intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM NHOMMUA.COM

Chia sẻ: Nguyễn Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

241
lượt xem
107
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế thương mại điện tử ngày càng phát triển, có thể nhận thấy, trong những năm gần đây số lượng các website mua bán hàng hoá ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng và trở nên quen thuộc với một số lượng lớn người tiêu dùng. Hoà cùng xu hướng ấy, Nhommua.com là một trong số những công ty phát triển nhờ vào hình thức thức thương mại điện tử và là một trong số những công ty tiên phong hoạt động theo định hướng của mô hình Groupon, mô hình bắt đầu hình thành tại Mỹ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM NHOMMUA.COM

  1. KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Môn: QUẢN TRỊ MARKETING ĐỀ TÀI: KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM NHOMMUA.COM ►GVHD : Th.S TRẦN PHI HOÀNG ►NHÓM THỰC HIỆN : N.O ►MHP : 210703001 TP.HCM 09/2011 3
  2. DANH SÁCH NHÓM N.O Họ và tên STT MSSV Ghi chú CHU THỊ BAN 1 08200681 NGUYỄN HỒNG HẢI 2 08186351 TẠ THUÝ HOA 3 08847131 NGUYỄN THỊ KIM HUỆ 4 08270101 QUÁCH ĐÕ PHƯỢNG KHANH 5 08109701 TRƯƠNG QUANG PHÁT 6 08100851 NGUYỄN NHẬT TÂM 7 08101161 PHẠM THỊ THẢO 8 PHAN THỊ THU THẢO 9 08102291 NGUYỄN THỊ THI 10 4
  3. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... 5
  4. MỤC LỤC Phần mở đầu.................................................................................................... 03 Chương 1: Cơ sở lý luận................................................................................. 04 1.1. Khái niệm Marketing...................................................................................... 04 1.2. Khái niệm về Quản Trị Marketing.................................................................06 1.3. Khái niệm và tầm quan trọng của khách hàng..............................................06 1.4 Khái niệm sản phẩm.......................................................................................07 1.5 Khái niệm thị trường.......................................................................................07 1.6 Định vị............................................................................................................... 08 Chương 2: Kế hoạch marketing cho sản phẩm của Nhommua.com..........09 2.1 Giới thiệu công ty............................................................................................... 09 2.2 Phân tích tình huống........................................................................................... 10 2.2.1. Phấn tích cạnh tranh.....................................................................................10 2.2.2. Phân tích môi trường vĩ mô..........................................................................12 2.3 Phân tích cơ hội................................................................................................. 15 2.4 Mục tiêu Marketing .......................................................................................... 19 2.5 Chiến lược Marketing....................................................................................... 19 2.6 Phức hệ Marketing............................................................................................ 22 2.7 Báo cáo tài chính................................................................................................ 26 2.8 Chương trình hành động...................................................................................28 Chương 3: Đề xuất nâng cao hiệu quả Marketing....................................... 36 Phần kết........................................................................................................... 38 Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................................39 PHẦN MỞ ĐẦU Trong xu thế thương mại điện tử ngày càng phát triển, có thể nhận thấy, trong những năm gần đây số lượng các website mua bán hàng hoá ngày càng tăng lên một 6
