intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương lý luận nhà nước và pháp luật

Chia sẻ: Nguyen Huy Phương | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

434
lượt xem
122
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Câu 1: Nguyên nhân ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cửu và bất biến. Nó xuất hiện một cách khách quan khi xã hội đạt đến một giai đoạn phát triển nào đó. - Cơ sở kinh tế: lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến sự ra đời của chế độ công hữu: + Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt thành một ngành kinh tế đặc biệt. + Thủ nông nghiệp tách khỏi nông nghiệp. + Nền sản xuất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương lý luận nhà nước và pháp luật

  1. Đề cương lý luận nhà nước và pháp luật [Type text] Page 1
  2. A. NHÀ NƯỚC 1. Nguồn gốc của nhà nước. ( 4 câu) Câu 1: Nguyên nhân ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cửu và b ất biến. Nó xuất hiện một cách khách quan khi xã hội đạt đến một giai đoạn phát triển nào đó. - Cơ sở kinh tế: lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến sự ra đời của chế độ công hữu: + Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt thành một ngành kinh tế đặc biệt. + Thủ nông nghiệp tách khỏi nông nghiệp. + Nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ ra đời, thương mại phát triển, thương nhân xuất hiện. - Cơ sở xã hội: những thay đổi về kinh tế làm biến đổi quan hệ xã hội + Sự phân hóa giàu nghèo + Mâu thuẫn xã hội xuất hiện và ngày càng gay gắt. + Sự thay đổi nghề nghiệp cũng như nhượng quyền sử dụng đất đai dẫn đến sự thay đổi chỗ ở, phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc → đòi hỏi phải có tổ chức mới dập tắt xung đột. Đây chính là nguyên nhân ra đời của nhà nước. Câu 2: k hái niệm nhà nước? Nhà nước là bộ máy quyền lực đặc biệt, được tổ chức chặt chẽ để thực hiện chủ quyền quốc gia, tổ chức và quản lí xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội và thực thi các cam kết quốc tế hoặc: Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội Câu 3: Các đặc điểm cơ bản của nhà nước? 1) Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt. Quyền lực nhà nước là quyền lực công cộng nhưng không đơn thuần là của xã hội nói chung mà là quyền lực của giai cấp thống trị (Quyền lực nhà nước không thuộc về mọi thành viên trong xã hội mà thuộc về giai cấp thống trị và phục vụ cho lợi ích của giai cấp đó). Để thực hiện quyền lực nhà nước thì phải có bộ máy cưỡng chế đặc biệt và lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý như quân đội, cảnh sát, nhà tù… 2) Nhà nước quản lí dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Nhà nước quản lí dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hay giới tính…nhằm tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt chẽ và thống nhất với sự phân công, phân cấp hợp lý. 3) Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý, thể hiện quyền đ ộc lập tự quyết của nhà nước trong đối nội và đối ngoại. Nhà nước là tổ chức duy nhất [Type text] Page 2
  3. được trao quyền và trách nhiệm về tuyên bố, thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia. 4) Nhà nước ban hành pháp luật và thiết lập mối quan hệ pháp lý với công dân, thực hiện quản lí xã hội bằng pháp luật. Là đ ại diện bạo lực của giai cấp thống trị nên nhà nước ban hành ra pháp luật để tổ chức và quản lí xã hội. Với tư cách là người đại diện cho chính thức cho to àn xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đ ảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng tất cả sức mạnh và tiềm lực của mình → pháp luật mang tính bắt buộc chung đối với các chủ thể trong xã hội 5) Nhà nước có quyền phát hành tiền, trái phiếu…và có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước. Thuế là các khoản bắt buộc phải nộp cho nhà nước, là nguồn thu chính để nuôi sống bộ máy nhà nước và để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhà nước là đại diện chính thức cho toàn xã hội nên có độc quyền đặt ra và thu các loại thuế. Câu 4, 5, 6: Bản chất của nhà nước? a) Khái niệm: Bản chất của nhà nước là tổng hợp các thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất, vốn có của nhà nước phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác. b) Bản chất của nhà nước: - Bản chất nhà nước do yếu tố cơ sở kinh tế và yếu tố cơ sở xã hội quyết định.  Cơ sở kinh tế của nhà nước là các quan h ệ xã hội hợp thành chế độ kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhất định. Tính chất của chế độ sở hữu quyết định bản chất kinh tế của nhà nước. Trong các hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp và nhà nước, giai cấp nào làm chủ tư liệu sản xuất thì nắm quyền điều hành về kinh tế và chính trị.  Cơ sở xã hội của nhà nước là các lực lượng xã hội trực tiếp tạo dựng và hậu thuẫn cho nhà nước, sử dụng nhà nước để phục vụ cho lợi ích của m ình. Giai cấp nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động là các giai cấp hợp thành cơ sở xã hội của các kiểu nhà nước tương ứng. - Bản chất nhà nước được biểu hiện thành tính giai cấp và tính xã hội. 1) Tính giai cấp: Nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, thực hiện củng cố và b ảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp thống trị trong xã hội về các mặt kinh tế, chính trị và tư tưởng. + Về kinh tế: Nhà nước thống trị về kinh tế, giai cấp nào nắm tư liệu sản xuất thì chính là giai cấp thống trị. + V ề chính trị: Nhà nước trấn áp sự phản kháng chống đối của các lực lượng x ã hội khác. Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ trong tay lực lượng cầm quyền bảo vệ lợi ích kinh tế cho giai cấp này. [Type text] Page 3
