Đề cương lý luận
nhà nước và pháp luật
Page 1
[Type text]
A. NHÀ NƯỚC 1. Nguồn gốc của nhà nước. ( 4 câu) Câu 1: Nguyên nhân ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cửu và bất biến. Nó xuất hiện một cách khách quan khi xã hội đạt đến một giai đoạn phát triển nào đó. - Cơ sở kinh tế: lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến sự ra đời của chế độ công hữu: + Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt thành một ngành kinh tế đặc biệt. + Thủ nông nghiệp tách khỏi nông nghiệp. + Nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ ra đời, thương mại phát triển, thương nhân xuất hiện. - Cơ sở xã hội: những thay đổi về kinh tế làm biến đổi quan hệ xã hội + Sự phân hóa giàu nghèo + Mâu thuẫn xã hội xuất hiện và ngày càng gay gắt. + Sự thay đổi nghề nghiệp cũng như nhượng quyền sử dụng đất đai dẫn đến sự thay đổi chỗ ở, phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc → đòi hỏi phải có tổ chức mới dập tắt xung đột. Đây chính là nguyên nhân ra đời của nhà nước. Câu 2: khái niệm nhà nước? Nhà nước là bộ máy quyền lực đặc biệt, được tổ chức chặt chẽ để thực hiện chủ quyền quốc gia, tổ chức và quản lí xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội và thực thi các cam kết quốc tế hoặc: Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội Câu 3: Các đặc điểm cơ bản của nhà nước? 1) Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt. Quyền lực nhà nước là quyền lực công cộng nhưng không đơn thuần là của xã hội nói chung mà là quyền lực của giai cấp thống trị (Quyền lực nhà nước không thuộc về mọi thành viên trong xã hội mà thuộc về giai cấp thống trị và phục vụ cho lợi ích của giai cấp đó). Để thực hiện quyền lực nhà nước thì phải có bộ máy cưỡng chế đặc biệt và lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý như quân đội, cảnh sát, nhà tù… 2) Nhà nước quản lí dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Nhà nước quản lí dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hay giới tính…nhằm tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt chẽ và thống nhất với sự phân công, phân cấp hợp lý. 3) Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý, thể hiện quyền độc lập tự quyết của nhà nước trong đối nội và đối ngoại. Nhà nước là tổ chức duy nhất
Page 2
[Type text]
được trao quyền và trách nhiệm về tuyên bố, thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia. 4) Nhà nước ban hành pháp luật và thiết lập mối quan hệ pháp lý với công dân, thực hiện quản lí xã hội bằng pháp luật. Là đại diện bạo lực của giai cấp thống trị nên nhà nước ban hành ra pháp luật để tổ chức và quản lí xã hội. Với tư cách là người đại diện cho chính thức cho toàn xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng tất cả sức mạnh và tiềm lực của mình → pháp luật mang tính bắt buộc chung đối với các chủ thể trong xã hội 5) Nhà nước có quyền phát hành tiền, trái phiếu…và có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước. Thuế là các khoản bắt buộc phải nộp cho nhà nước, là nguồn thu chính để nuôi sống bộ máy nhà nước và để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhà nước là đại diện chính thức cho toàn xã hội nên có độc quyền đặt ra và thu các loại thuế. Câu 4, 5, 6: Bản chất của nhà nước? a) Khái niệm: Bản chất của nhà nước là tổng hợp các thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất, vốn có của nhà nước phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác. b) Bản chất của nhà nước: - Bản chất nhà nước do yếu tố cơ sở kinh tế và yếu tố cơ sở xã hội quyết định. Cơ sở kinh tế của nhà nước là các quan hệ xã hội hợp thành chế độ kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhất định. Tính chất của chế độ sở hữu quyết định bản chất kinh tế của nhà nước. Trong các hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp và nhà nước, giai cấp nào làm chủ tư liệu sản xuất thì nắm quyền điều hành về kinh tế và chính trị. Cơ sở xã hội của nhà nước là các lực lượng xã hội trực tiếp tạo dựng và hậu thuẫn cho nhà nước, sử dụng nhà nước để phục vụ cho lợi ích của mình. Giai cấp nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động là các giai cấp hợp thành cơ sở xã hội của các kiểu nhà nước tương ứng. - Bản chất nhà nước được biểu hiện thành tính giai cấp và tính xã hội. 1) Tính giai cấp: Nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, thực hiện củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp thống trị trong xã hội về các mặt kinh tế, chính trị và tư tưởng. + Về kinh tế: Nhà nước thống trị về kinh tế, giai cấp nào nắm tư liệu sản xuất thì chính là giai cấp thống trị. + Về chính trị: Nhà nước trấn áp sự phản kháng chống đối của các lực lượng xã hội khác. Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ trong tay lực lượng cầm quyền bảo vệ lợi ích kinh tế cho giai cấp này.
Page 3
[Type text]
+ Về tư tưởng: Thông qua nhà nước, lực lượng cầm quyền có thể quản lý và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ sở văn hóa, giáo dục để tác động lên đời sống tinh thần của toàn xã hội, tạo ra sự phục tùng tự giác của các giai cấp khác đối với quyền thống trị của mình. 2) Tính xã hội: Nhà nước là sản phẩm của xã hội khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nào đó. Là bộ máy để quản lý, điều hành xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích chung cho cả cộng đồng vì sự phát triển chung của xã hội. + Nhà nước đóng vai trò trung gian nhằm duy trì lợi ích của các giai cấp, tầng lớp.. nhằm bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng. + Nhà nước có nhiều hoạt động vì lợi ích cộng đồng như xây dựng phát triển giáo dục, y tế.. + Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế, đầu tư phát triển khoa học công nghệ.. + Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện những chính sách xã hội để tạo ra và bảo vệ công bằng xã hội, bảo vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. + Nhà nước là công cụ để giữ gìn và phát triển những tài sản văn hóa tinh thần chung của xã hội, những phong tục Câu 7: Cơ quan nhà nước (định nghĩa, đặc điểm, phân loại)? - Định nghĩa: Cơ quan nhà nước là khái niệm dùng để chỉ một người hoặc một nhóm người được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước. - Đặc điểm: 1) Cơ quan nhà nước có thể gồm một người hoặc một nhóm người. Ví dụ nguyên thủ quốc gia là cơ quan gồm một người như CTN, song cũng có thể là một nhóm người như Hội đồng nhà nước trước đây. 2) Trình tự thành lập và cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định. Trình tự thành lập đó có thể là cha truyền con nối, bầu cử, bổ nhiệm…, cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước có thể gồm nhiều bộ phận khác nhau nhưng trình tự thành lập và cơ cấu tổ chức đó đều được quy định trong pháp luật. Toàn bộ quá trình tổ chức đó đều phải đúng theo quy định của pháp luật. 3) Cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình. Thẩm quyền của các cơ quan nhà nước gồm: ban hành những văn bản pháp luật nhất định; yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện những văn bản pháp luật đã ban hành và đã có hiệu lực pháp lí; có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản đó, đồng thời có thể sửa đổi bổ sung hoặc thay thế những văn bản đó. 4) Mỗi cơ quan thực hiện một chức năng riêng theo quy định của pháp luật.Ví dụ: Chức năng của Quốc hội là lập hiến, lập pháp, thảo luận và quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước khác, chức năng của Tòa án là xét sử những vụ án hình sự và các vụ tranh chấp trong xã hội.
Page 4
[Type text]
a ĩ h g n h n ị Đ
Các tổ chức khác Nhà nước 5) Người đảm nhiệm chức vụ trong các cơ quan nhà nước phải là công dân. tập quán tốt đẹp của dân tộc. Câu 8: Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác trong xã hội có giai cấp? Tiêu chí so sánh
Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. - Nhà nước là tổ chức quyền lực công của quốc gia vì quyền lực nhà nước là công khai, mọi tổ chức, cá nhân trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đều biết và đều phải phục tùng. - Quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức nhà nước.
m ể i đ
c ặ Đ
Nhà nước quản lí dân cư theo lãnh thổ.
Nhà nước đại diện cho xã hội thực hiện chủ quyền quốc gia, có quyền quyết định tối cao trong đối nội và đối ngoại.
Nhà nước ban hành ra pháp luật và quản lí xã hội bằng pháp luật.
Các tổ chức khác là những tổ chức tự nguyện của một nhóm người có chung mục đích, chính kiến, lứa tuổi, nghề nghiệp…, được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, hoạt động theo một mục đích nhất định và bảo vệ quyền lợi của các hội viên trong tổ chức mình. - Các tổ chức khác cũng có quyền lực nhưng quyền lực này hòa nhập với hội viên. - Không có bộ máy riêng để thực thi quyền lực như nhà nước. Tổ chức và quản lí thành viên của mình theo giới tính, lứa tuổi, chính kiến… Chỉ có quyền quyết định những vấn đề liên quan tới nội bộ tổ chức hoặc đại diện cho tổ chức trong mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân khác. Ban hành ra các điều lệ tổ chức, chỉ có tính bắt buộc đối với các thành viên trong tổ chức đó. Thu lệ phí để đảm bảo sinh hoạt và tổ chức các hoạt động khác.
Nhà nước có quyền phát hành tiền, công trái.. quy định và thực hiện thu các loại thuế theo quy định của pháp luật để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước.
