intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Vinamilk và chiến lược thâm nhập thị trường

Chia sẻ: Luong Cong Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

1.463
lượt xem
151
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Do trong marketing hiện đại, mọi quyết định đều bắt nguồn từ yêu cầu của thị trường, nên có thể nói nghiên cứu thị trường là động tác đầu tiên trong qui trình marketing. Điều cơ bản nhất quyết định sự thành công của một sản phẩm là sự chấp nhận của người mua sản phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Làm thế nào biết được khách hàng có thích hay không thích, chấp nhận hay không chấp nhận?...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Vinamilk và chiến lược thâm nhập thị trường

  1. Marketing căn bản 2011 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH  Môn: Marketing căn bản Đề tài: Vinamilk và chiến lược thâm nhập thị trường.  GV hướng dẫn : Ths.Mai Thanh Hùng Lớp : 110700511 Nhóm thực hiện : Nhóm ABC Page 1 of 37
  2. Marketing căn bản 2011 TP.HCM, ngày 15 tháng 10 năm 2011 Danh sách nhóm Họ và tên Nhiệm vụ STT MSSV Ký tên Nguyễn Thảo Linh Tìm tài liệu 1 10255391 Trương Kim Yến Tổng hợp và đánh 2 10257761 máy Nguyễn Thị Hương Tìm tài liệu 3 10067601 Trần Yến Ly Tìm tài liệu 4 10068341 Lưu Thị Miền Tìm tài liệu 5 10043631 Trần Thị Mi Ni Tìm tài liệu 6 10072031 Trịnh Thị Hồng Phượng Tìm tài liệu 7 10144291 Đỗ Thị Ngọc Vào Tìm tài liệu 8 10064661 LỜI MỞ ĐẦU Do trong marketing hiện đại, mọi quyết định đều bắt ngu ồn t ừ yêu c ầu c ủa th ị tr ường, nên có thể nói nghiên cứu thị trường là động tác đầu tiên trong qui trình marketing. Điều cơ bản nhất quyết định sự thành công của một sản phẩm là sự chấp nhận của người mua sản phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch v ụ. Làm th ế nào bi ết đ ược khách hàng có thích hay không thích, chấp nhận hay không chấp nhận? Ch ỉ có cách duy nh ất, chính xác nh ất và cũng là một kỹ thuật xưa như trái đất là hỏi chính khách hàng người đ ược cho là s ẽ mua s ản phẩm, hoặc/và người dù không trực tiếp mua nhưng có ảnh hưởng tác đ ộng đ ến quyết đ ịnh mua sản phẩm. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, k ỹ thuật nghiên c ứu th ị tr ường ngày Page 2 of 37
  3. Marketing căn bản 2011 càng được phát triển tinh vi hơn, người ta tranh thủ mọi c ơ hội để thu thập thông tin khách hàng, thị trường. Tại sao thông tin thị trường lại quan trọng đến vậy? Bởi vì: Thông tin là chìa khoá để am hiểu thị trường. • Bạn cần phải hiểu thị trường hơn đối thủ cạnh tranh • Bạn cần phải dự báo được những sự thay đổi của thị trường và nhu cầu của khách hàng. • Bạn cần phải biết làm thế nào để ứng phó với những sự thay đổi đó. • Bạn cần phải có phương pháp hệ thống hoá việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin thị • trường. Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, n ếu công tác nghiên c ứu th ị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đ ưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, n ếu công tác nghiên c ứu th ị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không ph ản ảnh đúng tình hình th ực t ế th ị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết đ ịnh đ ược đ ưa ra s ẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, trước khi quyết định thâm nhập m ột th ị tr ường, tung ra một sản phẩm mới, hoặc thực hiện một chiến dịch quảng bá truyền thông, hay quy ết đ ịnh đi ều chỉnh một trong các yếu tố chiêu thị như tăng giảm giá, thay đổi bao bì sản phẩm, tái đ ịnh v ị v.v. họ đều thực hiện nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng kế hoạch chi tiết. Nhiều doanh nghiệp VN, hoặc do đánh giá không đúng tầm mức quan trọng c ủa nghiên c ứu thị trường, hoặc cũng có thể có nhận thức nhưng do h ạn ch ế v ề ngân sách, đã không chú tâm đúng mực đến công tác nghiên cứu thị trường trước khi tung m ột sản phẩm m ới, k ết qu ả là h ọ đã phải trả giá đắt khi vấp phải những trở ngại khó có thể vượt qua trong quá trình triển khai thâm nhập thị trường. Chúng em chọn phân tích chiến lược thâm nhập thị trường c ủa công ty c ổ ph ần s ữa Vi ệt Nam (Vinamilk) để làm rõ vấn đề. Với trình độ hiểu biết cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn ch ế cho nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Chúng em rất mong đ ược s ự góp ý của thầy cô giáo để học hỏi thêm và bổ sung cho bài viết được hoàn thiện hơn. LÝ DO CHỌN CÔNG TY VINAMILK Được hình thành từ năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế bi ến sữa, hi ện chi ếm lĩnh 75% th ị ph ần s ữa tại Việt Nam. Page 3 of 37
  4. Marketing căn bản 2011 Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có 250 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà phê hòa tan, n ước u ống đóng chai, trà, chocolate hòa tan ... Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Vi ệt Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào… Những năm 2008-2010 là những năm Vinamilk có những b ước phát tri ển th ần kỳ trên th ị trường mặc dù thị trường khi đó gặp rất nhiều biến động. Ông Trần Bảo Minh- Phó t ổng giám đốc Vinamilk đã từng nói: “Điểm yếu của Vinamilk là có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương hiệu mạnh, nhưng khâu marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được m ột thông đi ệp hi ệu qu ả để quảng bá đến người tiêu dùng về những đi ểm m ạnh c ủa công ty”. Chính vì v ậy, công ty đã có những điều chỉnh về chiến lược Marketing của mình trong những năm g ần đây. Công ty r ất chú trọng đến việc thiết kế các mẫu mã bao bì mới và phù hợp. S ử dụng các kênh truyền thông để quảng bá hình ảnh của mình. Công ty chú trọng đến vi ệc nâng cao chất l ượng sản ph ẩm, đa d ạng hóa các loại sản phẩm và nghiên cứu ra nhiều dòng sản phẩm m ới đ ể đáp ứng đ ầy đ ủ nhu c ầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân tán r ủi ro cho công ty. Công ty có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh d ưỡng, sữa t ươi, Kem, s ữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, n ước ép trái cây, bánh, Cà phê hòa tan, n ước u ống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Công ty cũng không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, việc hợp tác với Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia cũng tạo thêm niềm tin của người tiêu dùng đ ối v ới s ản phẩm. Sử dụng chính sách giá phù hợp có sức c ạnh tranh. S ử d ụng tri ệt đ ể các kênh phân ph ối: siêu thị, đại lý, các điểm bán lẻ. Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghi ệp và nâng cao năng l ực quản lý. Với chiến lược kinh doanh đúng đắn, công ty ngày càng t ạo đ ược ni ềm tin trong khách hàng và đạt được mức doanh thu ngày càng cao. MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH B. TẦM NHÌN và SỨ MỆNH C. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN D. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC E. DANH HIỆU và GIẢI THƯỞNG Page 4 of 37
