QUẢN LÝ NHÂN SỰ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
ĐỀ MỞ
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1 Một số khái niệm liên quan
-Nguồn nhân lực xã hội là tổng thể sức dự trữ, tiềm năng, lực lượng thực
hiện sức mạnh của con người trong hoạt động cải tạo tự nhiên và xã hội.
NNL xã hội thể hiện tiềm năng của quốc gia về con người, bao
gồm: người hiện tại có việc làm, thất nghiệp, cả trẻ em và người
già có thể làm việc khi cần thiết.
- Nguồn nhân lực tổ chức:
- Nhân sự:
Là toàn bộ những người được tổ chức thuê để làm những công việc
cụ thể trong tổ chức.
Nhân sự trong tổ chức luôn gắn liền 2 yếu tố:
Người lao động;
Công việc mà người đó được phân công đảm nhận hay vị trí
công việc mà người đó đảm nhận.
-Lực lượng lao động là một bộ phận dân số của quốc gia trong độ tuổi
quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Độ tuổi này không hoàn toàn giống nhau giưa các quốc gia.
-Người lao động là những người làm việc cho người sử dụng lao động
theo thỏa thuận trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của
người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là
đủ 15 tuổi ( Điều 3, Luật lao động 2019)
-Các tiêu chí xác định NNL:
Số lượng người có khả năng tham gia lao động
Thời gian có thế tham gia lao động
Năng lực nói chung của lực lượng lao động( kiến thức, Kỹ năng
lành nghề, các hành vi ứng xử, giao tiếp,...)
- Nguồn nhân lực tổ chức:
Nguồn nhân lực tổ chức là tất cả những người đang làm việc trong
một tổ chức và những người mong muốn vào làm việc trong tổ chức
NNL của mỗi tổ chức có những yêu cầu, đòi hỏi riêng, do tính chất,
đặc điểm và việc làm trong tổ chức quyết định.
- Mối quan hệ giữa các khái niệm:
1.1.2 Khái niệm nhân sự HCNN
-Nhân sự: bao gồm tất cả những người mà được tổ chức thuê để làm những
công việc cụ thể cho tổ chức
-Nhân sự hành chính nhà nước: bao gồm tất cả những người làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nước gắn với công việc cụ thể.
Cán bộ
Công chức
Lao động hợp đồng
- Cán bộ:
Là công dân việt nam
Trong biên chế và hưởng lương từ NSNN
Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm or chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản VN, Nhà nước, Mặt trận
tổ quốc VN, các tổ chức CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp xã.
-Lao động hợp đồng: đây là những người được tuyển vào làm việc theo cơ
chế hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, những người Nhà
nước thuê để làm việc cho Nhà nước và được nhà nước trả công. Trong thực
thi công việc được giao, hành vi của họ được quy định và điều chỉnh bằng
Bộ Luật lao động.
-Công chức: tuyển dụng vào vị trí làm việc trong
Cơ quan của Đảng, CQNN,tổ chức CT-XH ( Trung ương, cấp tỉnh,
xã )
Cơ quan đơn vị thuộc QĐND, CAND
- Phân loại nhân sự HCNN
Pl theo trình độ
Pl theo ngạch
Pl theo chức danh
Pl theo cách thức hình thành
- Phân loại theo trình độ:
Đại học, trên đại học
Cao đẳng
Trung cấp chuyên nghiệp
Dạy nghề chính quy ( không bao gồm dạy nghề ngắn hạn và thường
xuyên)
Không được đào tạo nghề
- Phân loại theo nghạch:
Ngạch CVCC hoặc tương đương
Ngành CVC hoặc tương đương
Ngạch CV hoặc tương đương
Ngạch Cán sự hoặc tương
Nhân viên
- Phân loại theo chức danh:
Nhân sự giữ vị trí lãnh đạo, quản lý
Nhân sự không giữ vị trí lãnh đạo, quản lý
- Phân loại theo cách thức hình thành
NS hình thành thông qua hình thức bầu cử:
Làm việc vủa những người theo cơ chế bầu là làm việc theo
nhiệm kỳ
Tùy theo pháp luật quy định, những người làm việc theo chế độ
bầu có thể tái bầu lại hoặc không được trở thành ứng viên để tái
bầu cưr lại và số lần được bầu lại cũng không giống nhau
NS hình thành thông qua tuyển dụng
Tuyển dụng người vào làm việc trong các cơ quan quản lí hành
chính nhà nước có thể qua nhiều hình thức khác nhau
Người làm việc trong cơ quan HCNN thông qua hình thức này
bao gồm:
+ Người làm việc theo chế độ thường xuyên, theo biên chế
+ Người làm việc theo cơ chế hợp đồng dài hạn
1.1.3 Khái niệm quản lý nhân sự hành chính