Địa lý kinh tế
Đa lý kinh tế là một chuyên ngành vừa thuộc kinh tế học ng dụng vừa
thuc địa lý học nhân văn chuyên nghiên cứu về địa điểm, phân bố và t
chức không gian của các hoạt động kinh tế. Nó áp dụng các phương pháp
nghiên cứu cả của kinh tế học lẫn của địa lý học nhân văn
Đối tượng và phm vi nghiên cu
Phân bcác hoạt động kinh tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: môi
trường, xã hi, chính trị, lịch sử, v.v... Địa chất có thể ảnh ởng tới tính sẵn
của nguồn lực, địa hình, chi phí vn tải, và cht lượng đất từ đó tác động
tới các hoạt động kinh tế. Khí hậu có thể ảnh hưởng tới tính sẵn có của
ngun lực (như lâm sản) và quy hoạch vùng nông nghip. Các thể chế xã hi
và chính trị đc thù của một khu vực cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới
những quyết định kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu
Địa lý kinh tế lý thuyết tập trung vào xây dựng các lý luận về quy
hoạch không gian và phân b các hoạt động kinh tế.
Địa lý kinh tế lịch sử nghiên cứu lịch sử và sự phát triển khía cạnh
không gian của cơ cấu kinh tế.
Địa lý kinh tế vùng xem xét các điều kiện kinh tế của các khu vực hay
quốc gia nào đó trên thế giới. Nó cũng nghiên cứu cả xu thế khu vực hóa
kinh tế.
Địa lý kinh tế phê phán là phương pháp nghiên cứu mang quan điểm
của môn địa lý phê phán đương đại và triết lý của nó.
Địa lý kinh tế hành vi xem xét quá trình nhn thức ẩn sau việc
lựa chọn không gian, ra quyết định về địa điểm và hành vi của
nghiệpcác cá nhân.
Các mảng
n địakinh tế bao gồm các mảng sau:
Địa lý nông nghiệp
Địa lý công nghiệp
Địa lý dịch vụ
Địa lý giao thông vận tải
và các mng khác
Tuy nhiên, các mảng có thể trùng nhau ở một số chủ đề.
S tăng trưởng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp bắt đầu ở châu Âu vào cuối thế kỷ XVIIIđầu thế
kỷ XIX, và đã nhanh chóng lan sang nước Mỹ.m 1860, khi Abraham
Lincoln được bầu làm tổng thống, 16% dân sốớc Mỹ sống ở đô thị, và
mt phần ba thu nhập quốc dân là t ngành công nghiệp chế tạo. Nền công
nghiệp được đô thị a ban đầu chỉ giới hạn ở vùng Đông Bắc; sản xuất vải
ng là ngành công nghip hàng đầu, tiếp đến là các ngành sản xuất giầy,
vải len và chế tạo máy cũng được mở rộng. Nhiều công nhân mới là người
nhập cư. Từ năm 1845 đến 1855, mỗi năm có gần 300.000 người nhập
châu Âu đến đây. Hầu hết họ là người nghèo lại các thành phố miền
Đông, thường là tại các cảng nơi họ đến.
Ngược lại, miền Nam vẫn là vùng nông thôn và phụ thuộc vào vn đầu tư và
hàng hóa sản xuất từ miền Bắc. Lợi ích kinh tế của miền Nam, kể cả sự
chiếm hữu nô lệ, chỉ có thể được các thế lực chính trị bảo vệ khi người miền
Nam kiểm soát chính phủ liên bang. Đảng Cộng hoà, được thành lập năm
1856, đại diện cho miền Bắc công nghiệp hoá. Năm 1860,c đảng viên
Cng hòa ứng cử viên tổng thống của họ, Abraham Lincoln, đã không t
thái độ đối với vấn đề chế độ nô lệ, nhưng họ lại dứt khoát hơn nhiều
trong các chính sách kinh tế. Năm 1861, họ đã thành công trong việc thúc
đẩy thông qua chính sách thuế quan bảo hộ. Năm 1862, tuyến đường sắt
Thái Bình Dương đầu tiên được thiết kế. Năm 1863 và 1864, bộ luật về ngân
hàng quốc gia được dự thảo.