  5. Marketing căn bản 2011 PHẦN 2: ÁP DỤNG MÔ HÌNH SWOT TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH A. CỤ THỂ HÓA CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG THÀNH SWOT I. Điểm mạnh II. Điểm yếu III. Cơ hội phát triển IV. Thách thức B. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỤ THỂ THEO MÔ HÌNH SWOT I. Kết hợp SO: Chiến lược khai thác tối đa các cơ hội hiện có II. Kết hợp ST: Chiến lược dùng sức mạnh bên trong doanh nghiệp để vượt qua các mối đe dọa III. Kết hợp WO: Chiến lược tranh thủ tận dụng cơ hội để cải thiện điểm yếu, tăng khả năng cạnh tranh IV. Kết hợp WT: Chiến lược phòng thủ tối đa để giữ chân thị trường PHẦN 3: ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH 4P ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG A. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM B. CHÍNH SÁCH GIÁ C. CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI D. CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN HỖN HỢP PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK LỊCH SỬ HÌNH THÀNH: A. Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Qu ốc t ế là : Vietnam dairy Products Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên c ơ s ở ti ếp qu ản 3 nhà máy S ữa c ủa ch ế Page 5 of 37
  6. Marketing căn bản 2011 độ cũ để lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 ph ố Tân Trào, Ph ường Tân Phú, Qu ận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. T ổng s ố CBCNV 4.500 người. Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành m ột trong nh ững doanh nghi ệp hàng đ ầu c ủa Vi ệt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích c ực vào s ự phát tri ển s ự nghi ệp CNH-HĐH đất nước. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh d ự nh ận đ ược các ph ần thưởng cao quý : Huân chương Độc lập hạng Nhì ( 2010), Huân chương Độc lập hạng Ba ( 2005), Huân chương Lao động hạng Nhất ( 1996), hạng Nhì ( 1991), hạng Ba ( 1985 ), Huân ch ương Lao động Hạng Ba và Hạng Nhì (2003 – 2008 ) cho 3 Nhà máy thành viên : Th ống Nh ất, Tr ường Th ọ, Dielac, Huân chương Lao động hạng Ba ( 2004 ) cho Nhà máy sữa Hà N ội. 14 năm liên t ục nh ận cờ Luân lưu Chính Phủ - “ Đơn vị dẫn đầu phong trào Thi đua ngành Công nghi ệp “ ( 1992-2005). Cờ của Bộ Công nghiệp tặng cho Nhà máy Sữa Dielac đạt thành tích xu ất s ắc trong lao đ ộng s ản xuất năm 2000 - 2004. Nhiều Bằng khen của Chủ tịch n ước, Th ủ T ướng, Các B ộ, Ngành Trung ương, UBND các Tỉnh, Thành phố tặng về thành tích : N ộp thu ế; Phong trào chăn nuôi bò s ữa; Xoá đói giảm nghèo; thực hiện luật lao động; hoạt động Xuất nhập khẩu; lao đ ộng sáng t ạo; Chuyển đổi cây trồng vật nuôi; phát hành công trái; s ức kho ẻ; dân s ố; ph ụ n ữ; tr ẻ em ; công tác thi đua; công tác xã hội; an toàn giao thông...16 năm liên tục đ ứng vào Topten hàng Vi ệt Nam ch ất lượng cao được người tiêu dùng ưa thích nhất (1995 – 2010 ), giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Wipo năm 2000 và 2004 và đặc biệt năm 2000 Công ty vinh d ự đ ược Nhà n ước phong t ặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG thời kỳ đổi m ới; năm 2010 là doanh nghi ệp đ ầu tiên và duy nhất của Việt nam trong 200 công ty có doanh thu dưới 1 tỷ đô la ho ạt động có hi ệu qu ả nh ất, t ốt nhất Châu Á được tạp chí Fober vinh danh; xếp thứ Tư trong danh sách Top 10 – bảng xếp h ạng VN R.500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam; Top 10 thương hiệu được ưa thích nhất Vi ệt Nam do Nielsen Singapre và tạp chí Compain thực hiện . Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng th ương hi ệu n ổi b ật Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình đ ộ chuyên môn cùng nh ững ki ến th ức đ ược kiểm nghiệm trên thương trường là những đặc điểm tạo nên giá tr ị c ủa m ột th ương hi ệu n ổi tiếng suốt 35 năm qua . Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sữa Việt nam được khái quát trong 3 giai đọan chính : Giai đoạn 1976 – 1986 : • Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy s ữa Th ống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Th ọ ( ti ền thân là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp nhi ều khó khăn ph ức t ạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không. Cán bộ công nhân viên đã năng động hiến kế, nhiều giải pháp kỹ thuật ra đ ời nh ư đ ổi hàng l ấy nguyên li ệu cho s ản xuất; liên kết với các đơn vị trong nước vừa khôi phục nhà máy, v ừa s ản xu ất và phân ph ối s ản phẩm. Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng nhất định đ ể ph ục v ụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh và trẻ em . Ghi nhận thành tích trong giai đoạn này, năm 1986 công ty được Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Ba . • Giai đoạn 1987 – 2005 : Thời kỳ 1987 – 1996 : đây là gia đoạn khó khăn trong s ản xu ất kinh doanh nói chung c ủa đất nước, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn khá n ặng n ề làm gi ảm nh ịp đ ộ phát tri ển c ủa nền kinh tế. Trước tình hình đó, Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính Ph ủ ) ra ngh ị quy ết Page 6 of 37
  7. Marketing căn bản 2011 217/HĐBT ngày 14/11/1987 “ về trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các xí nghi ệp Quốc doanh “, theo đó các xí nghiệp quốc doanh phải tự hạch toán kinh t ế, l ấy thu bù chi và nhà nước không bù lỗ. Thực hiện đường lối đổi mới của nhà n ước, công ty đã chủ đ ộng l ập ph ương án phát triển các cơ sở sản xuất và kinh doanh trên toàn quốc: khôi ph ục nhà máy s ữa b ột Dielac vào năm 1988 ( nhà máy bị hư hại sau khi tiếp quản nhưng chưa đ ược sửa ch ữa ) v ới kinh phí 200.000 USD bằng chính tay nghề của cán bộ - kỹ sư trong n ước, ti ết ki ệm cho nhà n ước 2,5 triệu USD so với phương án ban đầu thuê kỹ sư nước ngoài . Tháng 8/1993 Chi nhánh Hà N ội được thành lập để triển khai mạng lưới kinh doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và tháng 6/1995 chi nhánh sữa Đà Nẵng ra đời phục vụ người tiêu dùng ở các t ỉnh Mi ền trung – Tây Nguyên. Tháng 3 năm 1994, nhà máy sữa Hà Nội được khánh thành và đi vào ho ạt đ ộng sau 2 năm xây dựng. Đây là nhà máy sữa đầu tiên ở Miền Bắc được xây dựng sau ngày gi ải phóng .