BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

----------------------

NGÔ THANH THỦY

ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP

CỦA NỮ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Tâm lý học

Mã số: 9.31.04.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội, năm 2023

Công trình được hoàn thành tại:

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS Phan Văn Nhân

Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS Nguyễn Hồng Thuận

Phản biện 1:

...............................................................................................

...............................................................................................

Phản biện 2:

...............................................................................................

...............................................................................................

Phản biện 3:

...............................................................................................

...............................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện

Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo

vào lúc giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

-Thư viện Quốc Gia

-Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Biến đổi xã hội cùng với sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học –

công nghệ 4.0 hiện nay và mạng thông tin toàn cầu đã kết nối giữa các quốc gia, các nền

văn hóa và con người gần nhau hơn. Những sự phát triển mạnh mẽ này đã mang đến sự thay

đổi giá trị, định hướng giá trị của xã hội nói chung, của mỗi con người nói riêng. Đặc biệt một số lĩnh vực ngành nghề không khuyến khích việc phụ nữ tham gia lao động1. Trong khi

đó, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra nhiều cơ hội ngành

nghề đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho phụ nữ hơn. Tuy nhiên, những quan niệm truyền

thống về vai trò của phụ nữ ở nước ta trong việc xác định các giá trị nghề nghiệp đã cản trở

việc tham gia cũng như nhận thức chưa đầy đủ về các ngành nghề mới này.

Ở Việt Nam, chương trinh phổ thông 2018 ban hành kèm thông tư 32 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo về kế hoạch giáo dục ngày 26/12/2018 đã đem đến những thay đỏi lớn trong giáo

dục hướng nghiệp tại các trường trung hộc phổ thông. Trong đó, giai đoạn giáo dục định

hướng nghề nghiệp có vai trò quan trọng và xuyên suốt ba năm học. Hoạt động này phải

được thực hiện thường xuyên, liên tục và tích hợp cùng với các môn học khác nhau giúp

cho học sinh có cơ hội đươc trải nghiệm, hình thành tri thức mới và phát huy được tối đa

năng lực của bản thân. Thông qua quá trình này, học sinh có thể khám phá các năng lực

tiềm ẩn, tìm hiểu môi trường nghề nghiệp và thiết lập kế hoạch phù hợp chuẩn bị cho nghề

nghiệp tương lai. Bên cạnh đó, việc lồng ghép vấn đề giới tính với các vai trò giới trong

nghề nghiệp vô cùng cần thiết để học sinh nữ có thể tự giảm thiểu các tác động của định

kiến giới hay các quan niệm truyền thống về giới trong nghề nghiệp. Giáo dục hướng

nghiệp phải dựa trên các đặc điểm giới theo vùng, miền và trình độ học vấn để tạo cơ hội và

điều kiện cho học sinh nữ có thể khám phá bản thân, được đào tạo và có cơ hội trải nghiệm

nghề nghiệp phù hợp với năng lực.

Hiện nay, những nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp ở nữ giới được thực

hiện ở nước ngoài chủ yếu tập trung ở phụ nữ đã trưởng thành (Super, 1992; Betz, 1987).

Lứa tuổi trung học phổ thông còn có ít nghiên cứu và chủ yếu tập trung làm rõ trong các

lĩnh vực ngành nghề cụ thể (Luzzo, 1999; Marini, 1978; Yang, 2015). Nghiên cứu về định

hướng giá trị ở Việt Nam mặc cũng đã được thực hiện nhằm chỉ ra các biểu hiện cũng như

các yếu tố tác động tới định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông (Lò

1 Báo cáo tóm tắt nghiên cứu “Giới và thị trường lao động ở Việt Nam”, Tổ chức Lao động Quốc tế ILO, tháng 3 năm 2021.

1

Mai Thoan, 2010; Phùng Thị Hằng, 2012; Đỗ Thị Bích Loan, 2017). Tuy nhiên, nghiên cứu

về lý luận và thực tiễn về nữ học sinh trung học phổ thông dưới góc độ tâm lý học còn được