Tuy nhiên, thắng lợi của miền Bắc trong cuộc Nội chiến Mỹ (1861-1865) đã
đặt dấu ấn cho vận mệnh quốc gia và hệ thống kinh tế của nó. Chế độ lao
động nô lệ bị xóa bỏ, làm cho các đồn điền lớn trồng bông ở miền Nam
không còn mấy lợi nhuận. Nền công nghiệp ở miền Bắc, vốn dĩ đã phát triển
rất nhanh do nhu cầu của chiến tranh, nay nổi lên dẫn đầu. Các nhà công
nghiệp trở thành người chi phối nhiều lĩnh vực của đi sống quốc gia, bao
gm cả các hoạt động chính trị vàhội. Chế độ quí tc của các điền chủ
min Nam, 70 năm sau được mô tả lại rất truyền cảm trong bộ phim kinh
điển Cuốn theo chiều gió (Gone With the Wind), đã biến mất.
Hoạt động kinh tế nói chung được xếp bảo bốn khu vực của nền kinh tế:
1. Lĩnh vực sản xuất sơ khai gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, n
nghiệp, khai mkhai khoáng.
2. Khu vực hai của nền kinh tế bao gm công nghiệpxây dựng.
3. Khu vực thứ ba chính là khu vực dịch vụ: giao thông, tài chính,
ăn uống, du lịch, giải trí, v.v..
4. Khu vực th- khu vực tri thức: Hiện có xu hướng tách một
sngành trong khu vc dịch vụ gồm giáo dục, nghiên cu và
phát triển, thông tin, tư vấn thành mt khu vực riêng.
Chính phủ Việt Nam áp dụng Hệ thống ngành kinh tế theo Quyết định số
Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính ph[5], gồm các 21 nhóm ngành, 642 hoạt động kinh tế cụ thể:
Nhóm A: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Nhóm B: Khai khoáng.
Nhóm C: Công nghiệp chế biến.
Nhóm D: Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hòa không khí
Nhóm E: Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước
thải.
Nhóm F: Xây dng.
Nhóm G: Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe
động cơ khác.
Nhóm H: Vn tải kho bãi.
Nhóm I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống.
Nhóm J: Thông tin và truyền thông.
Nhóm K: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
.....
Nhóm U: Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế.
. QUY MÔ NỀN KINH TẾ
Hoa kì được thành lập năm 1776 nhưng năm 1890 nền kinh tế đã vượt qua
Anh, Pháp để giữ vị trí đứng đầu thế giới cho đến ngày nay
GDP bình qn đầu người: 39739 USD (2004)
Bảng 6.3 GDP CỦA HOA KÌ
MT SỐ CHÂU LỤC - NĂM 2004
Nguyên nhân sự phát triển kinh tế nhanh chóng của Hoa Kì?
Tài nguyên nhiều, dkhai thác.
Hoa Kì có ngun nhân lực dồi dào, không tốn chi phí đào tạo.
Qua 2 cuc chiến tranh thế giới, Hoa Kì không bthiệt hại mà còn thu lợi
lớn.
1) Dịch vụ
Chiếm tỉ trọng trong GDP năm 1960 là 62,1%, năm 2004 là 79,4 %.
Phát triển rộng lớn khắp thế giới
NGOẠI THƯƠNG
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Hoa Kì: 2344.2 tỉ USD (2004), chiếm
khong 12% tổng giá trị ngoi thương thế giới.
Giá trị nhập siêu của Hoa Kì ngày càng lớn: năm 1990 nhập siêu 123.4 t
USD, năm 2004 nhập siêu 707,2 tỉ USD.
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Hệ thống đường và phương tiện vận tải hiện đại nhất thế giới.
số sân bay nhiều nhất thế giới với khoảng 30 hãng hàng không lớn hoạt
động, vận chuyển 1/3 tổng số hành khách trên thế giới.
Hoa Kì có tới 6,43 triệu km đường ô tô và 226,6 nghìn km đường sắt (2004)
Vận tải biển và vận tải đường ống cũng rất phát triển.