Đặc bi ệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của Đảng về “ Phát tri ển Nông – Lâm - Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn m ới là nhi ệm v ụ quan tr ọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế - Xã hội “, công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên minh Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghi ệp theo đ ường l ối kinh t ế m ới c ủa Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành. Với việc đạt nhi ều thành t ựu theo c ơ ch ế mới, năm 1991 công ty được tặng Huân chương lao động hạng Nhì và năm 1996 đ ược Nhà n ước tặng Huân chương lao động Hạng Nhất . Thời kỳ 1996 – 2005 : khi luồng gió đổi mới được th ổi vào các doanh nghi ệp, CBCNV hăng hái thi đua lao động sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty thực sự phát huy được tính năng động của tập thể, sản xuất ổn định, chất lượng sản phẩm đ ược quản lý chặt chẽ, không để bị hư hỏng nhiều do trục trặc kỹ thuật hoặc do quá trình quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm bị hao hụt lãng phí trong từng khâu của quá trình sản xuất. Máy móc thiết bị được duy tu, bảo dưỡng đúng quy định. Thực hi ện nghiêm túc các quy đ ịnh v ề môi trường, an toàn lao động. Về kinh doanh : mạnh dạn đổi mới cơ chế tiêu thụ sản phẩm; áp d ụng các chính sách hợp lý đối với hệ thống tiêu thụ và người tiêu dùng; tri ển khai ch ương trình s ữa học đường đồng thời đấy mạnh tiếp thị bằng nhiều hình thức phù hợp. Giai đoan này công ty đã mở được thị trường xuất khẩu sang các nước Trung đông, SNG, thị trường khó tính EU và B ắc Mỹ , kim ngạch xuất khẩu trong 6 năm ( bắt đầu xuất khẩu từ 1 năm 1998 ) đ ạt 479 tri ệu đô la Mỹ . Năm 2003, phát huy thành quả của công cuộc đổi mới đồng thời thực hiện đường lối kinh tế của Đảng, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình c ổ phần hóa nhằm th ực hi ện ch ủ tr ương của Nhà nước tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động để sử dụng cao nhất hiệu quả nguồn vốn, tài sản vào mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghi ệp, phát huy vai trò làm chủ thật sự của người lao động, của cổ đông và tăng c ường s ự giám sát c ủa xã h ội đ ối v ới doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích doanh nghiệp và người lao động Có thể nói quá trình xuyên suốt từ 1996 tới năm 2005, sản xuất kinh doanh không ng ừng được nâng cao và phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15 – 45%, doanh thu tăng t ừ 1,5 đ ến 2,6 lần; nộp ngân sách nhà nước tăng từ 1,1 đến 6,5 lần; thị phần Vinamilk chi ếm 75 -90% tùy từng chủng loại sản phẩm; xuất khẩu tăng dần theo từng năm : từ 28 tri ệu USD ( 1998 ) lên 168 triệu USD ( 2002); Tổng sản lượng sản xuất hàng năm trung bình đ ạt 220 – 250 tri ệu lít. S ản xuất luôn luôn gắn với thị trường, luôn luôn ổn định trong m ọi đi ều ki ện khó khăn ph ức tạp c ủa cơ chế ban đầu cũng như nhiều khó khăn xã hội trong từng giai đo ạn.Vùng nguyên li ệu n ội đ ịa được tiếp tục phát triển tạo điều kiện giảm dần nhập khẩu nguyên li ệu ti ến t ới cân đ ối xu ất nhập; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và đầu tư có hi ệu qu ả các d ự án phát tri ển s ản xu ất, trong đó xây dựng một số nhà máy mới : Nhà máy sữa C ần Th ơ ( tháng 5/2001); Nhà máy s ữa Bình Định ( tháng 5/2003); : Nhà máy sữa Sài gòn ( tháng 9/2003); : Nhà máy s ữa Ngh ệ An ( tháng 6/2005); : Nhà máy sữa Tiên Sơn ( tháng 12/2005). Cũng trong giai đoạn này công ty thành l ập Xí Page 7 of 37
  8. Marketing căn bản 2011 nghiệp Kho vận sài gòn ( tháng 3/2003) nhằm đảm bảo dịch vụ v ận chuyển, ph ục v ụ khách hàng tiêu thụ sản phẩm Vinamilk. Mặt khác công ty tiếp tục nâng cao trình độ khoa học công nghệ, đ ổi mới kỹ thuật tạo nhiều mặt hàng mới, chất lượng cao. Đ ổi m ới công tác qu ản lý lao đ ộng, đào tạo, xây dựng có chất lượng đội ngũ quản lý, công nhân lành ngh ề, xác đ ịng thái đ ộ lao đ ộng có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao. Tham gia có hiệu quả công tác xã h ội, chăm lo c ải thi ện đời sống vật chất, tinh thần cho Cán bộ công nhân viên . Đặc đi ểm ghi nhận là trong cái khó luôn xuất hiện nhiều nhân tố mới cả về vật chất lẫn tinh thần, dù trong hoàn c ảnh nào công ty luôn hướng về phía trước, tự tạo cho mình thế và lực để hoàn thiện bước đi và tiến đến những thắng lợi cao nhất . Đánh giá những thành tựu c ả một quá trình đ ổi m ới công ty vinh d ự đ ược Nhà n ước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG vào năm 2000 và kết thúc giai đoạn 1996 – 2005 Công ty được tặng Huân chương Độc lập Hạng Ba . • Giai đoạn 2005 – đến nay : Sau 5 năm đổi mới cơ chế quản lý theo mô hình cổ phần hóa, công ty đã đ ạt thành tích r ất xuất sắc về phát triển sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao đều vượt so với năm cuối trước khi cổ phần hóa góp phần không nhỏ vào sự thăng hoa của nền kinh tế n ước nhà : tổng doanh thu từ tăng 188%; lợi nhuận sau thuế tăng 5,2 lần; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng 75%; Nộp ngân sách nhà nước tăng 4,6 lần; đ ầu t ư hàng ngàn t ỷ đ ồng hi ện đ ại hòa máy móc thiết bị - công nghệ; kim ngạch xuất khẩu đạt 444,7 tri ệu USD s ản l ượng s ản xu ất trung bình hàng năm đạt trên 560 ngàn tấn; thu mua sữa tươi tăng hàng năm t ừ 10 – 17% s ản lượng và giá trị; tổng vốn sở hữu chủ tăng hàng năm đến nay ( 2011) đạt con số trên 11 ngàn tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động tăng 68% . Các nhà máy c ủa Công ty luôn tuân th ủ nguyên tắc sản xuất phải gắn với thị trường, dựa trên nhu cầu c ủa th ị tr ường đ ể đi ều ch ỉnh k ế hoạch sản xuất cho phù hợp.. Thực hiện quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh phát triển các ngành hàng, đa dạng hoá các ch ủng lo ại s ản ph ẩm, ưu tiên nh ững m ặt hàng có lợi thế cạnh tranh và có giá trị cao, có th ị tr ường ổn đ ịnh. Th ực hành ti ết ki ệm trên m ọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên – nhiên vật li ệu. Về kinh doanh : công ty th ực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc ; mở rộng thị trường trong đó lấy th ị tr ường nội địa làm trung tâm; Đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất c ả mọi vùng, đ ịa bàn lãnh th ổ của cả nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành phố. Đổi mới công tác tiếp thị và các ho ạt động Marketing có hi ệu qu ả. Đ ối v ới thị trường ngoài nước, công ty tích cực xúc ti ến quan h ệ đ ối ngo ại, tìm ki ếm th ị tr ường m ới đ ể xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống . Để đẩy mạnh tăng trưởng, công ty chọn hướng đón đầu áp dụng công nghệ m ới, l ắp đặt các thiết bị máy móc chế biến hiện đại, tăng công suất chế biến và m ở r ộng c ơ s ở s ản xu ất, phát triển vùng nguyên liệu nội địa...với tổng vốn đầu tư 5 năm 2005 – 2010 là 4.469 t ỷ đ ồng. S ự đ ầu tư trên đã tạo ra năng suất lao động cao, quy mô sản xuất phát tri ển m ạnh góp phần tạo doanh thu lớn, lợi nhuận cao. Công tác sắp xếp , đổi mới và phát tri ển nâng cao hi ệu qu ả ho ạt đ ộng doanh nghiệp theo Nghị quyết Trung ương 3, khoá IX đã được công ty thực hiện và phát huy hiệu quả rõ rệt: làm tăng thêm hàng ngàn tỷ đồng vào phần vốn ngân sách Nhà n ước; c ổ t ức đ ảm b ảo theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hàng năm, các ngành ngh ề kinh doanh đ ược đa d ạng hoá. Tiếp tục thực hiện mô hình hạch toán tập trung nhằm tăng đi ều ki ện hi ện đ ại hoá máy móc thi ết bị, công nghệ. Thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức kho ẻ trên c ả n ước, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ em, học sinh ti ểu h ọc và đ ối t ượng suy dinh dưỡng. Công tác khoa học công nghệ luôn được coi là mũi nh ọn đ ột phá làm tăng d ần ch ủng lo ại qua từng năm. Trong 5 năm nghiên cứu cho ra đời trên 30 sản phẩm m ới, xét duyệt nhi ều sáng kiến làm lợi cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, đi ển hình như sản ph ẩm Dielac Anpha 1,2,3; s ản phẩm sữa tươi 100%... Page 8 of 37