đề cập tới. Việc hệ thống các nghiên cứu lí luận về nữ học sinh với các đặc điểm về tâm

sinh lý, đặc điểm xã hội, xu hướng cá nhân cũng như các yếu tố thuộc về môi trường văn

hóa, vùng miền cung cấp bức tranh tổng thể về định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học

sinh. Không chỉ vậy, thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung học

phổ thông được bộc lộ thông qua các thành tố tâm lý giúp bổ sung các căn cứ khoa học để

có thể triển khai các biện pháp tâm lý – sư phạm tác động phù hợp.

Như vậy, việc định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh, đặc biệt là nữ học sinh

trung học phổ thông có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho các em đầy đủ thông tin,

các công cụ và phương tiện nhằm tự đánh giá, tự điều chỉnh bản thân, đưa ra được quyết

định lựa chọn ngành, nghề phù hợp với sở thích, năng lực của bản thân, phù hợp với nhu

cầu nhân lực của các thành phần kinh tế xã hội. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã tiến

hành lựa chọn nghiên cứu đề tài về “Định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh

Trung học phổ thông” nhằm góp phần giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về định

hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung học phổ thông.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở khoa học, cấu trúc tâm lí của định hướng giá trị nghề

nghiệp và các yếu tố tác động tới đinh hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh

THPT. Từ đó, đề xuất những khuyến nghị tâm lý - sư phạm nhằm tác động đến định

hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

Nữ học sinh THPT và một số giáo viên của một số trường THPT ở miền Bắc, miền

Trung và miền Nam.

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Các biểu hiện trong định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT (thể hiện

qua các thành tố tâm lí: nhận thức các giá trị nghề nghiệp, thái độ hướng tới các giá trị nghề

nghiệp và hành động khám phá các giá trị nghề nghiệp) và các yếu tố ảnh hưởng.

4. Giả thuyết khoa học

Định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT được biểu hiện qua: (1) nhận

thức các giá trị nghề nghiệp, (2) thái độ hướng tới các giá trị nghề nghiệp và (3) hành động

khám phá các giá trị nghề nghiệp. Các thành tố tâm lý này có mối quan hệ chặt chẽ, tác

động qua lại lẫn nhau.

Định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT chưa được hình thành rõ nét và

2

chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng bao gồm các yếu tố chủ quan (cảm xúc cá nhân, tự ý thức

nghề nghiệp) và yếu tố khách quan (gia đình, giáo viên, bạn bè, các vấn đề xã hội, quan

niệm về vai trò giới trong xã hội) ảnh hướng đến sự hình thành và phát triển định hướng giá

trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT.

Nếu sử dụng các biện pháp tác động tâm lý – sư phạm vào các thành tố tâm lý trong

định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT thì có thể giúp cho học sinh nhận

thức và xác định được các giá trị nghề nghiệp phù hợp với năng lực, hứng thú của bản thân

và nhu cầu xã hội.

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1 Phạm vi nghiên cứu về nội dung

Luận án tập trung nghiên cứu về việc định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh

THPT trong mối quan hệ với bản thân, gia đình và xã hội được thể hiện qua nhận thức, thái

độ và hành vi của học sinh THPT.

5.2 Phạm vi về địa bàn và khách thể nghiên cứu  Giới hạn địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam.  Giới hạn khách thể nghiên cứu: 327 nữ học sinh nam ở các trường THPT đại diện cho

3 miền Bắc, Trung, Nam

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng khung lí luận về định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT;

- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới định hướng giá trị nghề nghiệp của

nữ học sinh THPT;

- Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp tâm lý – sư phạm nhằm tác động đến định

hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT nhằm hỗ trợ học sinh xác định được nghề

nghiệp phù hợp.

7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

7.1Cách tiếp cận nghiên cứu: Luận án được nghiên cứu dựa trên hệ thống các cách

tiếp cận trong Tâm lí học như: tiếp cận hoạt động, tiếp cận phát triển tâm lý, tiếp cận thống

nhất giữa tâm lý, ý thức và hoạt động, tiếp cận hệ thống – cấu trúc, tiếp cận liên ngành.

