intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMIL

Chia sẻ: Tạ Huy Dũng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

195
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục đích theo đuổi....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMIL

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  Môn học: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 Đề tai: PHÂN TICH TÌNH HINH TAI CHINH CUA ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̉ CÔNG TY VINAMILK Lớp K15TC5 Họ và tên sv:Tạ Huy Dũng Mssv:F097778 Gv:Ths Trần Thanh Vũ MỤC LỤC   CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMILK I. Giới thiệu về công ty
  2. II. Lịch sử hình thành III. Cơ cấu tổ chức Công ty IV. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty V. Ngành nghề kinh doanh VI. Vị thế Công ty VII. Mục tiêu hoạt động của Vinamilk ̣ ̣ ̉ VIII. Hoat đông cua công ty IX. Những thành tựu Vinamilk đạt được X. Các định hướng và chiến lược của Vinamilk trong những năm tiếp theo XI. Phân tích tình hình tài chính của công ty CHƯƠNG IIII: KẾT LUẬN CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công c ụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin k ế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghi ệp, giúp nhà qu ản lý ki ểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục đích theo đuổi. 1.2 Đối tượng của phân tích tài chính:
  3. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua nh ững công c ụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có th ể chia thành các nhóm chủ yếu sau: Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính. Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại…). Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp 1.3 Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính: Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng…Mỗi đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau. Đối với chủ doanh nghiêp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như t ạo công ăn vi ệc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí…Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu h ọ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có kh ả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm c ủa họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy họ đặc biệt
  4. chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có th ể chuy ển đ ổi thành ti ền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, bên cạnh đó họ cũng rất quan tâm đến số l ượng v ốn ch ủ s ở h ữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân v ốn c ủa công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp…Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận được tiến hành trong học kỳ II của đại học khoá 3 ở trường Đại học dân lập Văn Lang. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Vinamilk qua 3 năm 2008-2009- 2010. 1.5 Kết quả nghiên cứu: Tăng thêm hiểu biết của chúng ta về tài chính công ty và phương phân tích tài chính công ty. Đưa ra được những giải pháp để khắc phục những khó khăn trên cơ sở phân tích thực trạng về tài chính của công ty. II. Phương pháp phân tích tài chính 2.1 Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính: 2.1.1 Thu thập thông tin: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng giải và thuyết minh hoạt động tài chính,hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp,phục vụ cho quá trình dự đoán,đánh giá ,lập kế hoạch.Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, nh ững thông tin k ế toán, những thông tin quản lý khác và những thông tin về số lượng và giá trị.Trong đó thông tin kế toán là quan trọng nhất được phản ánh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do v ậy trên thực tế phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
