Quang Tuệ, 2006, 305 tt. 10. Giông đi tìm vợ: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Đen; sưu tầm: Võ Quang Trọng, Phạm Cao Đạt; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Thút, A Jar; biên tập vãn học: Võ Quang Trọng, 2006, 184 tr.
17. Atâu So Hle, Kơne Gơseng: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: Bok Pơnh; sưu tầm: N guyễn Quang Tuệ; phiên âm, 11. Giông, G iở đi săn chém cọp của Dăm H ơ Dang: Sử thi Đa Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng;
TẠP CHÍ VHDG SỐ 3/2011
77
dịch sang tiếng Việt: Siu Pêt; biên tập văn học: Nguyễn Quang Tuệ, 2007, 205 tr. tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm: Y Hồng; dịch sạng tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2007, 429 tr.
18. Bia Phu bỏ Giông: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm: Y Tưr; dịch sang tiếng Việt: Y Kiưch; biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2007,372 tr.
26. Giông kết bạn vời Glaih Phang: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Lê Thị Thuỳ Ly, 2007, 397 tr.
19. Cọp bắt cóc Giông thuở bé: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm: Y Tưr; dịch sang tiếng Việt: Y Kiưch; biên tập văn học: Lê Thị Thuỳ Ly, 2007, 392 tr.
27. Giông ngủ ờ nhà rông của làng bỏ hoang: Sử thi Ba N a, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Trần Nhò Thìn, Lê Thị Thuỳ Ly, 2007, 489 tr.
20. Giông bọc trứng gà: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Lê Thị Thuỳ Ly, 2007, 254 tr.
28. Giông nhờ ơn thần núi làm cho giàu có: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưụ tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Trần Nho Thìn, 2007, 583 tr.
21. Giông cưới nàng Khỉ: Sử thi Đa Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm: Y Tưr; dịch sang tiếng Việt: Y Kiưch; biên tập văn học: Nguyễn V iệt Hùng, 2007, 614 tr.
29. Giông săn trâu rừng: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Tạ Long, 2007, 511 tr.
22. Giông dẫn các cô gái đi xúc cá: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm: Y Tưr; dịch sang tiếng Việt: Y Kiưch; biên tập vãn học: Lê Thị Thuỳ Ly, 2007, 503 tr.
30.Set xuống đồng bằng thăm bạn: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm: Y Tưr; dịch sang tiếng Việt: Y Kiưch; biên tập vãn học: Lê Trung Vũ, Bùi Ngọc Quang, Lê Thị Thuỳ Ly, 2007, 542 tr.
23. Giông đánh hạ nguồn cứu dân làng: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Tưr, Y Kiưch; biên tập văn học: Nguyễn Việt Hùng, 2007, 489 tr.
31. Chi Bri - Chi Brit: Sử thi Chăm H otoì, nghệ nhân hát kể: Ma M ơ Lan (La o Giắc); sưu tầm: Ka Sô Liễng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: K a Sô Liễng; biên tập văn học: Phan Đăng N hật, 2005, 962 tr. 24. Giông đi đòi nợ: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2007, 501 tr.
25. Giông giết sư tử cứu làng Set: Sử thi Ba Na, nghệ nhân hát kể: A Lưu; sưu 32. Tiếng cồng của ông bà Hbia Lơ Đă: Sử thi Chăm Hơroi, nghệ nhân hát kể: Oi Săng; sưu tầm: Ka Sô Liễng; phiên âm,
NGHIÊN CỨU - TRAO Đ ổl
78
dịch sang tiếng Việt: Ka Sô Liễng; hiệu đính: Lê Thế Vịnh; biên tập văn học: Phan Đăng Nhật, 2006, 897 tr.
4O.Hbia M lĩn: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y N uh Niê; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Y W ơn Kna; phiên âm: Ama Bik; dịch sang tiếng Việt: Y Điêng; biên tập văn học: N guyễn Văn Toại, 2007, 1022 tr.