  5. cách nhanh chóng và trở nên quen thuộc với một số lượng lớn người tiêu dùng. Hoà cùng xu hướng ấy, Nhommua.com là một trong số những công ty phát triển nhờ vào hình thức thức thương mại điện tử và là một trong số những công ty tiên phong hoạt động theo định hướng của mô hình Groupon, mô hình bắt đầu hình thành tại Mỹ và đang nở rộ trong hai năm gần đây, hoạt động dựa trên nguyên t ắc khuy ến mãi theo nhóm. Tuy mới chỉ gia nhập vào Việt Nam trong m ột th ời gian ngắn nh ưng hình th ức này đang trở nên nở rộ và được xem là m ột luồng gió m ới trong ho ạt đ ộng th ương m ại điện tử tại Việt Nam. Trong quá trình hình thành và phát triển, với phương châm không ngừng cải tiến, nâng cao về chất lượng dịch vụ, luôn mang đến cho khách hàng sự hài lòng và luôn cung cấp những lợi ích thiết thực nhất Nhommua.com đã gặt hái đ ược nhiều thành tựu đáng kể và để lại nhiều dấu ấn trong lòng người tiêu dùng đặc biệt là đối với giới trẻ và đã trở thành một trong số những nhà đứng đầu trong lĩnh vực đ ầy tiềm năng này. Để hiểu rõ hơn về Nhommua.com và cũng như để hiểu được những cách thức mà Nhommua.com đã thực hiện để có được những vị thế như ngày hôm nay, nhóm chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Kế hoạch Marketing của Nhommua.com”. Trong quá trình nghiên cứu, hẳn sẽ không tránh khỏi những sai sót, vì thế chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp hữu ích từ Thầy và các bạn để chúng tôi hoàn thiện mảng kiến thức này một cách đúng đắn và sâu sắc hơn. 7
  6. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Khái niệm Marketing 1.1. Khái niệm 1.1.1. Trải qua 100 năm hình thành và phát triển, nội dung của Marketing đã có nhiều thay đổi, khi dịch sang tiếng nước khác khó thể hiện đầy đủ và trọn vẹn. Do vậy nhiều nước vẫn giữ nguyên thuật ngữ tiếng Anh để sử dụng. Tại Việt Nam, thuật ngữ này thường được sử dụng thay cho từ “Tiếp thị”, nhất là trong giới chuyên môn. Dưới đây là một số quan điểm và khái niệm Marketing hiện đại của các tổ chức, hiệp hội và các nhà nghiên cứu về Marketing trên thế giới được chấp nhận và phố biến: * “Marketing là quá trình quản trị nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi” (CIM- UK’s Chartered Institue of Marketing) * “Marketing là tiến trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức ” (AMA- American Marketing Association, 1985) * “Marketing là những hoạt động thiết lập, duy trì và củng cố lâu dài những mối quan hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục tiêu c ủa các bên. Đi ều này được thực hiện bằng sự trao đổi giữa các bên và thỏa mãn những điều hứa hẹn ” (Theo Groroos, 1990) * “Marketing là tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm có thể đạt được nhu cầu và mong muốn bằng việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên ” (“Những nguyên lý tiếp thị”, Philip Kotler và Gary Armstrong, 1994) * “Marketing là một hệ thống các hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm thỏa mãn mong muốn của những thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức (“Fundamentals of 8
  7. Marketing”, William J.Stanton, Michael J. Etzel, Bruce J. Walker, 1994) Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra một vài nhận xét sau: Marketing là tiến trình quản trị. Marketing cần được xem là một bộ phận chức năng trong một tổ chức và cần có nhiều kỹ năng quản trị. Marketing cần hoạch đ ịnh, phân tích, sắp xếp, kiểm soát và đầu tư các nguồn lực vật chất và con người. Dĩ nhiên, Marketing cũng cần những kỹ năng thực hiện, động viên và đánh giá. Marketing giống như những hoạt động quản trị khác, có thể tiến hành hiệu quả và thành công cũng có thể kém cõi và thất bại. Toàn bộ các hoạt động Marketing hướng theo khách hàng. Marketing phải nhận ra và thỏa mãn những yêu cầu, mong muốn của khách hàng. Marketing bắt đầu từ ý tưởng về “sản phẩm thỏa mãn mong muốn” và không dừng lại khi những mong muốn của khách hàng đã đạt được mà vẫn tiếp tục sau khi thực hiện trao đổi. Marketing thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả và có lợi. Một tổ chức không thể thỏa mãn tất cả mọi người trong mọi lúc, các nhà làm Marketing đôi khi phải có sự điều chỉnh. Hiệu quả ở đây có ngụ ý là lác hoạt động phải phù hợp với khả năng nguồn lực của tổ chức, với ngân sách và với mục tiêu thực hiện của bộ phận Marketing. Marketing được thực hiện trong những tổ chức phi lợi nhuận cũng cần quản trị có hiệu quả, kiểm soát chi phí những không vì lợi nhuận. Trái lại, trong các doanh nghiệp, khả năng tạo ra lợi nhuận phải được xem xét một cách chính đáng. Tuy nhiên một số công ty chấp nhận chịu lỗ trên một vài sản phẩm hoặc khu vực thị trường để hướng đến mục tiêu chiến lược rộng hơn, lâu dài hơn những điều này phải đ ược hoạch định và kiểm soát. Nói chung, một tổ chức không tạo ra lợi nhuận thì không thể tồn tại. Do vây, Marketing có nhiệm vụ duy trì và gia tăng lợi nhuân. Trao đổi là khái niệm quyết định tạo nền móng cho Marketing. Tuy nhiên, các hoạt động Marketing lại tạo điều kiện cho quá trình trao đổi diễn ra thuận lợi nhằm mục đích thỏa mãn những đòi hỏi và ước muốn của con người. Để một sự trao đổi mang tính Marketing xảy ra cần có những điều kiện sau: Phải có ít nhất hai đơn vị xã hội- cá nhân hay tổ chức, mỗi bên phải có nhu - 9