  4. + Về tư tưởng: Thông qua nhà nước, lực lượng cầm quyền có thể quản lý và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ sở văn hóa, giáo dục để tác động lên đời sống tinh thần của toàn xã hội, tạo ra sự phục tùng tự giác của các giai cấp khác đối với quyền thống trị của mình. 2) Tính xã hội: Nhà nước là sản phẩm của xã hội khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nào đó. Là bộ máy để quản lý, điều hành xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích chung cho cả cộng đồng vì sự phát triển chung của xã hội. + Nhà nước đóng vai trò trung gian nhằm duy trì lợi ích của các giai cấp, tầng lớp.. nhằm bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng. + Nhà nước có nhiều hoạt động vì lợi ích cộng đồng như xây dựng phát triển giáo dục, y tế.. + Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế, đầu tư phát triển khoa học công nghệ.. + Nhà nước ban hành và b ảo đảm thực hiện những chính sách xã hội để tạo ra và b ảo vệ công bằng xã hội, bảo vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. + Nhà nước là công cụ để giữ gìn và phát triển những tài sản văn hóa tinh thần chung của xã hội, những phong tục Câu 7: Cơ quan nhà nước (định nghĩa, đặc điểm, phân loại)? - Định nghĩa: Cơ quan nhà nước là khái niệm dùng để chỉ một người hoặc một nhóm người được tổ chức và ho ạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước. - Đặc điểm: 1) Cơ quan nhà nước có thể gồm một người hoặc một nhóm người. Ví dụ nguyên thủ quốc gia là cơ quan gồm một người như CTN, song cũng có thể là một nhóm người như Hội đồng nhà nước trước đây. 2) Trình tự thành lập và cơ cấu tổ chức của c ơ quan nhà nước do pháp luật quy định. Trình tự thành lập đó có thể là cha truyền con nối, bầu cử, bổ nhiệm…, cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước có thể gồm nhiều bộ phận khác nhau nhưng trình tự thành lập và cơ cấu tổ chức đó đều được quy định trong pháp luật. Toàn bộ quá trình tổ chức đó đều phải đúng theo quy định của pháp luật. 3) Cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình. Thẩm quyền của các cơ quan nhà nước gồm: ban hành những văn bản pháp luật nhất định; yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện những văn bản pháp luật đã ban hành và đã có hiệu lực pháp lí; có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản đó, đồng thời có thể sửa đổi bổ sung hoặc thay thế những văn bản đó. 4) Mỗi cơ quan thực hiện một chức năng riêng theo quy định của pháp luật.Ví dụ: Chức năng của Quốc hội là lập hiến, lập pháp, thảo luận và quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước khác, chức năng của Tòa án là xét sử những vụ án hình sự và các vụ tranh chấp trong xã hội. [Type text] Page 4
  5. 5) Người đảm nhiệm chức vụ trong các cơ quan nhà nước phải là công dân. tập quán tốt đẹp của dân tộc. Câu 8: Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác trong xã hội có giai cấp? Tiêu chí N hà nước Các tổ chức khác so sánh N hà nước là tổ chức đặc biệt của quyền Các tổ chức khác là những tổ chức tự lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nguyện của một nhóm người có chung Định nghĩa nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các mục đích, chính kiến, lứa tuổi, nghề chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy nghiệp…, được thành lập theo nguyên trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích tắc tự nguyện, hoạt động theo một mục bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị đích nhất định và bảo vệ quyền lợi của trong xã hội. các hội viên trong tổ chức m ình. - Nhà nước là tổ chức quyền lực công - Các tổ chức khác cũng có quyền lực của quốc gia vì quyền lực nhà nước là nhưng quyền lực này hòa nhập với hội công khai, mọi tổ chức, cá nhân trong viên. phạm vi lãnh thổ quốc gia đều biết và đều phải phục tùng. - Quyền lực nhà nước được thực hiện - K hông có bộ máy riêng để thực thi bởi các cơ quan, tổ chức nhà nước. quyền lực như nhà nước. Tổ chức và quản lí thành viên của mình N hà nước quản lí dân cư theo lãnh thổ. theo giới tính, lứa tuổi, chính kiến… Đặc điểm N hà nước đại diện cho xã hội thực hiện Chỉ có quyền quyết định những vấn đề chủ quyền quốc gia, có quyền quyết liên quan tới nội bộ tổ chức hoặc đại định tối cao trong đối nội và đối ngoại. diện cho tổ chức trong mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân khác. N hà nước ban hành ra pháp luật và Ban hành ra các điều lệ tổ chức, chỉ có quản lí xã hội bằng pháp luật. tính bắt buộc đối với các thành viên trong tổ chức đó. N hà nước có quyền phát hành tiền, Thu lệ phí để đảm bảo sinh hoạt và tổ công trái.. quy định và thực hiện thu chức các hoạt động khác. các loại thuế theo quy định của pháp luật để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước. Câu 9: Khái niệm chức năng của nhà nước các hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước? - Định nghĩa: Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước thể hiện bản chất, vai trò xã hội của nhà nước. Chức năng của nhà nước do bản chất, cơ sở kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu lâu dài của nhà nước quyết định. [Type text] Page 5
  6. Phân biệt chức năng với nhiệm vụ: Nhiệm vụ là những công việc mà nhà nước phải làm - Phân loại:  Căn cứ và phạm vi hướng tác động theo không gian lãnh thổ: chức năng đối nội, chức năng đối ngoại.  Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động của nhà nước: chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp, chức năng quốc phòng….  Căn cứ theo mục đích hoạt động của nhà nước: chức năng tổ chức và quản lí, chức năng bảo vệ… - Hình thức thực hiện:  Xây dựng pháp luật.  Tổ chức thực hiện pháp luật.  Bảo vệ pháp luật. - Phương pháp thực hiện:  Cưỡng chế  Thuyết phục Câu 10, 11, 12: Hình thức nhà nước (định nghĩa, phân loại)? - Định nghĩa: Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước gồm ba yếu tố hợp thành là : hình thức chính th ể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. - Phân loại: 1) Hình thức chính thể: là cách tổ chức và trình tự lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước, mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, giữa các cơ quan đó với người dân trong xã hội. Hình thức chính thể của nhà nước gồm hai dạng cơ bản: quân chủ và cộng hòa a) Chính thể quân chủ: + Khái niệm: Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ (hoặc một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước là nhà vua hoặc hoàng đế lên ngôi theo nguyên tắc thế tập. + Phân lo ại:  Chính thể quân chủ tuyệt đối (quân chủ chuyên chế): người đứng đầu có quyền lực vô hạn.  Chính thể quân chủ hạn chế (quân chủ lập hiến): người đứng đầu chỉ nắm một phần quyền lực tối cao, bên cạnh đó còn có các cơ quan quyền lực khác. b) Chính thể cộng hòa: + Khái niệm: Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực nhà nước thuộc về một hoặc một số cơ quan do dân bầu trong nhiệm kì nhất định + Phân lo ại:  Chính thể cộng hòa dân chủ: quyền tham gia bầu cử để thành lập ra các cơ quan quyền lực nhà nước thuộc nhân dân. [Type text] Page 6
