Điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh gia nhập WTO

Trịnh Thị Thúy Hằng

Khoa Luật, Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Luận văn Ths. Luật Kinh Tế; Mã Số : 60 38 50

Nghd: PGS.TS. Ngô Huy Cương

Năm bảo vệ: 2013

Abstract: Nghiên cứu tổng quan về các điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam. Đánh giá các điều kiện đầu tư, kinh doanh này trong bối cảnh gia nhập WTO. Phân tích các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Kiến nghị một số định hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam.

Keywords: Luật kinh tế; Đầu tư nước ngoài; Kinh doanh; Pháp luật Việt Nam

Contents:

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài

Các quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư, kinh doanh là chế định (nhóm quy định)

quan trọng phản ánh độ mở của nền kinh tế và khả năng tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước

ngoài. Trong những năm qua, các quy định về vấn đề này đã liên tục được hoàn thiện phù hợp

với tiến trình cải cách và hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên,

để đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế về vấn đề này, đặc biệt là cam kết gia nhập

WTO của Việt Nam, hệ thống pháp luật và chính sách về điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt

Nam vẫn còn nhiều mặt hạn chế, chưa thật sự tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, minh

bạch và bình đẳng cho các nhà đầu tư/doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều đó đòi

hỏi Việt Nam phải tiến hành điều chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách để vừa đáp ứng yêu cầu

thực hiện cam kết quốc tế, vừa nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao sức hấp

dẫn và cạnh tranh thu hút ĐTNN.

Với mục đích đó, Luận văn này sẽ rà soát, hệ thống hóa các điều kiện đầu tư, kinh doanh

quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các Luật chuyên ngành...; xác định mức độ

tương thích của các quy định này với các cam kết quốc tế có liên quan để trên cơ sở đó đề xuất

phương án cải cách phù hợp với các cam kết của Việt Nam sau khi gia nhập WTO.

Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về các điều kiện đầu tư, kinh doanh (hay mở

cửa thị trường) đối với nhà đầu tư nước ngoài, Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu về các điều

kiện đầu tư, kinh doanh áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp có vốn ĐTNN.

Tuy nhiên, các quy định áp dụng đối với nhà đầu tư/doanh nghiệp trong nước cũng sẽ được đề

cập nhằm đảm bảo tính toàn diện của Luận văn và phù hợp với thực tế là nhiều quy định về vấn

đề này đã được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan

Nhìn chung, các điều kiện đầu tư, kinh doanh được sự quan tâm rộng rãi không chỉ của các

đối tác kinh tế với Việt Nam mà còn cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Do đó, hiện nay cũng

có những tọa đàm, bài viết thảo luận về các điều kiện đầu tư, kinh doanh này. Tuy nhiên chỉ dừng

lại ở việt liệt kê các cam kết khi gia nhập WTO hoặc các điều kiện đầu tư, kinh doanh trong các

văn bản pháp luật.

Liên quan trực tiếp đến các điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam đối với các nhà đầu tư

nước ngoài, hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách chi tiết. Do vậy, việc

nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn .

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Thông qua việc tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết khi gia nhập WTO,

có sự so sánh, đối chiếu với các quy định pháp luật trước đó, luận văn hướng tới mục đích nghiên

cứu một cách có hệ thống và đầy đủ các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam.

Từ đó có thể tìm kiếm và phát hiện những thiếu sót của pháp luật Việt nam, làm định hướng để

đưa ra những kiến nghị hoàn thiện khung pháp luật về vấn đề này phù hợp với cam kết WTO.

Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu tổng quan về các điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam;

- Đánh giá các điều kiện đầu tư, kinh doanh này trong bối cảnh gia nhập WTO;

- Phân tích các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO;

- Kiến nghị một số định hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt

Nam.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về các điều kiện đầu tư, kinh doanh (hay mở

cửa thị trường) đối với nhà đầu tư nước ngoài, Luận văn tập trung nghiên cứu về các điều kiện

đầu tư, kinh doanh áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Tuy

nhiên, các quy định áp dụng đối với nhà đầu tư/doanh nghiệp trong nước cũng sẽ được đề cập

nhằm đảm bảo tính toàn diện của Luận văn và phù hợp với thực tế là nhiều quy định về vấn đề

này đã được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

5. Phương pháp nghiên cứu

Là một đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, luận văn được nghiên cứu chủ yếu dựa trên

phương pháp luận của chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp

luật, dựa vào các văn bản pháp luật của Việt Nam quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, cam

kết của Việt Nam khi gia nhập WTO…

Trên cơ sở đó, ngoài phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của

chủ nghĩa Mac – Lênin, tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để làm rõ

vấn đề.