  8. cầu cần được thỏa mãn. Các bên tham gia một cách tự nguyện. Mỗi bên tự do chấp nhận hay từ chối - những đề nghị. Mỗi bên có cái gì có giá trị để trao đổi và phải tin rằng sẽ có những l ợi ích - từ sự trao đổi đó. Mỗi bên phải có khả năng truyền đạt với đối tác và phải có trách nhiệm về - hành vi của mình. Nội dung hoạt động Marketing bao gồm thiết kế, định giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm. Marketing dùng những phương cách này để kích thích sự trao đổi. Bằng việc thiết kế, tạo sự tinh tế cho sản phẩm, đưa ra giá bán hợp lý, xây dựng nhận thức và ưa thích, đảm bảo khả năng cung cấp, các nhà Marketing có thể làm gia tăng mức bán. Do vậy, Marketing có thể được xem là một hoạt động quản trị nhu cầu thị trường. Mục tiêu Marketing 1.1.2. Marketing hướng tới ba mục tiêu chủ yếu sau: Thỏa mãn khách hàng: Là vấn đề sống còn của công ty. Các nỗ lực - Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua đó thu phục thêm khách hàng mới. Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp công ty dối phó tốt - với các thách thức cạnh tranh, bảo đảm vị thế cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công - ty tích lũy và phát triển. Khái niệm Quản Trị Marketing 1.2. Quản trị Marketing là việc phân tích, hoạch định, thực hiện và kiểm soát các hoạt động Marketing nhằm xây dựng và củng cố các quan hệ trao đổi có lợi với các khách hàng mục tiêu để đạt được các mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Khaùi nieäm và tầm quan trọng của khách hàng 1.3. Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng các nỗ lực Marketing vào. Đây là những cá nhân hay tổ chức có điều kiện quyết đ ịnh mua 10
  9. sắm. Theo Perer Drucker thì “Khách hàng là ông chủ duy nhất có quyền sa thải nhân viên, giám đốc, kể cả giải thể doanh nghiệp bằng cách tiêu tiền của mình ở chỗ khác”. Bởi vì họ là người bỏ tiền ra mua các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp và họ có quyền lựa chọn, quyền quyết định mua hay không mua. Vì vậy, khách hàng là người trả lương, là người tham gia vào mọi quyết định của doanh nghiệp từ khâu tổ chức nhân lực, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Khách hàng là người trực tiếp tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp vì vậy họ là người khách quan nhất trong việc đánh giá chất lượng, sự phù hợp của sản phẩm và thái đ ộ phục vụ của doanh nghiệp. Khách hàng là người cho biết chính xác nhất doanh nghiệp phải sản xuất những gì và kinh doanh như thế nào. Khách hàng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp khi họ tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp; hơn nữa, nếu doanh nghiệp giữ được khách hàng trung thành thì doanh nghiệp luôn có một nguồn doanh thu ổn định, lâu dài. Sự tuyên truyền, quảng cáo của họ cho người khách là nguồn quảng bá có hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. Khaùi nieäm sản phẩm 1.4. Theo cách nhìn nhận của Marketing, sản phẩm là một phương tiện nhằm thoả mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người. Sản phẩm theo nghĩa rộng bao gồm: sản phẩm hữu hình, dịch vụ (sản phẩm vô hình), ý tưởng, con người và nơi chốn. Một sản phẩm hữu hình, người mua có th ể cầm, sờ, thấy được và sở hữu nó. Ngược lại, sản phẩm vô hình như một dịch vụ, người mua không sở hữu đuợc một thứ gì hữu hình, cụ thể, mà chỉ có được quyền sử dụng một thứ gì đó trong một hoàn cảnh nhất định. 1.5. Khaùi nieäm thò tröôøng Theo quan điểm của kinh tế học, thị trường bao gồm cả người mua lẫn người bán. Tuy nhiên theo quan điểm Marketing, thị trường bao gồm tất cả các cá nhân hay tổ chức có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, có khả năng và sẵn sàng tham gia trao đổi để thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn đó. Thị trường được chia thành: Thị trường toàn bộ: Toàn bộ các cá nhân hoặc tổ chức trong một khu vực - 11
  10. địa lý nào đó. Thị trường tiềm năng: Những cá nhân hoặc tổ chức có mối quan tâm đ ến - việc mua loại sản phẩm đó. Thị trường sẵn có: Những cá nhân, tổ chức có mối quan tâm, thu nhập đủ - lớn, có khả năng tiếp cận để phân bổ sản phẩm. Thị trường mục tiêu: Tập hợp những cá nhân, tổ chức mà doanh nghiệp - muốn tập trung các nỗ lực marketing vào đó. Thị trường thâm nhập được: Tập hợp các cá nhân, tổ chức đã mua sản - phẩm của doanh nghiệp Ngoài ra, nếu dựa trên các đặc điểm nhân khẩu và mục đích mua sắm của người mua, thị trường được chia ra thành: thị trường người tiêu dùng, thị trường nhà trung gian, thị trường nhà sản xuất, thị trường các tổ chức phi lợi nhuận, thị trường quốc tế… Định vị 1.6. Định vị thương hiệu là chiếm giữ “hình ảnh” trong tâm trí của khách hàng. Chiến lược định vị phù hợp sẽ tạo ra giá trị và sự khác biệt được khắc sâu trong suy nghĩ của khách hàng. Định vị thương hiệu tạo ra chỗ đứng của thương hiệu so với các đối thủ trong ngành. Định vị giúp định hướng các hoạt động tiếp thị, truyền thông và chiến lược thương hiệu. Có 9 chiến lược định vị thương hiệu: Định vị dựa vào chất lượng - Định vị dựa vào giá trị - Định vị dựa vào tính năng - Định vị dựa vào mối quan hệ - Định vị dựa vào mong ước - Định vị dựa vào vấn đề / giải pháp - Định vị dựa vào đối thủ - Định vị dựa vào cảm xúc - Định vị dựa trên công dụng - 12
