Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
208
NHỮNG LOẠI HÌNH DI SẢN ĐỊA CHẤT KIỂU A (ĐỊA MẠO) ĐẶC TRƯNG
TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU VÀ VÙNG PHỤ CẬN, ĐỊNH HƯỚNG KHAI
THÁC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIÁ TRỊ DU LỊCH
Trần Thị Hồng Minh, Lê Trung Kiên
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Di sản địa chất là những vết tích quá trình phát triển của Trái đất trong hơn 4,6 tỉ năm, đó
những tài nguyên hữu hạn giá trị được bảo tồn trong suốt quá trình vận động địa chất nội ngoại
sinh, lưu trữ những thông tin có giá trị quan trọng về mặt khoa học, thẩm mỹ, là tài sản giá của
nhân loại. Di tích địa chất là một cấu phần quan trọng của hệ thống tài nguyên thiên nhiên môi
trường tự nhiên, có ảnh hưởng sâu sắc tới phân bố, đa dạng sinh học và phát triển của văn minh
nhân loại. Thành phố Lai Châu và vùng phụ cận là một trong những khu vực có tài nguyên cảnh
quan địa chất phong phú, kiểu di sản địa chất tại khu vực Lai Châu chủ yếu kiểu A (kiểu Địa
mạo). Trong đó, các loại hình di sản phong phú gồm: phong lâm (fenglin), phong tùng (fengcong),
cánh đồng Kart, hang động. Tuy nhiên, mức độ các hoạt động bảo tồn và khai thác còn thấp, chưa
tương xứng tới tiềm năng của di sản. Dùng phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu phương
pháp khảo sát thực địa trong khu vực nghiên cứu.
Từ khoá: Di sản địa chất; Kiểu A (kiểu Địa mạo).
Abstract
The characteristics of types A of geological heritage (geomorphology) in Lai Chau city and the
surround area, orientations for sustainable tourism development
Geoheritage is the traces of the development processes on the earth surface over 4.6 billion
years ago. They are valuable finite resources about scientific and aesthetic value and to be a
valuable asset of mankind. Geological relics are an important component of the system of natural
resources and natural environment, having a profound influence on the distribution, biodiversity
and development of human civilization. Lai Chau city and the surrounding area is one of the areas
with rich geological landscape resources. The geological heritage types in Lai Chau area are type
A (geomorphological type) in which the geological heritage types including: fenglin, fengcong,
kart fields, caves. However, the conservation and exploitation activities are still low level, not
commensurate with the potential of the heritage. Using the method of collecting, synthesizing
documents and the method of field survey in the study area.
Keywords: Geoheritage; Type A (geomorphological type).
1. Khái quát về thành phố Lai Châu
Khu vực nghiên cứu là thành phố Lai Châu và các vùng phụ cận được xác định ở tọa độ địa
lý 20020’ đến 20027’ vĩ độ Bắc, 103020’ đến 103032’ kinh độ Đông và một phần của xã Nùng Nàng
- huyện Tam Đường (Hình 1).
Khu vực nghiên cứu được tiếp giáp huyện Phong Thổ huyện Tam Đường về phía
Bắc, giáp huyện Tam Đường ở phía Nam, phía Đông; giáp huyện Sìn Hồ ở phía Tây. Thành
phố Lai Châu cách Hà Nội khoảng 380 km (Hình 2).
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
209
Hình 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu
Hình 2: Sơ đồ hành chính thành phố Lai Châu và vùng phụ cận
Đặc điểm cấu trúc địa chất:
- Khu vực nghiên cứu nằm ở Tây Bắc cấu trúc Rift Sông Đà [1], nằm trong đới Mường Tè
một phần các đới Fanxipan, Sông Đà, Sông Mã, thuộc miền kiến tạo Tây Bắc Bắc Bộ. Tham
gia vào cấu trúc có các thành tạo địa chất tuổi từ Proterozoi muộn đến Đệ tứ, thành phần gồm các
đá trầm tích, magma, biến chất.
- Các đá biến chất thuộc hệ tầng phức hệ Phu Sa Phìn (γξK pp), Pusamcap (ξπE ps), Cốc pia
(ξπE cp) gồm: absarokit, lamproit, lamprophyr cao kiềm, cao kali, monzograbo, melasyenit, syenit
kiềm, granit kiềm,...