  9. Marketing căn bản 2011 Công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong n ước bằng vi ệc xây d ựng 5 trang tr ại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò sữa Ngh ệ An ( 2009); Trang tr ại bò s ữa Thanh Hóa ( 2010); Trang trại bò sữa Bình Định ( 2010); Trang trại bò sữa Lâm Đ ồng ( 2011); với tổng lượng đàn bò 5.900 con. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi với giá cao ( cao hơn giá thế gi ới ) , ch ấp nh ận gi ảm l ợi nhu ận t ừ khâu chế biến ( Mỗi năm từ 15 – 25 tỷ đồng ) để bù vào giá thu mua sữa cao, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật sơ chế, tồn trữ, bảo quản sữa tươi cho nông dân. Nếu năm 2005 m ới tu mua 92.500 tấn sữa t ươi thì 5 năm sau ( 2010) con số thu mua lên đến 127.000 t ấn ( tăng tr ưởng 38%). T ổng c ộng 5 năm thu mua 550.000 tấn sữa tươi trị giá trên 2.000 tỷ đồng, trung bình m ỗi năm tăng 10-20% v ề s ản lượng và giá trị, tạo điều kiện đàn bò sữa cả n ước phát tri ển nhanh t ừ 104.000 con ( năm 2005) lên trên 130.000 con ( năm 2010) . Công ty thực hi ện nghiêm túc các quy đ ịnh v ề phòng ch ống cháy nổ, bảo vệ an toàn các cơ sở sản xuất và tài sản. Thực hiện có hiệu quả các chứng ch ỉ ISO và HACCP, xây dựng hệ thống xử lý n ước thải tại tất c ả các c ơ s ở ch ế bi ến; ph ối h ợp v ới đ ịa phương cải thiện môi trường tự nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp. năm 2008-2009 các nhà máy sữa : Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn được B ộ Tài nguyên và Môi tr ường t ặng B ằng khen “ Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi trường. Công ty đã khai thông đ ược c ửa ngõ hướng tới các thị trường giàu tiềm năng lớn Bắc Mỹ, Trung đông, Khu v ực châu Á, châu M ỹ, Úc, Canada, Pháp, Nga, Đức, Ba Lan, Cộng hoà Séc, Trung Qu ốc, khu v ực Trung Đông, Châu Á, Lào và Kampuchia. Bằng các nguốn vốn tự có và tận dụng các nguồn v ốn khác, Công ty đã t ự mình đáp ứng đầy đủ nhu cầu thật sự cần thiết, nhất là những chương trình kinh doanh có hi ệu qu ả. Trong 5 năm, Công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hoá máy móc thi ết b ị, công ngh ệ cho s ản xuất và xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mới và 2 chi nhánh, xí nghi ệp: Nhà máy S ữa Lam S ơn ( tháng 12/2005); nhà máy Nước giải khát Việt Nam ( 2010); , 01 Chi nhánh C ần Th ơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội ( 2010 ), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hi ện đ ại t ự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc ( Tiên Sơn ) và phía Nam ( Bình Dương ), 2 Nhà máy : s ữa b ột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy này s ẽ đi vào ho ạt đ ộng cuối năm 2012. Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại xuất xứ từ các n ước công nghi ệp tiên ti ến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan...đã được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đ ầu th ế gi ới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công nghệ đã cho ra đời trên 300 ch ủng lo ại sản ph ẩm ch ất lượng cao. Đồng thời với việc trao quyền tự chủ trong sản xuất cho các nhà máy thành viên đã phát huy năng lực, trí tuệ từ cơ sở chứng tỏ hiệu quả rất lớn trong thời kỳ đổi mới. Về công tác nhân lực, những năm qua đã tuyển chọn trên 50 con, em cán b ộ công ty và h ọc sinh giỏi qua các kỳ thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng c ốt l ực l ượng k ế th ừa trong t ương lai gửi đào tạo ở nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư được c ử đi ti ếp thu công ngh ệ ngắn ngày trong nước; 12 người theo học các lớp đào tạo giám đ ốc; 15 cán b ộ đ ược đào t ạo Lý lu ận chính trị cao cấp; 9 cán bộ theo các lớp đào tạo cán bộ Công đoàn. Th ực hi ện nâng l ương, nâng bậc đúng niên hạn cho CBCNV. Bổ nhiệm 7 giám đốc điều hành, 15 giám đ ốc đ ơn v ị và 17 giám đốc chuyên ngành nhà máy, Xí nghiệp, Chi nhánh; 12 giám đốc các Phòng, Trung tâm . Hàng năm thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 20,3%; tổ ch ức trên 2.000 lao đ ộng tham quan trong và ngoài nước; 10 đợt khám sức khoẻ định kỳ cho tất cả người lao động trong công ty ; tham gia thành phố 5 đợt Hội thao; 2 đợt Hội di ễn văn ngh ệ; các ch ế đ ộ b ảo hi ểm Y t ế, b ảo hiểm xã hội, học tập nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn được đảm bảo đầy đủ . Những năm qua, Công ty tham gia tích cực và đều đặn công tác xã h ội nh ư đ ền ơn, đáp nghĩa; phụng dưỡng suốt đời 20 Mẹ Việt Nam anh hùng t ại 2 t ỉnh Qu ảng Nam và B ến Tre; xoá đói, giảm nghèo; cứu trợ nhân dân vùng bị bão lụt, đóng góp các qu ỹ : Vì Tr ường Sa thân yêu; góp đá xây Trường Sa; Bảo trợ bệnh nhân nghèo, chất độc da cam; tài năng trẻ, Vươn cao Vi ệt Nam, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em; Học bổng trẻ em vùng lũ...Tài trợ nhiều hoàn c ảnh đặc bi ệt khó Page 9 of 37
  10. Marketing căn bản 2011 khăn và nhiều hoạt động khác trong 35 năm qua với kinh phí của Công ty, các tập th ể và cá nhân vận động được qua các phong trào – đặc biệt từ năm 2003 là năm công ty chuy ển qua mô hình C ổ phần hoá - là gần 100 tỷ đồng. Ngoài ra Công ty còn tài trợ các ho ạt đ ộng Văn - Th ể - M ỹ cho các lứa tuổi Thiếu niên, Nhi đồng- mầm non tương lai của đất n ước v ới t ổng kinh phí 4,6 t ỷ đ ồng. Đảng bộ công ty thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo thực hiện nhi ệm v ụ chính tr ị Nhà n ước giao trong suốt 35 năm phấn đấu trưởng thành của Vinamilk, trong đó : bồi dưỡng , kết nạp được 206 đảng viên mới; trên 97% đảng viên đạt tiêu chuẩn “ đảng viên đủ tư các hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm; 5 năm liên tục triển khai thực hi ện cuộc vận đ ộng “ H ọc t ập và làm theo t ấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “; Công đoàn thực hiện trên 30 phong trào thi đua xây dựng doanh nghiệp lớn mạnh , đạt hiệu quả cao trong vi ệc vận động Công đoàn viên tham gia CNH - HĐH, kết nạp 100% đoàn viên công đoàn; Các năm liên tục đạt tiêu chuẩn Công đoàn trong s ạch v ững