7.2Các phương pháp nghiên cứu: luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí

luận, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn

sâu, phương pháp thực nghiệm tâm lý – sư phạm, phương pháp xử lý số liệu thống

kê, phương pháp nghiên cứu trường hợp.

8. Những đóng góp mới của luận án

8.1 Về mặt lí luận

Luận án đã tổng quan dựng nên bức tranh về vấn đề nghiên cứu theo các mô hình lý

3

thuyết, khái niệm, các biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển

ĐHGTNN của nữ học sinh THPT. Kết quả nghiên cứu lí luận tập trung làm sáng tỏ các

biểu hiện cụ thể trong ĐHGTNN của nữ học sinh thông qua các chỉ báo: nhận thức các giá

trị nghề nghiệp (05 chỉ báo), thái độ hướng tới các GTNN (02 chỉ báo) và hành động khám

phá các giá trị nghề nghiệp (04 chỉ báo). Khung lí luận góp phần làm phong phú thêm tri

thức tâm lý học giá trị và tâm lý học hướng nghiệp, các biện pháp tâm lý – sư phạm giúp

nữ học sinh xác định được nghề nghiệp phù hợp. Kết quả nghiên cứu cũng là nguồn tài liệu

tham khảo cho sinh viên, học viên và những người nghiên cứu trong lĩnh vực Tâm lý giáo

dục cho học sinh phổ thông.

8.2 Về mặt thực tiễn

Luận án đã đánh giá thực trạng ĐHGTNN của nữ học sinh THPT qua các biểu hiện

cụ thể góp phần phác họa các đặc điểm cơ bản của nữ học sinh THPT ở ba miền Bắc,

Trung, Nam một cách trực quan và phong phú. Kết quả này có ý nghĩa thiết thực với việc

tìm hiểu, quản lý và xây dựng các giải pháp giáo dục hướng nghiệp cho nữ học sinh THPT

hiện nay. Đồng thời, kết quả đã cung cấp và dự báo mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ

quan và khách quan tới ĐHGTNN của nữ học sinh THPT theo độ tuổi và vùng miền. Từ

đó, đề xuất và xây dựng các biện pháp tác động tâm lý – sư phạm đã được thực nghiệm

trong quá trình dạy và học ở nhà trường. Các kết quả thực nghiệm này đã cung cấp cơ sở

khoa học và căn cứ thực tiễn trong việc sử dụng các biện pháp đó nhằm hỗ trợ và khuyến

khích nữ học sinh xác định được nghề nghiệp phù hợp. Những kết quả nghiên cứu thực tiễn

này là tư liệu phục vụ cho hoạt động đào tạo giáo viên trong quá trình dạy học và giáo dục

hướng nghiệp ở các trường THPT. Đặc biệt trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục

phổ thông hiện nay cần có các phương pháp giảng dạy lồng ghép giới vào trong hoạt động

4

trải nghiệm và hướng nghiệp ở các trường THPT.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP

CỦA NỮ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp của

nữ học sinh Trung học phổ thông

Trên thế giới đã có nhiều mô hình lí thuyết nghiên cứu về định hướng giá trị nghề

nghiệp. Các mô hình lí thuyết nhìn chung đều tập trung vào sự khác biệt của mỗi cá nhân

về tính cách, hứng thú, sở thích, năng lực học tập… từ đó nhận thức được bản thân phù

hợp với các giá trị nghề nghiệp. Mỗi một giai đoạn của cuộc đời, thông qua kinh nghiệm và

sự phát triển của thế giới quan, mỗi cá nhân có sự thay đổi quan điểm về các giá trị nghề

nghiệp tương ứng với từng giai đoạn. Điều này cho thấy, mối tương quan chặt chẽ giữa sự

phát triển về nhận thức, thái độ của cá nhân với việc xác định các giá trị nghề nghiệp.

Nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông được

thực hiện sâu rộng ở nhiều nước trên thế giới. Sự biến đổi trong định hướng giá trị của học

sinh có vai trò quyết định tới các lựa chon nghề nghiệp của cuộc đời. Các tác giả nghiên

cứu đã tìm hiểu định hướng giá trị của học sinh trung học phổ thông thông qua các mặt

biểu hiện khác nhau: nhận thức về giá trị nghề, thái độ, hành vi lựa chọn nghề nghiệp, quyết

định nghề nghiệp. Nhiều nghiên cứu tìm hiểu sự khác biệt giới trong việc lựa chọn các

ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Tuy nhiên, những nghiên cứu định hướng giá trị nghề

nghiệp dựa trên cơ sở giới ở Việt Nam còn chưa được thực hiện nhiều. Các nghiên cứu

chủ yếu đề cập tới các giải pháp về quản lý giáo dục tại nhà trường nhằm hỗ trợ cho sự

cân bằng về giới trong chương trình giáo dục hướng nghiệp cũng như tư vấn nghề nghiệp

cho học sinh.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Giá trị

Giá trị là những gì có ý nghĩa quan trọng, cần thiết, có ích với cá nhân và xã hội

trong những giai đoạn lịch sử, xã hội cụ thể theo một phương diện nào đó. Khi đã được chủ

thể lựa chọn, đánh giá, giá trị trở thành động lực bên trong thúc đẩy hoạt động theo một xu

hướng nhất định.

1.2.2. Nghề nghiệp

Nghề nghiệp là một dạng hoạt động trong hệ thống phân công lao động xã hội; là

tổng hợp những kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng trong lao động mà con người tiếp thu được

5

do kết quả của quá trình đào tạo chuyên môn và tích lũy trong công việc.

1.2.3. Giá trị nghề nghiệp

Giá trị nghề nghiệp là tất cả những gì có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển

của cá nhân, gia đình và xã hội thôi thúc cá nhân hành động chiếm lĩnh các kỹ năng nghề

nghiệp đó.

1.2.4. Định hướng giá trị

Kế thừa các quan điểm khác nhau về định hướng giá trị đã được đề cập ở trên, luận

án tiếp cận khái niệm theo quan điểm: Định hướng giá trị là quá trình tâm lý thể hiện sư lựa

chọn của chủ thể đối với một giá trị phù hợp với bản thân, gia đình và xã hội biểu hiện qua

nhận thức, thái độ và có chức năng hướng dẫn, điều khiển và điều chỉnh hoạt động của bản

thân nhằm chiếm lĩnh giá trị đó.

1.2.4. Định hướng giá trị nghề nghiệp

Với các quan điểm về giá trị nghề, định hướng giá trị đã được nêu ở trên, trong phạm

vi luận án, tác giả quan niệm định hướng giá trị nghề nghiệp là quá trình tâm lý thể hiện sự

lựa chọn của cá nhân với giá trị nghề nghiệp phù hợp với bản thân, gia đình và xã hội biểu

hiện thông qua nhận thức các giá trị nghề nghiệp, thái độ hướng tới các giá trị nghề nghiệp

và hành động khám phá các giá trị nghề nghiệp nhằm hiện thực hóa giá trị nghề đó.

1.3. Cơ sở tâm lý – xã hội trong định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT

- Đặc điểm về sự phát triển thể chất: Nữ học sinh trung học phổ thông có thể đưa ra

các lựa chọn giá trị nghề nghiệp phù hợp với sự phát triển thể chất của bản thân. Mỗi nữ

học sinh có sự phát triển thể chất riêng biệt, độc đáo do đó mỗi em sẽ có thể lựa chọn một

số các giá trị nghề nghiệp riêng biệt, không phụ thuộc vào nhau.

- Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ và nhận thức liên quan tới giá trị nghề: Học sinh Trung

học phổ thông là lứa tuổi phát triển trí tuệ ở mức độ cao hơn so với các lứa tuổi trước đó. Do sự

hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương và các giác quan, tích lũy phong

phú kinh nghiệm sống và tri thức, yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động xã hội,

nhận thức cảm tính của học sinh có những nét mới về chất.

- Sự phát triển tự ý thức và tự ý thức nghề nghiệp: Tự ý thức về nghề nghiệp của nữ

học sinh cũng hướng tới nhiều các giá trị khác nhau. Một số nghiên cứu thực tiễn thực hiện

trong một số nhóm nữ sinh đã nhận thấy rằng nữ học sinh quan tâm tới vấn đề thu nhập của

nghề nghiệp đó kèm theo vấn đề thời gian đảm bảo cho các công việc gia đình, chăm sóc

và nuôi dạy con cái.

- Sự hình thành thế giới quan và thái độ tích cực xã hội: Học sinh ở lứa tuổi này cần

trang bị những điều kiện cần thiết để bước vào cuộc sống xã hội, có nhu cầu khám phá về tự

nhiên, xã hội, các quy tắc, chuẩn mực xã hội, những định hướng giá trị về con người. Học

6

sinh trung học phổ thông càng đến những năm cuối cấp đã tích lũy hệ thống tri thức về

khoa học tự nhiên và khoa hoc xã hội, có kỹ năng học tập và ứng xử,…

- Vai trò của nữ giới trong thế giới nghề nghiệp: Vai trò giới là sự trông đợi về những

hành vi và quan điểm mà nền văn hóa xác định là phù hợp với phụ nữ và nam giới (Bộ

Giáo dục và Đào tạo, 2015). Các vai trò giới được phân loại gồm ba vai trò cơ bản: (1) Vai

trò sản xuất: Bao gồm các công việc, hoạt động nhằm tạo thu nhập, giúp cho sự phát triển

thịnh vượng về kinh tế, văn hóa của gia đình và xã hội; (2) Vai trò gia đình: Là tất cả các

hoạt động không tạo ra thu nhập bao gồm nội trợ, nuôi dạy con cái, chăm sóc các thành

viên trong gia đình, nghỉ ngơi giải trí; (3) Vai trò cộng đồng: Là tất cả các hoạt động diễn ra

ngoài phạm vi gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng như: phục vụ các hoạt động

lễ hội, lao động công ích, họp hội, trao đổi thông tin, giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng,

thăm hỏi, hòa giải... hoặc tham gia quản lí cộng đồng. Trong khuôn khổ luận án, vai trò của

giới được xem xét ở các đặc điểm vai trò của nữ giới khi tham gia vào các hoạt động nghề

nghiệp trong xã hội. Tức là nữ học sinh THPT quan niệm như thế nào về vai trò bản thân

trong các hoạt động sản xuất, dịch vụ và các hoạt động nghề nghiệp khác trong thế giới lao

động. Các giá trị nghề nghiệp được các em xem xét hướng tới bản thân, xã hội, truyền

thống gia đình hay là các giá trị kinh tế. Bên cạnh đó, nữ học sinh có thể chịu tác động như

thế nào từ các kỳ vọng về giới tính hoặc những định kiến giới trong xã hội về mức độ tham

gia vào các loại hình nghề nghiệp khác nhau. Dựa trên những quan niệm này, nữ học sinh

THPT có thái độ và hành động khám phá nghề nghiệp như thế nào để phù hợp với năng lực

cá nhân và nhu cầu xã hội.

1.4. Các mặt biểu hiện định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung học

phổ thông

1.4.1. Định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung học phổ thông thể hiện

qua quá trình nhận thức các giá trị nghề nghiệp

Dựa trên khái niệm và cơ sở tâm lý – xã hội cũng như quan sát thực tế nữ học sinh

THPT, tác giả nhận thấy nữ học sinh ở các trường THPT ở Việt Nam không hướng các giá

trị tập trung theo năm loại sau: (1) Giá trị lao động; (2) Giá trị phát triển bản thân; (3) Giá

7

trị kinh tế; (4) Giá trị xã hội; (5) Giá trị gia đình và truyền thống.