  7.  Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền nêu trên chỉ dành cho tầng lớp quý tộc. 2) Hình thức cấu trúc: là cách tổ chức nhà nước thành các cơ quan theo đơn vị hành chính lãnh thổ, xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, giữa TW với địa phương. Hình thức cấu trúc gồm: nhà nước đơn nhất, nhà nước liên bang và nhà nước liên minh. a) Nhà nước đơn nhất: là hình thức cấu trúc nhà nước trong đó chỉ tồn tại một chủ quyền quốc gia duy nhất, một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ TW đến địa phương. VD: Việt Nam, Lào... b) Nhà nước liên bang: là hình thức cấu trúc nhà nước trong đó có hai hay nhiều nhà nước thành viên, có hai hệ thống cơ quan quản lý: một hệ thống chung cho toàn liên bang, một hệ thống cho mỗi quốc gia thành viên. VD: Nga, Mỹ... c) Nhà nước liên minh: là hình thức cấu trúc nhà nước trong đó có sự liên kết tạm thời của các nhà nước với nhau nhắm thực hiện một số mục đích nhất định. 3) Chế độ chính trị: là tổng thể những phương pháp, cách thức, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. a) Phương pháp dân chủ: được thể hiện dưới nhiều hình thức: dân chủ thực sự >< dân chủ giả hiệu; dân chủ rộng rãi >< dân chủ hạn chế; dân chủ trực tiếp >< dân chủ gián tiếp. Dân chủ XHCN là d ân chủ thực sự, rộng rãi >< Dân chủ tư sản là dân chủ giả hiệu, hạn chế. b) Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, phát triển cao sẽ trở thành các phương pháp tàn bạo quân phiệt và phát xít. Câu 13. Khái niệm pháp luật ( định nghĩa, các đặc điểm cơ bản của pháp luật). Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. 1) Pháp luật có tính quyền lực nhà nước. Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện: pháp luật được hình thành bằng con đ ường nhà nước. Khi được ban hành nó sẽ có sức mạnh của quyền lực nhà nước, có tác động tới tất cả mọi người. Đặc trưng này chỉ có ở pháp luật mà không có ở các quy phạm xã hội khác. 2) Pháp luật có tính bắt buộc chung. 3) Pháp luật có tính quy phạm phổ biến. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu, không trừu tượng. Tính quy phạm của pháp luật nói lên giới hạn cần thiết mà NN quy định để mọi người có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép, vượt quá điều đó sẽ vi phạm pháp luật. 4) Pháp luật có tính ý chí. [Type text] Page 7
  8. Pháp luật bao giờ cũng thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội. Ý chí đó thể hiện mục đích xây dựng pháp luật, nội dung pháp luật, dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi triển khai vào cuộc sống. 5) Pháp luật có tính xã hội. Ngòai phản ánh lợi ích của giai cấp thống trị, pháp luật cũng phản ánh lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội. Pháp luật chỉ có khả năng mô hình hóa những nhu cầu xã hội khách quan đ ã mang tính điển hình, phổ biến và thông qua đó phát triển theo hướng đã được nhà nước xác định. 6) Pháp luật có tính hệ thống, có tính xác định về mặt hình thức. Câu 14 : Bản chất của pháp luật? - Khái niệm: Bản chất của pháp luật là những thuộc tính tất yếu, tương đối ổn định bên trong của pháp luật, quy định sự tồn tại và phát triển của pháp luật. - Bản chất của pháp luật thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội: Pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị nên mang tính giai cấp; mặt khác, pháp luật do nhà nước ban hành, nhà nước là đại diện cho xã hội nên pháp luật mang tính xã hội để bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. + Tính giai cấp: pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị. Thông qua nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa, hợp pháp hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; pháp luật là công cụ bảo vệ địa vị, quyền lợi của giai cấp thống trị + Tính xã hội: pháp luật thể hiện ý chí chung của toàn xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội Câu 15 : Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế? - Định nghĩa: Pháp luật + Kinh tế? Kinh tế là tổng thể những hoạt động của con người trong lao động sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa và sản phẩm làm ra. - Cơ sở mối quan hệ: Pháp luật và kinh tế là hai hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng! - Mối quan hệ: 1) Ảnh hưởng của kinh tế đối với pháp luật? + Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật, mọi sự thay đổi của chế độ kinh tế sớm hay muộn đều dẫn tới sự thay đổi pháp luật. + Cơ sở kinh tế quyết định nội dung của pháp luật. 2) Ảnh hưởng của pháp luật đối với kinh tế? + Pháp luật luôn phản ánh trình đ ộ phát triển của kinh tế và tác động đến sự phát triển của nó: Khi pháp luật p hản ánh đúng, nhanh nhẹn, kịp thời trình độ phát triển của nền kinh tế → thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại. Câu 16 : Quan hệ giữa pháp luật với chính trị? - Định nghĩa: + Pháp luật: [Type text] Page 8