  11. CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH MARKETING CỦA NHOMMUA.COM Giới thiệu công ty 2.1. Nhommua.com là một công ty trực thuộc DiaDiem.com, một trong số 100 công ty chuyên về website lớn nhất tại Vietnam. Đi theo định hướng của mô hình Groupon (Viết tắt của Group Coupon) bắt đầu hình thành tại Mỹ và đang nở rộ trong hai năm gần đây; hoạt động dựa trên nguyên tắc khuyến mãi theo nhóm, tức là khi có đ ủ một số lượng lớn người quan tâm đến một sản phẩm hay dịch vụ nào đó thì sẽ xảy ra hành động cùng mua trong một khoảng thời gian ngắn nhất định để đạt đ ược giá tốt nhất. Hình thức mua này được diễn ra thông qua công ty trung gian (thường là qua một website) để được hưởng các ưu đãi giảm giá từ 40-90% (so với giá gốc). Nhiều người cho rằng Groupon là một hình thức phát triển của thương mại điện tử, cụ thể là mô hình thứ 4 của thương mại điện tử - thế giới gọi tắt là B2T(Business To Team), sau B2B (Business To Business), B2C (Business To Customer),C2C (Customer To Customer). Nhưng thật ra Groupon là mô hình kết hợp giữa thương mại điện tử và quảng cáo. Thậm chí có thể nói, nếu Groupon bao gồm 100 phần thì chỉ có 10 phần là thương mại điện tử. Mục đích cuối cùng của việc các trang web Groupon không đơn thuần là bán các phiếu khuyến mãi, mà quan trọng hơn là để quảng bá thương hiệu, quảng bá thương hiệu cho nhà cung cấp và quảng bá thương hiệu cho chính mình. Tuy mới chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian gần đây nhưng sự có mặt của Groupon đã đánh dấu một bước ngoặc trong hoạt động thương mại điện tử của Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Cũng như các công ty hoạt động theo mô hình Groupon khác, mục tiêu của Nhommua.com là mang lại những sản phẩm và dịch vụ tuyệt vời dưới hình thức cung cấp các voucher giảm giá từ 40% đến 90%. Hiện tại đang triển khai tại hai thành phố lớn của Việt Nam đó là TP.HCM và Hà Nội, dự kiến sẽ phát triển tại nhiều tỉnh thành phố trên lãnh thổ Việt Nam. Với mong muốn mang đến cho khách hàng những sản 13
  12. phẩm, chất lượng tốt nhất với giá tốt nhất, Nhommua.com luôn chọn đối tác là các doanh nghiệp lớn và uy tín, kèm theo các điều khoản rõ ràng và chặt chẽ để đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp đến với khách hàng. Có thể nhận thấy đây là một mô hình Win – Win – Win, nghĩa là cả ba bên: Nhommua.com - đối tác là nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ - khách hàng cùng có l ợi. Cụ thể, khách hàng mua được hàng với giá rẻ (40 – 90% giá gốc); nhà cung cấp có cơ hội quảng cáo/thu được lượng lớn khách hàng mới với chi phí thấp, đ ồng th ời khai thác tối đa hiệu quả hoạt động trong thời gian rảnh rỗi, giảm số lượng hàng tồn kho. Nhommua.com đóng vai trò là nhà trung gian, hưởng chiết khấu chênh lệch (5-10%). Chẳng hạn, sau khi thoả thuận cung cấp một số lượng lớn voucher, nhà cung cấp quyết định chiết khấu 55% cho Nhommua.com thì Nhommua.com sẽ giữ lại 5%, 50% còn lại dành cho khách hàng. Tuy chỉ hoạt động từ tháng 7.2010 nhưng Nhommua.com hiện đã chiếm hơn 70% thị trường mua bán các voucher giảm giá trực tuyến và hiện tại đang là nhà dẫn đầu trong lĩnh vực này. Kể từ khi đi vào hoạt động, Nhommua.com đã tiết kiệm cho người tiêu dùng Việt Nam hơn 12 triệu USD, mang lại cho đối tác lợi nhuận 6 triệu USD và 4,5 triệu truy cập mỗi tháng và lập kỷ lục ấn tượng nhờ tiêu thụ hơn 800.0000 phiếu mua hàng giảm giá, hiện Nhommua.com đang liên kết với hơn 300 đối tác là nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ uy tín hàng đầu. Mô hình nào khi mới bắt tay vào hoạt động cũng đều gặp phải những khó khăn ban đầu nhất định. Tuy nhiên, theo nhận định của một số chuyên gia trong ngành, thì xu hướng Groupon đang có được một lợi thế rất lớn đó là đã thu hút được sự chú ý từ phía người tiêu dùng và đặc biệt là giới trẻ hiện nay. Xu hướng này tạo điều kiện tiền đề cho mô hình đi vào hoạt động ổn định. Tận dụng lợi thế này, Nhommua.com đang không ngừng phát triển hệ thống của mình, đồng thời xây dựng, mở rộng mối quan hệ với các đối tác lớn và uy tín để mô hình Win – Win – Win này thực s ự đ ạt được hiệu quả vốn có của nó. Phân tích tình huống 2.2. 2.2.1. Phân tích cạnh tranh 14
