SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THPT NẬM PỒ
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề có 02 trang)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II
NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN: NGỮ VĂN 12 – BAN CƠ BẢN
(Thời gian: 90 phút – Không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích:
Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật
Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời
Dẫu phải khi cay đắng dập vùi
Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu
Cây khế chua có đại bàng đến đậu
Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta
Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa
Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa
Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa
Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào
Ta nghẹn ngào, Đất Nước Việt Nam ơi!...
Ta lớn lên khao khát những chân trời
Những mảnh đất chân mình chưa bén được
Những biển khơi chứa mặt trời đỏ rực
Những ngàn sao trôi miết giữa màu xanh
(TríchXMặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, NXB Văn nghệ giải phóng, 1974)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên?
Câu 2.ANhững từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn trích được lấy từ chất liệu văn học dân gian?
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về cuộc sống con người?
Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa
Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa
Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa
Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào
Câu 4. Nội dung những dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh/chị?
Ta lớn lên khao khát những chân trời
Những mảnh đất chân mình chưa bén được
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống?
Câu 2 (5 điểm)
“…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn
hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai cuồn cuộn khói núi
Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã
xuyên qua đám mây mùa thu nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh
ngọc bích chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh cánh hến của nước Sông Gâm Sông Lô.
Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi rượu bữa, lừ lừ cái
màu đỏ giận dữ một người bất mãn bực bội mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy
dòng sông Đà đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào gọi
bằng cái tên Tây láo lếu, rồi cứ như thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã lần tôi
nhìn Sông Đà như nhìn một cố nhân. Chuyến ấy rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy
thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống
một cái dốc núi, thấy trước mắt loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình
rồi bỏ chạy. Tôi nhìn thấy cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên
hoa tam nguyệt Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm
Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối
lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, đằm đằm
ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết lắm bệnh lắm chứng,
chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bắn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần,
đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô
nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh núi đồi đang ra
những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang
dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy
thèm được giật mình một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú
Thọ – Yên Bái – Lai Châu.X
(TríchLNgười lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân SGK Ngữ Văn 12, Tập 1, NXB Giáo
dục, 2016).
Cảm nhận anh chị về đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của
nhà văn Nguyễn Tuân.
……Hết……
Họ và tên:……………………………Số báo danh:........................................................
XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN CHẤM
Đề số 1
1.Về kĩ năng
- Trình bày được những kiến thức cơ bản trong phần đọc hiểu.
- HS có kĩ năng viết đoạn văn 200 chữ và làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Về kiến thức: Học sinh trình bày và viết được các nội dung cơ bản sau:
Câu Nội dung Điểm
Phần I
Đọc
hiểu
Câu 1: Thể thơ Tự do/ Tự do 0,5
Câu 2: Những từ ngữ, hình ảnh được lấy từ chất liệu văn học
dân gian là:
- Cô Tấm cũng về làm hoàng hậu
- Cây khế chua có đại bàng đến đậu
Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta
- Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa
0,75
Câu 3: Nội dung những dòng thơ giúp em hiểu về thiên nhiên
và con người:
- Thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai cằn cỗi điều kiện tự nhiên
không thuận lợi, là thử thách để con người khẳng định mình.
- Con người nở hoa là con người đạt được thành quả, con người
thành công sau rất nhiều thử thách.
0.75
Câu 4: Những dòng thơ có ý nghĩa đối với em:
“Những chân trời”, những mảnh đất”, “những biển khơi”,
“những ngàn sao” những điều ước của con người, nơi ta
chưa đặt chân tới, nơi vẫn còn muốn chinh phục. Những ước
rất cao đẹp, thiêng liêng, cũng những ước rất thực.
Sau ước đó niềm tin vào thế hệ mình, thế hệ của chúng
“ta” sẽ ước mơ, khao khát biến những ước đó trở thành
hiện thực.
1.0
Phần II
Làm
văn
Câu 1. Hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy
nghĩ của anh/chị về sự sẻ chia trong cuộc sống?
2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể
trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch, tổng- phân-
hợp, móc xích hoặc song hành với dung lượng khoảng 200 chữ.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: viết về ý nghĩa của
niềm tin trong cuộc sống
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
- Giới thiệu vấn đề: Niềm tin
- Giải thích vấn đề: Niềm tin tin tưởng vào chính bản thân
mình, tin vào năng lực bản thân...
- Bàn luận, phân tích:
Niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khó khăn,
trắc trở. Niềm tin vào bản thân giúp con người vượt lên mọi thử
thách để trưởng thành. vậy niềm tin nền tảng của mọi
thành công.
1.0
Niềm tin vào bản thân sẽ đem lại niềm tin yêu trong cuộc
sống. Niềm tin giúp con người vững vàng, lạc quan yêu đời.
Người niềm tin vào bản thân dám khẳng định năng lực
phẩm chất của mình, coi đó nguồn sức mạnh chân chính,
ý nghĩa quyết định. Người niềm tin cũng con người được
mọi người yêu mến và kính trọng.
- Dẫn chứng: lấy dẫn chứng hợp lí...
- Phê phán, lên án:
- Bài học, thông điệp:
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng
Việt
0.25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận;
cách diễn đạt mới mẻ.
(HS có thể diễn đạt theo nhiều cách, GV linh hoạt trong cách
chấm)
0.25
Câu 2. Phân tích đoạn thơ….
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
2. Thân bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xức
- Nội dung đoạn trích:
+ Sông Đà được miêu tả như mái tóc của người thiếu nữ Tây
Bắc, mềm mại, nữ tính: sông Đà tuôn dài tuôn dài...
+ Màu sắc nước sông Đà thay đổi theo mùa: mùa xuân màu
xanh ngọc bích...mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da
mặt người...
+ Sông Đà gợi cảm được ví như một người cố nhân lâu ngày
gặp lại với tính nết khó đoán...
+ Hai bờ sông Đà lặng tờ, cảnh vẹn sông Đà...
- Nhận xét nghệ thuật: So sánh von, liên tưởng bất ngờ, độc
đáo, thú vị. Từ ngữ phong phú sinh động, giàu hình ảnh có sức
gợi cảm cao. Câu văn đa dạng nhiều tầng, giàu nhịp điệu…Vận
dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực thể hiện được phong cách
độc đáo, tài hoa, uyên bác. Qua hình tượng sông Đà tác giả thể
hiện niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương, tình u tha thiết
đối với quê hương đất nước.
3. Kết bài: Đánh giá khái quát lai về nhân vật và tác phẩm
0.5
0.25
1.75
0.5
0.5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0.25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.
0.25
Tổng điểm: Phần I + II 10 điểm