Câu 9: Khái niệm chức năng của nhà nước các hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước? - Định nghĩa: Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước thể hiện bản chất, vai trò xã hội của nhà nước. Chức năng của nhà nước do bản chất, cơ sở kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu lâu dài của nhà nước quyết định.
Page 5
[Type text]
Chính thể cộng hòa dân chủ: quyền tham gia bầu cử để thành lập ra các
Phân biệt chức năng với nhiệm vụ: Nhiệm vụ là những công việc mà nhà nước phải làm - Phân loại: Căn cứ và phạm vi hướng tác động theo không gian lãnh thổ: chức năng đối nội, chức năng đối ngoại. Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động của nhà nước: chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp, chức năng quốc phòng…. Căn cứ theo mục đích hoạt động của nhà nước: chức năng tổ chức và quản lí, chức năng bảo vệ… - Hình thức thực hiện: Xây dựng pháp luật. Tổ chức thực hiện pháp luật. Bảo vệ pháp luật. - Phương pháp thực hiện: Cưỡng chế Thuyết phục Câu 10, 11, 12: Hình thức nhà nước (định nghĩa, phân loại)? - Định nghĩa: Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước gồm ba yếu tố hợp thành là : hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. - Phân loại: 1) Hình thức chính thể: là cách tổ chức và trình tự lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước, mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, giữa các cơ quan đó với người dân trong xã hội. Hình thức chính thể của nhà nước gồm hai dạng cơ bản: quân chủ và cộng hòa a) Chính thể quân chủ: + Khái niệm: Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ (hoặc một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước là nhà vua hoặc hoàng đế lên ngôi theo nguyên tắc thế tập. + Phân loại: Chính thể quân chủ tuyệt đối (quân chủ chuyên chế): người đứng đầu có quyền lực vô hạn. Chính thể quân chủ hạn chế (quân chủ lập hiến): người đứng đầu chỉ nắm một phần quyền lực tối cao, bên cạnh đó còn có các cơ quan quyền lực khác. b) Chính thể cộng hòa: + Khái niệm: Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực nhà nước thuộc về một hoặc một số cơ quan do dân bầu trong nhiệm kì nhất định + Phân loại: cơ quan quyền lực nhà nước thuộc nhân dân.
Page 6
[Type text]
Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền nêu trên chỉ dành cho tầng lớp quý
tộc. 2) Hình thức cấu trúc: là cách tổ chức nhà nước thành các cơ quan theo đơn vị hành chính lãnh thổ, xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, giữa TW với địa phương. Hình thức cấu trúc gồm: nhà nước đơn nhất, nhà nước liên bang và nhà nước liên minh. a) Nhà nước đơn nhất: là hình thức cấu trúc nhà nước trong đó chỉ tồn tại một chủ quyền quốc gia duy nhất, một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ TW đến địa phương. VD: Việt Nam, Lào... b) Nhà nước liên bang: là hình thức cấu trúc nhà nước trong đó có hai hay nhiều nhà nước thành viên, có hai hệ thống cơ quan quản lý: một hệ thống chung cho toàn liên bang, một hệ thống cho mỗi quốc gia thành viên. VD: Nga, Mỹ... c) Nhà nước liên minh: là hình thức cấu trúc nhà nước trong đó có sự liên kết tạm thời của các nhà nước với nhau nhắm thực hiện một số mục đích nhất định. 3) Chế độ chính trị: là tổng thể những phương pháp, cách thức, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. a) Phương pháp dân chủ: được thể hiện dưới nhiều hình thức: dân chủ thực sự >< dân chủ giả hiệu; dân chủ rộng rãi >< dân chủ hạn chế; dân chủ trực tiếp >< dân chủ gián tiếp. Dân chủ XHCN là dân chủ thực sự, rộng rãi >< Dân chủ tư sản là dân chủ giả hiệu, hạn chế. b) Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, phát triển cao sẽ trở thành các phương pháp tàn bạo quân phiệt và phát xít. Câu 13. Khái niệm pháp luật ( định nghĩa, các đặc điểm cơ bản của pháp luật). Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. 1) Pháp luật có tính quyền lực nhà nước. Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện: pháp luật được hình thành bằng con đường nhà nước. Khi được ban hành nó sẽ có sức mạnh của quyền lực nhà nước, có tác động tới tất cả mọi người. Đặc trưng này chỉ có ở pháp luật mà không có ở các quy phạm xã hội khác. 2) Pháp luật có tính bắt buộc chung. 3) Pháp luật có tính quy phạm phổ biến. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu, không trừu tượng. Tính quy phạm của pháp luật nói lên giới hạn cần thiết mà NN quy định để mọi người có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép, vượt quá điều đó sẽ vi phạm pháp luật. 4) Pháp luật có tính ý chí.
Page 7
[Type text]
Pháp luật bao giờ cũng thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội. Ý chí đó thể hiện mục đích xây dựng pháp luật, nội dung pháp luật, dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi triển khai vào cuộc sống. 5) Pháp luật có tính xã hội. Ngòai phản ánh lợi ích của giai cấp thống trị, pháp luật cũng phản ánh lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội. Pháp luật chỉ có khả năng mô hình hóa những nhu cầu xã hội khách quan đã mang tính điển hình, phổ biến và thông qua đó phát triển theo hướng đã được nhà nước xác định. 6) Pháp luật có tính hệ thống, có tính xác định về mặt hình thức. Câu 14: Bản chất của pháp luật? - Khái niệm: Bản chất của pháp luật là những thuộc tính tất yếu, tương đối ổn định bên trong của pháp luật, quy định sự tồn tại và phát triển của pháp luật. - Bản chất của pháp luật thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội: Pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị nên mang tính giai cấp; mặt khác, pháp luật do nhà nước ban hành, nhà nước là đại diện cho xã hội nên pháp luật mang tính xã hội để bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. + Tính giai cấp: pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị. Thông qua nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa, hợp pháp hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; pháp luật là công cụ bảo vệ địa vị, quyền lợi của giai cấp thống trị + Tính xã hội: pháp luật thể hiện ý chí chung của toàn xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội Câu 15: Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế? - Định nghĩa: Pháp luật + Kinh tế? Kinh tế là tổng thể những hoạt động của con người trong lao động sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa và sản phẩm làm ra. - Cơ sở mối quan hệ: Pháp luật và kinh tế là hai hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng! - Mối quan hệ: 1) Ảnh hưởng của kinh tế đối với pháp luật? + Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật, mọi sự thay đổi của chế độ kinh tế sớm hay muộn đều dẫn tới sự thay đổi pháp luật. + Cơ sở kinh tế quyết định nội dung của pháp luật. 2) Ảnh hưởng của pháp luật đối với kinh tế? + Pháp luật luôn phản ánh trình độ phát triển của kinh tế và tác động đến sự phát triển của nó: Khi pháp luật phản ánh đúng, nhanh nhẹn, kịp thời trình độ phát triển của nền kinh tế → thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại. Câu 16: Quan hệ giữa pháp luật với chính trị? - Định nghĩa: + Pháp luật:
Page 8
[Type text]
Giai đoạn chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do (từ khi ra đời tới năm
+ Chính trị: là mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp, các lực lượng xã hội thông qua nhà nước. hoặc chính trị là việc tham gia vào các công việc nhà nước, chỉ đạo nhà nước, xác định những hình thức, nhiệm vụ và nội dung hoạt động của nhà nước, xác định những cơ cấu tổ chức, quản lí nhà nước, đấu tranh giữa các đảng phái chính trị… là biểu hiện của những lợi ích căn bản của các giai cấp và quan hệ giữa các giai cấp. - Cơ sở mối quan hệ: hai hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng - Mối quan hệ: 1) Ảnh hưởng của chính trị tới pháp luật 2) Ảnh hưởng của pháp luật tới chính trị Câu 17: Quan hệ giữa pháp luật với nhà nước? - Định nghĩa: pháp luật + nhà nước. - Cơ sở mối quan hệ: hai hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng - Mối quan hệ: 1) Ảnh hưởng của nhà nước đối với pháp luật 2) Ảnh hưởng của pháp luật đối với nhà nước văn bản quy phạm pháp luật xác định, sử dụng ngôn từ rõ ràng, được thể hiện dưới một hình thức nhất định. 2. Quy phạm pháp luật có tính hệ thống: Các quy phạm pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống. mối quan hệ và ràng buộc giữa các quy phạm pháp luật tạo thành hệ thống quy phạm pháp luật. 3. Quy phạm pháp luật được sử dụng nhiều lần đến khi hết hiệu lực nghĩa là được áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức trong những điều kiện hoàn cảnh đã được xác định. Câu 24: Bản chất của nhà nước tư sản? - Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, được đặc trưng bởi chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư. Hiện nay, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã có những đổi mới đáng kể, thành phần kinh tế đã dạng hơn với nhiều loại hình sở hữu. Những thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng ngày càng rộng rãi làm tăng năng xuất và hiệu quả lao động … - Cơ sở xã hội: XH tư sản gồm hai giai cấp chính là tư sản và vô sản có mâu thuẫn đối kháng không thể giải quyết được; ngoài ra còn có các tầng lớp khác như tiểu thương, trí thức, hộ thương…Tuy nhiên, về bản chất nhà nước tư sản chỉ đại diện cho lợi ích của giai cấp tư sản. Bản chất nhà nước tư sản thể hiện thông qua các giai đoạn phát triển của nó. 1. 1871) - Là giai đoạn hình thành và phát triển hình thức tư hữu tư sản đối với các tư liệu sản xuất. - Về mặt chính trị: giai đoạn này đặc trưng bởi việc xác định các thể chế dân chủ, các tổ chức và đoàn thể tiến bộ.