mạnh. Đoàn thanh niên Công sản công ty thể hiện xuất sắc cánh tay đắc l ực và đ ội h ậu b ị c ủa Đảng, xung kích trên mọi trận tuyến sản xuất kinh doanh, sáng tạo nhi ều phong trào và t ạo sân chơi bổ ích cho tuổi trẻ; hàng trăm thanh niên được kết n ạp vào Đoàn , nhi ều năm li ền t ổ ch ức Đoàn đạt danh hiệu xuất sắc . Tổng thể trong suốt chặng đường 35 năm qua, Công ty C ổ phần Sữa Vi ệt nam v ới nhi ều thế hệ được vun đắp, trưởng thành; với thương hiệu VINAMILK quen thu ộc n ổi ti ếng trong và ngoài nước đã làm tròn xuất sắc chức năng c ủa một đ ơn v ị kinh t ế đ ối v ới Nhà n ước, tr ở thành một điểm sáng rất đáng trân trọng trong thời hội nhập WTO. Bản lĩnh c ủa công ty là luôn năng động, sáng tạo, đột phá tìm một hướng đi, một mô hình kinh tế có hi ệu qu ả nhất, thích h ợp nh ất nhưng không đi chệch hướng chủ trương của Đảng. Đó chính là thành t ựu l ớn nh ất mà t ập th ể cán bộ công nhân viên Công ty tự khẳng định và tự hào. Đó là sức mạnh, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể và toàn Công ty C ổ ph ần s ữa Vi ệt Nam đã, đang và s ẽ tiếp tục dày công vun đắp, thực hiện, phát huy . B. TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH • TẦM NHÌN “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “ • SỨ MỆNH “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” • GIÁ TRỊ CỐT LÕI  Chính trực: liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.  Tôn trọng: tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.  Công bằng: công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Page 10 of 37
  11. Marketing căn bản 2011  Tuân thủ: tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.  Đạo đức: tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức. C. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:  Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.  Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.  Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người.  Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ;  Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.  Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.  Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.  Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả.  Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy. D. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC Page 11 of 37
  12. Marketing căn bản 2011 E. DANH HIỆU VÀ GIẢI THƯỞNG Thời Danh hiệu Cơ quan trao tặng gian Huân chương Lao động Hạng III Chủ tịch nước 1985 Huân chương Lao động Hạng II Chủ tịch nước 1991 Huân chương Lao động Hạng I Chủ tịch nước 1996 Anh Hùng Lao động Chủ tịch nước 2000 Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Chủ tịch nước 2001 Trường Thọ Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty Chủ tịch nước 2005 Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy Chủ tịch nước 2005 Sữa Hà Nội Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Chủ tịch nước 2006 Trường Thọ Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ 2006 WIPO chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO “Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh 2006 nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam uy tín 1991 - Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu Chính Phủ 2005 phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN" Các năm từ 1995 - Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao” Báo Sài Gòn tiếp thị 2009 Page 12 of 37
  13. Marketing căn bản 2011 Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an Cục An toàn thực phẩm 2009 toàn thực phẩm Báo Sài Gòn giải phóng cấp giấy Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009 2009 chứng nhận và cúp Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của Vinamilk : Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà máy sữa Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh 2009 Thống Nhất và nhà máy sữa Trường Thọ Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín Hiệp hội kinh doanh chứng khoán, 2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu Trung tâm Thông tin tín dụng,Tạp 2009 biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam chí chứng khoán VIệt Nam năm 2009” Liên Hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt nam, Viện KHCN Thương hiệu hàng đầu Việt Nam Phương Nam và tạp chí Thương 2009 Hiệu Việt bình chọn ngày 13/10/2009 Hàng VNCLC SGTT Thương hiệu mạnh VN 2010 Thời báo Kinh tế VN Thương Hiệu Quốc Gia Bộ Công Thương 2010 SCANha đam và STNC100% được nhiều Báo Ngon bình chọn NTD yêu thích 1 trong 10 TH nổi tiếng nhất Châu Á Superbrands nghiên cứu Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam Tạp Chí Thương Hiệu Việt 2010 2010 Phòng CN và TMVN Cúp"Tự hào thương hiệu Việt" Báo Đại Đoàn kết phối hợp 2010 1 trong 15 DN được chọn 2010 Đài THVN 200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD Của tạp chí Forbes Asia, 2010 Thượng hiệu chứng khoán uy tín 2010 2010 HH kinh doanh CK 31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất VN 2010 V1000 Top 5 DN lớn nhất VN 2010 VNR Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất 2010 AC VN Để ghi nhận sự đóng góp đối với sự phát triển của ngành công nghiệp sữa và sự phát tri ển kinh tế của Việt Nam, Bà Mai Kiều Liên, Chủ tịch HĐQT đã đ ược trao tặng các danh hi ệu cao quý sau đây: Page 13 of 37
  14. Marketing căn bản 2011 Thời gian Danh hiệu Cơ quan trao tặng Huân chương Lao động Hạng II Chủ tịch nước 2001 Giải Nhất Sáng Tạo năm 2004 Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới 2005 Anh Hùng Lao động Chủ tịch nước 2005 Huân chương Lao động Hạng I Chủ tịch nước 2006 Hội đồng Doanh nhân Nữ Việt Nữ Doanh nhân Việt Nam tiêu Nam – Phòng Thương mại Công 2008 biểu – Cúp Bông hồng vàng nghiệp Việt Nam Vì sự nghiệp lao động thương Chủ tịch Quỹ bảo trợ trẻ em binh – Xã hội Việt Nam Page 14 of 37
