Thch Văn Mnh TYD-K55
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN
MÔN: Bệnh chó mèo
Học kỳ II năm học 2013-2014
1. Bệnh dại
a. Nguyên nhân
- Do một loại vi rút dại (Rhabdovirut) gây ra đối với tất cả các loài động vật máu nóng. Bệnh dại
được lây truyền chủ yếu do các vết cắn của con vật bị dại chứa vi rút dại trong nước bọt, nước dãi.
Sau khi bị chó mèo cắn,vi rút có trong nước bọt đầu tiên tìm đến dây hần kinh vận động gần vết
thương (virut hướng thần kinh theo các dây thân kinh vào tuỷ sống, lên não phá hủy đại não đặc biệt
là phá hủy sừng amon(ở trong tam giác não)và tuỷ sống gây viêm não tuỷ cấp. Sau đó vi rút dại lại
từ hệ thần kinh trung ương đi ra tuyến nước bọt của vật bệnh.
b. Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh thay đổi và phụ thuộc vào vị trí vết cắn(vết cắc càng xa trung ương thần kinh
thi thời gian phát bệnh càng lâu và ngược lại) và độc lực của vi rút, thường thì thời gian nung bệnh
của chó từ 10-25 ngày,ở người có thể dài hơn là 40-50 ngày
- Ở chó : Vết cắn ở chân sau và đùi sau,thời gian nung bệnh từ 12-15 ngày.Vết cắn ở chân và đùi
trước thơi gian nung bệnh từ 6-8 ngày.15ngày trước khi chó biểu hiện triệu chứng lâm sàng thì nước
dãi của chó đã có virut và có thể tryuền sang chó khoẻ hay người khoẻ nếu bị chó này cắn.
- Ở người :Vết thương ở chân, thời gian nung bệnh từ 45-60 ngày,vết cắn ở tay, ngang thắt lưng, thơi
gian nung bệnh từ 15-20
- Triệu chứng dại ở chó: có 2 thể bệnh điển hình:
- + Thể điên cuồng: sau khi bị nhiễm virut dại trong thời gian ủ bệnh chó có hành động khác thường:
- Bồn chồn, đứng nằm không yên, bỏ ăn, ngơ ngác, sợ ánh sáng, sợ gió, sợ nước, chảy dãi nhiều, ban
đêm thường kêu hú lên từng hồi. Mất phản xạ quen chủ
- Chó lên cơn điên dại, chạy rông trên đường phố, mắt đỏ ngầu, đồng tử giãn rộng, chó lao vào cắn
xé giữ dội bất kể vật gì nó gặp trên đường kể cả chủ
- Chó có thể nhai nuốt tất cả các vật lạ như đất, đá, đinh cây, que... Sau cùng chó chui vào bụi xó tối,
chó gầy rạc, lên cơn co giật và chết trong vài ngày. Khi chết trên mình chó có rất nhiều vết thương
do nó tự cắn xé
- + Thể bại liệt
- Chó buồn bã, bỏ ăn, thường thích nằm im lặng “Thể dại câm hay thể dại im lặng”.Cơ nhai và họng
bị liệt không ăn, không nuốt được, hàm dưới thường trễ xuống chảy nhiều nhớt dãi quanh mép, ở thể
này chó không cắn nhưng nước bọt và nhớt dãi chứa virut có thể truyền bệnh cho người và động vật
khác qua các vết thương ngoài da có chảy máu
- Chó chết trong trạng thái bị liệt hoàn toàn sau 3-5 ngày phát bệnh
- Thể này rất nguy hiểm vì người ta không nghĩ đến bệnh dại nên gia chủ vẫn có thể chăm sóc và vuốt
ve chó
Triệu chứng dại ở mèo
- Mèo có thời kỳ nung bệnh ngắn hơn, thường từ 6-10 ngày, mèo thường thể hiện thể dại điên cuồng
.Mèo bỏ nhà đi lang thang, kêu gào thảm thiết. Mèo lao vào tấn công, cắn xé người và súc vật khác
mà nó gặp, Cuối cùng mèo dại chết trong tinh trạng liệt toàn thân, kiệt sức và hôn mê sau 6-7 ngày
phát bệnh.
Thch Văn Mnh TYD-K55
Triệu chứng dại ở người
- Người bị chó dại cắn nếu không tiêm huyết thanh hay vacxin phòng dại kịp thời sẽ lên cơn dại và tử
vong 100% vô phương cứu chữa
- Với người bị bệnh daị,triệu chứng chủ yếu là thể điên cuồng,còn thể bại liệt chiếm tỷ lệ rất thấp.Sau
khi bị chó, mèo dại cắn, tuỳ vị trí cắn xa hay gần trung ương thần kinh mà người lên cơn dại nhanh
hay chậm.
