
ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘT QUỴ THEO ĐÔNG Y
SAU GIAI ĐỌAN CẤP CỨU CÁC BÊNH NHÂN ĐỘT QỤY TIẾP
TỤC ĐIỀU TRỊ TẠI ĐÂU
Mặc dù ngày nay trên tòan thế giới có sự cố gắng đưa bênh nhân đột qụy
đến bệnh viện sớm, nhưng thực tế chỉ một phần nhỏ bệnh nhân đến bệnh viện
đúng lúc. Theo thống kê, 1/3 bệnh nhân đột qụy chết, 1/3 tàn phế nặng và 1/3 còn
lại bị di chứng ít.
Sau khi qua khỏi giai đọan cấp cứu, bệnh nhân đột qụy tiếp tục điều trị tại
các cơ sở phục hồi chức năng của Y học hiện đại và Y học cổ truyền.
Viện Y Dược Học Dân Tộc là một trong những địa chỉ chăm sóc và điều trị
bệnh nhân sau đột qụy.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG SAU ĐỘT QỤY TẠI VIỆN
YDHDT

Đa số bệnh nhân đến điều trị tại Viện YDHDT ở giai đọan hồi phục và giai
đoạn di chứng.
Nguyên tắc điều trị:
· Điều trị toàn diện bằng phương pháp kết hợp YHHĐ và
YHCT nhằm đảm bảo cho bệnh nhân hồi phục sớm và tốt nhất.
· Điều trị các bệnh lý đi kèm( THA, ĐTĐ týp 2, TMCT,
RLLipid)
· Điều trị và dự phòng biến chứng: rối loạn chức năng bàng
quang - nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm phế quản phổi, loét do tỳ đè, tắc
tĩnh mạch sâu, tắc động mạch phổi.
· Điều trị phòng ngừa TBMMN tái phát: dự phòng cấp 2.
Phương pháp điều trị:
· Thuốc: Kết hợp tân dược và đông dược hợp lý trong điều
trị THA, ĐTĐ típ 2, TMCT, RL lipid, tình trạng nhiễm trùng…
· Châm cứu
· Tập vận động
· Thay đổi lối sống

PHÒNG NGỪA ĐỘT QỤY NHƯ THẾ NÀO
Đột qụy là một bệnh có tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ tàn phế cao và tỷ lệ tái
phát cũng rất cao. Chiến lược tốt nhất để hạ tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng vẫn là
phòng bệnh. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới, đột qụy là bệnh có khả
năng dự phòng tốt bằng lọai bỏ và điều trị các yếu tố nguy cơ.
Điều trị dự phòng cấp 1
Khi chưa bị TBMMN giữ không để xảy ra TBMMN
- Người không có yếu tố nguy cơ chủ yếu thay đổi lối sống,
sống một cuộc sống lành mạnh về tinh thần và vật chất, từ bỏ các tập
quán xầu độc hại, thuốc lá, rượu, chế độ ăn điều độ ,hợp vệ sinh, tập
luyện thể dục, tránh stress …
Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN
Nhóm không thay đổi được: Tuổi, giới, chủng tộc, di truyền.
Nhóm có thể thay đổi được:

- THA được coi là nguy cơ hàng đầu trong cơ chế bệnh sinh của TBMMN.
THA lâu dài gây tổn thương thành mạch, hình thành các mảng
sơ vữa, tạo huyêt khối tắc mạch, tạo các phình mạch nhỏ trong não, dễ
gây trạng thái nhồi máu ổ khuyết, chảy máu não và các rối lọan khác.
THA tâm thu, tâm trương hay cả tâm thu lẫn tâm trương là yếu tố nguy
cơ độc lập gây ra tất cả các lọai TBMMN.
- Các bệnh lý tim như hẹp hai lá và hoặc rung nhĩ do cấp
tim… là yếu tố nguy cơ quan trọng sinh TBMMN thể nhồi máu não ở
các nước đang phát triển
- RL lipid máu: khi cholesterol LDL tăng 10% thì nguy cơ
tim mạch tăng 20% không qua sơ vữa động mạch. Giảm cholesterol
HDL cũng làm tăng nguy cơ các bệnh tim mạch trong đó có TBMMN.
- Béo phì: nhất là béo trung tâm là một yếu tố nguy cơ
không trực tiếp gây TBMMN mà có lẽ thông qua các bệnh tim mạch.
Có sự liên quan rất rõ rệt giữa béo phì, THA và sự đề kháng insulin.
- Kháng insulin: có thể là một yếu tố nguy cơ nổi bật trong
TBMMN. Những thuốc mới làm giảm kháng insulin có thể đóng vai trò
trong phòng ngừa TBMMN.

- ĐTĐ ở các nước châu âu và Bắc mỹ các nghiên cứu đều đã
chứng minh ĐTĐ là yếu tố gây ra các thể TBMMN
- Thuốc lá; làm biến đổi nồng độ lipid mà quan trọng là làm
giảm yếu tố bảo vệ HDL, ngòai ra còn làmtăng fibrinogen, tăng tính
đông máu, độ nhớt máu, tăng kết dính tiểu cầu….
- Rượu: tần suất THA và nguy cơ chảy máu não tăng lên với
sự gia tăng uống rượu.
- Thuốc ngừa thai: có nồng độ estrogen cao gây nguycơ
TBMMN giống như khi có thai. Dùng thuốc tránh thai khi có THA,
hoặc hút thuốc lá sẽ làm tăng tỷ lệ TBMMN và bệnh mạch vành.
- - Họat động thể lực: ít vân động thể lực làm tăng nguy cơ
TBMMN cho cả hai giới và không phân biệt chủng tộc.
- Tăng acid uric máu lên đến 7mg% thì nguy cơ TBMMN
do vữa xơ động mạch tăng lên gấp đôi. Acid uric làm ổn định sự ngưng
tập tiểu cầu và xu hướng làm tăng chứng huyết khối.
- Một số yếu tố khác: tăng fibrinogen, tăng homocystein,
tăng ngưng tập tiểu cầu.Viêm nhiễmdo Chlamydia pneumoniae,
Helicobacter pylory gây TBMMN thông qua xơ vữa động mạch.