SỞ GD&ĐT ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THCS &THPT QUYẾT TIẾN
Đ s: 01
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2022 - 2023
MÔN: NgVănLỚP 12
( Thời gian làmi : 90 phút )
Đề bài
I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm):
Đọc đoạn trích:
Biết nói gì trước biển em ơi
Trước cái xa xanh thanh khiết không lời
Cái hào hiệp ngang tàng của gió
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời
Cái giản đơn sâu sắc như đời
Chân trời kia biển mãi gọi người đi
Bao khát vọng nửa chừng tan giữa sóng
Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng
Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm
Nhưng muôn đời vẫn những cánh buồm căng
Bay trên biển như bồ câu trên đất
Biển dư sức và người không biết mệt
Mũi thuyền lao mặt sóng lại cày bừa
Những chân trời ta vẫn mãi tìm đi
(Trước biển – Vũ Quần Phương, Thơ Việt Nam 1945-1985, NXB Văn học, 1985)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Anh/ Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng
Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm
Câu 3. Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ sau:
Cái hào hiệp ngang tàng của gió
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời
Cái giản đơn sâu sắc như đời
Câu 4. Hành trình theo đuổi khát vọng của con người được thể hiện trong đoạn trích gợi
cho anh/chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm).
Hùng của Sông Đà không phải chỉ thác đá. còn những cảnh đá bờ
sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới mặ trời. vách đá
thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Đứngn này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua
bên kia vách. quãng con nai con hổ đã lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong
khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở
một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa
tắt phụt đèn điện.
Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng
xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đời nợ xuýt bất cứ người
lái đò Sông Đà nào tóm được qua quãng đấy. Quãng này khinh suất tay lái thì cũng
dễ lật ngửa bụng thuyền ra”
Lại như quãng Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng những cái hút
nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây
thở kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ
những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào
qua cũng chèo nhanh để lướt qua quãng sông, y như ô sang số ấn ga cho nhanh để
vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực [...].
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.186)
Anh/ chị hãy phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét
về cái tôi Nguyễn Tuân trong tuỳ bút Người lái đò Sông Đà.
……………Hết……………
Thí sinh không sử dụng tài liệu
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm
SỞ GD&ĐT ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THCS-THPT QUYẾT TIẾN
Đề số: 01
HƯỚNG DẪN CHẤM KT CUỐI KÌ
HỌC KÌ I - MÔN: Ngữ Văn 12
NĂM HỌC 2022 - 2023
(Thời gian làm bài: 90 phút)
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
(gồm 03 trang)
1. Về kĩ năng
- Trình bày được những kiến thức cơ bản trong phần đọc hiểu.
- HS có kĩ năng viết đoạn văn 200 chữ và làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi.
2. Về kiến thức: Học sinh trình bày và viết được các nội dung cơ bản sau:
Câu Nội dung Điểm
Phần I
Đọc
hiểu
Câu 1: Thể thơ: tự do
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm
0.5
Câu 2: Nội dung các dòng thơ:
- Thể hiện sự vất vả, hi sinh của con người
- Bộc lộ niềm thương cảm của tác giả
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 2 ý: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng ý: 0 điểm.
0.75
Câu 3: Hiệu quả của phép điệp:
- Nhấn mạnh, tô đậm vẻ đẹp phong phú của biển cả
- Tạo giọng điệu hào hứng, say mê
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 2 ý: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng ý: 0 điểm.
0.75
Câu 4:
Trình bày được:
- Hành trình theo đuổi khát vọng trong đoạn trích hành trình
gian khó, nhiều thử thách, thể hiện ý chí mạnh mẽ của con
người được tiếp nối qua các thế hệ
- Suy nghĩ của bản thân
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
1.0
- Học sinh không trả lời đúng ý: 0 điểm.
Phần II
Làm
văn
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị
hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sức mạnh ý chí
của con người trong cuộc sống.
2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh thể
trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch, tổng phân -
hợp, móc xích hoặc song hành với dung lượng khoảng 200 chữ.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sức mạnh ý chí của con
người trong cuộc sống.
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh lựa chọn các thao c lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sức mạnh ý
chí của con người trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Ý chí là khả năng vượt khó, sức mạnh của sự nỗ
lực ở con người.
- Sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống:
+ Ý chí thôi thúc hành động, giúp con người vượt lên chính
mình.
+ Ý chí tạo niềm tin, động lực mãnh mẽ cho con người trong
hành trình chinh phục khát vọng.
+ Ý chí tạo nên thành công cho con người trong cuộc sống.
1.0
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng
Việt
0.25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận;
cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo.
(HS có thể diễn đạt theo nhiều cách, GV linh hoạt trong cách
chấm)
0.25
Câu 2.
“Hùng vĩ ... bờ vực”
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.186)
Anh/ chị hãy phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích
trên. Từ đó, nhận xét về cái tôi Nguyễn Tuân trong tuỳ bút
Người lái đò Sông Đà.
5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần m bài,
thân bài, kết i. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
- Tính cách hung bạo, dữ dằn của sông Đà qua cảnh đá bờ sông,
mặt ghềnh, những cái hút nước.
- Cái tôi Nguyễn Tuân trong tuỳ bút Người lái đò Sông Đà;
0.5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, hình tượng Sông Đà
trong đoạn trích cái tôi Nguyễn Tuân trong tuỳ bút Người
lái đò Sông Đà
* Cảm nhận về hình tượng Sông Đà trong đoạn trích:
Đoạn trích miêu tả vẻ đẹp hung bạo, dữ dằn của Sông Đà
- Vách đá hùng vĩ:
+ Vách đá hẹp (Phân tích dẫn chứng)
+ Vách đá cao (Phân tích dẫn chứng)
- Mặt ghềnh dữ dội:
+ Mặt ghềnh mênh mông, cuộn sóng (Phân tích dẫn chứng)
+ Mặt ghềnh tiềm ẩn nguy cơ chết chóc (Phân tích dẫn chứng)
- Những cái hút nước nguy hiểm:
+ Hút nước sâu (Phân tích dẫn chứng)
+ Hút nước cuồn cuộn (Phân tích dẫn chứng)
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng Sông Đà:
+ Thể tuỳ bút tự do, phóng túng
+ Phối hợp nhiều phương thức biểu đạt: kể, tả...
+ So sánh, liên tưởng, tưởng tượng bất ngờ, độc đáo, thú vị
....
* Cái tôi Nguyễn Tuân:
- Cái tôi Nguyễn Tuân với cá tính mạnh, độc đáo
- Cái tôi Nguyễn Tuân tài hoa, uyên bác
- Cái tôi Nguyễn Tuân yêu thiên nhiên, khát khao hoà nhập
với cuộc đời
* Đánh giá chung
- Đon trích thể hin những km p mi m, độc đáo của tác giả
v v đẹp ca Sông Đà –thiên nhn min Tây Bắc
- Đoạn trích góp phn thể hiện đặc trưng phong cách viết tùy bút
của nhà văn Nguyễn Tuân sau cách mạng.
0.5
0.5
0.25
0.25
0.5
1.0
0.5
d. Chính tả, ngữ pháp
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0.25
e. Sáng tạo
- Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội
dung hoặc nghệ thuật đoạn thơ, cụ thể:
- Học sinh biết vận dụng kiến thức lí luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để
làm nổi bật đóng góp riêng của tác giả; biết liên hệ vấn đề nghị
luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
0.5
Tổng điểm: Phần I + II 10 điểm