Page 9
[Type text]
Giai đoạn chủ nghĩa tư bản lũng loạn (1871 đến 1950)
Giai đoạn chủ nghĩa tư bản hiện đại (1950, rõ nhất là từ 1970 trở lại
- Về kinh tế: Nhà nước chưa can thiệp sâu vào đời sống nền kinh tế - xã hội, nền kinh tế TBCN vẫn tự điều tiết bằng quy luật tự do cạnh tranh và quy luật giá trị. 2. - Về chính trị - xã hội: Đây là giai đoạn mà nhà nước tư sản thể hiện rõ bản chất xấu xa, tàn bạo của mình. - Trong giai đoạn phát triển đế quốc, nhà nước tư sản có những thay đối nhất định với những đặc trưng cơ bản sau: + Nhà nước can thiệp sâu vào đời sống kinh tế - xã hội. + Nhà nước bị các nhóm tư bản độc quyền có thế lực chi phối. + Nhà nước đàn áp dã man các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và những người lao động khác, chiến tranh thế giới đẩy loài người trước thảm họa diệt chủng. 3. đây) - Đặc trưng của giai đoạn này là có sự dung hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền với sức mạnh của nhà nước. - Tính xã hội được thể hiện rộng rãi và rõ rệt hơn các giai đoạn trước, nền kinh tế có sự điều tiết, đời sống nhân dân được chăm lo hơn - Xuất hiện mâu thuẫn mới, mâu thuẫn giữa lợi ích của các công ty xuyên quốc gia với lợi ích của các quốc gia có công ty thành viên. Câu 25: Nguyên tắc phân chia quyền lực trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản? - Coi tắc này là hòn đá tảng của nền dân chủ tư sản và hết sức quán triệt nó
trong tổ chức bộ máy nhà nước.
- Trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử của thời đại mình, người sáng lập ra nguyên tắc này cho rằng cần hạn chế sự độc quyền bằng việc không tập trung quá nhiều quyền lực nhà nước vào một cơ quan nhất định bằng sự kiểm soát và khống chế lẫn nhau giữa các hệ thống cơ quan
- Nguyên tắc này thể hiện: +Phân quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp cho 3 hệ thống cơ quan riêng biệt lần lượt là nghị viện, chính phủ và toàn án. + Các cơ quan này độc lập với nhau, kiểm chế, đối trọng lẫn nhau trong quá trình hoạt động đồng thời phải phối hợp với nhau trong những hoạt động khác nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước. + Nguyên tắc này đảm bảo tính dân chủ của pháp luật tư sản, ngăn chặn sự chuyên quyền, là đòn giáng mạnh vào chế độ quân chủ chuyên chế… Câu 26, 27: Hình thức của nhà nước tư sản? 1. Hình thức chính thể: - Khái niệm: HTCT là trình tự thành lập các cơ quan quyền lực nhà nước và xác lập mối quan hệ giữa chúng - Phân loại:
Page 10
[Type text]
a) Chính thể quân chủ lập hiến: quyền lực của nguyên thủ quốc gia được truyền lại cho người kế vị.Quyền lực này bị hạn chế bởi các cơ quan dân cử. Hình thức này tồn tại ở một số nước như; Anh, Nhật… Căn cứ vào mối tương quan giữa vua và nghị viện, chia làm hai loại: + Chính thể quân chủ nhị hợp: Quyền lực của nguyên thủ bị hạn chế trong lĩnh vực lập pháp nhưng rộng lớn trong lĩnh vực hành pháp. Hình thức này tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định, ở một số quốc gia nhất định. VD: Nhật (1899-1947), Đức (1871)…Hiện nay chính thể quân chủ nhị hợp hầu như không tồn tại nữa. + Chính thể quân chủ đại nghị: Nguyên thủ quốc gia không có quyền lập pháp cũng như hạn chế tối đa quyền hành pháp. Nghị viện thông qua luật, nguyên thủ quốc gia không có quyền phủ quyết. Hình thức này tồn tại ở Anh, Thái Lan… b) Chính thể cộng hòa: là hình thức phổ biến nhất hiện nay, khắc phục được những tàn dư của chế độ phong kiến. + Chính thể cộng hòa tổng thống: Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ nắm trong tay mọi quyền hành pháp. Tổng thống do nhân dân bầu ra. Tổng thống thành lập Chính phủ. Tổng thống không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, nghị viện không có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chính phủ…VD: Mỹ…. + Chính thể cộng hòa đại nghị: Nghị viện bầu ra tổng thống và thành lập ra chính phủ. Tổng thống chọn lựa các thành viên của Chính phủ trên cơ sở các đại biểu của phái đa số trong nghị viện. 2. Hình thức cấu trúc: - Khái niệm: HTCT là cách tổ chức bộ máy nhà nước thành các đơn vị hành chính nhà nước và mối quan hệ giữa chúng cũng như mối quan hệ giữa TW với địa phương. - Phân loại: a) Hình thức nhà nước đơn nhất: là nhà nước thống nhất, trong đó các đơn vị hành chính không có sự độc lập về chính trị mà trực thuộc vào TW. Trong hình thức này, chỉ tồn tại một hệ thống pháp luật và chỉ một hệ thống các cơ quan nhà nước, công dân mang quốc tịch thống nhất. VD: Nhật, Thái… Tuy nhiên, hình thức này có một số biến dạng: ví dụ chế độ tự quản địa phương, dân bầu chính quyền địa phương…. b) Hình thức nhà nước liên bang: là hình thức nhà nước trong đó các thành viên không có dấu hiệu chủ quyền quốc gia riêng biệt. 3. Chế độ chính trị: - Khái niệm: CĐCT là những phương pháp thủ đoạn được sử dụng để thực hiện nền chuyên chính của mình. Trong nhà nước, sự xác lập chế độ chính trị phụ thuộc vào:
+ Tương quan lực lượng giữa giai cấp thống trị và quần chúng lao động. + Hoàn cảnh điều kiện quốc tế, mức độ mâu thuân giữa giới cầm quyền…. - Phân loại:
Page 11
[Type text]
a) Chế độ dân chủ tư sản: được coi là chế độ chính trị tiến bộ nhất của nhà nước tư sản; thể hiện ở các điểm sau: + Khả năng của nhân dân lao động thực hiện các quyền tự do dân chủ. + Sự tồn tại công khai Đảng cầm quyền và các Đảng đối lập +Sự tồn tại của hệ thống các cơ quan được bầu theo nguyên tắc phổ thông +Sự thừa nhận nguyên tắc các dân tộc bình đẳng trước pháp luật +Việc thực hiện pháp chế tư sản b) Chế độ quân phiệt: đặc trưng bởi sự hạn chế tới mức thấp nhất các quyền tự do dân chủ, cấm sự tồn tại của các tổ chức dân chủ, các quyết định nhà nước chỉ do một người hoặc một nhóm người quyết định. Đây là sản phẩm của các nhóm tư bản lũng loạn, biến dạng của nó là chế độ phát xít.
Câu 28: So sánh chính thể cộng hòa tổng thống và chính thể cộng hòa đại nghị trong nhà nước tư sản? - Giống nhau:
1. Đều là dạng tồn tại của chính thể cộng hòa tư sản; hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ
2. Đều mang bản chất của nền dân chủ tư sản; các tàn tích của chế độ quân
chủ đã bị xóa bỏ.
3. Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hp và pháp luật
theo nguyên tắc phân chia quyền lực.
4. Cơ quan đại diện cao nhất của nhà nước đều là nghị viện, do nhân dân
bầu.
5. Người đứng đầu nhà nước là tổng thống – do dân bầu.
Cộng hòa đại nghị Tổng thống do nghị viện bầu với quyền lực không lớn. Tổng thống chọn thành viên nội các từ số đại biểu của Đảng chiếm đa số trong nghị viện
- Khác nhau: Cộng hòa tổng thống Tổng thống và nghị viện đều do cử tri bầu vì thế có thể độc lập với nhau. Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ, chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri, không chịu trách nhiệm trước nghị viện Chính phủ do tổng thống thành lập và chỉ trực thuộc tổng thống. Không có chức danh thủ tướng
Chính phủ do nghị viện bầu ra và trực thuộc nghị viện Thủ tướng do nghị viện bầu, lấn át cả tổng thống; là người đứng đầu nhà nước, là TW của mọi quyền lực nhà nước. Quyền lực được phân chia mềm dẻo nên có sự liên lạc thường xuyên giữa lập pháp và hành pháp → cơ chế đối trọng không rõ ràng và kém hiệu quả.
Quyền lực được phân chia tương đối cứng rắn tạo nên thế đối trọng giữa nghị viện, chính phủ…cơ chế rõ ràng và hiệu quả. Tổng thống không có quyền giải tán Tổng thống có quyền giải tán nghị
Page 12
[Type text]
viện trước thời hạn và nghị viện cũng có quyền lật đổ chính phủ thông qua cơ chế bất tín nhiệm.