- Thời kỳ ủ bệnh(trước khi lên cơn điên 7-10 ngày), người bệnh biểu hiện các trạng thái bất
thường:bồn chồn, không yên tĩnh, kém ăn, không ngủ được sợ ánh sáng, sợ gió, sợ nước đặc biệt là
tiếng động.
- Tiếp theo là thời kì điên loạn: đập phá mất hết chi giác, la hét dữ dội, điên cuồng cắn sé những
người xung quanh và tự cắn xé mình, các cơ họng, thực quản, cơ hàm dười bị liệt và cuối cùng
người bệnh chết sau 5-7 ngày trong đau đớn quằn quại, sợ hãi và liệt cơ thể.
c. Chẩn đoán
- Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, vi sinh vật, chẩn đoán vi thể và chẩn đoán huyết thanh học trong
các phòng thí nghiệm.
d. Phòng
5.1. Phòng chống bệnh dại cho chó và mèo
Phòng bằng vacxin
+ Đây là biện pháp quan trọng bậc nhất
Cần thiết phải phải định kì tiêm phòng dại cho chó, mèo mỗi năm 1 lần, sau đó thường có những đợt
tiêm bổ xung để tạo đưc miễn dịch chủ động cho đàn chó
b) Quản lý và chăm sóc chó
+ Đảm bảo chó ăn uống sạch, chuồng nhốt chó luôn thoáng mát và ấm áp .Định kỳ tẩy uế vệ sinh
chuồng nuôi,dụng cụ và môi trường xung quanh để chó có sức đề kháng phòng chống bệnh.
+ Không thả rông, khi dắt chó ra đường phải có rọ mõm để đề phòng cắn người qua lại.
+ Khi thấy chó mèo hay thú cảnh khác biểu hiện bất thường về tâm sinh lý, nghi bị bệnh dại thì
phải theo dõi và xử lý kip thời.
2.Phòng và chống bệnh dại cho người
Nếu chó hay mèo vẫn khoẻ mạnh bình thường,khi cắn người phải hết sức chú ý(có thể chó mèo
đang ở thời kỳ nung bệnh),trong trường hợp này phải nhốt chó ,mèo vµ theo dõi trong thời gian từ
7-10 nếu con vật có biểu hiện nghi ngờ bị bệnh dại thì người bị cắn phải kịp thời đến trạm vệ sinh
phòng dịch gần nhất xin tiêm huyết thanh và vacxin
2. Bệnh care
a. Nguyên nhân
- Do virusus họ Myxoviridae gây ra
b. Triệu chứng
- Biểu hiện đa dạng phụ thuộc tuổi, giống, tình trạng sk, chế độ chăm sóc.
- Mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, k thích vận động, chảy nước mắt, nước mũi, nôn mửa, sốt 40- 41,50
kéo dài 24- 26h rồi thân nhiệt giảm 38,5- 39,50.
- 3-4 ngày sau xuất hiện cơn sốt kéo dài 3-4, bệnh trầm trọng hơn do độc lực của virusus và
các vk bội nhiễm. Xuất hiện Triệu chứng ở đg hô hấp, tiêu hóa, da và TK.
Thch Văn Mnh TYD-K55
- Tiêu hóa: viêm cata dạ dày ruột, khát, nôn mửa. Lúc đầu nôn ra thức ăn, sau đó nôn khan
hoặc ra bọt màu vàng. Ỉa chảy, lúc đầu phân loãng, có bọt, sau đó lẫn máu có màu cafe
nhạt. Nặng phân có thể lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm phân có mùi tanh khắm
khó chịu.
- Hô hấp: viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở, nhịp thỏ tăng rõ,
phổi có tiếng ran ướt. Chảy nhìu nước mũi, lúc đầu loãng sau đặc dần, đôi khi lẫn mủ xanh
hoặc có máu đen. Chó ho, lúc đầu khan, sau ướt, chó thở gấp, lè lưỡi ra thở. Viêm mắt,
chảy nước mắt, lúc đầu nước mắt trong, sau đặc dần.
- Da: đặc trưng là nốt sài ở bụng, bẹn, ngực, mặt trong đùi. Đầu tiên trên da nổi chấm đỏ,
sau thành nốt sài to bằng hạt đậu. Lúc đầu đỏ sau đó bội nhiễm do vk nên mềm ra có mủ,
khi vỡ làm lông bết lại có mùi hôi. Có thể vỡ hoặc không vỡ rồi hình thành vảy, bong đi.
Da tăng sinh, sau khi bị bệnh 10-15d ở 80-90% số con có bệnh, tại gan bàn chân tăng sinh
dày lên.
- TK: ủ rũ, buồn rầu hoặc hung dữ, xuất hiện các cơn co giật đều đặn ở bắp thịt, mũi, tai,
chân hoặc toàn thân.