  9. + Chính trị: là mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp, các lực lượng xã hội thông qua nhà nước. hoặc chính trị là việc tham gia vào các công việc nhà nước, chỉ đạo nhà nước, xác định những hình th ức, nhiệm vụ và nội dung hoạt động của nhà nước, xác định những cơ cấu tổ chức, quản lí nhà nước, đấu tranh giữa các đảng phái chính trị… là biểu hiện của những lợi ích căn bản của các giai cấp và quan hệ giữa các giai cấp. - Cơ sở mối quan hệ: hai hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng - Mối quan hệ: 1) Ảnh hưởng của chính trị tới pháp luật 2) Ảnh hưởng của pháp luật tới chính trị Câu 17 : Quan hệ giữa pháp luật với nhà nước? - Định nghĩa: pháp luật + nhà nước. - Cơ sở mối quan hệ: hai hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng - Mối quan hệ: 1) Ảnh hưởng của nhà nước đối với pháp luật 2) Ảnh hưởng của pháp luật đối với nhà nước  văn bản quy phạm pháp luật xác định, sử dụng ngôn từ rõ ràng, được thể hiện dưới một hình thức nhất định. 2. Quy phạm pháp luật có tính hệ thống: Các quy phạm pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống. mối quan hệ và ràng buộc giữa các quy phạm pháp luật tạo thành hệ thống quy phạm pháp luật. 3. Quy phạm pháp luật được sử dụng nhiều lần đến khi hết hiệu lực nghĩa là được áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức trong những điều kiện hoàn cảnh đã được xác định. Câu 24 : Bản chất của nhà nước tư sản? - Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, được đặc trưng bởi chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư. Hiện nay, quan hệ sản xuất tư b ản chủ nghĩa đã có những đổi mới đáng kể, thành phần kinh tế đã dạng hơn với nhiều loại hình sở hữu. Những thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng ngày càng rộng rãi làm tăng năng xuất và hiệu quả lao động … - Cơ sở xã hội: XH tư sản gồm hai giai cấp chính là tư sản và vô sản có mâu thuẫn đối kháng không thể giải quyết được; ngoài ra còn có các tầng lớp khác như tiểu thương, trí thức, hộ thương…Tuy nhiên, về bản chất nhà nước tư sản chỉ đại diện cho lợi ích của giai cấp tư sản. Bản chất nhà nước tư sản thể hiện thông qua các giai đoạn phát triển của nó. 1. Giai đoạn chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do (từ khi ra đời tới năm 1871) - Là giai đoạn hình thành và phát triển hình thức tư hữu tư sản đối với các tư liệu sản xuất. - Về mặt chính trị: giai đoạn này đặc trưng bởi việc xác định các thể chế dân chủ, các tổ chức và đoàn thể tiến bộ. [Type text] Page 9
  10. - Về kinh tế: Nhà nước chưa can thiệp sâu vào đời sống nền kinh tế - xã hội, nền kinh tế TBCN vẫn tự điều tiết bằng quy luật tự do cạnh tranh và quy luật giá trị. 2. Giai đoạn chủ nghĩa tư bản lũng loạn (1871 đến 1950) - Về chính trị - xã hội: Đây là giai đoạn mà nhà nước tư sản thể hiện rõ b ản chất xấu xa, tàn bạo của mình. - Trong giai đoạn phát triển đế quốc, nhà nước tư sản có những thay đối nhất định với những đặc trưng cơ bản sau: + N hà nước can thiệp sâu vào đời sống kinh tế - xã hội. + N hà nước bị các nhóm tư bản độc quyền có thế lực chi phối. + N hà nước đ àn áp dã man các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và những người lao động khác, chiến tranh thế giới đẩy loài người trước thảm họa diệt chủng. 3. Giai đoạn chủ nghĩa tư bản hiện đại (1950, rõ nhất là từ 1970 trở lại đây) - Đặc trưng của giai đoạn này là có sự dung hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền với sức mạnh của nhà nước. - Tính xã hội được thể hiện rộng rãi và rõ rệt hơn các giai đoạn trước, nền kinh tế có sự điều tiết, đời sống nhân dân được chăm lo hơn - Xuất hiện mâu thuẫn mới, mâu thuẫn giữa lợi ích của các công ty xuyên quốc gia với lợi ích của các quốc gia có công ty thành viên. Câu 25: Nguyên tắc phân chia quyền lực trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản? - Coi tắc này là hòn đá tảng của nền dân chủ tư sản và hết sức quán triệt nó trong tổ chức bộ máy nhà nước. - Trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử của thời đại mình, người sáng lập ra nguyên tắc này cho rằng cần hạn chế sự độc quyền bằng việc không tập trung quá nhiều quyền lực nhà nước vào một cơ quan nhất định bằng sự kiểm soát và khống chế lẫn nhau giữa các hệ thống cơ quan - Nguyên tắc này thể hiện: +Phân quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp cho 3 hệ thống cơ quan riêng biệt lần lượt là nghị viện, chính phủ và toàn án. + Các cơ quan này độc lập với nhau, kiểm chế, đối trọng lẫn nhau trong quá trình hoạt động đồng thời phải phối hợp với nhau trong những hoạt động khác nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước. + Nguyên tắc này đảm bảo tính dân chủ của pháp luật tư sản, ngăn chặn sự chuyên quyền, là đòn giáng mạnh vào chế độ quân chủ chuyên chế… Câu 26, 27: Hình thức của nhà nước tư sản? 1. Hình thức chính thể: - Khái niệm: HTCT là trình tự thành lập các cơ quan quyền lực nhà nước và xác lập mối quan hệ giữa chúng - Phân loại: [Type text] Page 10
  11. a) Chính thể quân chủ lập hiến: quyền lực của nguyên thủ quốc gia được truyền lại cho người kế vị.Quyền lực này bị hạn chế bởi các cơ quan dân cử. Hình thức này tồn tại ở một số nước như; Anh, Nhật… Căn cứ vào mối tương quan giữa vua và nghị viện, chia làm hai loại: + Chính thể quân chủ nhị hợp: Q uyền lực của nguyên thủ bị hạn chế trong lĩnh vực lập pháp nhưng rộng lớn trong lĩnh vực hành pháp. Hình thức này tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định, ở một số quốc gia nhất định. VD: Nhật (1899-1947), Đức (1871)…Hiện nay chính thể quân chủ nhị hợp hầu như không tồn tại nữa. + Chính th ể quân chủ đại nghị: Nguyên thủ quốc gia không có quyền lập pháp cũng như hạn chế tối đa quyền hành pháp. Nghị viện thông qua luật, nguyên thủ quốc gia không có quyền phủ quyết. Hình thức này tồn tại ở Anh, Thái Lan… b) Chính thể cộng hòa: là hình thức phổ biến nhất hiện nay, khắc phục được những tàn dư của chế độ phong kiến. + Chính th ể cộng hòa tổng thống: Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ nắm trong tay mọi quyền hành pháp. Tổng thống do nhân dân bầu ra. Tổng thống thành lập Chính phủ. Tổng thống