  5. 2.1.2 Xử lý thông tin: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo một mục tiêu nhất định để nhằm tính toán, so sánh, đánh giá, xác định nguyên nhân c ủa k ết quả đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 2.1.3 Dự toán và ra quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh.Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt đ ộng của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa l ợi nhu ận, t ối đa hóa doanh thu. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp. 2.1.4 Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính Bảng cân đối kế toán : là bảng báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó gồm được thành lập từ 2 phần: tài sản và nguồn vốn. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp,phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết qu ả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh 4 nội dung cơ b ản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, lãi, lỗ. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMILK I. Giới thiệu về Công ty Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003QĐ- BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc
  6. chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp. - Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Tên viết tắt: VINAMILK - Logo: - Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh - Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh - Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206 - Web site: www.vinamilk.com.vn - Email: vinamilk@vinamilk.com.vn Vốn Điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay: 1.590.000.000.000 VND (Một ngàn năm trăm chín mươi tỷ đồng). II. Lịch sử hình thành Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4 nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm: - Nhà máy Sữa Thống Nhất; - Nhà máy Sữa Trường Thọ; - Nhà máy Sữa Dielac; - Nhà máy Cà Phê Biên Hoà. Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghi ệp Liên hiệp Sữa - Cà phê –
  7. Bánh kẹo I. Năm 1989, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy trực thuộc: - Nhà máy Sữa Thống Nhất. - Nhà máy Sữa Trường Thọ. - Nhà máy Sữa Dielac. Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy: - Nhà máy Sữa Thống Nhất - Nhà máy Sữa Trường Thọ - Nhà máy Sữa Dielac - Nhà máy Sữa Hà Nội Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực miền Trung. Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm: - Nhà máy sữa Cần Thơ - Xí nghiệp Kho vận; Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
  8. Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành nhà máy sữa Nghệ An III. Cơ cấu tổ chức Công ty: Trụ sở chính Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP Hồ Chí Minh - Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh - Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206 IV. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty 4.1 .Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển
  9. Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. 4.2. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. 4.3. Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty 4.4. Tổng Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty V. Ngành nghề kinh doanh Sữa nước cho gia đinh: sữa tươi nguyên chât, sữa tiêt trung flax ̀ ́ ̣ ̀ - Sữa nước cho trẻ em : sữa tiêt trung Milk kid ̣ ̀ - Sữa chua : sữa chua ăn, sữa chua uông, sữa chua men sông probi ́ ́ - Sưa bôt: ̃ ̣ - Sữa bôt danh cho bà mẹ mang thai và cho con bú :Dielac Mama ̣̀  Sữa bôt danh cho trẻ em:Dielac Alpha( Dielac Alpha step 1, Dielac ̣ ̀  Alpha step 2, Dielac Alpha 123, Dielac Alpha 456) Sữa bôt danh cho trẻ biêng ăn và suy dinh dưỡng: Dielac Pedia ̣̀ ́  Sữa đăc có đường :Ông thọ và Ngôi sao Phương Nam ̣ - Kem  Phômai 
