TRƯỜNG THPT TUẦN GIÁO
TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ LỚP 12
HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2022-2023
Môn thi:Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
(Đề thi có 01 trang) Mã đề thi: 001
Họ, tên thí sinh:………………….... Lớp: ……… ....Số báo danh:……………
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Dưới góc nhìn chuyên môn về giáo dục, ba cấu phần để tạo thành một đứa con “ngon lành” mà gia
đình nào cũng mong muốn: một cái đầu khai minh, một con tim xúc cảm một thể khỏe đẹp. 3
yếu tố quan trọng để làm nên các cấu phần của con người “ngon lành” này: gia đình, nhà trường và xã hội.
Bên ngoài khung cửa gia đình, một hội rộng lớn, do đó đứa trẻ cần được trang bị một nền tảng
bản về cuộc sống thế giới xung quanh. Để từ đó, đứa trẻ khi lớn lên cái đầu khai minh, cái đầu khả
năng phân biệt được những vấn đề của cuộc sống, đâu đúng, đâu sai, đâu đẹp, đâu xấu trong cái thế
giới rộng lớn này. Hay đơn giản hơn, biết được bản thân mình là ai…
Bên ngoài mái ấm được bảo bọc của cha mẹ, là rất nhiều những biến cố khác nhau. Vì thế, ngoài cái đầu
“khai minh” thì đứa trẻ cần phải một trái tim “xúc cảm” trước những điều diễn ra trong cuộc sống để thể
sẻ chia, biết yêu thương được yêu thương, biết rung cảm trước cái đẹp, biết thổn thức trước nỗi đau biết
phẫn nộ trước cái ác.
bên ngoài vòng tay của những người ruột thịt, còn một cuộc sống đứa trẻ phải tự chịu trách
nhiệm về mình và biết nghĩ cho bao người khác. Hãy giúp con trẻ, nhưng hãy để cho con trẻ tự làm những việc
mà con trẻ có thể tự làm. Đó cũng chính là tư tưởng giáo dục quan trọng bậc nhất mà các nhà tư tưởng giáo dục
lớn nhất của thế kỷ 20 như John Dewey, Maria Montessori, Jean Piaget… từng chia sẻ. Sau nữa, đứa trẻ cần
được nuôi dưỡng đúng cách, cần học được cách tự chăm sóc sức khỏe của mình để một sức vóc khỏe đẹp,
một thể lực đầy đủ để nuôi dưỡng một bộ óc minh mẫn, một tâm hồn xúc cảm.
(http://giantutrung.vn/bai-viet/bat-mach-benh-vo-cam/22)
Câu 1. Những yếu tố nào để tạo thành một đứa con “ngon lành” được thể hiện trong văn bản?
Câu 2. Chỉ ra nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu “Và bên ngoài vòng tay của những người ruột thịt, còn
là một cuộc sống mà đứa trẻ phải tự chịu trách nhiệm về mình và biết nghĩ cho bao người khác”.
Câu 3. Theo anh/chị, tại sao tác giả đưa ra lời khuyên: “Hãy giúp con trẻ, nhưng hãy để cho con trẻ t làm
những việc mà con trẻ có thể tự làm.” ?
Câu 4. Anh chị có đồng tình với quan niệm giáo dục của tác giả hay không? Vì sao?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy
nghĩ về giải pháp giáo dục con trẻ không còn vô cảm trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Câu 2: Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà”, nhà văn Nguyễn Tuân đã miêu tả sông Đà ở thượng nguồn:
“Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết
trong lòng sông, hình như mỗi lần chiếc thuyền nào xuất hiện quãng ầm ầm quạnh hiu này, mỗi lần
chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá o trông
cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên như
tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xóa càng làm bật lên những hòn những tảng mới trông
tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như Sông Đà đã giao
việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn
ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp
lá cà có đá dàn trận địa sẵn”
và khi hết ghềnh thác: “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần
đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô mới nhú lên mấy
ngô non đầu mùa. tịnh không một bóng người, cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi
đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi
niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình một tiếng còi xúp- của một chuyến xe lửa đầu
tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm
chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt như hỏi tôi bằng cái tiếng
nói riêng của con vật hiền lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi
sương?”
(Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Sgk Ngữ văn 12, tập 1, Nxb Giáo dục, 2008, tr. 188 - tr.192)
Phân tích hình tượng sông Đà qua hai đoạn văn trên, từ đó làm nổi bật nghệ thuật miêu tả của Nguyễn
Tuân.