không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, nghị viện không có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chính phủ…VD: Mỹ…. + Chính thể cộng hòa đại nghị: N ghị viện bầu ra tổng thống và thành lập ra chính phủ. Tổng thống chọn lựa các thành viên của Chính phủ trên cơ sở các đại biểu của phái đa số trong nghị viện. 2. Hình thức cấu trúc: - Khái niệm: HTCT là cách tổ chức bộ máy nhà nước thành các đơn vị hành chính nhà nước và mối quan hệ giữa chúng cũng như mối quan hệ giữa TW với địa phương. - Phân loại: a) Hình thức nhà nước đ ơn nhất: là nhà nước thống nhất, trong đó các đơn vị hành chính không có sự độc lập về chính trị mà trực thuộc vào TW. Trong hình thức này, chỉ tồn tại một hệ thống pháp luật và chỉ một hệ thống các cơ quan nhà nước, công dân mang quốc tịch thống nhất. VD: Nhật, Thái… Tuy nhiên, hình thức này có một số biến dạng: ví dụ chế độ tự quản địa phương, dân bầu chính quyền địa phương…. b) Hình thức nhà nước liên bang: là hình thức nhà nước trong đó các thành viên không có dấu hiệu chủ quyền quốc gia riêng biệt. 3. C hế độ chính trị: - Khái niệm: CĐCT là những phương pháp thủ đoạn đ ược sử dụng để thực hiện nền chuyên chính của mình. Trong nhà nước, sự xác lập chế độ chính trị phụ thuộc vào: + Tương quan lực lượng giữa giai cấp thống trị và quần chúng lao động. + Hoàn cảnh điều kiện quốc tế, mức độ mâu thuân giữa giới cầm quyền…. - Phân loại: [Type text] Page 11
  12. a) Chế độ dân chủ tư sản: được coi là chế độ chính trị tiến bộ nhất của nhà nước tư sản; thể hiện ở các điểm sau: + K hả năng của nhân dân lao động thực hiện các quyền tự do dân chủ. + Sự tồn tại công khai Đảng cầm quyền và các Đảng đối lập +Sự tồn tại của hệ thống các cơ quan được bầu theo nguyên tắc phổ thông +Sự thừa nhận nguyên tắc các dân tộc bình đẳng trước pháp luật +Việc thực hiện pháp chế tư sản b) Chế độ quân phiệt: đặc trưng b ởi sự hạn chế tới mức thấp nhất các quyền tự do dân chủ, cấm sự tồn tại của các tổ chức dân chủ, các quyết định nhà nước chỉ do một người hoặc một nhóm người quyết định. Đây là sản phẩm của các nhóm tư bản lũng loạn, biến dạng của nó là chế độ phát xít. Câu 28: So sánh chính thể cộng hòa tổng thống và chính thể cộng hòa đại nghị trong nhà nước tư sản? - Giống nhau: 1. Đều là dạng tồn tại của chính thể cộng hòa tư sản; hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ 2. Đều mang bản chất của nền dân chủ tư sản; các tàn tích của chế độ quân chủ đã bị xóa bỏ. 3. Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hp và pháp luật theo nguyên tắc phân chia quyền lực. 4. Cơ quan đại diện cao nhất của nhà nước đều là nghị viện, do nhân dân bầu. 5. Người đứng đầu nhà nước là tổng thống – do dân bầu. - Khác nhau: Cộng hòa tổng thống Cộng hòa đại nghị Tổng thống và nghị viện đều do cử tri Tổng thống do nghị viện bầu với bầu vì thế có thể độc lập với nhau. quyền lực không lớn. Tổng thống chọn Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc thành viên nội các từ số đại biểu của gia, vừa là người đứng đầu chính phủ, Đ ảng chiếm đa số trong nghị viện chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri, không chịu trách nhiệm trước nghị viện Chính phủ do tổng thống thành lập và Chính phủ do nghị viện bầu ra và trực chỉ trực thuộc tổng thống. thuộc nghị viện Không có chức danh thủ tướng Thủ tướng do nghị viện bầu, lấn át cả tổng thống; là người đứng đầu nhà nước, là TW của mọi quyền lực nhà nước. Quyền lực được phân chia tương đối Q uyền lực được phân chia mềm dẻo cứng rắn tạo nên thế đối trọng giữa nên có sự liên lạc thường xuyên giữa nghị viện, chính phủ…cơ chế rõ ràng lập pháp và hành pháp → cơ chế đối và hiệu quả. trọng không rõ ràng và kém hiệu quả. Tổng thống không có quyền giải tán Tổng thống có quyền giải tán nghị [Type text] Page 12
  13. nghị viện trước thời hạn, nhưng có viện trước thời hạn và nghị viện cũng quyền phủ quyết các dự luật mà nghị có quyền lật đổ chính phủ thông qua viện thông qua. Nghị viện không có cơ chế bất tín nhiệm. quyền giải tán chính phủ nhưng có quyền khởi tố tổng thống và các thành viên của chính phủ. Câu 39 : Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? - Khái niệm: H iệu lực của VBQPPL được hiểu là phạm vi không gian, thời gian, đối tượng mà VBQPPL tác động tới nghĩa là các quy phạm của văn bản trở thành những điều bắt buộc phải thực hiện đối với những tổ chức, cá nhân có liên quan. Hiệu lực về thời gian: 1) - Khái niệm: Hiệu lực thời gian của VBQPPL đ ược xác định từ thời điểm phát sinh cho đ ến khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó. - Cách xác định: a) Thời điểm phát sinh hiệu lực được xác định bằng nhiều cách khác nhau, thường được thể hiện qua hai cách: Cách 1: Được ghi rõ trong văn b ản thời điểm phát sinh hiệu lực. Cách 2: Không được ghi rõ trong văn bản: Trong trường hợp này cần căn cứ vào đặc điểm riêng của từng loại văn bản để xác định:  Đối với văn bản luật thời điểm có hiệu lực đ ược tính từ ngày chúng được công bố chính thức.  Đối với văn bản dưới luật, hiệu lực của văn bản tính từ thời điểm chúng được kí ban hành hoặc từ khi cơ quan hữu quan nhận được văn bản đó.  Trong các trường hợp khác, hiệu lực của văn bản được tính từ khi văn bản đó được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. b) Thời điểm chấm dứt hiệu lực được xác định bằng hai cách: Cách 1: Được ghi rõ trong văn b ản Cách 2: Không được ghi rõ trong văn bản;  Khi b ị tuyên bố hết hiệu lực  Khi bị sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản khác của chính cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản đó.  Khi b ị bãi bỏ hoặc hủy bỏ bởi cơ quan có thẩm quyền khác c) Ngưng hiệu lực là gián đoạn hiệu lực của văn bản trong một thời gian nào đó. (điều 80 Luật ban hành văn b ản QPPL năm 2008). VBQPPL bị đ ình chỉ việc thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc huỷ bỏ phải được quy định rõ trong quyết định đình chỉ thi hành và phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. d) Hiệu lực hồi tố là giá trị hiệu lực của VBQPPL đối với những vụ việc trở về trước. Tùy từng trường hợp mà có đưa ra quy định hiệu lực hồi tố hay không: [Type text] Page 13