6. Ý nghĩa của đề tài

Hiện nay, ở nước ta các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh vẫn còn phân tán ở nhiều

văn bản pháp luật, chưa được hệ thống hóa một cách cụ thể, rõ ràng, là một trong những nguyên

nhân khiến cho nhà đầu tư nước ngoài mất nhiều thời gian tìm hiểu khi gia nhập thị trường Việt

Nam. Luận văn nghiên cứu một cách tổng hợp về điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam phần

nào thể hiện được tính mới của đề tài. Đặc biệt trong bối cảnh chưa có một công trình nào trùng

lặp hoàn toàn về mặt ý tưởng và cách thể hiện, đề tài mang ý nghĩa thực tiễn cho việc hoàn thiện

các quy định pháp luật về điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam trong bối cảnh gia nhập

WTO.

7. Bố cục luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bố cục luận văn được chia làm ba (03) chương:

Chương 1: Tổng quan về điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam

Chương 2: Cam kết của Việt Nam với WTO về điều kiện đầu tư, kinh doanh

Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. ADB, GTZ, PMRC (2005), Giấy phép và điều kiện kinh doanh ở Việt Nam: Thực trạng

và con đường ở phía trước, Hà Nội

2. ASEAN (1995), Hiệp định khung Asean về dịch vụ, Thái Lan

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Đề tài đánh giá tình hình thi hành Luật Doanh nghiệp, Hà

Nội

4. Chính phủ (2010), Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp, Hà Nội

5. Chính phủ (2006), Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Hà Nội

6. Chính phủ (2007), Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 hướng dẫn chi tiết thi hành

một số điều của Luật Doanh nghiệp, Hà Nội

7. Chính phủ (2010), Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 10/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi

hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, Hà Nội

8. Chính phủ (2005), Nghị định 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 về sản xuất và cung ứng sản

phẩm, dịch vụ công ích, Hà Nội

9. Chính phủ (2005), Nghị định 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 quy định chi tiết thi hành

Luật Xuất bản, Hà Nội

10. Chính phủ (2002), Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 hướng dẫn thi hành Luật

Báo chí, Hà Nội

11. Chính phủ (2003). Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam, Hà Nội

12. Chính phủ (2011), Nghị định số 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm,

Hà Nội

13. Chính phủ (2000), Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết hành

Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội

14. Chính phủ (2008), Nghị định 52/2008/NĐ-CP ngày 22/04/2008 về quản lý hoạt động kinh

doanh dịch vụ bảo vệ, Hà Nội

15. Chính phủ (2012), Nghị định số 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Hà Nội

16. Chính phủ (2011), Nghị định số 47/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/6/2011 quy định

chi tiết một số nội dung của luật Bưu chính, Hà Nội

17. Chính phủ (2011), Nghị định số 25/1011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật Viễn thông, Hà Nội

18. Chủ tịch nước (2006), Tờ trình phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ

chức thương mại thế giới (WTO)

19. Trần Hào Hùng (2006), Đánh giá tác động của Hiệp định TRIMs đối với môi trường đầu tư

của Việt Nam và giải pháp thực hiện cam kết sau khi gia nhập WTO, Hà Nội

20. Nguyễn Thanh Hưng, Ngô Chung Khanh (2003), Bản tóm tắt Phần dịch vụ trong Đề án

nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ Việt Nam, Hà Nội

21. Phạm Duy Nghĩa (2005), Giám sát giấy phép và điều kiện kinh doanh: Nhu cầu, thực trạng

và những khuyến nghị cải cách, Hà Nội.