Hiệu lực về thời gian:
nghị viện trước thời hạn, nhưng có quyền phủ quyết các dự luật mà nghị viện thông qua. Nghị viện không có quyền giải tán chính phủ nhưng có quyền khởi tố tổng thống và các thành viên của chính phủ. Câu 39: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? - Khái niệm: Hiệu lực của VBQPPL được hiểu là phạm vi không gian, thời gian, đối tượng mà VBQPPL tác động tới nghĩa là các quy phạm của văn bản trở thành những điều bắt buộc phải thực hiện đối với những tổ chức, cá nhân có liên quan. 1) - Khái niệm: Hiệu lực thời gian của VBQPPL được xác định từ thời điểm phát sinh cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó. - Cách xác định: a) Thời điểm phát sinh hiệu lực được xác định bằng nhiều cách khác nhau, thường được thể hiện qua hai cách: Cách 1: Được ghi rõ trong văn bản thời điểm phát sinh hiệu lực. Cách 2: Không được ghi rõ trong văn bản: Trong trường hợp này cần căn cứ vào đặc điểm riêng của từng loại văn bản để xác định: Đối với văn bản luật thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày chúng được công bố chính thức. Đối với văn bản dưới luật, hiệu lực của văn bản tính từ thời điểm chúng được kí ban hành hoặc từ khi cơ quan hữu quan nhận được văn bản đó. Trong các trường hợp khác, hiệu lực của văn bản được tính từ khi văn bản đó được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. b) Thời điểm chấm dứt hiệu lực được xác định bằng hai cách: Cách 1: Được ghi rõ trong văn bản Cách 2: Không được ghi rõ trong văn bản; Khi bị tuyên bố hết hiệu lực Khi bị sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản khác của chính cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản đó. Khi bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ bởi cơ quan có thẩm quyền khác c) Ngưng hiệu lực là gián đoạn hiệu lực của văn bản trong một thời gian nào đó. (điều 80 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008). VBQPPL bị đình chỉ việc thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc huỷ bỏ phải được quy định rõ trong quyết định đình chỉ thi hành và phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. d) Hiệu lực hồi tố là giá trị hiệu lực của VBQPPL đối với những vụ việc trở về trước. Tùy từng trường hợp mà có đưa ra quy định hiệu lực hồi tố hay không:
Page 13
[Type text]
Hiệu lực về đối tượng áp dụng: là giá trị tác động của văn bản đối với
Thông thường VBQPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh sau khi Vb có hiệu lực → Ko có hiệu lực hồi tố. Tuy nhiên, trong những trường hợp cần thiết, để đảm bảo nguyên tắc nhân đạo XHCN, VBQPPL cũng có thể điều chỉnh những QHXH phát sinh trở về trước khi VB có hiệu lực → có hiệu lực hồi tố. 2) Hiệu lực về không gian: Cách 1: Được quy định trong văn bản Cách 2: Không được quy định trong văn bản: Căn cứ vào thẩm quyền ban hành, cấp nào ban hành thì có hiệu lực trong phạm vi KG tác động của cấp đó. Căn cứ vào nội dung của VBQPPL (đó là QHXH nào, xảy ra ở đâu…) Dựa vào quy định trong các văn bản khác có liên quan. 3) những cá nhân, tổ chức nhất định. Cách 1: Được xác định trong văn bản. Cách 2: Không được quy định trong văn bản: Dựa vào nội dung của VB Dựa vào các quy định trong các văn bản khác có liên quan. Câu 42: Quy phạm pháp luật (định nghĩa, đặc điểm, phân loại)? Bài làm: - Định nghĩa: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đạt được những mục đích nhất định. - Đặc điểm: 4. Quy phạm pháp luật cũng là quy phạm xã hội nó được hình thành bằng con đường nhà nước. 5. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc do nhà nước ban hành, được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận. Quy phạm pháp luật cũng như các quy phạm xã hội khác đều là các chuẩn mực cho xử sự của con người trong các mối quan hệ mà họ tham gia. Việc đặt ra hoặc thừa nhận các quy phạm pháp luật được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được tiến hành theo trình tự và thủ tục nhất định được pháp luật quy định. Quy phạm pháp luật có thể được hình thành trong quá trình xây dựng pháp luật hoặc trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật. Các quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra chính là sự thể hiện kết quả hoạt động sáng tạo của pháp luật. Ngoài ra còn có những quy phạm pháp luật được hình thành là kết quả của sự chọn lựa của nhà nước đối với những quy tắc sử xự đã tồn tại sẵn có trong đời sống xã hội như các tập quán, các tín điều tôn giáo, các quy tắc đạo đức...Quy phạm pháp luật là quy tắc được nhà ước đảm bảo thực hiện. Là tế bào của hệ thống pháp luật, quy phạm pháp luật luôn được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước. Sự đảm bảo đó thể hiện tính quyền lực của các quy phạm pháp luật. Chỉ có các quy phạm pháp luật mới được đảm bảo thực hiện bằng những biện
Page 14
[Type text]
pháp nhất định do chính các quy phạm pháp luật xác định. Những biện pháp này đều mang tính pháp lí. 6. Mang tính xác định chặt chẽ cả về nội dung và hình thức: Nội dung: Quy phạm pháp luật là chuẩn mực đánh gía tính hành vi con ngưởi trên khía cạnh pháp luật. Dựa vào quy phạm pháp luật người ta xác định được hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là bất hợp pháp. Hình thức: được thể hiện dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật xác định, sử dụng ngôn từ rõ ràng, được thể hiện dưới một hình thức nhất định. 7. Quy phạm pháp luật có tính hệ thống: Các quy phạm pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống. mối quan hệ và ràng buộc giữa các quy phạm pháp luật tạo thành hệ thống quy phạm pháp luật. 8. Quy phạm pháp luật được sử dụng nhiều lần đến khi hết hiệu lực nghĩa là được áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức trong những điều kiện hoàn cảnh đã được xác định. Câu 43: Cơ cấu của quy phạm pháp luật? - Bộ phận giả định là phần dự liệu điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong đời sống và xác định loại cá nhân, tổ chức cụ thể mà xử sự của họ được pháp luật gắn với điều kiện và hoàn cảnh đó hoặc những biện pháp tác động của nhà nước sẽ được áp dụng đối với họ trong những điều kiện, hoàn cảnh đó. - Nói cách khác, giả định trả lời câu hỏi: cá nhân nào, tổ chức nào, trong những điều kiện, hoàn cảnh nào,? 1. Bộ phận quy định - Quy định là phần xác định cách xử sự của chủ thể khi chủ thể ở trong những điều kiện, hoàn cảnh xác định trong phần giả định của quy phạm pháp luật. Nội dung của bộ phận quy định thực chất là các quy định quyền và nghĩa vụ của chủ thể khi chủ thể gặp điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định. - Phần quy định trả lời cho câu hỏi: chủ thể được làm gì, không được làm gì hoặc phải làm gì, làm như thế nào khi chủ thể ở trong điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định. Phần quy định là phần cơ bản quan trọng nhất của quy phạm pháp luật. 2. Bộ phận chế tài Bài làm: - Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật dự kiến những biện pháp được áp dụng đối với các chủ thể khi chủ thể vi phạm pháp luật. - Bộ phận chế tài trả lời cho câu hỏi: chủ thể sẽ phải gánh chịu những hậu quả như thế nào khi không thực hiện đúng pháp luật khi chủ thể ở vào điều kiện, hoàn cảnh như trong phần giả định. - Các hình phạt của chế tài: phạt cảnh cáo, phạt tù, phạt hành chính… - Các loai chế tài: chế tài hình sự, chế tài dân sự, chế tài hành chính, chế tài kỉ luật… - Phần chế tài có thể cố định hoặc không cố định. Câu 51: Khái niệm về quan hệ pháp luật ( Định nghĩa, đặc điểm). - Định nghĩa:
Page 15
[Type text]
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ có quyền và nghĩa vụ được nhà nước đảm bảo thực hiện. Quan hệ pháp luật là dạng đặc biệt của quan hệ xã hội, nó tồn tại trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và có quan hệ mật thiết với các loại hình quan hệ xã hội khác. - Đặc điểm: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội: quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh. Vì vậy, quan hệ pháp luật mang đầy đủ những đặc điểm của quan hệ xã hội nói chung. Đó là: + Đây đều là mối liên hệ giữa những con người cụ thể trong xã hội, do điều kiện xã hội quy định và mang tính phổ biến xã hội. + tham gia vào mối quan hệ đều vì những lợi ích nhất định + những người tham gia đều nhận thức được cách thức xử sự mà xã hội đòi hỏi đối với họ, phải làm gì và làm như thế nào. Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí: quan hệ xã hội xuất hiện do ý chí con người, quan hệ này không ngẫu nhiên hình thành mà phải qua hoạt động của các bên tham gia quan hệ. Tính ý chí thể hiện ở hai mặt: + quy phạm pháp luật chứa đựng quan hệ thể hiện ý chí nhà nước + các bên tham gia quan hệ bày tỏ ý chí của mình bằng việc tiến hành các hoạt động nhất định Quan hệ pháp luật được pháp luật xác lập và điều chỉnh: quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật, tức là trên cơ sỏ ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội. với mỗi mối quan hệ khác nhau nhà nước có cách điều chỉnh bằng pháp luật khác nhau. Quan hệ pháp luật được điều chỉnh còn thể hiện ở các bên tham gia có quyền làm gì, phải làm gì.... Các bên của quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước đảm bảo thực hiện: đây là đặc trung quan trọng nhất của quan hệ pháp luật. cách sử xự của các bên tham gia quan hệ pháp luật do quy phạm pháp luật quy định và đảm bảo thực hiện, có thể được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế hoặc bắt buộc. nếu các bên tham gia quan hệ thực hiện không đúng quyền và nghĩ vụ pháp lí, hây ra hậu quả thì họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Quan hệ pháp luật có tính cụ thể, xác định chặt chẽ: quan hệ pháp luật bao giờ cũng là quan hệ giữa những con người cụ thể của xã hội. để tham gia quan hệ pháp luật, mỗi cá nhân cần có những điều kiện cụ thể xác định được quy định theo quy định của pháp luật đối với từng người khác nhau. Quan hệ pháp luật có tính phổ biến: Câu 52: Chủ thể của quan hệ pháp luật (định nghĩa, phân loại)? - Khái niệm: Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức tham gia vào các QHXH với những quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định bằng năng lực chủ thể của mình. Năng lực chủ thể gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi:
Page 16
[Type text]
1. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước thừa nhận. 2. Năng lực hành vi của chủ thể là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các chủ thể bằng hành vi của mình có thể xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình. - Phân loại: 1. Cá nhân: công dân nước sở tại, công dân nước ngoài sinh sống làm việc tại nước sở tại, công dân không quốc tịch… 2. Tổ chức. a) Pháp nhân (do nhà nước thành lập, có trụ sở riêng, có cơ quan đại diện, có tên gọi và tài khoản riêng). b) Nhà nước c) Tổ chức khác (không có tư cách pháp nhân). Câu 53: Bộ phần nội dung của quan hệ pháp luật? - Khái niệm: Nội dung của quan hệ pháp luật là những cách xử sự của chủ thể do pháp luật quy định khi chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. Nói cách khác nội dung của quan hệ pháp luật là các quyền và nghĩa vụ của chủ thể do pháp luật quy định khi chủ thể tham gia các quan hệ pháp luật. Quyền chủ thể: là khả năng của chủ thể được xử sự theo những cách thức nhất định mà pháp luật cho phép. Quyền chủ thể bao gồm những khả năng sau: +có thể tự thực hiện hành động nhất định mà pháp luật quy định để đạt được mục đích của mình. +có thể yêu cầu chủ thể bên kia phải thực hiện những hành động cụ thể để đáp ứng thực hiện quyền của mình, yêu cầu chấm dứt những hành động cản trở của họ khi thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí. +có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại. Nghĩa vụ chủ thể: là cách cư xử mà chủ thể buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ pháp lí gồm những sự cần thiết phải xử sự sau: + phải tiến hành một số hoạt động nhất định. + phải kiềm chế không thực hiện một số hoạt động nhất định. +phải chịu trách nhiệm pháp lí khi xử sự không đúng với những quy định của pháp luật. Câu 54: Sự kiện pháp lí (định nghĩa, phân loại) - Định nghĩa: Sự kiện pháp lí là sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được pháp luật gắn liền với việc phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. - Đặc điểm: Là những sự kiện trong số những sự kiện xảy ra trong thực tiễn. Những sự kiện thực tiễn được quy định trong pháp luật.
Page 17
[Type text]
Việc thừa nhận một sự kiện thực tế nào đó có là sự kiện pháp li hay không đều xuất phát từ lợi ích của xã hội và của giai cấp nắm chính quyền trong xã hội - Phân loại: Dựa vào tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lí: Sự biến: là những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên hay trong xã hội nằm ngoài ý chí của con người. gồm có: Sự biến tuyệt đối: là sự kiện xảy ra hoàn toàn không có sự tác động của con người. Sự biến tương đối: là sự kiện xảy ra mà nguyên nhân phát sinh của nó do sự tác động của con người nhưng sự tiến triển và chấm dứt của nó thì con người không thể kiềm chế được. Hành vi: là những sự kiện xảy ra theo ý chí con người, biểu hiện dưới dạng hành động hay không hành động . gồm hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp. Dựa vào số lượng sự kiện thực tế tạo thành sự kiện pháp lí: sự kiện pháp lí đơn nhất: là sự kiện chỉ bao gồm một sự kiện thực tế mà pháp luật gắn sự xuất hiện của nó với việc làm phát sinh, chấm dứt hay thay đổi quan hệ pháp luật. sự kiện pháp lí phức hợp: là sự kiện bao gồm nhiều sự kiện thực tế mà nếu thiếu đi một trong các sự kiện cấu thành tập hợp đó thí quan hệ pháp luật không thể phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt. Câu 55, 56: Thực hiện pháp luật. Các hình thức thực hiện pháp luật? - Khái niệm: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật làm cho chúng đi vào thực tế cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. - Phân tích: Thứ nhất, thực hiện pháp luật hoạt động có mục đích, là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người. + Nhà nước đặt ra pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo chiều hướng mà nó mong muốn (từ đó quản lí trật tự xã hội). + Cách thức điều chỉnh: pháp luật được điều chỉnh bằng cách quy định quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể tham gia vào một quan hệ xã hội nhất định. +Phạm vi điều chỉnh: pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người nên chỉ có thể căn cứ vào xử sự thực tế của các chủ thể mới có thể xác định được họ có thực hiện pháp luật hay không. Hành vi thực hiện pháp luật có thể được thực hiện dưới dạng hành động hoặc cũng có thể thực hiện dưới dạng không hành động. + Cơ quan thực hiện pháp luật: là các cơ quan có thẩm quyền do nhà nước quy định. + Đối tượng điều chỉnh: các chủ thể có năng lực pháp luật: các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Page 18
[Type text]
Thứ hai, thực hiện pháp luật phải là hành vi hợp pháp: Đây là lẽ đương nhiên vì thực hiện pháp luật là sự hiện thực hóa các quy định của pháp luật làm cho các yêu cầu của nhà nước đối với các chủ thể khác trở thành hiện thực, tức là biến các quy định của pháp luật từ trong văn bản thành các xử sự thực tế của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. Vì vậy những hành vi trái pháp luật không thể coi là thực hiện pháp luật. Thứ ba, thực hiện pháp luật là xử sự của các chủ thể có năng lực hành vi pháp luật (các chủ thể pháp luật) tức là hành vi của các chủ thể có khả năng bằng chính hành vi của mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình. Thứ tư, thực hiện pháp luật là nghĩa vụ của tất cả các tổ chức và cá nhân. Các hình thức thực hiện pháp luật? Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lí xác định những hình thức thực hiện pháp luật sau: 1. Tuân thủ (tuân theo) pháp luật: các chủ thể kiềm chế, giữ mình để không thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm. Đây là hình thức thực hiện pháp luật bằng không hành động, là hình thức thực hiện các quy phạm cấm đoán trong thực tế. VD: Pháp luật quy định: Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ”. Các tổ chức cá nhân thực hiện pháp luật dưới hình thức tuân thủ nghĩa là không tiến hành bất kì hành vi nào phân biệt đối xử với phụ nữ . 2. Thi hành (chấp hành) pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lí của mình bằng những hành động tích cực. Đây là hình thức thực hiện pháp luật bằng hành động, và là hình thức thực hiện các quy phạm bắt buộc. VD: Công ty A đã nộp đủ thuế theo đúng thời gian quy định của pháp luật. 3. Sử dụng (vận dụng) pháp luật: các chủ thể thực hiện những hành vi pháp luật cho phép. Đây là hình thức thực hiện các quy phạm cho phép, chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện. VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo pháp luật nhưng công dân có thể làm hoặc không. 4. Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật ( hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể). VD: Công chức A đã đủ tuổi và số năm công tác liên tục để được về nghỉ hưu, cơ quan có thẩm quyền căn cứ quy định của pháp luật cho công chức A nghỉ hưu theo quy định. Câu 57: Khái niệm áp dụng pháp luật (định nghĩa, đặc điểm)? - Định nghĩa:
Page 19
[Type text]
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. - Đặc điểm: 1. Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Mỗi chủ thể đó chỉ được phép tiến hành một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Áp dụng pháp luật được xem là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước trong quá trình điều chỉnh pháp luật, do đó việc áp dụng pháp luật không những phải phù hợp với pháp luật hiện hành mà còn phải phải phù hợp với chủ trương chính sách của nhà nước trong những giai đoạn nhất định. Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành theo ý chí đơn phương của các chủ thể có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, ý chí đơn phương của chủ thể có thẩm quyền không thể là ý chí cá nhân, tùy tiện của người áp dụng mà phải là ý chí được xây dựng trên cơ sở pháp luật, căn cứ vào pháp luật, phải phù hợp với pháp luật. Áp dụng pháp luật có tính bắt buộc chung đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể liên quan. 2. Áp dụng pháp luật là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định: Áp dụng pháp luật vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật nên hoạt động này được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Thủ tục này thường khác nhau trong các trường hợp áp dụng pháp luật khác nhau tùy theo quy định của pháp luật. 3. Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với những quan hệ xã hội nhất định: Các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung nên không chỉ rõ chủ thể cũng như trường hợp áp dụng cụ thể. Tuy nhiên, khi một quy phạm nào đó được áp dụng vào việc giải quyết vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể thì có nghĩa là quy định đó đã được cá biệt hóa vào trường hợp của chủ thể đó. 4. Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo: Khi áp dụng pháp luật các chủ thể có thẩm quyền phải nghiên cứu kĩ vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành pháp lí của nó để lựa chọn quy phạm, ra quyết định áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trường hợp chưa có pháp luật, hoặc pháp luật chưa rõ ràng thì phải vận dụng sáng tạo việc áp dụng tập quán pháp hoặc áp dụng pháp luật tương tự để giải quyết vụ việc. Để làm được điều đó đòi hỏi phải có ý thức pháp luật cao, tri thức tổng hợp, kinh nghiệm phong phú. Câu 58: Các trường hợp cần áp dụng pháp luật? - Các trường hợp cần áp dụng pháp luật:
Page 20
[Type text]
Phân tích, đánh giá đúng, chính xác các tình tiết, hoàn cảnh, điều
Xác định đặc trưng pháp lý của công việc. Xác định chủ thể có thẩm quyền ADPL đối với trường hợp đó. Nghiên cứu một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ điều kiện hoàn cảnh
Tuân thủ các quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc. Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp; phân tích làm sáng tỏ nội
Lựa chọn đúng QPPL được dự trù cho trường hợp cần áp dụng. Xác định QPPL được lựa chọn còn hiệu lực, không có mâu thuẫn với
1. Khi truy cứu trách nhiệm pháp lí đối với những chủ thể vi phạm pháp luật. VD: Cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử lí người vi phạm luật giao thông…. 2. Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế với những chủ thể không vi phạm pháp luật mà chỉ vì lợi ích chung của xã hội. VD: Thu hồi đất để giải phóng mặt bằng, bắt buộc chữa bệnh đối với những người mắc HIV/AIDS…. 3. Khi quyền và nghĩa vụ pháp lí của các tổ chức, cá nhân không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. VD: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân không phát sinh nếu thiếu hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ sở đào tạo… 4. Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa các chủ thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của một cơ quan nhà nước có thẩm quyền. VD: Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản của cặp vợ chồng ly hôn….. 5. Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí của các chủ thể trong một số quan hệ pháp luật quan trọng. VD: Hoạt động của các cơ quan kiểm sát, thanh tra; hoạt động giám sát của quốc hội… 6. Khi cần xác nhận sự tồn tại của một sự kiện thực tế cụ thể nào đó theo quy định của pháp luật. VD: Hoạt động chứng thực của Uỷ ban nhân dân, của các cơ quan công chứng… 7. Khi cần áp dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể có thành tích theo quy định của pháp luật. VD: Chủ thể có thẩm quyền xem xét và trao tặng huân, huy chương; huy hiệu tuổi Đảng; trao tặng giấy khen, bằng khen…cho cá nhân hoặc tổ chức nào đó. Câu 59: Các bước của quá trình áp dụng pháp luật? 1) kiện của sự việc thực tế đã xảy ra. Trong giai đoạn này cần phải: a) b) c) của sự việc. d) 2) dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đối với trường hợp cần áp dụng. Trong giai đoạn này cần phải: a) b) VBPL hoặc VBQPPL.