  15. Marketing căn bản 2011 PHẦN 2 ÁP DỤNG MÔ HÌNH SWOT TRONG VI ỆC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH A. CỤ THỂ HÓA CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG THÀNH SWOT I. Điểm mạnh của công ty Vinamilk (strength) Chủ yếu là từ các lực lượng bên trong công ty, là một trong những yếu tố của môi trường vi mô có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: 1. Đa dạng về chủng loại sản phẩm Hiện nay, Cty Vinamilk có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa, cung c ấp cho th ị trường một danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhi ều l ựa ch ọn nh ất. S ản phẩm của Vinamilk rất đa dạng về chủng loại : sữa tươi, sữa chua ăn, sữa chua uống, sữa đặc, nước ép trái cây, sữa đậu nành, cà phê hòa tan, .. Trong đó, các nhãn hàng hiện đang dẫn đầu trên thị trường bao gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Vinamilk Café... 2. Hệ thống trang trại bò sữa có quy mô lớn giúp Vinamilk chủ động tạo lập được nguồn nguyên liệu sữa tươi ổn định, bền vững. Hiện nay công ty sữa Vinamilk có 4 trang trại bò sữa lớn đặt tại các tỉnh Ngh ệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng và Thanh Hóa. Đây đều là những địa bàn có nhiều thuận lợi cho vi ệc phát tri ển trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô lớn do còn quỹ đất, đất đai màu m ỡ và th ời ti ết t ương đ ối thuận lợi. Đặc biệt, trang trại bò sữa Nghệ An - khánh thành ngày 25/09/2009 v ừa qua là m ột trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á v ới v ốn đ ầu t ư h ơn 100 t ỷ đồng. Trang trại này có quy mô chăn nuôi là 3.000 con v ới 1.500 v ắt s ữa, cung c ấp m ỗi ngày 30 tấn sữa cho nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ An. 3. Áp dụng công nghệ hiện đại trong quy trình sản xuất 3.1 Bò được vắt sữa trong hệ thống vắt sữa hiện đại và tự động. Mỗi con bò sẽ được đeo con chíp điện tử để kiểm tra sản lượng sữa chính xác từng cá thể. Cũng thông qua các chíp điện tử, đàn bò sẽ được qu ản lý b ằng h ệ th ống Alpro hi ện đ ại do công ty Delaval cung cấp. Đàn bò được cho ăn theo phương pháp TMR (Khẩu phần tr ộn t ổng h ợp Total Mixed Ration) và được phân phối bằng cá c thiết bị chuyên dùng.Bên cạnh đó, trang trại cũng được đầu tư hệ thống xử lý chất thải hiện đại nhằm bảo vệ môi tr ường. Toàn b ộ ch ất th ải rắn từ trang trại sẽ được thu hồi sản xuất phân bón cho các đ ồng c ỏ. N ước th ải s ẽ đ ược x ử lý sinh học thông qua hồ lắng và sử dụng tưới cho đồng cỏ. 3.2 Áp dụng công nghệ phối giống tinh giới tính toàn cái Vinamilk là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ này và những bê cái gieo từ tinh giới tính đầu tiên tại Việt Nam đã ra đời tại trang trại Phú Lâm Tuyên Quang. 3.3 Ngoài ra trang trại bò sữa còn có những hệ thống máy móc hiện hiện đại khác như hệ thống nệm cho bò nằm nghỉ, hệ thống máy cào phân tự động 4. Sản phẩm của Vinamilk có chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và không có chất Melamine Để tránh mọi rủi ro và tạo sự yên tâm tuyệt đối cho người tiêu dùng, Vinamilk đã cho kiểm nghiệm chất Melamine với tất cả các mẫu nguyên liệu sữa bột nhập khẩu (từ New Zeland, Page 15 of 37
  16. Marketing căn bản 2011 Mỹ và châu Âu) và sữa bò tươi thu mua từ nông dân tại Trung Tâm D ịch V ụ Phân Tích Thí Nghiệm thuộc sở Khoa học và Công Nghệ Tp.HCM. Kết quả ki ểm nghi ệm c ủa t ất c ả các m ẫu nguyên liệu đều không phát hiện Melamine trong thành phần. Người tiêu dùng ch ắc ch ắn yên tâm khi sử dụng các sản phẩm từ sữa của Vinamilk. Dư luận gần đây một lần nữa lại nêu lên hiện tượng có một số doanh nghiệp sử dụng sữa bột hoàn nguyên nhưng lại ghi nhận là sữa tươi để đánh lừa người tiêu dùng. Đ ể tránh s ự hi ểu lầm, Bà Mai Kiều Liên - Tổng Giám Đốc Công Ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk đã chủ động cung cấp những thông tin liên quan đến sản phẩm sữa tươi và khẳng đ ịnh sữa t ươi tuyệt trùng Vinamilk làm từ sữa tươi nguyên chất 100% 5. Doanh nghiệp đã có thị phần lớn trên thị trường trong nước và đang tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài Hiện nay, Vinamilk chiếm gần 75% thị trường các sản phẩm sữa trên cả nước, là một trong những công ty có giá trị vốn hoá lớn nhất thị trường (chiếm 7%). Với mục tiêu mở rộng thị trường ra nước ngoài, từ năm 1998 đ ến nay, Vinamilk đã xu ất khẩu các sản phẩm của mình sang các nước Mỹ, Úc, Ấn Độ, Trung Đông, Châu Phi, Ba Lan, Đ ức, Trung Quốc và các nước ASEAN với tổng kim ngạch đạt 649,1 triệu USD. 6. Ban lãnh đạo có tài, chủ động, sáng tạo trong kinh doanh Vinamilk không chỉ nổi tiếng về chất lượng sản phẩm mà còn r ất n ổi ti ếng vì có v ị lãnh đạo tài ba: Bà Mai Kiều Liên- chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đ ốc công ty. Bà là ng ười đ ặt n ền móng đầu tiên cho việc sản xuất công nghiệp sữa chua, sữa tươi ti ệt trùng, s ữa b ột dinh d ưỡng cho trẻ em tại Việt Nam; Là tác giả và đồng tác giả của 90% sản phẩm sữ a đang lưu hành trên thị trường. Năm 2005, bà được Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới trao tặng Giải Nhất Sáng Tạo năm 2004 và vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh Hùng Lao Đ ộng th ời kỳ đ ổi m ới (năm 2005), Huân chương Lao động Hạng I (năm 2006). 7. Vinamilk có đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa giỏi và có chính sách đầu tư tạo nguồn nhân lực tri thức cao. Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Công ty Sữa Vinamilk đã xác đ ịnh yếu tố “con người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghi ệp. Xây d ựng l ực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty trong tương lai, năm 1993, Vinamilk đã ký h ợp đ ồng dài hạn với Trường Đại học Công nghệ sinh học ứng dụng Moscow thu ộc Liên bang Nga đ ể g ửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ sữa và các s ản ph ẩm t ừ s ữa; t ự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất; máy móc thi ết b ị sản xu ất th ực ph ẩm; qu ản lý trong ngành sữa. 8. Chiến lược quảng cáo có hiệu quả Vinamilk đã và đang có chiến dịch quảng cáo rất hiệu quả: Tham gia sáng lập Quỹ 1 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Vi ệt Nam t ừ ngày 30/06/2008 cùng với Quỹ Bảo trợ trẻ em VN. Quỹ đã đi tới hơn 28 tỉnh thành trong c ả n ước cùng v ới s ự ủng h ộ nhiệt tình của xã hội như: Cao Bằng, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế, B ến Tre, Bình Ph ước…Sau 4 tháng hoạt động, với sự đóng góp, ủng hộ của Người tiêu dùng trong cả nước và Khách Hàng, đối tác chiến lược của Công Ty, Nhà Cung Cấp và c ả cán Bộ Công nhân viên Công Ty Vinamilk, t ừ số lượng 1.000.000 ly sữa ban đầu với tổng trị giá là 3 tỷ đồng đã tăng lên thành 13,5 t ỷ đ ồng, tương đương 4.300.000 ly sữa. Với chiến dịch thành công này, Vinamilk đã tạo đ ược m ột hình ảnh đ ẹp và ấn t ượng r ất tốt đối với người tiêu dùng, các đối tác, các nhà phân phối, các nhà cung cấp cũng như toàn xã hội. Không những thế, chương trình cũng đánh một hồi chuông cảnh tỉnh m ọi người v ề t ầm quan trọng của việc uống sữa đối với trẻ em, cảnh tỉnh mọi người về con số tr ẻ suy dinh d ưỡng, thi ếu Page 16 of 37