33. Dăm Săn: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y Nuh Niê; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Y Wơn Kna; phiên âm: Y W ơn Kna; dịch sang tiếng Việt: Y W on Kna, Y Jek Niê
Kdăm, Y Kô Niê Kdăm; biên tập văn học: ĐỖ Hong Kỳ, 2006, 1434 tr.
4 1.Sum Blum: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y N uh N iê; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm: Ama Bik; dịch sang tiếng Việt: Y Jek N iê Kdăm; biên tập văn học: Nguyễn X uân Kính, Nguyễn Luân, - 2007, 1357 tr.
34. Khĩng JŨ: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y Nuh Niê; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Y Wơn Kna; phiên âm: Y W ơn Kna; dịch sang tiếng Việt: Y Kô N iê Kdăm; biên tập văn học: Đỗ Hồng Kỳ, 2006, 1268 tr.
42. Xing Nhã: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Oi Chun (Ama Hia); sưu tầm: Nguyễn Thị K im Hoa; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Điêng; biên tập văn học: Bùi Thiên Thai, 2007, 391 tr.
35. M dróng Dăm: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y N uh Niê; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Y Wơn, Nguyễn Thanh Đỉnh; phiên âm: Ama Bik; dịch sang tiếng Việt: Y Điêng; biên tập văn học: Đỗ Hồng Kỳ, 2006, 1171 tr.
43. Cướp chiêng cổ bon Tiãng: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi, Khương Học Hải; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Nguyễn Xuần Kính, 2004,1159 tr.
36. Amạ H ’Wứ: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y Top; sưu tầm: Y Điêng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Y Điêng; biên tập văn học: Vũ Hoàng Hiếu, 2007,
195 tr
44. Lêng nghịch đá thần của Yang: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klưt; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Ngô Đức Thịnh, 2004, 848 tr.
37. Anh em Dăm Trao, Dăm Rao: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y Djao Niê; sun tầm, biên dịch: Trương Bi, Y W ơn Kna; biên tập văn học: Trương Bi, 2007, 494 tr.
45. Bắt con lươn ở suối Dak Hũch: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Nguyễn Việt Hùng, 2005, 1057 ừ. 38. Anh em Klu, Kla: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y N uh N iê; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Y W ơn Kna; phiên âm: Ama Bik; dịch sang tiếng Việt: Y Bli Kbuôr; biên tập văn học: Đỗ Hồng Kỳ,
2007, 918 tr.
46. Con đỉa nuốt bon Tiăng: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Bùi Thiên Thai, 2005, 1081 tr. 39. Chàng Dãm Tiông: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y Ju' NÌê; sưu tầm, biên dịch: Trương Bi, Y W ơn Kna; biên tập văn học: Trương Bi, 2007, 494 tr.
TẠP CHÍ VHDG s ố 3Z2011
79
53. Bing con M ăch xin làm vợ Yang: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Me Luynh; sưu tầm: Tô Đông Hải, Điểu Kâu; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Hà Đình Thành, 2006, 351 tr 47. Cướp chăn lêng của Jrêng, Lêng con Ôt: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Glơi; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; ghi âm: Lê Văn Kỳ, Bùi Văn Vinh, Nguyễn Thị Hồng An; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Nguyễn Thị Huế, 2005, 751 tr.
54. Con hổ cắn mẹ Rỗng: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klưt; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Lê Ngọc Phúc; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Nguyễn V iệt Hùng, 2006, 2 quyển, 1591 tr.
48. Kră, Năng cưóp Bỉng, Kông con Lông: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klưt; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Trần Nho Thìn, 2005, 802 tr.
55. Đẻ Lêng: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu M piơih; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Lê Ngọc Phúc; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Nguyễn X uân Kính, Nguyễn Luân, Bùi Thiên Thai, 2006, 2 quyển, 1962 tr.
49. Lấy hoa bạc, hoa đồng: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi, Vũ Đức Cường; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Bùi Thiên Thai, 2005, 928 tr.
50. Lêng, Kong, M bong ỉấy ché voi trắng: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Nguyễn Thị Yên, 2005, 902 tr.