Page 21
[Type text]
Xác định tính chính xác của QPPL đã lựa chọn. Nhận thức đúng tư tưởng, nội dung của QPPL và chủ trương chính sách
Ra văn bản áp dụng pháp luật.
Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
Đảm bảo cơ sở vật chất, kĩ thuật cho việc đảm bào thực hiện đúng đắn
Tiến hành các hoạt động kiểm tra giám sát việc thi hành áp dụng pháp
c) d) của nhà nước về vấn đề đó. 3) VBADPL đảm bảo yếu tố: hợp pháp, có cơ sở pháp lý, có cơ sở thực tế, phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế của xã hội. 4) Trong giai đoạn này cần phải: a) VBADPL. b) luật. Câu 60: Nguyên tắc chọn quy phạm pháp luật để áp dụng trong quá trình áp dụng pháp luật? - Nguyên tắc chọn quy phạm pháp luật để áp dụng: 1. Quy phạm pháp luật được lựa chọn để áp dụng phải đang còn hiệu lực pháp lí. 2. Trong trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở về trước thì áp dụng quy định đó. 3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có giá trị pháp lí cao hơn. 4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau 5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lí hoặc trách nhiệm pháp lí nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản đó có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới. Câu 61: Các hình thức và phương pháp giải thích pháp luật. Giải thích pháp luật là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật để giúp cho pháp luật được nhận thức và thực hiện một cách nghiêm chỉnh, chính xác. - Các hình thức giải thích: Căn cứ vào chủ thể tiến hành giải thích và đặc trưng (hiệu lực) của lời giải thích, có thể chia hình thức giải thích pháp luật thành hai loại: giải thích chính thức và giải thích không chính thức. 1. Giải thích chính thức: Định nghĩa: giải thích pháp luật chính thức là sự giải thích chính thức của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giải thích pháp luật theo luật định. Đặc điểm: Lời giải thích pháp luật chính thức phải được trình bày bằng văn bản, văn bản này có hiệu lực pháp lí như văn bản được giải thích. Sự giải thích chính thức thường do chính các cơ quan ban hành ra văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc những chủ thể được trao quyền, ủy quyền giải thích văn bản đó.
Page 22
[Type text]
Tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các cá nhân đều phải nhận thức và thực hiện đúng với nội dung, tinh thần các quy định pháp luật mà văn bản giải thích pháp luật chính thức đã đưa ra. Phân loại: Giải thích mang tính quy phạm: là sự giải thích mà lời giải thích có hiệu lực pháp lí như các quy phạm pháp luật. Giải thích cho những vụ việc cụ thể: là lời giải thích chỉ có hiệu lực pháp lí đối với một vụ việc cụ thể mà không có hiệu lực pháp lí đối với vụ việc khác. 2. Giải thích không chính thức: Định nghĩa: Giải thích pháp luật không chính thức là sự giải thích của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân không có thẩm quyền giải thích pháp luật. Đặc điểm: Lời giải thích pháp luật không chính thức có thể được trình bày bằng văn bản hoặc bằng lời nói và nó không có hiệu lực pháp lí mà chỉ có tính chất giúp mọi người nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn các quy định của pháp luật. Sự giải thích pháp luật không chính thức có thể được tiến hành bởi những tổ chức, cá nhân, những người nghiên cứu, giảng dạy, tuyên truyền hoặc phổ biến pháp luật. Câu 62: Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật (định nghĩa, đặc điểm)? b) Khái niệm: Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các nhà chức trách và các tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền ban hành trên cơ sở các quy phạm pháp luật, nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể cụ thể, hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lí đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. c) Đặc điểm: 1. Văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước, các nhà chức trách có thẩm quyền, các tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền ban hành và bảo đảm thực hiện. 2. Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt, 1 lần đối với cá nhân, tổ chức cụ thể trong những trường hợp cụ thể. 3. Văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với điều kiện thực tế, được ban hành trên cơ sở những quy định cụ thể của pháp luật. + Nếu ban hành không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật thì văn bản áp dụng pháp luật có thể bị hủy bỏ, bãi bỏ. + Nội dung văn bản áp dụng pháp luật không phù hợp với điều kiện thực tế thì rất khó thi hành, hoặc nếu thi hành được cũng kém hiệu quả. 4. Văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như bản án, chế định, pháp lệnh… Câu 63: So sánh văn bản áp dụng pháp luật với các văn bản quy phạm pháp luật? - Giống nhau: 1) Đều là văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật hiện hành.
Page 23
[Type text]
2) Đều có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các chủ thể có liên quan. 3) Đều được ban hành theo những trình tự, thủ tục do luật định. 4) Được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế 5) Đều điều chỉnh những quan hệ xã hội. - Khác nhau: Tiêu chí Văn bản quy phạm pháp luật
Chủ thể ban hành
Nội dung thực hiện Văn bản áp dụng pháp luật Do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành. Nội dung của văn bản xác định quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể, xác định rõ chủ thể cũng như các trường hợp áp dụng cụ thể.
Được quy định trong pháp luật và thường có mẫu sẵn.
Trình tự, tục thủ ban hành
Mục đích ban hành Cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào những trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
lực
Hiệu pháp lí
Do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành pháp luật ban hành. Chứa đựng những nguyên tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo thực hiện, không xác định rõ chủ thể cũng như các trường hợp cụ thể cần sử dụng. Được quy định trong Hiến pháp, các luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc bãi bỏ các quy phạm pháp luật hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác. - Được sử dụng nhiều lần, với mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lí tương ứng với nó xảy ra cho đến khi hết hiệu lực. - Là cơ sở để ban hành văn bản áp dụng pháp luật. - Được sử dụng một lần trong những tình huống cụ thể. - Được ban hành trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật.