  17. Marketing căn bản 2011 chất ở Việt Nam. Đây sẽ là một yếu tố kích thích lượng c ầu về s ữa dành cho tr ẻ em trên th ị trường Việt Nam. Các sản phẩm của Vinamilk được quảng cáo rất rộng rãi trên các ph ương ti ện truyền thông như Tivi, báo… đem đến thông tin và hình ảnh v ề các sản phẩm c ủa Vinamilk v ới ng ười tiêu dùng một cách thường xuyên, liên tục. 9. Hệ thống kênh phân phối rộng nhất tại Việt Nam Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng h ệ th ống phân ph ối r ộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản ph ẩm m ới như n ước ép, s ữa đ ậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Hiện nay, công ty đã sở hữu một hệ thống phân phối sỉ gồm 220 nhà phân phối, có mặt tại 64 tỉnh thành. 10. Vinamilk đã niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh V ốn Nhà n ước có t ỷ l ệ n ắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. Việc Vinamilk niêm yết trên thị trường ch ứng khoán t ạo điều kiện cho việc công ty huy động vốn từ công chúng trở nên thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, ngày 12/11/2008 Vinamilk cũng đã niêm yết trên th ị tr ường ch ứng khoán Singapore SGX-ST. Công ty được phép phát hành và niêm yết 8763784 c ổ phi ếu ph ổ thông m ới trên sàn giao dịch chính của SGX – ST. Ngoài m ục tiêu qu ốc t ế hoá th ương hi ệu Vinamilk, vi ệc niêm yết này còn tạo điều kiện cho việc huy động vốn từ thị tr ường tài chính qu ốc t ế và chi ến lược mở rộng và phát triển của công ty 11. Vinamilk đã xây dựng được cho mình một thương hiệu nổi tiếng Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. II. Điểm yếu (weakness) 1. Hình thức khuyến mại đưa ra hấp dẫn nhưng khâu thực hiện phát sinh nhiều vấn đề gây tranh cãi : Từ ngày 15.11.2008 đến 15.1.2009, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk t ổ chức chương trình khuyến mãi “Thời trang cho mẹ, quà thông minh cho bé” dành cho các s ản ph ẩm Dielac Alpha 123, Dielac Alpha 456, Dielac Mama và Dielac Pedia. Nhưng trên thực tế, khách hàng dù có đủ những điều kiện để đổi giải thưởng nhưng vẫn không thể đổi đ ược quà v ới lý do: đã hết quà tặng khuyến mại. Chương trình khuyến mãi của Vinamilk lại làm cho khách cảm thấy mình bị xúc phạm, b ị lừa. Qua đợt khuyến mãi này, Vinamilk đã gây nhi ều thất v ọng cho đ ối t ượng chính tiêu th ụ s ản phẩm của mình. Rút kinh nghiệm từ bài học này, nên Vinamilk đã cẩn thận h ơn khi ti ến hành áp d ụng hình thức khuyến mại. Bằng chứng là từ đầu năm 2009 đến nay (gần cuối năm 2010) công ty ch ưa đưa ra bất cứ hình thức khuyến mại nào khác. 2. Giá thành sản xuất cao hơn các nhà sản xuất trong nước do phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài Vì nhu cầu sử dụng lớn, Vinamilk phải tìm kiếm những nhà cung c ấp uy tín có kh ả năng cung cấp ổn định cả về chất lượng và số lượng. Đó chính là New Zealand, Châu Âu và M ỹ - những quốc gia tiên tiến chuyên xuất khẩu sữa nguyên liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài vi ệc giá mua nguyên liệu sữa của nước ngoài cao, Vinamilk còn phải chịu thêm m ột kho ản thu ế nhập Page 17 of 37
  18. Marketing căn bản 2011 khẩu và chi phí vận chuyển, kho hàng bến bãi cho nên giá thành sản phẩm tăng d ẫn đ ến giá bán tăng khiến sản phẩm của Vinamilk giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường 3. Vinamilk chưa cạnh tranh tốt được ở thị trường trong nước Trong vài năm trở lại đây, sữa là một trong những mặt hàng có t ốc đ ộ tăng tr ưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng gói ở Việt Nam. Mức tăng trưởng hàng năm trong các năm 2005, 2006 và 2007 lần lượt là 43,2%, 26,4% và 25,6%. Sữa nước (bao gồm sữa tươi và sữa ti ệt trùng), cùng với sữa chua ăn và sữa chua uống là các ngành hàng chi ếm t ỷ tr ọng l ớn, đ ều có t ốc độ tăng trưởng mạnh và khá ổn định. Tuy nhiên trong tình trạng giá sữa ngo ại tăng cao, Vinamilk có l ợi th ế v ề giá so v ới s ữa nhập khẩu nhưng trên thực tế giá của các sản phẩm do Vinamilk s ản xu ất đ ều cao h ơn các s ản phẩm khác cùng loại được sản xuất trong nước như sữa tươi mộc châu. Hơn n ữa dù có trên 200 mặt hàng nhưng công ty chưa chú trọng việc đa dạng về chủng loại, chưa khai thác h ết th ế m ạnh của các sản phẩm làm từ sữa như pho mát hay bơ và váng sữa…. Thử đặt ra câu hỏi, nếu chỉ thay đổi mẫu mã bao bì sản phẩm và các chiêu qu ảng cáo b ắt mắt liệu với cùng một loại sản phẩm cũ, Vinamilk có đủ sức cạnh tranh với các hãng sữa khác có nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng hay không? Hãy thử so sánh về giá và chủng loại sản phẩm của công ty Vinamilk với công ty S ữa tươi Mộc châu ta có thể thấy rõ sự chênh lệch: Trọng Giá thị MỘC CHÂU Trọng Giá thị VINAMILK - mặt hàng lượng trường - mặt hàng lượng trường (Chưa (Chưa VAT) VAT) Sữa tươi 100% Sữa tươi thanh 180 g 3.800 đ 180 g 3.000 đ nguyên chất trùng túi Sữa giàu canxi ít Sữa tươi thanh 180 g 900 g 15.500 béo FLEX trùng ít béo đ/chai Sữa tiệt trùng Sữa tươi tiệt trùng 180 g 3.986 đ 180 g 3.000 đ (không đường, có milkplus-vinamilk 11.000 đ (hương dâu, không với đường, hương đường, có đường, chocolate, dâu, dừa, vfresh mật ong, cam) chocolate) Sữa đặc có đường Sữa đặc có đường Khoảng 300 g 11.000- 300 g (ông thọ, ngôi sao Nguyên chất 16.000đ/ 10.000 phương nam) hộp đ/hộp Chưa có Sữa bánh (ca cao, tươi) 200 g Chưa có Bơ tươi 200-500 g Chưa có Váng sữa 200 g 4. Chí phí quảng cáo lớn Dù đã có nhưng chiến lược quảng cáo có hiệu quả nhưng trên thực tế những chi phí dành cho quảng cáo của công ty quá lớn. Có nhưng đợt quảng cáo, chi phí cho qu ảng cáo chi ếm đ ến 10% tổng chi phí. Nhưng những giá trị thu được từ quảng cáo l ại ch ưa xứng đáng v ới chi phí b ỏ ra như vậy. Ví dụ: Chủ động trong nguồn nguyên liệu, giá thu mua sữa cao h ơn các doanh nghi ệp khác, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế bi ến hi ện đại là m ột l ợi th ế v ượt Page 18 of 37
  19. Marketing căn bản 2011 trội của Vinamilk, nhưng tất cả thế mạnh hơn hẳn này lại chưa đ ược chuyển t ải đ ến người tiêu dùng. Hơn nữa nếu so với tiềm lực của Vinamilk, thì cách làm th ương hi ệu l ẫn các chi ến d ịch tiếp thị là chưa xứng tầm của công ty sữa quốc gia. Vinamilk được coi là đầu đàn c ủa ngành s ản xuất sữa Việt Nam, nhưng bao lâu nay các chương trình của Vinamilk ch ưa k ết h ợp v ới các đ ơn vị trong nước, chưa tạo vị thể dẫn dắt cho các công ty sản xuất sữa nhỏ khác. 5. Khâu quản lí chưa tốt dẫn đến nhiều tai nạn, gây lãng phí, ảnh hưởng lớn đến uy tín Chúng ta có thể hàng loạt những sự cố đáng tiếc xảy ra trong thời gian qua như: - Việc thu mua sữa có nhiều bất cập về giá dẫn đến có tình trạng người dân phải đổ sữa ra đường. - Về sự cố hạt chống ẩm có nghi ngờ là bị lẫn trong thành phẩm. S ố l ượng s ản ph ẩm cô lập là 6.928 hộp và 30 tấn bán thành phẩm chưa vô hộp. Nguyên nhân là do có m ột gói ch ống ẩm 30 gram dùng cho 01 bao 5kg DHA (dùng cho 900kg thành phẩm) bị rách. Tuy nhiên để an toàn tuyệt đối, theo quy trình ISO nhà máy vẫn giữ lại toàn bộ lô hàng 30 t ấn bán thành ph ẩm ch ưa vô hộp để kiểm tra, đồng thời niêm phong giữ lại 6.928 hộp tại nhà máy - Về sự cố vết xước nắp gây đến có mạt sắt trong sữa bột: số lượng sản phẩm cô lập là 10.872 hộp. -Ban lãnh đạo công ty chưa quan tâm đến chất lượng sữa đến tận tay người tiêu dùng. Vì sữa là một mặt hàng khó bảo quản. Hơn nữa Vinamilk