  13. Có thể nói mô hình Groupon tại Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, bằng chứng là ngay từ những ngày đầu có mặt tại Việt Nam đã có hàng loạt doanh nghiệp tham gia vào khai thác loại hình mới mẻ này, với sự gia nhập của nhiều công ty vốn đã xây dựng được một thương hiệu mạnh và uy tín trên thị trường: Muachung.vn thuộc Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam (VC Corp.) - Deal.zing.vn: thuộc hệ thống Zing.vn (VNG chủ quản), nơi có cộng đồng - thanh thiếu niên độ tuổi 13-19 lớn nhất Việt Nam hiện nay. Nhưng dường như chiến lược của Deal.zing.vn là khai thác sâu hơn, cũng như làm đa dạng hơn cộng đồng mạng vốn có của mình. Một số kênh trung gian còn lại đang hoạt gồm PhaGia.com.vn, Cungmua.vn, - Kenhgia.com, Cucre.vn và Hotdeal.vn… Tuy nhiên ở đây, trong khuôn khổ bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi tiến hành đi sâu vào phân tích đối thủ cạnh tranh được xem là mạnh nhất của Nhommua.com vào thời điểm này, đó là Muachung.vn. Muachung.vn là thành viên của Công ty Cổ phần Truyền Thông Việt Nam. với số lượng anh em đông đảo như Dantri.com, Enbac.com, Rongbay.com, Kenh14.com, CafeF.vn, Afamily.vn. Với mục tiêu là sẽ trở thành thương hiệu tin cậy trong thị trường Thương mại điện tử, là cầu nối thương mại giữa người bán và người mua, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và là nơi cung ứng các sản phẩm chính hãng với giá rẻ. Với lợi thế được thừa hưởng “gene” từ VC Corp. về nền tảng kỹ thuật, kinh nghiệm truyền thông và kiến thức thương mại điện tử. Thế mạnh truyền thông của VC Corp. có thể được kết luận: “Ai làm truyền thông mạnh nhất thì Muachung.vn có thể làm mạnh hơn với chi phí chỉ bằng một nửa”. Đây được xem là một đối thủ khá nặng ký đối với Nhommua.com Cũng như Nhommua.com, Muachung.vn cũng cung cấp các voucher giảm giá 30% - 90% đa dạng hoá ở các lĩnh vực khác nhau, từ ăn uống, giải trí, mua s ắm, du lịch… Tuy nhiên bên cạnh đó sản phẩm Muachung.vn cung cấp có một đặc tính nổi bật đó là đối với những khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán qua ví điện tử hoặc các khách hàng ở các tỉnh/thành phố khác muốn giao dịch thì chỉ trong vòng 1 giờ đồng 15
  14. hồ, phiếu mua hàng điện tử sẽ đến được tận tay khách hàng chứ không phải chờ thời gian giao hàng tận nơi hoặc chuyển phát nhanh rất bất tiện về thời gian. Bên cạnh đó, hệ thống phân phối của Muachung.vn khá rộng rãi, đã có mặt trên nhiều thành phố lớn trong cả nước, cũng như trong việc đa dạng hoá phương thức thanh toán. Điểm mạnh, điểm yếu Điểm mạnh Điểm yếu + Có kinh nghiệm trong hoạt động trong + Sản phẩm chưa phong phú, chủ yếu lĩnh vực thương mại điện tử lâu năm, mạnh về du lịch, chưa tương xứng với lợi nguồn nhân lực, marketing… thế về quy mô. + Lợi thế trong việc tiết kiệm tối đa chi + Cách thức thanh toán đa dạng nhưng lại phí bằng cách quảng cáo tại các website phức tạp. thành viên đặc biệt là trang enbac.com và + Giao diện của Muachung.vn chưa đẹp kenh14.vn, 2 trang thông tin mua sắm, giải và phức tạp trí đang thu hút được một lực lượng đông + Tuy quy mô hoạt động rộng nhưng lại đảo giới trẻ chưa khai thác được thế mạnh của từng + Phát triển mạnh tại Hà Nội và Tp.HCM, vùng. mở rộng sang các thành phố lớn khác là + Chưa có được nhiều đối tác ( các doanh Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng nghiệp) lớn và uy tín. Tàu,Quảng Ninh. + Tận dụng các phương thức thanh toán sẵn có (Soha) 2.2.2. Phân tích môi trường vĩ mô Môi trường nhân khẩu Lực lượng đầu tiên của môi trường vĩ mô cần quan tâm đó chính là quy mô dân số, vì chính con người tạo nên thị trường. Nắm bắt được quy mô ở các thành phố, khu vực, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, mẫu hình hộ gia đình, cũng như các đặc điểm và phong trào của khu vực. Từ đó đưa ra những nghiên c ứu những đặc điểm và xu hướng chủ yếu về nhân khẩu để áp dụng trong việc lập kế 16