  14. Thông thường VBQPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh sau khi Vb có hiệu lực → Ko có hiệu lực hồi tố. Tuy nhiên, trong những trường hợp cần thiết, để đảm bảo nguyên tắc nhân đạo XHCN, VBQPPL cũng có thể điều chỉnh những QHXH phát sinh trở về trước khi VB có hiệu lực → có hiệu lực hồi tố. Hiệu lực về không gian: 2) Cách 1: Được quy định trong văn bản Cách 2: Không được quy định trong văn bản:  Căn cứ vào thẩm quyền ban hành, cấp nào ban hành thì có hiệu lực trong phạm vi KG tác động của cấp đó.  Căn cứ vào nội dung của VBQPPL (đó là QHXH nào, xảy ra ở đâu…)  Dựa vào quy định trong các văn bản khác có liên quan. Hiệu lực về đối tượng áp dụng: là giá trị tác động của văn bản đối với 3) những cá nhân, tổ chức nhất định. Cách 1: Được xác định trong văn bản. Cách 2: Không được quy định trong văn bản:  Dựa vào nội dung của VB  Dựa vào các quy định trong các văn bản khác có liên quan. Câu 42 : Quy phạm pháp luật (định nghĩa, đặc điểm, phân loại)? Bài làm: - Định nghĩa: Q uy phạm pháp luật là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đạt được những mục đích nhất định. - Đặc điểm: 4. Quy phạm pháp luật cũng là quy phạm xã hội nó được hình thành bằng con đường nhà nước. 5. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc do nhà nước ban hành, được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Q uy phạm pháp luật là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận. Quy phạm pháp luật cũng như các quy phạm xã hội khác đ ều là các chuẩn mực cho xử sự của con người trong các mối quan hệ mà họ tham gia. Việc đặt ra hoặc thừa nhận các quy phạm pháp luật được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được tiến hành theo trình tự và thủ tục nhất định được pháp luật quy định. Quy phạm pháp luật có thể được hình thành trong quá trình xây dựng pháp luật hoặc trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật. Các quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra chính là sự thể hiện kết quả hoạt động sáng tạo của pháp luật. Ngoài ra còn có những quy phạm pháp luật được hình thành là kết quả của sự chọn lựa của nhà nước đối với những quy tắc sử xự đã tồn tại sẵn có trong đời sống x ã hội như các tập quán, các tín điều tôn giáo, các quy tắc đạo đức...Quy phạm pháp luật là quy tắc được nhà ước đảm bảo thực hiện. Là tế bào của hệ thống pháp luật, quy phạm pháp luật luôn được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước. Sự đảm bảo đó thể hiện tính quyền lực của các quy phạm pháp luật. Chỉ có các quy phạm pháp luật mới được đảm bảo thực hiện bằng những biện [Type text] Page 14
  15. pháp nhất định do chính các quy phạm pháp luật xác định. Những biện pháp này đều mang tính pháp lí. 6. Mang tính xác định chặt chẽ cả về nội dung và hình thức:  Nội dung: Q uy phạm pháp luật là chuẩn mực đánh gía tính hành vi con ngưởi trên khía cạnh pháp luật. Dựa vào quy phạm pháp luật người ta xác định được hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là bất hợp pháp.  Hình thức: được thể hiện d ưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật xác định, sử dụng ngôn từ rõ ràng, được thể hiện dưới một hình thức nhất định. 7. Quy phạm pháp luật có tính hệ thống: Các quy phạm pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống. mối quan hệ và ràng buộc giữa các quy phạm pháp luật tạo thành hệ thống quy phạm pháp luật. 8. Quy phạm pháp luật được sử dụng nhiều lần đến khi hết hiệu lực nghĩa là được áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức trong những điều kiện hoàn cảnh đã được xác định. Câu 43: Cơ cấu của quy phạm pháp luật? - Bộ phận giả định là phần dự liệu điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong đời sống và xác định loại cá nhân, tổ chức cụ thể mà xử sự của họ được pháp luật gắn với điều kiện và hoàn cảnh đó hoặc những biện pháp tác động của nhà nước sẽ được áp dụng đối với họ trong những điều kiện, hoàn cảnh đó. - Nói cách khác, giả định trả lời câu hỏi: cá nhân nào, tổ chức nào, trong những điều kiện, hoàn cảnh nào,? 1. Bộ phận quy định - Quy định là phần xác định cách xử sự của chủ thể khi chủ thể ở trong những điều kiện, hoàn cảnh xác định trong phần giả định của quy phạm pháp luật. Nội dung của bộ phận quy định thực chất là các quy định quyền và nghĩa vụ của chủ thể khi chủ thể gặp điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định. - Phần quy định trả lời cho câu hỏi: chủ thể đ ược làm gì, không được làm gì hoặc phải làm gì, làm như thế nào khi chủ thể ở trong điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định. Phần quy định là phần cơ b ản quan trọng nhất của quy phạm pháp luật. 2. Bộ phận chế tài Bài làm: - Chế tài là bộ p hận của quy phạm pháp luật dự kiến những biện pháp được áp dụng đối với các chủ thể khi chủ thể vi phạm pháp luật. - Bộ phận chế tài trả lời cho câu hỏi: chủ thể sẽ phải gánh chịu những hậu quả như thế nào khi không thực hiện đúng pháp luật khi chủ thể ở vào điều kiện, hoàn cảnh như trong phần giả định. - Các hình phạt của chế tài: phạt cảnh cáo, phạt tù, phạt hành chính… - Các loai chế tài: chế tài hình sự, chế tài dân sự, chế tài hành chính, chế tài kỉ luật… - Phần chế tài có thể cố định hoặc không cố định. Câu 51: Khái niệm về quan hệ pháp luật ( Định nghĩa, đặc điểm). - Định nghĩa: [Type text] Page 15