………….. Hết …………
ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ LỚP 12- HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2022-2023
Phần Câu Nội dung Điểm
I
ĐỌC HIỂU 3,0
1Những yếu tố để tạo thành một đứa con “ngon lành” được thể hiện trong văn
bản là: một cái đầu khai minh, một con tim xúc cảm một thể khỏe
mạnh.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như đáp án: 0,75 điểm
- Trả lời được 1/2 yêu cầu trong Đáp án: 0,5 điểm
0,75
2- Biện pháp tu từ của câu văn là: hoán dụ: vòng tay ( chỉ sự bảo bọc, yêu
thương)
-Tác dụng: làm cho câu văn gợi hình ảnh cụ thể, gần gũi. Qua đó, nhấn mạnh
về những việc con trẻ phải làm khi rời xa gia đình, thể hiện quan điểm giáo
dục đúng đắn.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như đáp án: 0,75 điểm
- Trả lời được 1/2 yêu cầu trong Đáp án: 0,5 điểm
0,75
3Tác giả đưa ra lời khuyên: “Hãy giúp con trẻ, nhưng hãy để cho con trẻ tự làm
những việc mà con trẻ có thể tự làm.” vì:
- Hãy giúp con trẻ điều này thể hiện quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng của
cha mẹ, nhà trường và xã hội để đứa trẻ trưởng thành;
- Nhưng hãy để cho con trẻ tự làm những việc con trẻ thể tự làm đây
cách giáo dục hiện đại, tiến bộ, phát huy được tính độc lập của nhân
mỗi đứa trẻ. Khi để trẻ tự tay làm, chúng thể cảm nhận từ thực tiễn sau
đó rút ra được kinh nghiệm, đồng thời khơi gợi tính sáng tạo của con trẻ.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 1,0 điểm
- Trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm
Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt ơng
đương vẫn cho điểm tối đa.
1,0
4HS có thể đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần trên cơ sở lập luận
chặt chẽ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
- Khẳng định đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần
- Trình bày ngắn gọn nguyên nhân
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.
- Trả lời được ½ yêu cầu trong Đáp án: 0,25 điểm
Lưu ý: Học sinh có các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
0,5
LÀM VĂN 7,0
II 1Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về giải pháp giáo dục con trẻ không còn vô
cảm trong cuộc sống.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân
hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
giải pháp giáo dục con trẻ không còn vô cảm trong cuộc sống.
0,25
c, Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm giải pháp giáo dục con trẻ không còn
cảm trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau:
- Vô cảm là một trạng thái tinh thần mà ở đó, con người không cảm xúc, không
biết buồn vui, những người không tình yêu thương, sống dửng dưng
trước nỗi đau của người khác…
1,0
2
- Giải pháp:
+Taọ cho trẻ một môi trường sống lành mạnh, sống trong bầu không khí của
yêu thương, đùm bọc, gắn bó;
+ Dạy cho trẻ những thói quen tốt: biết vâng lời, lễ phép, biết ứng xử văn
hoá;
+ Tạo điều kiện tốt nhất để trẻ được học hành, vui chơi lành mạnh, được hoà
nhập với cộng đồng, được tư vấn tâm lí…
+ Người lớn phải tấm gương sáng để con trẻ noi theo từ lời nói đến hành
động…
-Bài học: bản thân biết quan tâm, yêu thương trẻ em. Lên án mọi hành vi bạo
hành con trẻ.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp;
kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lẽ không xác đáng, không liên
quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không dẫn chứng hoặc dẫn chứng
không phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức trải nghiệm của bản thân khi
bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề;sáng tạo trong diễn đạt, lập
luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng dược 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,25
Cảm nhận về vẻ hùng vĩ, dữ dội của con sông Đà trong tùy bút Người
lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.
5,0
a. Đảm bo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở
bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát
được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đ cần ngh luận: Hình tượng sông Đà qua 2 đoạn văn
với 2 đặc điểm nổi bật: hung bạo và thơ mộng trữ tình, từ đó làm nổi bật nghệ
thuật miêu tả của Nguyễn Tuân
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thể hiện sự cảm nhận sâu
sắc vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lẽ dẫn
chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
1.Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm vẻ đẹp của
con sông Đà qua 2 đoạn văn
0,5
2. Thân bài
Phân tích hình tượng sông Đà qua hai đoạn văn
* Đoạn thứ nhất
- Vị trí: nằm nửa đầu đoạn trích, miêu tả sự hiểm trở, hung bạo của đá trên
sông Đà:
- Ý nghĩa: Bức tranh dữ dội về đá trên sông Đà
+ Số lượng nhiều: cả một chân trời đá, chẳng khác nào một đội quân hùng
mạnh với đủ tướng dữ, quân tợn
+ Diện mạo dữ tợn: Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng
nhăn nhúm méo mó → diện mạo mang dáng dấp những tên côn đồ hung hãn
+ Tâm địa nham hiểm: Sông Đà đã giao nhiệm vụ cho từng hòn đá: mai
phục, bày thạch trận theo binh pháp của thần sông thần đá, chia làm 3 hàng
trên sông như ba trùng vi thạch trận... tất cả nhằm ăn chết chiếc thuyền
1,0
Sông Đà xứng đáng kẻ thù số một của những người lái đò. Hình ảnh
dòng sông hung bạo, dữ dội là biểu tượng cho những thử thách của thiên nhiên
mà con người cần khám phá, chế ngự, chinh phục.