- Con vật đi loạng choạng, đứng lên, ngã xuống, đâm sầm vào tường, sùi bọt mép sau đó
liệt, thân nhiệt hạ và chết.
c. Chẩn đoán
- Tìm thể Lents, phân lập virus, gây bệnh thực nghiệm cho chồn, test nhanh bằng phản ứng
ngưng kết nhanh trên phiến kính.
d. Phòng
- Vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, tiêm phòng vacxin (là biện pháp quan
trọng nhất, định kỳ mỗi năm 1 lần).
e. Điều trị
- Kịp thời bổ sung nước và điện giải, tăng sức đề khắng của con vật. Cách ly cv ốm, để ở
nơi thoáng mát, sạch sẽ, tránh mọi tác động kích thích từ bên ngoài. Dùng kháng huyết
thanh 15-30ml/con, tiêm sớm. Khi đã có Triệu chứng viêm phổi, tk thì kháng huyết thanh
k có tác dụng.
- Cắt nôn bằng otropin Sc. Bổ sung nước và điện giải cho uống orezon 5%, muối sinh lý,
glucose 5% (IV).
- Cầm ỉa chảy bằng thuốc đặc trị chó mèo. Chống bội nhiễm bằng kháng sinh Genta, Kana,
Amox, Bisepton.
- An thần cho chó: Analgin, Novocain. Trợ sức trợ lực, cầm máu cho chó.
3. Bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvo virus
a. Nguyên nhân
- Do virus thuộc họ Parvoviridea typ II. Virus có tính hướng niêm mạc đg tiêu hóa và tb
thuộc hệ thống miễn dịch của cơ thể, đào thải ra ngoài qua phân và tồn tại lâu ngoài môi
trường. K bền với nhiệt độ cao và nhanh chóng bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng bt.
b. Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh 5-7d, biểu hiện ở 3 dạng là chủ yếu.
- Dạng đường ruột: phổ biến nhất, thg mắc ở chó 6-12 tuần tuổi.sốt kéo dài từ lúc phát bệnh
đến khi ỉa chảy nặng. ủ rũ, ít ăn, nôn mửa. Phân màu hồng hoặc lẫn máu tươi, có lẫn niêm
mạc ruột và chất keo nhầy, mùi tanh đặc trưng như ruột cá mè phơi nắng. Chết do ỉa chảy,
mất nước, mất cbang điện giải, sốc do nội độc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát.
Thch Văn Mnh TYD-K55
- Dạng viêm cơ tim: 4-8 tuần tuổi. Suy tim cấp do virus tấn công, gây hoại tử cơ tim. Thg
chưa biểu hiện Triệu chứng gì, chết đột ngột. Hoặc biểu hiện thiếu máu nặng, niêm mạc
nhợt nhạt, thâm tím, khó thở nôn mửa, kêu la, lăn ra chết. Tỷ lệ chết 50%.
- Dạng kết hợp tim ruột: 6-16 tuần tuổi. Chết nhanh sau 24h tính từ khi có Triệu chứng đầu
tiên. ỉa chảy nặng, sốc tim, phù phổi.
c. Chẩn đoán
- Triệu chứng lâm sàng, ngưng kết nhanh trên phiến kính. Phân biệt với care.
d. Phòng
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêm phòng vacxin, bắt đầu 6-7 tuần tuổi, nhắc lại sau 3-4
tuần, tái chủng mỗi năm 1 lần.
e. Điều trị
- kịp thời bổ sung nước và điện giải, tăng sức đề kháng. Cách ly con ốm với con khỏe, để
nơi thoáng mát, sạch sẽ.
- Cắt nôn bằng otropin Sc. Bổ sung nước và điện giải cho uống orezon 5%, muối sinh lý,
glucose 5% (IV).
- Cầm ỉa chảy bằng thuốc đặc trị chó mèo. Chống bội nhiễm bằng kháng sinh Genta, Kana,
Amox, Bisepton.
- An thần cho chó: Analgin, Novocain. Trợ sức trợ lực, cầm máu cho chó.
4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm ở chó
a. Nguyên nhân
- do Canine Adenovirus gây ra
b. Triệu chứng
- Nung bệnh 7-10d, virus vào máu đến gan gây viêm gan. Chó sốt 40- 41 độ C, cơn sốt kéo
dài liên miên, chó kém ăn, lười vận động.
- Thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, máu loãng, HC giảm rõ rệt. Gan sưng to có khi gấp 2-3
lần bt, bụng chướng, xoang bụng chứa nhiều dịch. Sờ vào có phản xạ đau đớn.
