SỞ GD&ĐT ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THCS-THPT QUYẾT TIẾN
ĐỀ SỐ 01
(Đề bài gồm 02 trang)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI
HỌC KÌ I - MÔN: Ngữ Văn 11
NĂM HỌC 2022 - 2023
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Đề bài
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm )
Đọc đoạn trích:
lão ấy hờ con suốt một đêm. Bao giờ cũng vậy cứ hết đường đất làm ăn lại
hờ con. Làm như chính tự con nên bây giờ phải đói. cũng đúng như thế thật.
Chồng bà chết từ khi nó mới lọt lòng ra. Bà thắt lưng buộc bụng, nuôi nó từ tấm tấm, tí tí
giở đi. Cũng mong để khi mình già, tuổi yếu mà nhờ. Thế chưa cho mẹ nhờ đưọc một
li, nó đã lăn cổ ra nó chết. Công bà thành công toi.
Con vợ không phải giống người. biết thương mẹ già đâu! Chồng chết vừa
mới xong tang, nó đã vội vàng đi lấy chồng ngay, nó đem đứa con gái lên năm giả lại bà.
Thành thử bà đã già ngót bảy mươi, lại còn phải làm còm cọm, làm mà nuôi đứa con gái
ấy cho chúng nó. Hết xương, hết thịt vì con, vì cháu, mà nào được trông mong gì?
Nuôi cháu bảy năm trời, mãi cho đến khi nó đã mười hai,cho nó đi làm con nuôi
người ta lấy mười đồng. Thì cải mả cho bố đã mất tám đồng rồi. Còn hai đồng
dùng làm vốn đi buôn, kiếm mỗi ngày dăm ba xu lãi nuôi thân. chạy xạc cả gấu váy,
hết chợ gần đến chợ xa, thì mới kiếm nổi mỗi ngày mấy đồng xu. Sung sướng đâu! Ấy
thế mà ông trời ông ấy cũng chưa chịu để yên. Năm ngoái đấy, ông ấy còn bắt bà ốm một
trận thập tử nhất sinh. Có đồng nào hết sạch. Rồi chết thì không chết nhưng lại bị
mòn thêm rất nhiều sức lực. Chân tay đã bắt đầu run rẩy. Người thỉnh thoảng tự
nhiên bủn rủn. Đang ngồi đứng lên, hai mắt cũng hoa ra. Đêm nằm, xương cốt đau
như giần. Đi đã thấy mỏi chân. Như vậy thì còn buôn bán làm sao được? Nghĩ đến nắng
gió bà đã sợ.
(Trích Một bữa no, Tuyển tập Nam Cao, NXB Thời đại, 1943)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, hoàn cảnh của bà lão được miêu tả qua những chi tiết nào?
Câu 3. Nêu tâm trạng của o khi ông trời “còn bắt ốm một trận thập tử nhất
sinh” trong đoạn trích.
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Nam Cao.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm).
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ ) bàn về vai trò của gia đình trong
cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm).
Phân tích hình tượng nhân vật Viên Quản Ngục trong đoạn trích sau:
Thầy thơ lại rút chiếc hèo hoa giá gươm, phe phẩy roi, đi xuống phía trại giam
tối om. Nơi góc chiếc án thư cũ đã nhợt màu vàng son, một cây đèn đế leo lét rọi vào một
khuôn mặt nghĩ ngợi. Ngục quan băn khoăn ngồi bóp thái dương. Tiếng trống thành phủ
gần đấy đã bắt đầu thu không. Trên bốn chòi canh, ngục tốt cũng bắt đầu điểm vào cái
quạnh quẽ của trời tối mịt, những tiếng kiểng đều đặn thưa thớt. Lướt qua cái
thăm thẳm của nội cỏ đẫm sương, vẳng từ một làng xa đưa lại mấy tiếng chó sủa ma.
Trong khung cửa sổ có nhiều con song kẻ những nét đen thẳng lên nền trời lốm đốm tinh
tú, một ngôi sao Hôm nhấp nháy như muốn trụt xuống phía chân giời không định. Tiếng
dội chó sủa ma, tiếng trống thành phủ, tiếng kiêng canh nổi lên nhiều nhiều. Bấy
nhiêu thanh âm phức tạp bay cao lần n khỏi mặt đất tối, nâng đỡ lấy một ngôi sao
chính vị muốn từ biệt vũ trụ.
Nơi góc án thư vàng đã nhọt, son đã mờ, đĩa dầu sở trên cây đèn nến vơi lần mực
dầu. Hai ngọn bấc lép bép nổ, rụng tàn đèn xuống tập giấy bản đóng dấu son ti Niết.
Viên quan coi ngục ngấc đầu, lấy que hương khêu thêm một con bấc. Ba cái tim bấc được
chụm nhau lại, cháy bùng to lên, soi tỏ mặt người ngồi đấy.
Người ngồi đấy, đầu đã điểm hoa râm, râu đã ngả màu. Những đường nhăn nheo
của một bộ mặt lự, bây giờ đã biến mất hẳn. đấy, giờ chỉ còn mặt nước ao xuân,
bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ.
Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, tính cách dịu
dàng lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này một
thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ.
Ông trời nhiều khi chơi ác, đem đày ải những cái thuần khiết vào giữa một đống
cặn bã. Và những người có tâm điền tốt và thẳng thắn, lại phải ăn đờikiếp với lũ quay
quắt.Ngục quan lấy làm nghĩ ngợi về câu nói ban chiều của thầy thơ lại: “Có lẽ lão bát
này, cũng là một người khá đây. lẽ hắn cũng như mình, chọn nhầm nghề mất rồi. Một
kẻ biết kính mến khí phách, một kẻ biết tiếc, biết trọng người có tài hẳn không phải kẻ
xấu hay tình. Ta muốn biệt đãi ông Huấn Cao, ta muốn cho ông ta đỡ cực trong
những ngày cuối cùng còn lại, nhưng chỉ sợ tên bát phẩm thơ lại này đem cáo giác với
quan trên thì khó mà ở yên. Để mai ta dò ý tứ hắn lần nữa xem sao rồi sẽ liệu.
(Trích Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11,
Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.109 – 110)
----------HẾT--------
KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2022 - 2023
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 11
(Đáp án và Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
1Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung thông tin; hoặc không trả
lời: không cho điểm.
0,75
2Trong đoạn trích, hoàn cảnh của lão được miêu tả qua những chi
tiết : chồng chết, con trai chết, con dâu bỏ đi lấy chồng, già yếu phải
nuôi cháu nhỏ.....
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời được 2/3 hình ảnh: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời được 1/3 hình ảnh: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không chính xác hoặc không trả lời: không cho điểm
0,75
3Nêu tâm trạng của lão khi ông trời còn bắt ốm một trận
thập tử nhất sinh”:
- Lo lắng khi ốm đau ko ai chăm sóc, lại mất thêm tiền thuốc men
- Chân tay run rẩy khi thấy sức khoẻ ngày một giảm sút sau trận ốm
thập tử nhất sinh.
- Bà cảm thấy sợ khi nghĩ đến hoàn cảnh hiện tại của mình
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc cách diễn đạt khác nhưng vẫn
đảm bảo ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có được 1/2 số ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được một ý nhưng diễn đạt còn chưa sáng rõ: 0,25
điểm.
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung hoặc không trả lời:
Không cho điểm
1.0
4Nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Nam Cao:
- Với giọng văn bình thản, nhưng chất chứa yêu thương
0,5
- Cách miêu tả tâm lí nhân vật một cách cụ thể nhưng thu hút người
đọc, để lại cho họ những dấu ấn khó phai mờ
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nhận xét được đầy đủ: 0,5 điểm
- Học sinh nhận xét được 1/2 ý như đáp án: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung hoặc không trả lời:
Không cho điểm
II LÀM VĂN
Viết đoạn văn
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
- phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bàn về vai trò của gia đình
trong cuộc sống.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
2. Thân bài
a. Giải thích vấn đề: Gia đình là gì? Những quan điểm về gia đình:
Gia đình là nơi ta được che chở, đùm bọc
Là nơi ta được yêu thương, chăm sóc
Là nơi ta được thoải mái, không nợ nần, ân oán
Là nơi mà ta về mỗi khi mệt mỏi
Là nơi chưa đầy tình yêu thương
b. Vai trò và tầm quan trọng của gia đình
Là chỗ dựa vật chất và tinh thần vững chắc của mọi thành viên
Là nơi con cái tìm kiếm sự an ủi, chở che từ người lớn
Mang đến sự ấm áp và niềm vui đồng thời xoa dịu những nỗi
đau
Là cái nôi giáo dục nên nhân phẩm và tính cách của con trẻ.
Là yếu tố tác động đến tâm lý và lối sống của các thành viên
trong gia đình.
Gia đình có nhiều tranh chấp, bất hòa khiến các thành viên dễ
bị tổn thương và mặc cảm.
Con trẻ nếu không được gia đình bảo bọc và dạy dỗ sẽ dễ gục
ngã trước khó khăn, cám dỗ từ xã hội....
c. Biện pháp để có một mái ấm gia đình hạnh phúc
Xây dựng không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc và no đủ.
Mỗi gia đình biết cách giáo dục, quan tâm và chăm sóc con trẻ.
Không nên tách rời bản thân khỏi tình yêu thương và sự quan
tâm từ phía gia đình....
0,75
d. Liên hệ gia đình em
3. Kết bài: Khẳng định vai trò của mái ấm và tình cảm gia đình.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu,
phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không dẫn chứng
hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Học sinh thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Kng cho điểm nếu bài làm nhiều hơn 03 lỗi chính tả ngữ
pháp.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức trải nghiệm
của bản thân để bàn luận về một vấn đề hội;sáng tạo trong viết
câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
Phân tích hình tượng nhân vật Viên Quản Ngục trong đoạn trích 5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích hình tượng nhân vật
Viên Quản Ngục trong đoạn trích
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành cách luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ dẫn chứng, đảm bảo
yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm (0,25 điểm), vấn đề nghị
luận (0,25)
- Tác giả.
- Tác phẩm
0,5