56. Kể gia phả sử thi - ot ndrong: Sừ thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu M piơih, Điểu Klưt, Đ iểu Kâu, Điểu Klung; sưu tầm: Điểu Kâu, Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Đỗ Hồng Kỳ, Nguyễn Việt Hùng, 2006, 616 tr.
57. Lấy ché con ó của Tiăng: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Nguyễn Thị Phương Châm, 2006, 1267 tr.
51. Thuốc cá ở hồ Bầu Trời, Mặt Trăng: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; ghi âm: Vũ Đức Cường, Nguyễn Thức Hồng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Đỗ Hồng Kỳ, 2005, 2 quyển, 2403 tr. (Trong bộ Kho tàng sử thỉ Tây Nguyên, chúng tôi dùng các từ tập và quyển với tính chất là hai từ tương đương).
58. Lùa cây bạc, cây đồng: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Me Luynh; sưu tầm: Tô Đông Hải; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập vãn học: Trần Nho Thìn, 2006, 773 tr.
59. Rôch, Rông bắt hồn Lêng: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Plang; sưu tầm: Tô Đông Hải; phiên âm, dịch 52. Yơng, Yang lấy ống bạc tượng người: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Trần Thị An, 2005, 1092 tr.
NGHIÊN C Ứ U -TR A O Đ Ổ I
80
sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Trần Thị An, 2006, 613 tr.
tầm: Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Đ iểu Kâu; biên tập văn học: Nguyễn Văn Toại, 2007, 2 quyển, 1676 tr.
6O.Tiăng cướp Djăn, Dje: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Đ iểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Vũ Đức Cường; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Ngô Đức Thịnh, 2006, 2 quyển, 2551 tr.
67. Sung, Trang con M ủng thăm T iãng: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Đ iểu Kâu; biên tập văn học: Đỗ Hồng Kỳ, 2007, 1487 tr.
ól.T iăn g lấy gươm tự chém: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Đ iểu Kâu; biên tập văn học: Bế M inh Hà, 2006, 800 tr.
lấy 62. Tiăng 68. Tiăng giành lại bụi tre lồ ô: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Đ iểu Kâu; biên tập văn học: Ngô Đức Thịnh, 2007, 1172 tr.
69. Udai - Ujàc: Sử thi R a Giai, nghệ nhân hát kể: Pinãng Thìq Thanh; sưu tầm: Nguyễn Thế Sang; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Cham aliaq Riya Tiêng; biên tập văn học: Vũ Anh Tuấn, 2004, 1190 tr. lại ché rlung chim phượng hoàng ở bon Kla: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Trương Bi, Bùi Minh Vũ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Trần Thị An, 2006, 364 tr.
63. Ting, Rung chết: Sử
thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Mpiơih; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Lê Ngọc Phúc, Phan Thị Hồng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Đỗ Hồng Kỳ, 2006, 2 quyển, 2901 tr. 70. A m ẵ C hiSa: Sử thi Ra Giai, nghệ nhân hát kể: Pôpâr Thìq Rỉa; sưu tầm: Ngô Đức Thịnh, Cham aliaq Tiẻng, Phạm M inh Tân, Trương Thu Hà; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Cham aliaq Tiẻng, Trần Kiêm Hoàng; biên tập vãn học: Nguyễn V iệt Hùng, 2007, 587 tr.
sang dịch âm,
71. Amã Cuvau VongCơi: Sử thi Ra Giai, nghệ nhân hát kể: Pôpâr Thìq Ría; sưu tầm: Ngô Đức Thịnh, Chamaliaq Tiẻng, Trương Thu Hà, Phạm M inh Tân; phiên tiếng Việt: Chamaliaq Tiẻng, Trần Kiêm Hoàng; biên 64. Trâu bon Tiăng chạy đến bon Krơng, Lơng con Jiang: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Mpiơih; sưu tầm: Trương Bi, Bùi M inh Vũ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập vãn học: Nguyễn Thị Huế, 2006, 575 tr.
tập văn học: V ăn Thị Bích Thảo, 2007, 520 tr.