lại m ở rộng mạng l ưới phân ph ối đ ến c ả những đại lý nhỏ, bán lẻ nên việc quản lý chất lượng sữa trong khi vận chuyển thường xuyên b ị bỏ ngỏ. Điều này đã dẫn tới hàng loạt những sản phảm b ị h ỏng tr ước khi đ ến tay ng ười tiêu dùng như: sữa bị mốc, vón cục, sữa tươi bị chua, không ăn được, hộp sữa bị biến dạng... Giữ được sản phẩm chất lượng đến tận tay người tiêu dùng m ới là yêu c ầu đ ược đ ặt ra đối với các công ty thực phẩm. Nhưng Vinamilk lại buông xuôi v ấn đ ề đó “Do th ị tr ường c ủa Vinamilk rất rộng, bao quát cả nước nên việc quản lý, giám sát cũng ch ỉ t ới nh ững nhà phân ph ối, các đại lý chính, uy tín. Còn những các quầy tạp hoá, nhà phân ph ối nh ỏ l ẻ ở “c ấp d ưới” thì Vinamilk không có đủ nhân lực để giám sát đến tận nơi xa xôi này được. Chính những nhược điểm trên đây đã làm giảm mức độ phổ biến các m ặt hàng c ủa Vinamilk. Mặc dù được thành lập và đi vào ho ạt động sớm h ơn so v ới các công ty s ữa khác, dù vẫn chiếm một thị phần lớn trên thị trường nhưng Vinamilk vẫn ch ưa t ạo đ ược m ột ưu th ế c ạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ khác, vẫn chịu sức ép mạnh mẽ của các công ty cùng ngành. III. Cơ hội phát triển (opportunity) Sau khi khảo sát và phân tích được các yếu tố thị trường, doanh nghi ệp sẽ ti ến hành đánh giá, tổng hợp các yếu tố theo định hướng phân tích môi tr ường tham gia. C ơ h ội là nh ững nhân t ố bên ngoài của doanh nghiệp, là những thay đổi của môi truờng kinh doanh theo chi ều h ướng có lợi cho doanh nghiệp. Khi thời cơ đến các doanh nghiệp c ần phải n ắm b ắt c ơ h ội m ột cách k ịp thời để khai thác được những yếu tố có lợi, tìm kiếm thêm lợi nhuận và điều kiện phát triển. Theo phân tích của các chuyên gia cũng như nhận đ ịnh c ủa ng ười tiêu dùng, th ị tr ường s ữa Việt Nam đang chứa đựng rất nhiều cơ hội. Tiềm năng đó, m ột phần đ ược hình thành t ừ nh ững quy định mới của nhà nước về việc sản xuất kinh doanh mặt hàng sữa, phần còn l ại đ ược hình thành bởi thói quen tiêu dùng, nhu cầu tiêu thụ sữa và xu hướng thay đổi trong tiêu dùng của khách hàng. Đây là cơ hội cho tất cả các doanh nghi ệp kinh doanh s ản ph ẩm này nói chung và công ty Vinamilk nói riêng. 1. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO không chỉ là cơ hội vàng cho đất nước mà còn là cơ hội của từng người dân, doanh nghiệp. Đối với DN, dù lớn hay nhỏ, sẽ bước vào m ột sự c ạnh tranh kh ốc li ệt v ới các DN c ủa các nước thành viên WTO. Trước một cơ hội nhưng cũng là thách th ức khá l ớn đó Vinamilk đã kh ẳng định: “Vinamilk là thương hiệu của người Việt Nam, được xây d ựng b ởi bàn tay và kh ối óc c ủa Page 19 of 37
  20. Marketing căn bản 2011 người Việt Nam nên chúng tôi đủ sức để cạnh tranh lành mạnh v ới các DN trong c ộng đ ồng WTO, bởi chỉ có cạnh tranh mới đem lại sự phát triển”. Vinamilk là thương hiệu hiện được xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh Vi ệt Nam. Nắm bắt lấy cơ hội này, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công ngh ệ, đ ầu t ư c ơ s ở h ạ t ầng, đa d ạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới, tiến hành xâm nhập vào nhiều th ị tr ường khó tính trên thế giới như: Mỹ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Trung Quốc, Khu vực Trung Đông…Và đây cũng chính là mục tiêu mà Vinamilk sẽ vươn tới trong thời gian tới. Với cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không phân bi ệt biên gi ới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chu ẩn b ị s ẵn sàng t ừ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các n ước WTO m ột cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam. 2. Công nghiệp phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Quy hoạch đề ra mục tiêu từng bước xây dựng và phát tri ển ngành sữa đ ồng b ộ t ừ s ản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm cuối cùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong n ước đ ạt mức bình quân 10 kg/người/năm vào năm 2010 và 20 kg/người/năm vào năm 2020. Ngành s ữa phấn đấu tăng sản lượng sữa toàn ngành trung bình 5-6%/năm giai đo ạn 2006-2010, đ ồng th ời xuất khẩu sữa ra thị trường nước ngoài. Tổng vốn đầu tư cho phát tri ển ngành s ữa đ ến năm 2010 là gần 2.200 tỷ đồng. Số tiền này sẽ được đầu tư cho các hạng m ục nh ư phát tri ển nguyên li ệu làm thức ăn chăn nuôi bò, phát triển đàn bò, các tr ạm thu mua s ữa và xây d ựng các nhà máy s ữa. Ngành sẽ xây dựng các nhà máy chế biến sữa gắn li ền với các vùng t ập trung chăn nuôi bò s ữa để có thể tự túc được 40% nhu cầu sữa vắt từ đàn bò trong nước vào năm 2010. Ngành sữa sẽ huy động tối đa mọi nguồn vốn trong xã hội như vốn tín d ụng, v ốn thu ộc các ch ương trình c ủa Nhà nước, huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vốn FDI, ODA cho vi ệc đầu t ư các d ự án chế biến sữa cũng như các dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu... Nhưng cơ hội này đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất và xây dựng nguồn cung đầu vào ổn định với chi phí thấp. 3. Nhận được sự hợp tác giúp đỡ từ các nước trong khu vực về kỹ thuật chăn nuôi bò sữa và kiểm soát chất lượng sữa. Từ những buổi hội thảo đã được tổ chức trong khu vực, Việt Nam cũng như các nước bạn đã chia sẻ được khá nhiều kinh nghiệm quý. Ngoài những kinh nghi ệm khắc ph ục 2 cu ộc kh ủng hoảng lớn về chăn nuôi bò sữa của Đài Loan cùng nh ững kinh nghi ệm đang đ ược tri ển khai r ất tốt tại nước này như các vấn đề tiếp thị, chăn nuôi bò sữa chất l ượng cao, qu ản lý gi ống, ... thì nhiều kinh nghiệm hiệu quả của các nước khác cũng được chia sẻ khá tho ải mái như vấn đề sử dụng thảo dược trong thức ăn để nâng cao sản lượng sữa và hạn chế d ịch b ệnh cho bò s ữa c ủa Malaysia; chính sách cứu đàn vật nuôi (STH) c ủa Philippines cũng thu hút đ ược nhi ều chú ý b ởi cách sử dụng loại trợ cấp tài chính đặc biệt nhờ đó nông dân (th ường là các h ộ chăn nuôi nh ỏ) có thể dễ dàng tiếp cận ngay nguồn tài chính từ các Hi ệp h ội m ẹ, đi ều này giúp các ch ủ chăn nuôi không phải bán đàn vật nuôi trong trường hợp khẩn c ấp; kinh nghi ệm thành l ập và phát tri ển các Hiệp hội chế biến sữa của Indonesia, ... Bên cạnh sự chia sẻ, trao đổi các kinh nghiệm phát triển ngành bò sữa và sữa c ủa các nước, các hướng mở cho các dự án hợp tác ... là sự cam kết sát cánh của các đơn vị tổ chức và các nước tham gia Hội thảo cho sự phát triển ngành bò sữa và sữa Việt Nam. Đây là một cơ hội rất tốt để tiếp cận, trao đổi, học hỏi kinh nghi ệm đ ể phát tri ển ngành bò sữa Việt Nam nhưng cũng chứa đựng những ti ềm tàng về m ột thách th ức đòi h ỏi s ự n ỗ lực vượt bậc của ngành bò sữa và sữa Việt Nam trong hội nhập. 4. Mức bình quân tiêu thụ sữa ở Việt Nam hiện nay là rất cao. Page 20 of 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2