  10. Cà phê : Vinamilkcafe  Vfresh: sữa đâu nanh vfresh ̣ ̀  Nước giai khat : sâm bí đao Vfresh ̉ ́  Bên canh đo, thì Vinamilk đã tung ra nhiêu san phâm mới ra thị ̣ ́ ̀ ̉ ̉ trường nhăm thu hut người tiêu dung hơn và lam đa dang cac san phâm cua ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ̉ công ty: Năm 2009 thì tung ra 12 san phâm gôm sữa tiêt trung hương dâu, ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ • hương socola, sữa giam cân danh cho người thừa cân beo phi, sâm bí đao ̉ ̀ ́ ̀ hương chanh, sâm bí đao thach tao, nước cam sữa, sữa chua gừng, café hoà ̣ ̉ ́ ̣ tan cac loai. Năm 2010 thì hơn 20 loai san phâm bao gôm sữa chua ăn lợi ̣ ̉ ̉ ̀ • khuân( probiotics), nước uông Artiso, trà xanh hương chanh, nước tao, ̉ ́ ́ nước cam, trà bí đao, sữa tiêt trung bổ sung vi chât và cac loai bôt dinh ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̣ dưỡng. VI. Vị thế công ty: Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị ph ần hàng đầu, đ ạt t ốc độ tăng trưởng 20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên ti ếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOPTEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%. Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên th ị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa c ủa n ước ngoài. M ột trong những thành công của Vinamilk là đa dạng hoá s ản ph ẩm đáp ứng nhu c ầu của tất cả các đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thi ếu niên, người lớn, người có nhu cầu đặc biệt. VII.Mục tiêu hoạt động của Vinamilk: - Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 VN về dinh dưỡng và s ức kh ỏe phục vụ cho cuộc sống con người, đứng vào hàng ngũ 50 công ty sữa hàng đầu thế giới. - Sứ mệnh:
  11. Vinamilk cam kết mang lại cho cộng đồng nguồn dinh d ưỡng t ốt nh ất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội. ̣ ̣ ̉ VIII.Hoat đông cua công ty: Năm 2008: Nên kinh tế Viêt nam trai qua môt năm đăc biêt khó khăn.Trong linh ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̃ vực thực phâm, anh hưởng nghiêm trong từ sữa nhiêm melamine từ Trung ̉ ̉ ̣ ̃ Quôc đã tac đông tiêu cực đên sức mua cua người tiêu dung. Tuy nhiên, ́ ́ ̣ ́ ̉ ̀ Vinamilk vân tiêp tuc vươn cao và khăng đinh uy tin th ương hiêu cua minh ̃ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̉ ̀ không những trong nước mà cả trên thị trường quôc tê. Năm 2008, ́ ́ Vinamilk tiêp tuc là công ty sữa hang đâu Viêt nam với tông doanh thu ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̉ 8.381 tỷ đông, lợi nhuân trước thuế là 1.371 tỷ đông, lợi nhuân sau thuế là ̀ ̣ ̀ ̣ 1.249 tỷ đông, lai suât trên(EPS) là 7.132 đông/cổ phiêu. Cung với sự phat ̀ ̃ ́ ̀ ́ ̀ ́ triên đo, Vinamilk băt đâu triên khai cac dự an mở rông và triên khai cac ̉ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̉ ́ măt hang phat triên nước giai khat có lợi cho sức khoẻ và dự an quy hoach ̣ ̀ ́ ̉ ̉ ́ ́ ̣ lai quy mô san xuât sữa tai miên Nam. ̣ ̉ ́ ̣ ̀ Năm 2009: Kinh tế Viêt nam năm 2009 trai qua nhiêu biên đông do khung hoang ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ tai chinh cua thế giới và khó khăn trong nôi tai nên kinh tê. Tôc đô ̣ tăng ̀ ́ ̉ ̣̣ ̀ ́ ́ trưởng GDP cua Viêt nam đat 5,32%, thâp hơn tôc độ tăng 