- Phù ở bụng, ngực, mi mắt, có khi phù toàn thân. Luôn khát nước, phân loãng đôi khi lẫn
máu.
c. Chẩn đoán
- Dựa cào Triệu chứng, do virus nên thg dễ nhận biết.
d. Phòng
- chăm sóc, nuôi dg, vệ sinh môi trg. Chó ốm phải cách ly triệt để, k cho tiếp xúc với chó
lành. Chó chết vì viem gan phải đốt xác hoặc chôn sâu giữa hai lớp vôi.
- Bằng vacxin: 4-5 tuần tuổi, nhắc lại 7-9 tuần tuổi, hiệu lực miễn dịch 9-12 tháng.
e. Điều trị
- dùng kháng huyết thanh chống bệnh viêm gan. Chỉ có tác dụng tốt ở gđoạn đầu của bệnh,
khi gan biij tổn thg kháng huyết thanh hầu như không có tác dụng. Dùng thuốc bổ gan,
tăng cường trợ sức, trợ lực. Sử dụng k/s trong trg hợp nhiễm trùng kế phát.
5. Bệnh cúm chó ( bệnh ho cũi chó)
a. Nguyên nhân
- Do virus cúm typ A họ Orthomyxoviridae gây ra. Các nghiên cứu cho biết virus cúm chó
có nguồn gốc lây nhiễm trực tiếp từ ngựa sang chó.
Thch Văn Mnh TYD-K55
- 1 subtype thứ 2 gây bệnh cúm chó được phân lập ở hàn quốc năm 2009 là H3N2
b. Triệu chứng
- Biểu hiện dường hô hấp thể nhẹ tương tự viêm phế quản
- Biểu hiện đầu tiên là sốt sau đó ho dai dẳng liên tục và đôi khi mũi chảy mủ
- Tiếng ho nhẹ ,ẩm hoặc khô có thể kéo dài 3-4 tuần mặc dù có thể được điều trị
- Hiện tượng mũi chảy mủ thường do vi khuẩn bội nhiễm.
- Chó biểu hiện mệt mỏi, ủ rũ, chán ăn
c. Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng
- Nên nghi ngờ chó bị cúm khi bị ho dai dẳng kéo dài.
- Kiểm tra trong phòng thí nghiệm
- Chẩn đoán huyết thanh học và xét nghiệm RT-PCR là biện pháp tin cậy nhấ để phát hiện
virus cúm chó H3N8
d. Phòng
- Chăm sóc, nuôi dưỡng chu đáo, cho ăn no, đủ chất
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y
- Định kì tiêm vacxin phòng bệnh cúm chó
- Quản lý tốt bầy đàn để tránh lây lan bệnh
- Thường xuyên vệ sinh tiêu độc chuồng trại xung quanh
- Phát hiện dấu hiệu đường hô hấp ở chó phải cách ly để theo dõi ngay
- Khi dịch xảy ra cần cách ky chó để hạn chế con vật bài tiết mầm bệnh
- Các dụng cụ chuồng nuôi cần được khử trùng làm sạch.
e. Điều trị
- Tăng cường sức đề kháng và sử dụng kháng sinh là bước quan trọng để điều trị bệnh cúm
chó vì bệnh thường kèm theo sự bội nhiễm vi khuẩn
- Trong các ca bệnh nặng cần sử dụng kháng sinh phổ rộng.
- Điều trị các triệu chứng
- Điều trị hỗ trợ thông qua bổ sung nước và chất điện giải cũng đóng vai trò quan trọng.
6. Bệnh xoắn trùng – Leptospirosis
a. Nguyên nhân
- Do xoắn khuẩn Leptopira gây nên. Tuy nhiên những loài động vật khác nhau cảm nhiễm
những chủng Lepto khác nhau.
+ Trong tự nhiên các động vật gặm nhấm như chuột là nguồn tàng trữ, mang xoắn khuẩn
Leptospira suốt đời, chúng liên tục bài tiết mầm bệnh ra ngoài môi trường làm ô nhiễm
nguồn nước và thức ăn, từ đó xoắn khuẩn sẽ xâm nhầp qua niêm mạc đường tiêu hoá vào
máu và gây bệnh cho chó lành.
+ Chó có thể nhiễm xoắn khuẩn do ăn thịt sống và những vật bị bệnh hay mang trùng, lúc
này xoắn khuẩn xâm nhập vào niêm mạc đường tiêu hoá rồi vào máu và gây bệnh.
b. Triệu chứng
1. Thể quá cấp tính:
+ Bệnh phát ra đột ngột: chó sốt cao 40,5-410C, bỏ ăn, mệt mỏi, thích mằm, mắt lờ đò, 2 chân
sau yếu, có hiện tượng xung huyết kết mạc. Sau đó nhiệt độ giảm xuống 37-380C chó ủ rũ, khó
thở, khát nước, nôn mửa.
+ Niêm mạc và da vàng xẫm, nước tiểu vàng.