  15. hoạch Marketing để kế hoạch này đạt được hiệu quả cao nhất. TP.HCM là một thành phố có quy mô dân số đông và giới trẻ chiếm phần đông cơ cấu độ tuổi, từ các yếu tố này, Nhommua.com đã chỉ ra chân dung khách hàng của mình là giới trẻ từ đó tập trung với những mặt hàng phù hợp: thời trang, ăn uông, du ́ lich.. là chủ yêu. ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ Chinh tri- phap luât Những quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ của những diễn biến trong môi trường chính trị. Môi trường này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và hạn chế đên Nhommua.com. Hiên nay, có ́ ̣ nhiêu điều luât chi phối, quản lý hoat đông kinh doanh chăng han như hệ thông quan lí ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ website thương mai điên tử cua Viêt Nam, luât đâu tư cua nước ngoai vao Viêt Nam. ̣ ̣ ̉ ̣ ̣̀ ̉ ̀̀ ̣ Sự tac đông nay nhăm bao vệ quan hệ giữa cac công ty thương mai điên tử với ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ̣ nhau đông thời ngăn chăn những hoat đông canh tranh không lanh manh ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ Môi trường văn hóa – xã hôi. ̣ Nhommua.com là một hình thức groupon mới du nhập nhập vào Việt Nam gần đây, và dần tạo nên xu hướng chung cho giới văn phòng và giới trẻ hiện nay. Với sự phat triên ngay cang vượt bâc cua tiến bộ khoa hoc kĩ thuât, thương mai ́ ̉ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ điên tử ngay cang trở nên quan trong. Nó mang đên cơ hôi cho người lam kinh doanh và ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ gân gui với người tiêu dung hơn bao giờ hêt. Môt thực tế hiên nay là giới trẻ noi chung ̀ ̃ ̀ ́ ̣ ̣ ́ và với sinh viên noi riêng, không ai xa lạ với viêc mua hang qua mang. Bởi le, với tâm ́ ̣ ̀ ̣ ̃ lý mong muôn được mua san phâm chât lượng cao với giá rẻ mà không cân phai tôn ́ ̉ ̉ ́ ̀ ̉́ nhiêu thời gian và công sức cho viêc lựa chon. Hơn nữa, điêu nay rât phù hợp với tui ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ́ tiên cua người tiêu dung hiên nay khi mà tinh hinh kinh tế đang găp nhiêu khó khăn, chi ̀ ̉ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ phí cho viêc mua môt san phâm nao đó tai quây trưng bay thực sự quá đăt đo. ̣ ̣̉ ̉ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ Đánh vào thị trường VN, do thu nhập còn tương đối thấp (GDP bình quân đ ầu người năm 2009 là 1040USD/người, năm 2010 là 1900USD/người ) do vậy khi mua sắm, người tiêu dùng Việt Nam rất quan tâm đến yếu tố giá cả, hiệu ứng đám đông cũng là một trong các yếu tố giúp Groupon dễ phát triển ở Việt Nam khi người tiêu dùng sẽ yên tâm hơn khi có nhiều người mua cùng lúc và hùa theo đám đông. 17
  16. Và dich vụ nay thực sự tiên ich khi chinh ban thân nó tao ra nhu câu cho khach ̣ ̀ ̣́ ́ ̉ ̣ ̀ ́ hang chứ không chỉ đơn thuân là phuc vụ khach hang. Vì thực tế có những người không ̀ ̀ ̣ ́ ̀ có nhu câu mua san phâm, chăng han như họ không có ý đinh đi du lich nhưng vì gia cả ̀ ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ và goi dich vụ tron goi đưa ra quá phai chăng và hâp dân, điêu nay buôc họ phai suy nghĩ ̣́ ̣ ́ ̉ ́ ̃ ̀ ̀ ̣ ̉ và dân tới quyêt đinh mua hang. ̃ ̣́ ̀ Môi trường kinh tế Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong một nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền. Những người làm Marketing phải theo dõi chặt chẽ những xu hướng chủ yếu trong thu nhập và các kiểu chi tiêu của người tiêu dùng. Các nước rất khác nhau về mức và cách phân phối thu nhập. Cac khu vực trong môt ́ ̣ nước cung có những điêm không tương đông. Viêt nam hiên nay với mức thu nhâp ̃ ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ khoang 1900USD/người/năm được xem là thâp trên thế giới. Thêm vao đo, nên kinh tế ̉ ́ ̀ ́̀ chịu nhiều anh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế thế giới hiên nay. Tinh hinh lam phat ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ trong nước (11,75% năm 2010 và khả năng trên 15% trong năm 2011) khiên giá cả ngay ́ ̀ ̣ môt gia tăng. Có thể thấy tinh hinh kinh tế , vât giá leo thang, chi phí đăt đỏ khiên cho viêc ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̣ phat triên san xuât, mở rông quy mô găp nhiêu chường ngai vât đang kê, tinh hinh căt ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̉̀ ̀ ́ giam nhân sự diên ra hâu hêt tai cac doanh nghiêp nhăm han chế chi phí tôi thiêu. Phân ̉ ̃ ̀ ̣́́ ̣ ̀ ̣ ́ ̉ phối thu nhập có quan hệ với cơ cấu công nghiệp của đất nước, nhưng đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống chính trị. Người làm Marketing phân các nước theo năm kiểu phân phối thu nhập khác nhau: (1) Thu nhập rất thấp, (2) Phần l ớn có thu nhập thấp, (3) thu nhập rất thấp, rất cao, (4) thu nhập thấp, trung bình, cao, và (5) phần lớn có thu nhập trung bình. Điêu nay gây những can trở và sự anh hưởng cho môt doanh nghiêp thương mai ̀ ̀ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ điên tử như Nhommua.com nhưng đông thời cung tao nên môt phân khuc trông và có ̣ ̀ ̃ ̣ ̣ ́ ́ thể noi là môt cơ hôi vì theo luông thu nhâp cua người tiêu dung như trên, ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ Nhommua.com đã thoa thuân được với cac doanh nghiêp tung ra hang loat san phâm ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ̣̉ ̉ dich vụ với giá rẻ mà chât lượng lai cao, đanh đung vao tâm lý khach hang và phù hợp ̣ ́ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̀ 18