Câu 65: Khái niệm vi phạm pháp luật (định nghĩa, đặc điểm)? - Định nghĩa: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực, trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. - Đặc điểm: Vi phạm pháp luật là hành vi của con người : Pháp luật không điều chỉnh những suy nghĩ, những đặc tính cá nhân khác cảu con người nếu chúng không biểu hiện thành các hành vi cụ thể của họ vì vậy vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi của con người, hoặc là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.... ( các chủ thể pháp luật) có tính nguy hiểm cho xã hội. Vi phạm pháp luật là hành vi trái với quy định pháp luật, xâm hại tới các quan hệ pháp luật được pháp luật bảo vệ. Cụ thể đó là những hành vi được thực hiện không đúng với những quy định của pháp luật như không làm
Page 24
[Type text]
những gì mà pháp luật yêu cầu, làm những gì pháp luật cấm hoặc tiến hành những hoạt động vượt quá giới hạn phạm vi cho phép của pháp luật. Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể: Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực pháp lí VD: Công dân X có năng lực pháp luật và trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi giết người nên đã vi phạm pháp luật hình sự tội giết người. Câu 66: Các loại vi phạm pháp luật? - Phân loại: Có nhiều cách phân loại vi phạm pháp luật: + Căn cứ vào đối tượng bị xâm hại có thể phân chia vi phạm pháp luật về tài chính, về lao động, về đất đai…. + Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội: vi phạm pháp luật đặc biệt nguy hiểm (chống phá chính quyền nhà nước), vi phạm pháp luật nguy hiểm (giết người….) và vi phạm pháp luật thông thường (ví dụ vi phạm luật giao thông…) + Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của chủ thể khách thể, vi phạm pháp luật được chia làm 4 nhóm chính: Vi phạm hình sự: là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Luật Hình sự. VD: Hành vi giết người của công dân A đã vi phạm luật hình sự Vi phạm hành chính: là những hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý, hoặc vô ý xâm phạm tới các quy tắc quản lí nhà nước mà không phạm tội hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. VD: Công dân A đã đi quá tốc độ cho phép khi tham gia giao thông và bị cảnh sát giao thông lập biên bản và ra quyết định xử phạt hành chính. Vi phạm dân sự: là những hành vi trái pháp luật có lỗi xâm phạm tới những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ phi tài sản… VD: Công dân B đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của công dân C nên đã vi phạm luật dân sự, xâm phạm quan hệ tài sản của người khác. Vi phạm kỉ luật: là những vi phạm không thực hiện đúng kỉ luật lao động, học tập. phục vụ được đề ra trong cơ quan, xí nghiệp, trường học… VD: Sinh viên C đã có hành vi quay cóp bài khi thi kiểm tra và bị giám thị bắt Câu67:Mặt khách quan của vi phạm pháp luật? - Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật, gồm: Hành vi trái pháp luật: là những xử sự thực tế của con người không phù hợp với các quy định của pháp luật. Nếu trong thực tế không tồn tại hành vi trái pháp luật thì không có vi phạm pháp luật xảy ra. Hành vi trái pháp luật có thể có nhiều dạng, phụ thuộc vào nội dung, tính chất của quy phạm pháp luật. Hành vi trái pháp luật có thể biểu hiện bằng hành động (chủ thể có hành vi bị pháp luật cấm, hành vi vượt quá sự cho phép của pháp luật hoặc thực hiện không đúng cách thức mà pháp luật yêu cầu) hoặc không hành động (chủ thể không thực hiện những xử sự mà pháp luật yêu cầu). Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội: Hành vi vi phạm pháp luật ở những mức độ khác nhau đều nguy hiểm và gây hại cho xã hội.
Page 25
[Type text]
Hậu quả của vi phạm pháp luật được thể hiện thông qua sự biến đổi tình trạng bình thường của các quan hệ xã hội bị xâm hại. Nó có thể là những thiệt hại có thể cân đong đo đếm được như là tính mạng, sức khỏe, tài sản… nhưng cũng có thể không thể định lượng được như là nhâm phẩm, danh dự…..Thiệt hại cho xã hội là cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ nguy hiểm của vi phạm pháp luật. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả mà nó gây ra cho xã hội: được thể hiện ở chỗ : thứ nhất, hành vi trái pháp luật xảy ra trước sự thiệt hại; thứ hai, sự thiệt hại cho xã hội do chính hành vi trái pháp luật trực tiếp gây ra; thứ ba, hành vi trái pháp luật chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả. VD: Sinh viên A ngủ dậy muộn và sắp bị muộn giờ học nên đã cố tình vượt đèn đỏ và đâm vào người B đi bộ qua đường làm người B bị thương. Như vậy, hành vi trái pháp luật của sinh viên A là vượt đèn đỏ, hậu quả là làm người B bị thương. Mối quan hệ nhân quả ở đây là vì ngủ muộn nên sợ muộn học, sợ muộn học nên vượt đèn đỏ dẫn tới đâm vào người khác. Hành vi vượt đèn đỏ là có trước khi đâm vào người đi bộ, làm người đi bộ bị thương là hậu quả có sau. Câu 68: Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật? - Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật, gồm: Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật: Lỗi thể hiện thái độ tiêu cực của chủ
thể đối với xã hội. trong hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả của nó. Dựa
vào thái độ của chủ thể đối với hành vi và hậu quả của nó, lỗi được chia thành
hai loại: cố ý và vô ý
Trực tiếp: chủ thể nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội,
thấy trước được hậu quả do hành vi của mình gây ra nhưng mong
Cố ý: muốn cho hậu quả xảy ra.
Gián tiếp: chủ thể nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội, thấy trước được hậu quả do hành vi của mình gây ra nhưng
có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Do quá tự tin: chủ thể nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy
Page 26
[Type text]
trước được hậu quả do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng, tin
tưởng hậu quả sẽ không xảy ra hoặc ngăn chặn được
Vô ý:
Do cẩu thả: chủ thể không nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho
xã hội do hành vi của mình gây ra mặc dù có thể hoặc cần phải
nhận thấy trước hậu quả đó.
Động cơ vi phạm: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ: vụ lợi, trả thù, đê hèn… Mục đích vi phạm: là kết quả trong ý thức mà chủ thể vi phạm pháp luật đặt ra và mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Câu 69: Chủ thể và khách thể của vi phạm pháp luật? Chủ thể và khách thể - Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí đã thực hiện hành vi trái pháp luật và có lỗi. Cá nhân là những người cụ thể. Năng lực trách nhiệm pháp lí của cá nhân được xác định trên cơ sở tuổi và khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ. Những người không có khả năng nhận thức hay điều khiển được hoạt động của bản thân thì không được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật. Tổ chức là một nhóm người có liên kết một cách chặt chẽ , bền vững, thành lập và hoạt động nhằm đật được những mục đích nhất định. Một tổ chức là chủ thể của của vi phạm pháp luật phải là tổ chức hợp pháp. Khách thể của vi phạm pháp luật? - Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Đó chính là những lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức trong xã hội, lợi ích của giai cấp cầm quyền cũng như lợi ích của toàn xã hội, của quốc gia, dân tộc được pháp luật ghi nhận và bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Vi phạm pháp luật làm biến đổi tình trạng bình thường của các quan hệ xã hội này, gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại nhất định cho xã hội. Tính chất và tầm quan trọng của khách thể vi phạm pháp luật cũng là một yếu tố xác định mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. Câu 70: Khái niệm trách nhiệm pháp lý (định nghĩa, đặc điểm)? - Khái niệm: Trách nhiệm pháp lí là sự bắt buộc phải gánh chịu những hậu quả bất lợi đối với chủ thể do có hành vi vi phạm pháp luật thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật, được các quy phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh. - Đặc điểm: Cơ sở của trách nhiệm pháp lí là vi phạm pháp luật: Trách nhiệm pháp lí chỉ xuất hiện khi trên thực tế xảy ra vi phạm pháp luật của chủ thể có năng lực pháp luật, có lí trí và tự do ý chí. Không truy cứu trách nhiệm pháp đối với các
Page 27
[Type text]
chủ thể có hành vi trái pháp luật được thực hiện trong các trường hợp: chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lí hoặc do sự kiện bất ngờ, do tình huống cấp bách hay do phòng vệ chính đáng Trách nhiệm pháp lí thể hiện thái độ phản ứng của nhà nước và xã hội đối với chủ thể vi phạm pháp luật: Mọi hành vi gây thiệt hại cho xã hội đều bị pháp luật lên án. Bằng việc truy cứu trách nhiệm pháp lí, nhà nước và xã hội thể hiện sự phản ứng của mình đối với các hành vi vi phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp li luôn mang tính bất lợi cho chủ thể phải gánh chịu: Chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả nhất định về quyền, tài sản, tinh thần, tính mạng…..đó là cái giá phải trả cho hành vi vi phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lí là một loại nghĩa vụ đặc biệt phát sinh khi vi phạm pháp luật: Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lí bắt buộc phải thực hiện những xử sự nhất định trước một chủ thể khác. Như vậy chủ thể chịu trách nhiệm pháp lí có thể là trách nhiệm nhà nước, hoặc trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại. Trách nhiệm pháp lí luôn gắn liền với các quy định của pháp luật: Trong pháp luật luôn có sự quy định chặt chẽ về chủ thể có thâm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lí, về trình tự thủ tục tiến hành quy định và truy cứu trách nhiệm pháp lí, biện pháp cưỡng chế được áp dụng với chủ thể vi phạm pháp luật. Câu 71: Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý với chủ thể vi phạm pháp luật? - Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lí là toàn bộ các quy định của pháp luật được sử dụng làm căn cứ pháp lý cho tất cả các hoạt động trong quá trình truy cứu trách nhiệm pháp lý. Đó là các quy định của pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật, gồm: Các hành vi bị coi là vi phạm pháp luật và các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý: là khoảng thời gian hữu hạn do pháp luật quy định mà khi hết thời hạn đó, chủ thể đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật không bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý: Thẩm quyền này được xác định theo vụ việc, theo địa điểm….. Trình tự, thủ tục giải quyết: tùy từng loại vụ việc khác nhau mà pháp luật quy định những trình tự, thủ tục khác nhau. - Cơ sở thực tiễn của việc truy cứu trách nhiệm pháp lí là các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật, gồm: Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: hành vi trái pháp luật là căn cứ đầu tiên để có thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý, nếu không xác định được hành vi trái pháp luật thì không được truy cứu trách nhiệm pháp lý. Tính chất, phương pháp, thủ đoạn của hành vi cũng là căn cứ để tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí vì nó làm căn cứ để xác định biện pháp cưỡng chế cụ thể. Thiệt hại cho xã hội của hành vi trái pháp luật là căn cứ quan trọng mà khi tiến