22. Quốc hội (1999), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội

23. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội

24. Quốc hội (1996), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội

25. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, Hà Nội

26. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội

27. Quốc hội (2005), Luật Thương mại, Hà Nội

28. Quốc hội (2005), Luật Dược, Hà Nội

29. Quốc hội (2000), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam, Hà Nội

30. Quốc hội (2006), Luật Kinh doanh bất động sản, Hà Nội

31. Quốc hội (2001), Luật Di sản văn hoá, Hà Nội

32. Quốc hội (2004), Luật Điện lực, Hà Nội

33. Quốc hội (2012), Luật Quảng cáo, Hà Nội

34. Quốc hội (2005), Luật Du lịch, Hà Nội

35. Quốc hội (2006), Luật Luật sư, Hà Nội

36. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi một số điều của Luật Luật sư, Hà Nội

37. Quốc hội (2000), Luật Kinh doanh bảo hiểm, Hà Nội

38. Quốc hội (2001), Luật Giao thông đường bộ, Hà Nội

39. Quốc hội (2005), Luật Đường sắt, Hà Nội

40. Quốc hội (2004), Luật Giao thông đường thủy nội địa, Hà Nội

41. Quốc hội (2001), Luật Hải quan, Hà Nội

42. Quốc hội (2003), Luật Kế toán, Hà Nội

43. Quốc hội (1995), Luật Doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội

44. Quốc hội (2010), Luật sửa đổi một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Hà Nội

45. Quốc hội (2010), Luật Bưu chính, Hà Nội

46. Quốc hội (2005), Luật Đất đai, Hà Nội

47. Quốc hội (2005), Luật Nhà ở, Hà Nội

48. Quốc hội (1999), Luật Báo chí, Hà Nội

49. Quốc hội (2012), Luật Xuất bản, Hà Nội

50. Quốc hội (2006), Nghị quyết số 71/2006/QH11 phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp

định thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, Hà Nội

51. Quốc hội (2002), Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông, Hà Nội

52. Quốc hội (2003), Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003, Hà Nội

53. Quốc hội (2001), Pháp lệnh Luật sư, Hà Nội

54. Quốc hội (2002), Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông, Hà Nội

55. Quốc hội (2004), Pháp lệnh Thú y, Hà Nội

56. Quốc hội (2001), Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Hà Nội

57. Quốc hội (2003), Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân năm 2003, Hà Nội

58. Quốc hội (2004), Pháp lệnh Giống cây trồng, Hà Nội

59. Quốc hội (2001), Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, Hà Nội

60. Quốc hội (2003), Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân, Hà Nội

61. Quốc hội (2002), Pháp lệnh Giá, Hà Nội

62. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 4/3/2011 ban hành tiêu

chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội

63. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 về tỷ lệ tham

gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam, Hà Nội

64. Tổ chức thương mại thế giới (2006), Biểu cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ, Geneva

65. Tổ chức thương mại thế giới, Tổ chức thương mại thế giới (1995), Hiệp định về các biện

pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs), Urugoay

66. Việt Nam – Hoa Kỳ (2001), Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ, Hoa

Kỳ

67. Việt Nam – Nhật Bản (2003), Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam – Nhật

Bản, Nhật Bản

68. Việt Nam – Pháp (1992), Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Pháp, Pháp

69. Việt Nam – Đan Mạch (1994), Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam – Đan

Mạch, Đan Mạch

Tài liệu tiếng Anh:

70. CIEM-GTZ (2005), From Business Idea to Reality: Still a long and costly journey

71.

EU- Multilateral Trade Policy Assistance Programme to Viet Nam (2004), Issues of Most-Favoured Nation (MFN) Treatment and MFN Exemptions in WTO GATS Services Liberalisation and the Relationship between Services and Investment Liberalisation, Ha Noi, Viet Nam.

72. Nguyễn Thị Thu Trang (2005), Overview of Business License in Viet Nam, Ha Noi.

73. WB (2005), Removing Obstacles for Growth: Doing Business

74. WTO (1995), General Agreement on Trade in Services (Hiệp định chung về thương mại,

dịch vụ)

WTO (2006), Vietnam’s WTO commitments on services