  16. Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ có quyền và nghĩa vụ được nhà nước đảm bảo thực hiện. Quan hệ pháp luật là dạng đặc biệt của quan hệ xã hội, nó tồn tại trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và có quan hệ mật thiết với các loại hình quan hệ xã hội khác. - Đặc điểm:  Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội: quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh. Vì vậy, quan hệ pháp luật mang đầy đủ những đặc điểm của quan hệ xã hội nói chung. Đó là: + Đ ây đ ều là mối liên hệ giữa những con người cụ thể trong xã hội, do điều kiện xã hội quy định và mang tính phổ biến xã hội. + tham gia vào mối quan hệ đều vì những lợi ích nhất định + những người tham gia đều nhận thức được cách thức xử sự mà xã hội đòi hỏi đối với họ, phải làm gì và làm như thế nào.  Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí: quan hệ xã hội xuất hiện do ý chí con người, quan hệ này không ngẫu nhiên hình thành mà phải qua hoạt động của các bên tham gia quan hệ. Tính ý chí thể hiện ở hai mặt: + quy phạm pháp luật chứa đựng quan hệ thể hiện ý chí nhà nước + các bên tham gia quan hệ bày tỏ ý chí của mình bằng việc tiến hành các hoạt động nhất định  Quan hệ pháp luật được pháp luật xác lập và điều chỉnh: q uan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật, tức là trên cơ sỏ ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội. với mỗi mối quan hệ khác nhau nhà nước có cách điều chỉnh bằng pháp luật khác nhau. Quan hệ pháp luật được điều chỉnh còn thể hiện ở các bên tham gia có quyền làm gì, phải làm gì....  Các bên của quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước đảm bảo thực hiện: đ ây là đặc trung quan trọng nhất của quan hệ pháp luật. cách sử xự của các bên tham gia quan hệ pháp luật do quy phạm pháp luật quy định và đảm bảo thực hiện, có thể được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế hoặc bắt buộc. nếu các b ên tham gia quan hệ thực hiện không đúng quyền và nghĩ vụ pháp lí, hây ra hậu quả thì họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của m ình.  Quan hệ pháp luật có tính cụ thể, xác định chặt chẽ: quan hệ pháp luật bao giờ cũng là quan hệ giữa những con người cụ thể của xã hội. để tham gia quan hệ pháp luật, mỗi cá nhân cần có những điều kiện cụ thể xác định được quy định theo quy định của pháp luật đối với từng người khác nhau.  Quan hệ pháp luật có tính phổ biến: Câu 52 : Chủ thể của quan hệ pháp luật (định nghĩa, phân loại)? - Khái niệm: Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức tham gia vào các QHXH với những quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định bằng năng lực chủ thể của mình. Năng lực chủ thể gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi: [Type text] Page 16
  17. 1. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước thừa nhận. 2. Năng lực hành vi của chủ thể là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các chủ thể bằng hành vi của mình có thể xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình. - Phân loại: 1. Cá nhân: công dân nước sở tại, công dân nước ngoài sinh sống làm việc tại nước sở tại, công dân không quốc tịch… 2. Tổ chức. a) Pháp nhân (do nhà nước thành lập, có trụ sở riêng, có cơ quan đại diện, có tên gọi và tài khoản riêng). b) Nhà nước c) Tổ chức khác (không có tư cách pháp nhân). Câu 53: Bộ phần nội dung của quan hệ pháp luật? - Khái niệm: Nội dung của quan hệ pháp luật là những cách xử sự của chủ thể do pháp luật quy định khi chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. Nói cách khác nội dung của quan hệ pháp luật là các quyền và nghĩa vụ của chủ thể do pháp luật quy định khi chủ thể tham gia các quan hệ pháp luật.  Quyền chủ thể: là khả năng của chủ thể được xử sự theo những cách thức nhất định mà pháp luật cho phép. Quyền chủ thể bao gồm những khả năng sau: +có thể tự thực hiện hành động nhất định mà pháp luật quy định để đạt được mục đích của mình. +có thể yêu cầu chủ thể bên kia phải thực hiện những hành đ ộng cụ thể để đáp ứng thực hiện quyền của mình, yêu cầu chấm dứt những hành động cản trở của họ khi thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí. +có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại.  Nghĩa vụ chủ thể: là cách cư xử m à chủ thể buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ pháp lí gồm những sự cần thiết phải xử sự sau: + phải tiến hành một số hoạt động nhất định. + phải kiềm chế không thực hiện một số hoạt động nhất định. +phải chịu trách nhiệm pháp lí khi xử sự không đúng với những quy định của pháp luật. Câu 54 : Sự kiện pháp lí (định nghĩa, phân loại) - Định nghĩa: Sự kiện pháp lí là sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được pháp luật gắn liền với việc phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. - Đặc điểm:  Là những sự kiện trong số những sự kiện xảy ra trong thực tiễn.  Những sự kiện thực tiễn được quy định trong pháp luật. [Type text] Page 17
  18.  Việc thừa nhận một sự kiện thực tế nào đó có là sự kiện pháp li hay không đều xuất phát từ lợi ích của xã hội và của giai cấp nắm chính quyền trong xã hội - Phân loại:  Dựa vào tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lí:  Sự biến: là những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên hay trong xã hội nằm ngoài ý chí của con người. gồm có:  Sự biến tuyệt đối: là sự kiện xảy ra hoàn toàn không có sự tác động của con người.  Sự biến tương đối: là sự kiện xảy ra mà nguyên nhân phát sinh của nó do sự tác động của con người nhưng sự tiến triển và chấm dứt của nó thì con người không thể kiềm chế được.  Hành vi: là những sự kiện xảy ra theo ý chí con người, biểu hiện dưới dạng hành động hay không hành động . gồm hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.  