  17. với điêu kiên kinh tế hiên nay. ̀ ̣ ̣ Môi trường công nghệ Ngày càng nhiều ý tưởng khoa hoc mang lại kết quả, và thời gian từ khi có ̣ những ý tưởng mới đến khi thực hiện thành công đang được rút ngắn nhanh chóng, và thời gian từ khi đưa vào sản xuất đến đỉnh cao của sản xuất cũng được rút ngắn đáng kể. Sự bung nổ cua công nghệ thông tin đã mang lai hang triêu ứng dung phuc vụ cho ̀ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ nhu câu san xuât kinh doanh, vui chơi, giai trí cua con người, lam cho đời sông tinh thân ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ̀ ́ ̀ ngay được nâng cao. ̀ Chính nhờ sự đổi mới không ngừng về công nghệ, Nhommua.com đã tận dụng những lợi thế đó để mở rông cac tiên ich nâng cao cho khach hang như khả năng tim ̣ ́ ̣́ ́ ̀ ̀ kiêm, đăng kí để nhân thông tin qua mail, giao dich qua internet… và rut ngăn thời gian ́ ̣ ̣ ́ ́ bao trì hệ thống, ngoài ra còn tiêt kiêm được thời gian và chi phí quang cao. ̉ ́ ̣ ̉ ́ Phân tích cơ hội 2.3. 2.3.1. Điểm mạnh Với lợi thế xuất phát điểm là thành viên của trang Diadiem.com, Nhommua.com có ưu thế về dữ liệu địa điểm. Bên cạnh đó, tháng 7.2010 vừa qua, Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Rebate Networks (Mỹ) đã rót 1 triệu USD vào Nhommua.com. Đây là một nhà đầu tư đã đầu tư thành công vào lĩnh vực Groupon trên toàn Thế Giới, hiện nay đang hoạt động 14 quốc gia khác nhau và trên 280 thành phố. Điều này được xem là những lợi thế về mặt kỹ thuật, tài chính, nguồn nhân lực … Với kinh nghiệm lâu năm, Nhommua.com đã phát huy hết những lợi thế về kinh nghiệm trong thương mại điện tử trong các lĩnh vực đã hoạt động trước đó đ ể xây dựng một giao diện đẹp, bắt mắt, nhiều tính năng và dễ sử dụng Bên cạnh đó, được biết đến như một nhà tiên phong trong lĩnh vực Groupon, Nhommua.com đã chiếm lĩnh được hơn 70% thị trường và đã tạo dựng được thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường. Theo thuyết Matthew Effect, “kẻ mạnh sẽ mạnh lên, kẻ yếu sẽ yếu đi và dần dần sẽ bị đào thải”, thì lợi thế của một người dẫn đầu, thông qua các biện pháp quảng cáo tuyên truyền sẽ thu hút ngày càng đông l ượt khách đến với công ty, và những người mua thì cũng thấy yên tâm hơn khi mua hàng ở 19
  18. những tên tuổi uy tín. Ngoài ra, với một lượng thành viên đông đ ảo cộng thêm danh tiếng vốn có của mình, thì việc đàm phán với các nhà cung cấp cũng sẽ tr ở nên d ễ dàng hơn so với các đối thủ cạnh tranh yếu thế hơn, tăng cơ hội đàm phán thành công với các nhà cung cấp lớn và có uy tín trên thị trường cũng như đàm phán đ ể có đ ược một mức giá tốt nhất. Đây được xem là một trong những yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.3.2. Điểm yếu Vốn xuất phát là một nước có hình thức bán thương mại nên vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong hình thức thanh toán, cũng như giao nhận hàng nên Nhommua.com đã gặp phải một số vấn đề trong việc phân bổ các nguồn lực để những voucher đến tay khách hàng một cách nhanh chóng nhất, từ đó khiến khách hàng không hài lòng trong việc giao nhận voucher chậm hơn so với tiến độ. Hệ thống phân phối chỉ tập trung phát triển tại TP.HCM, gần đây mở rộng phát triển tại địa bàn Hà Nội, một số các thành phố khác được đánh giá giàu tiềm năng nhưng chưa được chú ý phát triển. Bên cạnh đó, hình thức thanh toán bằng cổng điện tử - loại hình thanh toán khá tiện lợi và hiện đại lại chưa được phát triển, hiện tại công ty chỉ sử dụng hình thức thanh toán qua các loại MasterCard hoặc cao nhất là Internet Banking, trong khi hình thức thanh toán bằng cổng điện tử (Nganluong.vn … ) lại chưa được chú ý đến. 2.3.3. Cơ hội Các nhà kinh tế nước ngoài đều có ánh nhìn rất khả quan vào thương mại điện tử Việt Nam và Groupon Việt Nam thông qua tỷ lệ người phổ cập và tốc độ phổ cập internet tại Việt Nam. Năm 1997 Việt Nam mới bắt đầu chính thức sử dụng Internet, nhưng đến năm 2009 đã có khoảng 23 triệu người sử dụng, chiếm 26% dân số, đến năm 2010 có hơn 24 triệu người sử dụng, chiếm 27,1% dân số, đứng hàng thứ 20 thế giới về tốc độ phát triển Internet. Bên cạnh đó, sự phát triển các thiết bị hỗ trợ cho mạng internet như wifi, D-com 3G,phần mềm duyệt wed trên điện thoai....đã góp phần đưa internet đến gần hơn với người sử dụng đã tạo nên một cơ hội lớn cho Nhommua.com trong chiến lược đưa sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng một 20