65. Yang bán Bing cpn Lông: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Me Jêch (Thị Dươi); sưu tầm: Tô Đông Hải; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Đ iểu Kâu; biên tập văn học: Nguyễn Xuân Kính, N guyễn Luân, 2006, 671 tr.
66. Cướp Bủng con Klêt: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klưt; sưu 72. Dăm D uông bị bắt làm tôi tớ: Sử thi X ơ Đăng, nghệ nhân hát kể: A Ar; sưu tầm: Võ Quang Trọng, Lưu Danh Doanh; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Võ Q uang Trọng, 2006, 473 tr.
TẠP CHÍ VHDG s ố 3/2011
81
Kỳ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Phan Hoa Lý, 2009, 1251 ữ.
73. Dăm Duông cứu nàng Bar Mă: Sử thi Xơ Đăng, nghệ nhân hát kể: A Ar; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2006, 636 tr.
5. Lễ hội bon Tiăng: Sừ thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung, sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu, Điểu Thị Mai; biên tập văn học: Vũ Hoàng Hiếu, 2009, 354 tr.
74. Dăm Duông hoá cọp: Sử thi Xơ Đăng, nghệ nhân hát kể: A Ar; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Võ Quang Trọng, 2007, 472 tr.
75. Dăm Duông trong lốt ông già: Sử thi Xơ Đăng, nghệ nhân hát kể: A Ar; sưu tầm: Bùi Ngọc Quang; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Bùi Ngọc Quang, 2007, 576 tr.
6. Awơi Nẫi Tilơr: Sử thi Ra Giai, nghệ nhân hát kể: Chamaliaq Thìq Jiêng; sưu tầm: Ngô Đức Thịnh, Chamaliaq Riya Tiẻnq, Trương Thu Hà, Phạm Minh Tân; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Chamaliaq Riya Tiẻnq, Trần Kiêm Hoàng; biên tập văn học: Ngô Đức Thịnh, Phan Thu Hiền, hai quyển, 2009, 3152 tr.
7. Sa Ea: Sử thi Ra Giai, nghệ nhân hát kể: Katơr Thị Cuống, Katơr Thị Sính; sưu tầm: Sử Văn Ngọc, Đình Hy, Nguyễn
Hải Liên, Pi Năng Ngao; phiên âm dịch sang tiếng Việt: Sử Văn Ngọc; hiệu đính tiếng Ra Giai: Sử Thị Gia Trang; biên tập văn học: Vũ Anh Tuấn, 2009, 2 quyển,
□ DANH MỤC 25 TÁC PHẨM sử THI TÂY NGUYÊN DO NHÀ XUẨT OẢN KHOA HỌC XÃ HỘI CÔNG Dô' TRONG CÁC NẰM 2009-2011 1. Dăm Băng Mlan: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y Nuh Niê; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Y Wơn Kna; phiên âm: Y Wơn Kna; dịch sang tiếng Việt: Y Bli Kbuôr, Y Chen Niê; biên tập văn học: Đỗ Hồng Kỳ, 2009, 1425.tr.
1872 tr.
2. Bon Tỉăng bị sụp: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Mpiơih; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu, Điểu Thị Mai; biên tập văn học: Đinh Việt Hà, 2009, 350 tr. 8. Duông đi theo thần Tung Gur: Sử thi Xơ Đăng, nghệ nhân hát kể: A Ar; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Vũ Hoang Hiếu, 2009,698 tr.
9. Duông làm nhà rông: Sử thi Xơ Đăng, nghệ nhân hát kể: A Ar; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Nguyễn Luân, 2009,447 tr.
3. Con diều lá cưóp Bing con Jri: Sừ thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klưt; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; ghi âm: Lê Văn Kỳ, Bùi Văn Vinh, Nguyễn Thị Nguyệt Ánh, Phan Thanh Thịnh; phiên âm: Điểu Phước, Thị Mai; dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu; biên tập văn học: Đỗ Hồng Kỳ, 2 quyển, 2009,2408 tr.