Page 28
[Type text]
hành truy cứu trách nhiệm pháp lý không thể bỏ qua. Hành vi trái pháp luật nhưng gây nguy hiểm cho xã hội không nhiều thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm pháp lí. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả cho xã hội mà nó gây ra cũng là căn cứ quan trọng để truy cứu trách nhiệm pháp lí bởi người ta không phải chịu trách nhiệm pháp lí về những hành vi không phải do hành vi của mình gây ra. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: Lỗi là yếu tố quan trọng nhất để có thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí. Không thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí với chủ thể thực hiện hành vi ko có lỗi. Các loại lỗi cụ thể là căn cứ quan trọng để các cơ quan nhà n ước xác định các biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể với chủ thể vi phạm pháp luật. Động cơ, mục đích vi phạm tuy không phải là căn cứ bắt buộc nhưng trong nhiều trường hợp nó cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cụ thể đối với chủ thể vi phạm pháp luật! Chủ thể của vi phạm pháp luật: đối với chủ thể là cá nhân, độ tuổi là căn cứ quan trọng để truy cứu trách nhiệm pháp lí. Nếu chưa đủ tuổi phải chịu trách nhiệm pháp lí thì không được tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí. Độ tuổi cũng là căn cứ quan trọng để xác định các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc các biện pháp pháp lý cụ thể khác. Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của chủ thể là căn cứ quan trọng để truy cứu trách nhiệm pháp lí. Nếu chủ thể không có năng lực nhận thức, điều khiển hành vi ở thời điểm thực hiện hành vi trái pháp luật hoặc thời điểm truy cứu trách nhiệm pháp lí thì hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí có thể ko được tiến hành hoặc tạm dừng, hủy bỏ…Nếu chủ thể là tổ chức, tư cách pháp nhân hoặc địa vị pháp lí là căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí. Khách thể của vi phạm pháp luật: tính chất và tầm quan trọng của quan hệ xã hội bị hành vi trái pháp luật xâm hại là căn cứ quan trọng để truy cứu trách nhiệm pháp lí. Hành vi dù gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội nhưng nếu quan hệ đó không được pháp luật bảo vệ thì không được truy cứu trách nhiệm pháp lí. Câu 72: Khái niệm ý thức pháp luật (định nghĩa, đặc điểm)? d) Khái niệm: Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội thể hiện mối quan hệ giữa con người với pháp luật và sự đánh giá về tính hợp pháp hay không của các hành vi pháp lí thực tiễn. e) Đặc điểm: Ý thức pháp luật có tính giai cấp sâu sắc: Ý thức pháp luật được hình thành trên cơ sở hệ tư tưởng pháp luật và hệ thống pháp luật của giai cấp thống trị nên mang tính giai cấp. Điều này được phản ánh qua một số điểm cơ bản sau: ý thức pháp luật luôn phản ánh ý chí, tâm tư nguyện vọng của giai cấp thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí nhà nước. Hệ thống pháp luật của nhà nước là vũ khí quan trọng để giai cấp thống trị đè nén, áp bức
Page 29
[Type text]
giai cấp bị trị. Vì thế, giai cấp bị trị luôn tìm mọi cách lật đổ giai cấp thống trị cũng như hệ thống pháp luật mà nó ban hành. Ý thức pháp luật mang tính độc lập tương đối: thể hiện ở các điểm sau: 1. Ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội nhưng đôi khi lại tiến bộ hơn tồn tại xã hội: ý thức pháp luật thường đi sau đời sống, phản ánh cái đã có hoặc đang diễn ra nên không phản ánh một cách tức thì sự biến đổi của đời sống xã hội. Hoặc khi điều kiện tồn tại xã hội cũ mất đi nhưng ý thức pháp luật tương ứng với nó vẫn còn tồn tại dai dẳng. Tuy nhiên cũng có khi ý thức pháp luật, đặc biệt là hệ tư tưởng pháp luật có sự phát triển vượt trội so với tồn tại xã hội. Trong những điều kiện nhất định, hệ tư tưởng pháp luật sẽ mang tính định hướng, là tiền đề quan trọng phục vụ cho quá trình điều chỉnh pháp luật và công cuộc cải tạo xã hội 2. Ý thức pháp luật mang tính kế thừa: Những tư tưởng quan điểm về pháp luật được sáng tạo trên cơ sở tích lũy những kiến thức cuả các thời đại trước. Sự kế thừa này có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực. 3. Ý thức pháp luật có sự tác động qua lại với các hình thái ý thức xã hội khác: Sự tác động của ý thức pháp luật với tồn tại xã hội không diễn ra một cách trực tiếp mà thông qua hành vi pháp luật. Sự tác động của ý thức pháp luật với ý thức chính trị, ý thức đạo đức…luôn thể hiện sự đan xen, tương hỗ lẫn nhau. 4. Ý thức pháp luật có sự tác động trở lại tồn tại xã hội: Sự tác động này phụ thuộc vào mức độ phản ánh đúng đắn của ý thức pháp luật với thực trạng và nhu cầu của đời sống xã hội. Phản ánh đúng đắn → thúc đẩy xã hội, ngược lại. Câu 74: Vai trò của ý thức pháp luật đến thực hiện pháp luật? Ý thức pháp luật là yếu tố thúc đẩy thực hiện pháp luật trong thực tế, đặc biệt ý thức pháp luật là cơ sở cho việc áp dụng pháp luật một cách đúng đắn. Ý thức pháp luật thể hiện thông qua trình độ kiến thức pháp lý, hiểu biết pháp luật, thái độ đối với pháp luật và hành vi pháp luật thực tế. Khi mọi người có ý thức pháp luật cao, đều có thái độ tôn trọng, ủng hộ các quy định của pháp luật và có hành vi hợp pháp thì pháp luật sẽ được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và tự giác. Bên cạnh đó, để đảm bảo công bằng xã hội, khi áp dụng pháp luật các chủ thể phải hiểu rõ yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật để lựa chọn được những quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng, tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh quy phạm pháp luật đó khi áp dụng Việc thực hiện pháp luật khi kém hiểu biết pháp luật sẽ rất khó khăn và trên thực tế, khả năng đảm bảo tính hợp pháp của hành vi thấp, hiệu quả pháp luật không cao. Ý thức pháp luật của chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật có vai trò quyết định cao hơn đối với tính đúng đắn của các quyết định được ban hành trong quá trình áp dụng pháp luật tương tự. Trong quá trình giải quyết các vụ việc theo hình thức áp dụng pháp luật tương tự, để có thể đưa ra quyết định hợp lòng người, bảo đảm công bằng xã hội đòi hỏi người áp dụng phải đạt đến trình độ có thể sử dụng pháp luật một cách nghệ thuật và kĩ thuật.
Page 30
[Type text]
Câu 75: Giáo dục pháp luật (Định nghĩa, mục đích, hình thức) - Khái niệm: GDPL là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lí nhất định, từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh - Mục đích: a) Nhằm mở rộng hệ thống tri thức pháp luật của công dân (mục đích nhận thức) b) Nhằm hình thành thói quen sống và làm việc theo pháp luật (mục đích hành vi) c) Nhằm hình thành lòng tin, thái độ đúng đắn với pháp luật (mục đích cảm xúc) - Hình thức và phương pháp; a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích pháp luật làm cho nhân dân nắm và hiểu được nội dung của các VBPL được ban hành trong từng giai đoạn. b) Đưa việc giảng dạy pháp luật vào học đường c) Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ pháp lí có đủ năng lực và trình độ, phẩm chất đạo đức tốt vào làm việc trong các cơ quan làm công tác pháp luật. d) Mở rộng dân chủ, tạo điều kiện để nhân dân tham gia tích cực vào việc soạn thảo, ban hành các văn bản pháp luật. e) Đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật f) Đẩy mạnh sự lãnh đạo của Đảng trong công tác nâng cao ý thức pháp luật của người dân. g) Thực hiện việc kết hợp giữa pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hóa của người dân. Câu 76: Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa VN (định nghĩa, các phương diện biểu hiện)? - Định nghĩa: Pháp chế XHCN là sự đòi hỏi mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh và triệt để nhằm tạo ra trong xã hội một trật tự, kỉ cương cần thiết.
- Đặc điểm:
1) Pháp chế là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước 2) Pháp chế là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các tổ chức phi nhà
nước.
3) Pháp chế là nguyên tắc xử sự của cá nhân
Câu 77: Các yêu cầu cơ bản của xây dựng pháp chế XHCN hiện nay. Tôn trọng tính tối cao của Hp
1) Pháp luật được ban hành, nhận thức và thực hiện đúng đắn. 2) Mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội phải tôn trọng và thực hiện pháp luật
nghiêm chỉnh
3) Quyền, lợi ích hợp pháp, nghĩa vụ của công dân gắn liền với nhau và
được nhà nước bảo đảm
Page 31
[Type text]
4) Mọi vi phạm pháp luật phải được xử lí kịp thời và nghiêm minh.
Page 32
[Type text]