  19. cách dễ dàng hơn. Điều dễ nhận thấy là người tiêu dùng Việt Nam rất quan tâm đ ến giá, tâm lý ưa hàng khuyến mãi, rất nhiều người mua hàng khuyến mãi ngay cả khi họ không có nhu cầu; nên đây là một ưu thế rất lớn khi áp dụng mô hình này. Bên cạnh đó, tâm lý người tiêu dùng Việt Nam cũng theo xu thế đám đông đây cũng là một cơ hội tốt cho loại hình kinh doanh Groupon mà Nhommua.com đang hoạt động. Bên cạnh đó, loại hình Groupon mới được hình thành ở Việt Nam trong những một hai năm trở lại đây nên thị trường này còn chưa được khai phá đúng với tiềm năng của nó; vì thế đây cũng là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp tiên phong như Nhommua.com. Nắm lấy lợi thế của một người đi đầu, Nhommua.com đã tranh thủ những cơ hội này để nhanh chóng tìm cho mình một vị thế, một chỗ đứng trên thị trường. Một mô hình mới, một cách làm mới luôn tạo cho mọi người sự hứng thú và ham muốn thử nghiệm. Không phải mô hình thành công nào trên thế giới cũng sẽ thành công ở một nơi khác nhưng với một số lượng người truy cập internet rất lớn ở Việt Nam, cũng như sự phù hợp với tâm lý, hành vi khách hàng đã tạo một tiền đ ề, những cơ hội tốt để Nhommua.com có thể chuyển mình. 2.3.4. Thách thức Có thể nói vấn đề lớn nhất của Groupon Việt Nam là vấn đề thanh toán. Mặc dù Việt Nam hiện tại đã phát triển internet banking, đã có hệ thống cổng thanh toán trực tuyến /ví điện tử nhưng qua thống kê, chỉ có khoảng dưới 20% khách hàng thanh toán qua internet banking hoặc cổng thanh toán trực tuyến, phần đông còn l ại vẫn thanh toán bằng tiền mặt. Điều đó đồng nghĩa với việc chi phí Groupon Việt Nam sẽ tăng lên rất nhiều. Nếu như ở Mỹ và Trung Quốc, hầu hết người mua đều thanh toán qua mạng, chỉ một thao tác bấm “Mua”, Groupon chỉ cần gửi tin nhắn hoặc email có chứa mã số và mật khẩu cho người mua, khi người mua đi nhận sản phẩm hoặc dịch vụ chỉ cần xuất trình tin nhắn hoặc email. Và có thể nói, giai đoạn này hầu như không phát sinh chi phí, hoặc nếu có thì cũng vô cùng ít. Nhưng ở Việt Nam, giai đoạn này là giai đoạn 21
  20. có chi phí vô cùng lớn. Vì hầu hết người mua thanh toán bằng tiền mặt, do đó sẽ phát sinh những chi phí sau: chi phí vận chuyển, chuyển phát nhanh, chi phí in phiếu khuyến mãi, tốn thêm một khoản chi phí cho một số lượng nhiều nhân viên chăm sóc khách hàng… Hầu hết các trang Groupon tại Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn phải đi “vật nài” các nhà cung cấp đưa sản phẩm lên trang web của mình. Trong khi đó nếu như Groupon của Mỹ các nhà cung cấp xếp hàng để được lên trang (ước tính 35.000 nhà cung cấp), và chi phí cho khâu này cũng gần như không có hoặc rất ít thì ở Việt Nam, chi phí cho khâu tìm nhà cung cấp cũng còn là cả một vấn đ ề, và sẽ n ảy sinh các chi phí sau: Chi phí quảng cáo, tuyên truyền, lương và thưởng cho nhân viên thị trường… Có một thực tế là người Việt Nam vẫn không thật sự tin tưởng vào việc mua hàng trên mạng, đặc biệt là những kiểu siêu giảm giá thì lại thường hay “dè ch ừng”. Ngoài ra người Việt Nam còn có quan niệm “của rẻ là của ôi” nên đôi khi còn nghi ngờ khi giảm giá ở mức quá lớn. Do đó để thu hút người mua, thu hút thành viên quan tâm đến website của mình cũng tốn một chi phí khá lớn, cũng đồng nghĩa với việc nảy sinh một số chi phí như : chi phí quảng cáo cho hoạt động, chi phí maketing… Như đã nói ở trên, hoạt động mua theo nhóm tổ chức trên các trang Groupon chủ yếu hướng vào lĩnh vực dịch vụ. Dịch vụ khách hàng và thái độ phục vụ của nhân viên ở những nơi cung cấp sản phẩm/ dịch vụ cũng là một con dao hai l ưỡi. Ở Việt Nam với một số doanh nghiệp khi tham gia hình thức này chưa hiểu rõ về lợi ích của việc chăm sóc khách hàng và lợi ích dài hạn, chỉ chăm chú vào lợi nhuận ngắn hạn, khi khách hàng sử dụng coupon phiếu khuyến mãi, đặc biệt ở mảng dịch vụ thường không được nhân viên phục vụ chu đáo, thậm chí một số nơi còn bị phân biệt đối xử. Ngay cả dịch vụ của các thương hiệu lớn cũng đã có nhiều trường hợp tương tự xảy ra, dịch vụ cung cấp không được 100% như hứa hẹn, bị cắt xén đ ể giảm bớt chi phí. Gặp khó về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và sự thiếu chuẩn bị của doanh nghiệp tham gia. Với nhiều doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ là thiếu nhất quán về chất lượng nên dẫn tới việc do thiếu sự chuẩn bị kỹ càng về chương trình và dự báo sai về công suất phục vụ, khi khách hàng tới đông, chất lượng sản phẩm và 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2