6,18% cua năm ̉ ̣ ̣ ́ ́ ̉ 2008. Kim ngach xuât khâu sut giam. Thu hut trực tiêp cua nước ngoai ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ̀ giam 70% so với năm 2008. Thị trường chứng khoan dao đông manh…. ̉ ́ ̣ ̣ Nhưng trong bôi canh đo, Vinamilk vân tiêp tuc tăng trưởng ân tượng và vị ́̉ ́ ̃ ́ ̣ ́ trí dân đâu thị trường sữa cua minh. Kêt thuc năm 2009, tông doanh thu mà ̃ ̀ ̉ ̀ ́ ́ ̉ công ty đat được là 10.820 tỷ đông, lợi nhuân trước thuế là 2.731 tỉ đông, ̣ ̀ ̣ ̀ lợi nhuân sau thuế là 2.376 tỷ đông, lai cơ ban trên (EPS) là 6.769 đông/cổ ̣ ̀ ̃ ̉ ̀ phiêu. Cung với sự phat triên đó thì công ty đã đat được kêt quả rât khả ́ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ́ quan như: • Hệ thông phân phôi: số điêm lẻ mà Vinamilk bao phủ cuôi năm ́ ́ ̉ ́ 2009 là 135.000 điêm, tiên hanh cai tổ lai câu truc cua hệ thông ̉ ́ ̀ ̉ ̣́ ́ ̉ ́ phân phôi theo hướng chuân hoá kênh truyên thông lam xương ́ ̉ ̀ ́ ̀ sông cho hệ thông phân phôi, tao nên tang cho đà phat triên cua ́ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ̉ năm sau. • Nhiêu san phâm mới được ra đời ̀ ̉ ̉ • Đâu tư vao tai san cố đinh ̀ ̀̀̉ ̣ • Nâng cao chât lượng, môi trường và quan lí chât lượng được ́ ̉ ́ ̉ ̣ nâng cao, cai thiên. • Mở rông nguôn nguyên liêu…. ̣ ̀ ̣ Năm 2010:
  12. Măc dù năm 2010 con nhiêu khó khăn, nhưng với nỗ lực cua công ty ̣ ̀ ̀ ̉ và sự tin tưởng cua người tiêu dung, công ty đã đat được kêt quả cao nhât ̉ ̀ ̣ ́ ́ từ trước đên nay. ́ Năm 2010, công ty đã đat được tông doanh thu là 16.081 tỷ đông, lợi ̣ ̉ ̀ nhuân trước thuế là 4.251 tỷ đông, lợi nhuân sau thuế 3.616 ty ̉ đông, lai c ơ ̣ ̀ ̣ ̀ ̃ ban trên (EPS) là 10.251đông/cổ phiêu. Cung với sự phat triên đó thì công ̉ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ty cung đã đat được nhiêu kêt quả cao: ̃ ̣ ̀ ́ • Hệ thông phân phôi: số điêm ban lẻ mà công ty bao phu ̉ cuôi năm ́ ́ ̉ ́ ́ 2010 là 140.000 điêm. ̉ • Tung ra nhiêu san phâm mới ̀ ̉ ̉ • Đâu tư tai san cố đinh ̀ ̀̉ ̣ • Môi trường và chât lượng: ngay cang được nâng cao qua môi ́ ̀ ̀ ̃ năm. • Vung nguyên liêu: cung được mở rông hơn ̀ ̣ ̃ ̣ Cac chỉ tiêu doanh số và lợi nhuân được đăt ra công ty đêu vượt: ́ ̣ ̣ ̀  Những khó khăn mà VINAMILK gặp phải Trong năm 2008: Rủi ro chất lượng sản phẩm. Tương tự như các công ty trong lĩnh vực thực phẩm,rủi ro quản trị chất lượng luôn là m ột rủi ro th ường tr ực của Vinamilk, đặc biệt hiện có nhiều thông tin không tích cực v ề ch ất l ượng sữa tại Việt Nam. Tuy nhiên thời gian qua Vinamilk đã quản trị ch ất l ượng đầu ra tốt và chưa gặp những rủi ro về chất lượng sản phẩm nh ư m ột s ố công ty trong cùng ngành. Phòng Cảnh sát môi trường (CSMT) Công an Tiền Giang cho biết, kết quả xét nghiệm mẫu sữa tươi tiệt trùng do Công ty CP sữa Việt Nam (Vinamilk) sản xuất ngày 20.8.2008 (hạn sử dụng ngay 20.02.2009) bị nhiễm khuẩn, có 4/7 chỉ tiêu vi sinh vượt chuẩn cho phép, trong đó có cả vi khuẩn Coliforms và E.coli. Sau đó, VINAMILK đã khẳng định: Việc sữa nhiễm khuẩn không thuộc khâu sản xuất mà do lỗi trong quá trình bảo quản c ủa khâu phân phối và lưu thông, bao bì bị hở mí ghép nên vi khuẩn bên ngoài xâm nh ập vào. Các sản phẩm khác trong cùng lô hàng sản xuất ngày 20/08/2008 và mẫu lưu tại nhà máy đều đảm bảo chất lượng như công ty đã công bố.Vinamilk còn đưa ra khuyến cáo: "Sản phẩm sữa đòi hỏi người tiêu dùng và c ả ng ười bán hàng đều phải bảo quản trong điều kiện môi trường và nhi ệt độ mát, khô, thoáng, tránh để chuột, gián và côn trùng cắn rách bao bì s ẽ t ạo đi ều kiện để vi khuẩn xâm nhập làm hư hỏng sản phẩm".