Dựa vào số lượng sự kiện thực tế tạo thành sự kiện pháp lí:  sự kiện pháp lí đơn nhất: là sự kiện chỉ bao gồm một sự kiện thực tế mà pháp luật gắn sự xuất hiện của nó với việc làm phát sinh, chấm dứt hay thay đổi quan hệ pháp luật.  sự kiện pháp lí phức hợp: là sự kiện bao gồm nhiều sự kiện thực tế mà nếu thiếu đi một trong các sự kiện cấu thành tập hợp đó thí quan hệ pháp luật không thể phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt. Câu 55, 56: Thực hiện pháp luật. Các hình thức thực hiện pháp luật? - K hái niệm: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật làm cho chúng đi vào thực tế cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. - Phân tích:  Thứ nhất, thực hiện pháp luật hoạt động có mục đích, là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người. + N hà nước đặt ra pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo chiều hướng mà nó mong muốn (từ đó quản lí trật tự xã hội). + Cách thức điều chỉnh: pháp luật được điều chỉnh bằng cách quy định quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể tham gia vào một quan hệ xã hội nhất định. +Phạm vi điều chỉnh: pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người nên chỉ có thể căn cứ vào xử sự thực tế của các chủ thể mới có thể xác định được họ có thực hiện pháp luật hay không. H ành vi thực hiện pháp luật có thể được thực hiện d ưới dạng hành động hoặc cũng có thể thực hiện dưới dạng không hành động. + Cơ quan thực hiện pháp luật: là các cơ quan có thẩm quyền do nhà nước quy định. + Đối tượng điều chỉnh: các chủ thể có năng lực pháp luật: các cá nhân, tổ chức trong xã hội. [Type text] Page 18
  19.  Thứ hai, thực hiện pháp luật phải là hành vi hợp pháp: Đ ây là lẽ đương nhiên vì thực hiện pháp luật là sự hiện thực hóa các quy định của pháp luật làm cho các yêu cầu của nhà nước đối với các chủ thể khác trở thành hiện thực, tức là biến các quy định của pháp luật từ trong văn bản thành các xử sự thực tế của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. V ì vậy những hành vi trái pháp luật không thể coi là thực hiện pháp luật.  Thứ ba, thực hiện pháp luật là xử sự của các chủ thể có năng lực hành vi pháp luật (các chủ thể pháp luật) tức là hành vi của các chủ thể có khả năng bằng chính hành vi của mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí của m ình.  Thứ tư, thực hiện pháp luật là nghĩa vụ của tất cả các tổ chức và cá nhân. Các hình thức thực hiện pháp luật? Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lí xác định những hình thức thực hiện pháp luật sau: 1. Tuân thủ (tuân theo) pháp luật: các chủ thể kiềm chế, giữ mình đ ể không thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm. Đây là hình thức thực hiện pháp luật bằng không hành động, là hình thức thực hiện các quy phạm cấm đoán trong thực tế. VD: Pháp luật quy định: Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ”. Các tổ chức cá nhân thực hiện pháp luật dưới hình thức tuân thủ nghĩa là không tiến hành bất kì hành vi nào phân biệt đối xử với phụ nữ . 2. Thi hành (chấp hành) pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lí của mình b ằng những hành động tích cực. Đây là hình thức thực hiện pháp luật bằng hành động, và là hình thức thực hiện các quy phạm bắt buộc. VD: Công ty A đã nộp đủ thuế theo đúng thời gian quy định của pháp luật. 3. Sử dụng (vận dụng) pháp luật: các chủ thể thực hiện những hành vi pháp luật cho phép. Đây là hình thức thực hiện các quy phạm cho phép, chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện. VD: Công dân có q uyền tự do kinh doanh theo pháp luật nhưng công dân có thể làm hoặc không. 4. Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật ( hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể). VD: Công chức A đã đủ tuổi và số năm công tác liên tục để được về nghỉ hưu, cơ quan có thẩm quyền căn cứ quy định của pháp luật cho công chức A nghỉ hưu theo quy định. Câu 57: Khái niệm áp dụng pháp luật (định nghĩa, đặc điểm)? - Định nghĩa: [Type text] Page 19
  20. Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy đ ịnh của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. - Đặc điểm: 1. Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.  Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Mỗi chủ thể đó chỉ được phép tiến hành một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định.  Áp d ụng pháp luật được xem là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước trong quá trình đ iều chỉnh pháp luật, do đó việc áp dụng pháp luật không những phải phù hợp với pháp luật hiện hành mà còn phải phải phù hợp với chủ trương chính sách của nhà nước trong những giai đoạn nhất định.  Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành theo ý chí đơn phương của các chủ thể có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, ý chí đơn phương của chủ thể có thẩm quyền không thể là ý chí cá nhân, tùy tiện của người áp dụng mà phải là ý chí được xây dựng trên cơ sở pháp luật, căn cứ vào pháp luật, phải phù hợp với pháp luật.  Áp dụng pháp luật có tính bắt buộc chung đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể liên quan. 2. Áp dụng pháp luật là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định: Áp dụng pháp luật vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật nên hoạt động này được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Thủ tục này thường khác nhau trong các trường hợp áp dụng pháp luật khác nhau tùy theo quy định của pháp luật. 3. Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với những quan hệ xã hội nhất định: Các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung nên không chỉ rõ chủ thể cũng như trường hợp áp dụng cụ thể. Tuy nhiên, khi một quy phạm nào đó được áp dụng vào việc giải quyết vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể thì có nghĩa là quy đ ịnh đó đã được cá biệt hóa vào trường hợp của chủ thể đó. 4. Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo: Khi áp dụng pháp luật các chủ thể có thẩm quyền phải nghiên cứu kĩ vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành pháp lí của nó để lựa chọn quy phạm, ra quyết định áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trường hợp chưa có pháp luật, hoặc pháp luật chưa rõ ràng thì phải vận dụng sáng tạo việc áp dụng tập quán pháp hoặc áp dụng pháp luật tương tự để giải quyết vụ việc. Để làm được điều đó đòi hỏi phải có ý thức pháp luật cao, tri thức tổng hợp, kinh nghiệm phong phú. Câu 58 : Các trường hợp cần áp dụng pháp luật? - Các trường hợp cần áp dụng pháp luật: [Type text] Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2