4. Lễ ăn trâu: Sử thi M ơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Glơi, Điểu Mpiơih; sưu tầm: Trương Bi, Tô Đông Hải, Đỗ Hồng 10. Duông làm thủ lĩnh: Sử thi Xơ Đăng, nghệ nhân hát kể: A Ạr; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Nguyễn Luân, 2009,364 tr.
NGHIÊN CỨU-TRAOĐỔI 82
Mai; biên tập văn học: Nguyễn Luân, Văn Bích Thảo, 2010, 2 quyển, 2223 tr.
11. Chàng Dăm Bhễn và nàng H’Bia H ’NÌ: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y Nuh Niê; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm: Ama Bik; dịch sang tiếng Việt: Y Jek Niê Kdăm; biên tập văn học: Nguyễn Luân, 2010, 587 tr.
15. KIôp, Nhông cưóp Bing, Jông con Diăng: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu, Điểu Thị Mai; biên tập văn học: Nguyễn Luân, 2010, 325 tr.
12. Y Gung Dăng và Hbia Kmrăk Êpang: Sử thi Ê Đê, nghệ nhân hát kể: Y Nuh Niê; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ, Y Wơn Kna; phiên âm: Y Chen Niê; dịch sang tiếng Việt: Y Jek Niê Kdăm, Y Kô Niê, Y Tuyn Kmăn, Y Bli Kbuôr; biên tập văn học: Vũ Hoàng Hiếu, 2010, 2 quyển, 2122 tr. 16. Tiăng lấy cây tre rla: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klung; sưu tầm: Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu, Điểu Thị Mai; biên tập văn học: Nguyễn Kim Ngọc, 2010, 955 tr.
17. Duông ở trên tròi: Sừ thi Xơ Đăng, nghệ nhân hát kể: A Ar; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Nguyễn Luân, 2010, 440 tr.
13. Bing, Jông con Prăk, con Kho cướp Yang làm chồng: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Klưt, Điểu Klung; sưu tầm: Trương Bi, Tô Đông Hải, Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu, Điểu Thị Mai; biên tập văn học: Nguyễn Luân, 2010, 543 tr.
14. Chim kéc ăn
18. Ông Gleh làm lễ bỏ mả Duông: Sử thi Xơ Đăng, nghệ nhân hát kể: A Ar; sưu tầm: Võ Quang Trọng; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: A Jar; biên tập văn học: Nguyễn Luân, 2010, 392 tr.
lúa rẫy của bon Tiăng: Sử thi Mơ Nông, nghệ nhân hát kể: Điểu Glơi, Điểu Mpiơih; sưu tầm: Trương Bi, Tô Đông Hải, Đỗ Hồng Kỳ; phiên âm, dịch sang tiếng Việt: Điểu Kâu, Điểu Thị (Năm 2011 sẽ công bố 7 tác phẩm còn lại)
■■
CÁCĨẮC
1. NGÔ THỊ HÒA BÌNH, ThS., Trường Đại học sư phạm nghệ thuật trung ương
2. HOÀNG ĐÀO, Trường Đại học mĩ thuật Việt Nam, bảo vệ luận văn thạc sĩ tháng 5/2011
3. ĐẶNG THỊ THU HÀ, ThS., Viện Văn học
4. TRẦN THỊ MỸ HẰNG, ThS., Trường Cao đẳng sư phạm Gia Lai
5. NGUYỄN CHI LAN, ThS., Trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội
6. NGUYỄN THỊ THANH LƯU, ThS., Viện Văn học
7. ĐẶNG THỊ OANH, ThS., Trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên
8. PHAN THUẬN THẢO, Học viện Âm nhạc Huế, bảo vệ luận văn thạc sĩ tháng 5/2011
9. NGUYỄN VĂN VINH, Truởng Cao đẳng sư phạm Đăk Lăk, bảo vệ luận văn thạc sĩ tháng 5/2011