  13. Trong năm 2009: Đầu năm 2009, tại khu vực phía Bắc đã xảy ra vụ lùm xùm v ề việc thu mua sữa nguyên liệu của người nông dân của các công ty sữa. Giá sữa quá rẻ khiến người nông dân phải đổ sữa đi. Nhưng cuối cùng, vụ việc này đã có kết thúc có hậu khi ng ười nông dân và các công ty sữa cũng đã đạt được thoả thuận. Vinamilk ít quan tâm đến marketing trực tiếp, ch ủ yếu thông qua các kênh trung gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng.  Tuy nhiên, Vinamilk có những con người biết làm việc và cầu tiến và bộ phận marketing đã đặt ra chiến lược là phải tạo ra nhiều dòng sản phẩm, với những mẫu mã đa dạng, đẹp mắt để sữa không chỉ bổ, ngon mà còn hấp dẫn, phù hợp với cuốc sống hiện đại. Uống sữa như một phần tất yếu trong cuộc sống năng động hiện đại. Vinamilk không ph ải bán sữa mà trao cho người tiêu dùng cuộc sống vui khoẻ, năng động, lành m ạnh, hi ện đại. Rủi ro từ việc gia nhập WTO: Hiện nay, các công ty sản xuất sữa trong nước đang chịu sức ép ngày càng gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập khẩu theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức thương mại thế giới WTO. Bên cạnh đó, tâm lý sính ngoại của người dân Việt Nam sẽ là cản trở lớn trên con đường củng cố vị trí số 1 trên thị trường sữa Việt Nam. Trong năm 2010: Thách thức về nguồn nguyên liệu và tỷ giá Một thị trường sữa phát triển đầy đủ phải cung cấp vài ch ục đến vài trăm lít sữa/người/năm, trong khi thị trường Việt Nam chỉ được khoảng vài lít sữa/người/năm. Con số này sẽ còn tăng lên, kéo theo s ức ép cho bài toán tăng trưởng của Vinamilk, mà cốt lõi là ở câu chuy ện nguồn nguyên vật liệu. Vinamilk chủ động nguồn nguyên liệu bằng cách chủ động xây dựng những nhà máy hiện đại để tăng sản lượng và đa d ạng hóa các s ản phẩm về sữa. Các kế hoạch đầu tư đó là chúng tôi chủ động, chủ động cả nguồn vốn. Từ trước đến nay hầu như Vinamilk không đi vay vì có lợi nhuận và tái đầu tư hiệu quả để thu hồi vốn nhanh. Sự phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu cho thấy những dấu hiệu bất ổn. Đầu tiên là vấn đề tỉ giá. Hiện nay, trước s ự gi ảm giá c ủa
  14. tiền đồng và nhiều chuyên gia kinh tế còn dự báo tiền đồng sẽ còn tiếp tục hạ giá thì với hơn 70% nguồn nguyên liệu sữa nhập ngoại đây s ẽ là rủi ro lớn cho Vinamilk. Thứ hai là việc các nhà cung ứng nguyên li ệu qu ốc t ế cũng đang loay hoay trong bài toán nuôi bò hay nuôi người. Tình hình người tăng, bò giảm dẫn đến việc nguồn cung ứng nguyên liệu bị giảm. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ tăng. Kỹ thuật chăn nuôi bò s ữa c ủa nông dân cùng v ới việc chăn nuôi bò sữa theo phong trào, quy mô nhỏ lẻ (1 – 20 con chiếm 94%) cũng gây ra những thách thức không nhỏ đối với sự ổn định của nguồn nguyên liệu sữa. Vào năm 2012, nếu vòng đàm phán Doha thành công, các nước phát triển sẽ cắt giảm hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi bò sữa nói riêng, giá sữa nguyên liệu sẽ tăng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giá thành sữa nguyên liệu cao, trong khi giá nh ập nguyên li ệu của các công ty chế biến sữa thấp, người nông dân nuôi bò sữa không mặn mà lắm với công việc của mình. IX. Những thành tựu Vinamilk đạt được Năm 2009: Về chất lượng: Trong năm, Vinamilk đã đạt được các danh hiệu đáng chú ý sau: Doanh nghiệp ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng xuất • sắc và Top100 sản phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng năm 2009” do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y Tế và Trung tâm tư vấn phát triển thương hiệu và chất lượng cấp. Giải thưởng “Thương hiệu an toàn vệ sinh thực phẩm và • Chứng nhận sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm–Lần 1 năm 2009” do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y Tế cấp Môi trường và quản lý chất lượng: Vinamilk đã nhận được các chứng nhận sau ISO 17025 về Sinh học cho tất cả các phòng thí nghiệm của Vinamilk • ISO 14000: chứng nhận tại Nhà máy Thống Nhất, Trường Thọ • ISO 9001, HACCP: tái chứng nhận tại các nhà máy của Vinamilk •