- Các đá trầm tích thuộc các hệ tầng Yên Châu (K2yc3, K2yc2 , K2yc1): gồm cuội kết, cát kết,
cuội kết, sét kết, sạn kết.
- Đá vôi chủ yếu thuộc hệ tầng Tân Lạc (T1o tl), Đồng Giao (T2a dg), Mường Trai (T2l mt) [2].
- Các đá magma thuộc hệ tầng Viên Nam (T1 vn) phân bố ở phía Đông Bắc, khu vực nghiên
cứu gồm: bazan, bazan - komatit, bazan porphyr, tufbazan, andesit,...
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
210
- Hệ tầng Pu tra (E pt) gồm cát kết, cuội kết, aglomerat, trachyt porphyr,...
- Hệ tầng Suối Bàng (T3n-r sb) gồm cuội kết, sạn kết, sét kết, sét vôi,... [3].
2. Các phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Tập thể tác giả đã tiến hành thu thập các tài liệu liên quan về vấn đề kinh tế - xã hội và điều
kiện địa lý tự nhiên của thành phố Lai Châu và vùng phụ cận. Bên cạnh đó còn tiến hành thu thập
các tài liệu địa chất, địa mạo, địa tầng, địa chất thủy văn,…. liên quan đến khu vực nghiên cứu. Tài
liệu thu thập là cơ sở để tập thể tác giả lựa chọn và tiến hành các tuyến khảo sát thực địa.
2.2. Phương pháp thảo sát thực địa
Khảo sát thực địa là khâu rất quan trọng trong nghiên cứu địa hình, địa mạo. Trên cơ sở các
i liệu đã thu thập được và căn cứ vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tập thể tác giả đã tiến hành
các đợt thực địa, tiến hành khảo sát hiện trạng của các dạng địa hình, địa mạo và cảnh quan trong khu
vực nghiên cứu.
3. Các dạng địa hình thuộc các đá trầm tích lục nguyên - cacbonat
3.1. Địa hình núi cao - cảnh quan karst
Thành phố Lai Châu một đồng bằng đá vôi độ cao trung bình trên 1.000 m, hệ thống núi
đá được chia làm 02 loại hình: núi đá thấp được phân bố ở trong và quanh thành phố và các ngọn
núi độ cao lớn nằm thuộc từ 1.800 m đến hơn 3.000 m thuộc hai dãy Pu Sam Cap Hoàng
Liên Sơn, các dãy núi cao tiêu biểu ở phía Đông Bắc là đỉnh Tả Liên Sơn, thuộc dãy Hoàng Liên
Sơn độ cao gần 3.000 m, các đỉnh núi thuộc dãy Pusamcap ở phía Tây Bắc có độ cao trên 2.300
m. Đặc trưng địa hình - địa mạo của của hai hệ thống núi trên dựng đứng, gồ ghề, hiểm trở có
độ cao tương đối lớn và phát triển theo phương Tây Bắc - Đông Nam, chạy dài dọc hai bên thành
phố Lai Châu.
Hình 3: Dạng địa hình kim tự tháp, bát úp bao quanh thành phố Lai Châu
Đối với hệ thống núi thấp phân bố trong TP. Lai Châu độ cao thấp hơn (từ 1.300 - 1.600 m
so với mặt nước biển), địa hình dạng kim tự tháp, hình bát úp (Hình 3), khác với núi ở đồng bằng
có thành phần là đất, ở đây các ngọn núi thành phần chính là đá vôi.
Thành phần chính của đá vôi là nguyên tố Canxi (Ca). Khác với phần lớn các loại đá khác,
đặc tính nổi trội của đá vôi (và một số rất ít loại đá khác, như thạch cao, muối mỏ) có thể hoà tan
trong nước, tạo nên các hang hốc, lỗ hổng.
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
211
Cảnh quan karst sót ở cánh đồng karst thành phố Lai Châu rất phong phú với rất nhiều dạng
fenglin, fengcong, cuesta, bên cạnh các nếp uốn, xuất lộ nước karst,… Cùng với chúng là các phễu
sụt, hố sụt,... Kiểu chóp Phong Tùng gồm các cụm đồi đá vôi hình nón nằm kề nhau. Các chóp
thường có đỉnh cao trên 300 m, vách rất dốc.