* Đoạn thứ hai
- Vị trí: nằm cuối đọan trích, miêu tả cảnh bờ bãi sông Đà hiền hòa, thơ
mộng, trữ tình
- Ý nghĩa:
+ Cảnh ven sông lặng tờ, hoang dại: cách so sánh các triều đại đời đời Trần
đời Lê; hoang dại như một bờ tiền sử... vẻ đẹp tĩnh lặng, êm như còn đó
dấu tích của lịch sử cha ông
+ Sự trù phú, giàu đẹp đầy chất thơ: nương ngô mới nhú lên mấy ngô non
đầu mùa, cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp, đàn hươu gặm cỏ, ước
về tiếng còi xe lửa... đẹp như một thế giới cỏ tích thần tiên, con người như
hoà vào cảnh sắc đôi bờ đến mức thể lắng nghe được cả tiếng nói của con
vật hiền lành: Hỡi ông khách Sông Đà....
Đi qua những ghềnh thác, dòng sông Đà cũng hiền hòa, thơ mộng như bất
cứ dòng sông nào khác đồng bằng. Điều đó cho thấy vẻ đẹp phong phú, đa
dạng của thiên nhiên Tây Bắc - chất vàng quý giá Nguyễn Tuân đã khám
phá được trong chuyến đi thực tế dài ngày lên mảnh đất này.
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Tuân
- Trí tưởng tượng phong phú: qua nghệ thuật so sánh, nhân hóa đặc sắc khiến
dòng sông khi thì mang diện mạo tâm địa của một thứ kẻ thù số một khi lại
như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.
- Ngôn ngữ biến đổi linh hoạt, giàu sức tạo hình: Khi miêu tả sông Đà hung
bạo nhà văn sử dụng nhiều động từ (mai phục, nhổm cả dậy, rung rít, giao việc
cho mỗi hòn, bày thạch trận....) khiến dòng sông như một bãi chiến trường hỗn
loạn. Khi miêu tả sông Đà thơ mộng, trữ tình, nhà văn lại sử dụng nhiều tính từ
(lặng tờ, ngô non, tịnh không một bóng người, nõn búp, hoang dại, hồn
nhiên, thơ ngộ, hiền lành...) gợi lên vẻ đẹp hiền hòa của dòng nước Đà giang
Nhịp điệu câu văn co duỗi hài hòa: đọan trên sử dụng những câu văn ngắn,
nhịp nhanh; đọan sau nhịp điệu chậm rãi, êm ái với rất nhiều thanh bằng
phù hợp với dòng chảy của sông Đà qua các địa hình khác nhau
- Kết hợp nhuần nhuyễn tri thức của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau:
quân sự, võ thuật, điện ảnh, hội họa...
Tất cả góp phần khẳng định một phong cách nghệ thuật độc đáo của
Nguyễn Tuân: ưa những vẻ đẹp độc đáo, giàu tính. Hung bạo hung bạo
đến mức khủng khiếp còn thơ mộng thì cũng thơ mộng đến ngọn đến nguồn.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm – 3,0 điểm.
- Phân tích đầy đủ nhưng ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng chưa thật
đầy đủ: 1,5 điểm – 2,0 điểm.
- Pn tích ca đầy đ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm 1,25 đim.
1,0
1,0
3.Kết bài:
- Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
- Nêu bài học liên hệ: tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước...
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày đúng như đáp: 0,5 điểm.
- Trình bày chung chung, chưa đầy đủ: 0,25 điểm.
0,5
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hưng dẫn chấm: Không cho điểm nếu i làm quá nhiu lỗi cnh t, ng
pháp.
0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt
mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng luận văn học trong quá trình
phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời sống
để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
0,25
- Đáp ứng được 01 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.
---------------------Hết---------------------