  15. Bằng khen “Doanh nghiệp xanh” cho NM Trường Thọ, • Thống Nhất, Sài Gòn do Bộ tài nguyên và môi trường, Ủy ban Nhân dân TpHCM, Sở tài nguyên và môi trường, Báo Sài Gòn Giải Phóng kết hợp trao. Năm 2010 Danh hiệu Tổ chức bình chọn 1. Top 200 doanh nghiệp tốt nhất châuÁ có doanh thu Tạp chí Forbes dưới 1tỷ USD 2. Top 5 doanh nghiệp tư nhất lớn nhất Việt Nam 2010 Theo xếp hạng VNR500 3. 1 trong 50 Thương Hiệu Quốc Gia Bộ Công Thương 4. Top 10 Thương hiệu nổi tiếng nhất khu vực Superbrands 5. Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2010 Báo Sài Gòn Tiếp Thị 6. Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2010 Thời báo Kinh tế Việt Nam 7. Thương hiệu nổitiếngViệt Nam năm 2010. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 8. 1 trong 15 thương hiệu được nhận giải “Tự hào ̣ ̀ ́ Báo đai đoan kêt thương hiệu Việt”
  16. 9. Top 50 DN nộp thuế cao nhất năm 2010 Tổng cục thuế 10 Thương hiệu chứng khoán uy tín năm 2010 Hiệp hội kinh doanh chứng . khoán, Trung tâm Thông Tin Tín dụng của Ngân 11 1 trong 20 doanh nghiệp niêm yết tiêu biểu trên cả 2 hàng Nhà Thông (CIC)ínvà Trung tâm nước tin T . sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) X. Các định hướng và chiến lược của Vinamilk trong những năm tiếp theo Thị trường nội địa: Nhóm hàng sữa nước, sữa chua ăn, sữa bột tiếp tục phát triển mạnh, nhóm hàng sữa đặc tăng trưởng nhẹ. Thị trường xuất khẩu: giữ vững thị trường hiện tại, tìm kiếm thêm thị trường mới. Nguyên liệu: tìm kiếm đối tác uy tín tại các nước và khu vực có thế mạnh về nguyên liệu sữa nhằm bảo đảm nguồn cung cấp, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu cung cấp trong nước thông qua các biện pháp hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa. Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa bò tươi nhằm thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu., , + Dự kiến, Vinamilk sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại các tỉnh Nghệ An, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng..., với quy mô mỗi trang trại nuôi 2.000 con bò, cung cấp trung bình 30 triệu lít sữa/năm2. Dự án xây dựng văn phòng Hà Nội và các chi nhánh + Dự án nhà máy Mega Bình Dương 2011/2012. + Dự án nhà máy sữa bột Dielac 2-2010/2013. + Dự án cải tạo nhà máy Sài Gòn Milk và Thống Nhất, nâng cấp các nhà máy Nghệ An, Bình Định, Cần Thơ + Nâng cấp nhà máy Tiên Sơn theo tiêu chuẩn Mega Dự kiến kết quả kinh doanh
  17. 2011 2012 Tổng doanh thu(tỷ đồng) 17,895 22,252 % tăng trưởng DT 24 % 24 % Lợi nhuận trước thuế(tỷ đồng) 3, 64 0 4, 51 3 % tăng trưởng LNTT 16 % 24 % XI.Phân tích tình hình tài chính của Công ty TÀI SẢN Mã số 31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008 Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 335.919.802 5.069.157 3.187.605 Tiền và các khoản 110 263.472 426.135 338.654 tương đương tiền Tiền 111 249.472 376.135 132.977 Các khoản tương đương 112 14.000 50.000 205.677 tiền Đầu tư ngắn hạn 120 2.092.259 2.314.253 374.002 Đầu tư ngắn hạn 121 2.162.917 2.400.760 496.998 Dự phòng giảm giá đầu 129 (70.657) (86.507) (122.996) tư ngắn hạn Phải thu ngắn hạn 130 1.124.862 728.634 646.385 Phải thu thương mại 131 587.457 513.346 530.149 Trả trước cho người bán 132 354.095 139.363 75.460