3.1.1. Loại hình cụm Phong Tùng (fengcong)
Loại hình cảnh quan Phong Tùng được hình thành ở giai đoạn đầu của quá trình phong hóa
karst [4], đặc trưng bởi các cụm Phong Lâm dạng hình tháp, hình nón liên kết nhau trên cùng một
chân dãy đá vôi, Phong Tùng được hình thành giữa khu vực đồng bằng krast dãy núi đá lớn tạo
nên cảnh quan độc đáo tiêu biểu là cụm rừng đá Nùng Nàng, cách trung tâm thành phố Lai Châu
2 km về hướng Tây (Hình 4a và 4b).
Hình 4a: Ảnh chụp cụm rừng đá Nùng
Nàng có dạng nón (ảnh chụp từ vệ tinh)
Hình 4b: Ảnh chụp cụm rừng đá fengcong
chụp đường tỉnh lộ Nậm Tăm - Lai Châu
Đây là tổ hợp gồm hàng trăm ngọn núi đá vôi dựng đứng có chiều cao từ 200 - 300 m, có giá
trị thẩm mỹ độc đáo giống như một số khu vực đặc trưng của Việt Nam đó là vịnh Hạ Long, Bái
Đính - Tràng An, tuy nhiên cụm rừng đá Nùng Nàng là một trong số ít khu vực địa hình đặc biệt
kiểu này tại khu vực Tây Bắc.
3.1.2. Loại hình tháp Phong Lâm (fenglin)
Hình 5: Sơ đồ mặt cắt địa hình Phong Tùng - Phong Lâm
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
212
Loại hình tháp Phong Lâm kiểu địa mạo đặc trưng khu vực karst hình thành sau quá
trình tạo Phong Tùng [4], các đỉnh núi đá vôi tiếp tục bị phong hóa tạo thành các đỉnh độc lập có
vách dốc tách rời nhau, trên mặt địa hình có thể thấy rõ quá trình phong hóa chuyển tiếp từ Phong
Tùng - Phong Lâm - đồng bằng karst (Hình 5).
Các chóp và tháp của các cụm Phong Lâm có thể liên kết thành tổ hợp hoặc dãy hoặc đứng
đơn lẻ bao quanh có độ cao từ 100 - 250 m (so với mặt địa hình), tạo nên những cảnh quan mang
điểm nhấn đặc biệt cho thành phố Lai Châu. Trên đỉnh của các ngọn núi này là khối đá vôi phong
hóa màu đen có bề mặt ngoài xù xì góc cạnh, tại các đỉnh này có thể quan sát được toàn cảnh đồng
bằng karst và các cảnh quan địa mạo hùng vĩ xung quanh khu vực (Hình 5 và 6).
Hình 6: Cảnh quan karst dạng Phong Lâm, ở phía Bắc cụm rừng đá Nùng Nàng
3.1.3. Thung lũng Nùng Nàng
Cách trung tâm thành phố Lai Châu 2 km về phía Nam, độ cao trung bình của thung lũng
Nùng Nàng hơn 1.000 m so với mực nước biển, khoảng đất tương đối bằng, diện tích rộng
khoảng 54 ha, được bao quanh bởi hệ thống núi đá vôi với rừng nguyên sinh nên khí hậu quanh
năm tương đối mát mẻ (Hình 7).
Thung lũng Nùng Nàng độ cao trung bình trên 1.000 m so với mực nước biển, địa hình
tương đối bằng phẳng, bề mặt của đá vôi đồng bằng được phủ bởi lớp trầm tích mỏng 30 - 50 cm,
thảm thực vật chủ yếu cỏ thấp. Thung lũng được bao quanh bởi hệ thống núi đá vôi rừng
nguyên sinh, khí hậu mát mẻ.
Hình 7: Ranh giới khu vực thung lũng Nùng Nàng, Lai Châu (ảnh chụp vệ tinh)
Di sản tính bền vững cao, thích hợp các hoạt động tập thể đông người: cắm trại,
ngoại, nhảy dù,…