  18. Các khoản phải thu khác 135 183.904 76.588 40.923 Dự phòng phải thu khó 139 (596) (663) (147) đồi Hàng tồn kho 140 2.351.354 1.311.765 1.775.342 Hàng tồn kho 141 2.355.487 1.321.271 1.789.646 Dự phòng giảm giá hàng 149 (4.133) (9.506) (14.304) tồn kho Tài sản ngắn hạn khác 150 87.854 288.370 53.222 Chi phí trả trước ngắn 151 38.595 21.986 31.460 hạn Thuế GTGT được khấu 152 16.933 37.399 19.196 trừ Thuế thu nhập doanh 154 - 226.000 _ nghiệp trả trước nhà nước Tài sản ngắn hạn khác 158 32.325 2.985 2.566 TÀI SẢN DÀI HẠN 200 4.853.229 3.412.879 2.779.354 Phải thu dài hạn 210 23 8.822 475 Phải thu khác 218 23 8.822 475 Tài sản cố định 220 3.428.571 2.524.964 1.936.923 Tài sản cố định hữu hình 221 2.589.894 1.835.583 1.529.187 Nguyên giá 222 4.113.300 3.135.507 2.618.638 Khấu hao lũy kế 223 (1.523.406) (1.299.924) (1.089.451)
  19. Tài sản cố định vô hình 227 173.395 39.241 50.868 Nguyên giá 228 263.171 82.339 79.416 Phân bổ lũy kế 229 (89.776) (43.098) (28.548) Xây dựng cơ bản dở 230 665.282 650.140 356.868 dang Bất động sản đầu tư 240 100.817 27.489 27.489 Nguyên giá 241 104.059 27.489 27.489 Giá trị hao mòn lũykế 242 (3.242) - - Đầu tư dài hạn 250 1.141.798 602.479 570.657 Đầu tư vào công ty liên 252 214.232 26.152 23.702 kết Đầu tư dài hạn khác 258 1.036.146 672.732 546.955 Dự phòng giảm giá đầu 259 (108.580) (96.405) - tư dài hạn Tài sản dài hạn khác 260 162.461 249.125 243.810 Chi phí trả trước dài hạn 261 97.740 194.714 195.512 Tài sản thuế thu nhập 262 62.865 53.521 47.276 hoãn lại Tài sản dài hạn khác 268 890 1.022 1.855 TỔNG TÀI SẢN 270 10.773.032 8.482.036 5.966.959 NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 300 2.808.595 1.991.195 1.250.630 Nợ ngắn hạn 310 2.645.012 1.734.870 1.068.700
  20. Vay ngắn hạn 311 567.960 13.283 188.222 Phải trả thương mại 312 1.089.416 789.866 492.556 Người mua trả tiền trước 313 30.515 28.827 5.917 Thuế phải nộp ngân sách 314 281.788 399.962 64.187 nhà nước Phải trả công nhân viên 315 33.549 28.687 3.104 Chi phí phải trả 316 264.150 208.130 144.052 Các khoản phải trả khác 319 118.236 83.847 74.464 Quỹ khen thưởng và phúc 320 259.394 182.265 96.198 lợi Nợ dài hạn 330 163.583 256.324 181.930 Phải trả dài hạn người 331 - 116.939 93.612 bán Phải trả dài hạn khác 333 92.000 92.000 30.000 Vay và nợ dài hạn 334 - 12.454 22.418 Dự phòng trợ cấp thôi 336 51.373 34.930 35.900 việc Doanh thu chưa thực hiện 338 20.209 - - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 7.964.436 6.455.474 4.665.715 Vốn chủ sở hữu 410 7.964.436 6.455.474 4.665.715 Vốn cổ phần 411 3.530.721 3.512.653 1.752.757 Cổ phiếu ngân quỹ 414 (669.051) (154.222) - Quỹ đầu tư và phát triển 417 2.172.290 1.756.282 869.697 Quỹ dự phòng tài chính 418 353.072 294.347 175.276 Lợi nhuận chưa phân 420 1.909.021 892.345 803.037 phối LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG 439 - 35.365 50.614 THIỂU SỐ TỔNG NGUỒN VỐN 440 10.773.032 8.482.035 5.966.959 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Mã 31.12.2010 31.12.2009 31.12.2008 số Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng 01 8.380.563 Doanh thu bán hàng và 16.081.466 10.820.142 cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ 02 (328.600) (206.371) (171.581) doanh thu Doanh thu thuần về 10 15.752.865 10.613.771 8.208.982 bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán 11 (10.579.208) (6.735) (5.610.969) Lợi nhuận gộp về bán 20 5.173.657 3.878.709 2.598.013 hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài 21 448.5303 439.936 264.810
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1