Bảng 1.1: Bảng phân tích các biểu hiện trong nhận thức các giá trị nghề nghiệp của nữ học

sinh trung học phổ thông

Mô tả Giá trị

nghề

nghiêp

Giá trị lao Học sinh nữ mong muốn bản thân có thể tận hưởng cuộc sống dù công việc

động có thể bận rộn. Bên cạnh đó, các em mong muốn công việc có thể đem lại

niềm vui, sự thoải mái, ổn định. Công việc đảm bảo sự an toàn, tôn trọng

quyền của phụ nữ trong công việc, giúp cho nữ học sinh cảm thấy mình có

được sự tự tin và phát huy được sức mạnh của bản thân

Giá trị phát Nghề nghiệp mang tính chất thách thức, yêu cầu cá nhân phải có trách nhiệm,

triển bản tổ chức và hướng dẫn cho những người xung quanh. Các nghề nghiệp này

thân khiến cho nữ học sinh thấy phấn khích và mong muốn được phát huy được

vai trò của phụ nữ cũng như năng lực của bản thân trong môi trường lao

động.

Giá trị Nữ học sinh hướng tới các giá trị mà bản thân được tự quyết định, đam mê và

kinh tế tự định hướng rõ ràng các mục tiêu, ý nghĩa và có thể học hỏi được nhiều

điều mới lạ. Các em tự tin và luôn nỗ lực để hoàn thành công việc.

Giá trị xã Giá trị nghề nghiệp này có thể giúp cho nữ học sinh có thể quan tâm, tôn

hội trọng, thậm chí có thể giúp đỡ được những người xung quanh.

Giá trị gia Học sinh nữ thể hiện sự tuân thủ và tôn trọng những giá trị cốt lõi của văn

đình và hóa truyền thống trong gia đình, địa phương.

truyền

thống

1.4.2. Định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung học phổ thông biểu hiện

qua thái độ hướng tới các giá trị nghề nghiệp

Trong phạm vi luận án, thái độ với nghề nghiệp của học sinh được xác định dựa trên

hai biểu hiện về thái độ hướng tới các giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT bao gồm:

(1) Kiên trì theo đuổi nghề nghiệp thể hiện năng lực thích nghi với các thay đổi hoàn cảnh

ngay cả khi hoàn cảnh đó gây nhiều trở ngại hoặc làm cá nhân bị mất hứng thú.; (2) Hứng

thú của bản thân là thể hiện sự hào hứng với nghề, và sự thay đổi một cách có tổ chức để

8

phù hợp với nhu cầu của bản thân, tự tin và thái độ sẵn sàng đón nhận những thử thách.

Bảng 1.2: Biểu hiện về mặt thái độ hướng các giá trị nghề nghiệp

Thái độ Biểu hiện thái độ

Hứng - Sẵn sàng lập kế hoạch

thú - Sẵn sàng tìm kiếm công việc phù hợp với mục tiêu

- Thích thú với mục tiêu nghề nghiệp

- Điều chỉnh bản thân để phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp

Kiên trì - Sẵn sàng thay đổi khi cần thiết

- Cố gắng giải quyết các vấn đề

- Sẵn sàng vượt qua khó khăn để đạt được mục tiêu

1.4.3. Định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung học phổ thông biểu hiện

qua hành động khám phá các giá trị nghề nghiệp

Dựa trên những nghiên cứu trước đây và quan sát học sinh trong thực tiễn qua các

hoạt động trong nhà trường, tác giả tái cấu trúc lại hoạt động khám phá nghề nghiệp của

nữ học sinh bao gồm các hành động được mô tả cụ thể như sau:

Bảng 1.3: Biểu hiện về mặt hành động khám phá các giá trị nghề nghiệp

Hành động Biểu hiện hành động

Khám phá - Thử nghiệm các hoạt động nghề nghiệp nào đó

năng lực nghề - Khám phá các khả năng của bản thân trong lĩnh vực nghề nghiệp mà

nghiệp của bản mình quan tâm

thân - Thực hành một số kỹ năng liên quan tới nghề nghiệp mà mình quan tâm

Khám phá thế - Thu thập, bổ sung thông tin liên quan tới nghề nghiệp mà mình quan

giới nghề tâm (công ty, nơi đào tạo, tiền lương…)

nghiệp - Tìm hiểu về một số lĩnh vực nghề nghiệp

- Xem xét mức độ phù hợp của bản thân với nghề nghiệp cụ thể nào đó

Khám phá môi - Thu thập thông tin thông qua các phương tiện truyền thông xã hội (cách

trường hoạt thức xin việc, phác đồ nghề,…)

động nghề - Thu thập thông tin qua các cơ hội trải nghiệm nghề nghiệp (tham gia hội

nghiệp chợ, tham quan, tư vấn)

- Xin lời khuyên từ những người xung quanh (bạn bè, gia đình, nhóm Khám phá các

cộng đồng,…) điều kiện cần

- Lập kế hoạch nghề nghiệp thiết để chiếm

- Xem xét các điều kiện của bản thân về mức độ phù hợp với nghề nghiệp lĩnh nghề

9

mà mình quan tâm nghiệp

1.4.4. Quá trình hình thành và phát triển định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học

sinh Trung học phổ thông

Định hướng giá trị nghề nghiệp là quá trình phức tạp, được thể hiện thông qua các

mặt biểu hiện cụ thể về nhận thức giá trị nghề nghiệp, thái độ lựa chọn giá trị nghề nghiệp,

và hành động để hiện thực hóa nghề nghiệp đó. Ba mặt này không tách rời, độc lập với

nhau mà có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại làm hình thành và phát triển định

hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung học phổ thông. Chúng có mối liên hệ chặt

chẽ với nhau, có thể tác động tích cực, phát triển lẫn nhau hoặc ngược lại, tác động tiêu

cực, bài trừ lẫn nhau. Do vậy nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh

phải xem xét toàn diện các mặt biểu hiện ở từng loại giá trị nghề nghiệp.

Bảng 1.4: Quá trình hình thành định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh Trung học

phổ thông

Nhận thức các giá trị Tìm hiểu các giá trị nghề nghiệp

nghề nghiệp Cân nhắc các lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân

Thái độ hướng tới Sẵn sàng lựa chọn giá trị nghề nghiệp phù hợp với bản thân,

các giá trị nghề gia đình và xã hội

nghiệp Khẳng định sự lựa chọn

Hành động khám phá Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hoạt động nghề nghiệp

nghề nghiệp Hiện thực hóa sự lựa chọn giá trị nghề nghiệp bằng hành động

cụ thể (trải nghiệm thực tiễn)

Lặp lại và củng cố hành động

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học

sinh Trung học phổ thông

1.5.1. Những yếu tố chủ quan: bao gồm các yếu tố là tự ý thức nghề nghiệp, xúc cảm

bản thân (xúc cảm tích cực và xúc cảm tiêu cực).

1.5.2. Những yếu tố khách quan: bao gồm các yếu tố là các sự kiện xã hội, quan niệm

về vai trò giới trong xã hội, giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường, mối quan hệ bạn bè.

Các yếu tố chủ quan và khách quan tác động tới sự hình thành và phát triển định

hướng giá trị nghề nghiệp trong suốt thời gian nữ học sinh manh nha tư duy về các lĩnh vực

nghề nghiệp cho tới khi đưa ra được những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân.

Các yếu tố này vừa có thể thúc đẩy, vừa có thể trì hoãn quá trình lựa chọn nghề nghiệp.

Nhờ có vậy, nữ học sinh khi vượt qua được các yếu tố tác động sẽ càng tự tin và kiên định

10

với lựa chọn của bản thân hơn.

CHƯƠNG 2.

TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ

NGHIỆP CỦA NỮ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2.1. Tổ chức nghiên cứu

2.1.1. Giai đoạn nghiên cứu lí luận

Để xây dựng khung lí thuyết của luận án, tác giả tiến hành các bước sau: (1) Tổng

quan vấn đề nghiên cứu; (2) Xây dựng hệ thống khái niệm như: định hướng, định hướng giá

trị, định hướng giá trị nghề nghiệp và đưa ra khái niệm công cụ về định hướng giá trị nghề

nghiệp của nữ học sinh THPT; (3) Xác định các biểu hiện trong định hướng giá trị nghề

nghiệp của nữ học sinh THPT; (4) Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển định hướng

giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT; (5) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến định

hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT.

2.1.2. Giai đoạn nghiên cứu thực trạng

Tác giả tiến hành nghiên cứu thực trạng theo các bước sau: (1) Thiết kế thang đo dựa

trên khung lý thuyết về các mặt biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGTNN của nữ

học sinh THPT; (2) Xin ý kiến chuyên gia và thảo luận nhóm tập trung với một số học sinh

THPT; (3) Tiến hành khảo sát thử; (4) Điều chỉnh thang đo sau khảo sát thử thông qua việc

kiểm tra độ tin cậy của từng items; (5) Khảo sát trên diện rộng trên 552 học sinh thuộc các

trường THPT ở các tỉnh thuộc miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam; (6) : Phân

tích, đánh giá thực trạng thông qua phiếu khảo sát đã thu được.

2.1.3. Giai đoạn thực nghiệm tác động

Dựa trên cơ sở lí thuyết và kết quả phân tích thực trạng tác giả tiến hành nghiên cứu

thực nghiệm các biện pháp tác động vào các mặt biểu hiện trong ĐHGTNN của nữ học

sinh THPT theo các bước sau: (1) Đề xuất và xây dựng các biện pháp tác động tâm lý – sự

phạm thông qua các nhiệm vụ học tập được giao; (2) Lựa chọn lớp thực nghiệm là lớp 11 vì

các em đang ở giai đoạn bắt đầu phải lựa chọn nghề nghiệp và có một số trải nghiệm cá

nhân về nghề nghiệp trong tương lai; (3) Tiến hành thực nghiệm các biện pháp tác động

tâm lý – sư phạm đã thiết kế trong 6 tháng; (4) Đánh giá sau khi kết thúc thực nghiệm: tác

giả sử dụng thang đo và đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ để xác định kết quả đầu ra

quá trình thực nghiệm trên lớp; (5) Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm tác động thông

11

qua kết quả của thang đo trong nhận biết và phân loại nghề trước và sau khi thực nghiệm.

2.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

2.2.1. Khái quát về địa bản nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu trên diện rộng ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam

Việt Nam. Nghiên cứu lựa chọn các trường THPT thuộc vùng thành thị và nông thôn để

có thể so sánh sự khác biệt về khu vực.

Khách thể khảo sát là học sinh THPT (bao gồm cả học sinh nam và học sinh nữ) ở các

trường THPT thuộc miền Bắc, miền Trung và miền Nam theo các tiêu chí về khu vực, học

lực, khối lớp.

2.2.2 Đặc điểm của khách thể nghiên cứu

- Khách thể khảo sát thực trạng: Điều tra chọn mẫu là phương pháp cho phép suy luận

cho tổng thể từ những đặc trưng của một nhóm trong tổng thể đó. Tuy vậy, cỡ mẫu và

phương pháp chọn mẫu cũng như quá trình thực hiện

bảng hỏi phải được thực hiện, kiểm soát chặt chẽ. Số lượng mẫu 552 học sinh đại

diện cho học sinh THPT đang học lớp 10, 11, 12 ở ba miền Bắc, Trung và Nam.

- Khách thể nghiên cứu thực nghiệm: Tác giả lựa chọn thực nghiệm tại trường THPT

Xuân Giang và lựa chọn ngẫu nhiên 20 học sinh nữ ở lớp 11A5 đảm bảo sự tương đồng về

học lực và hạnh kiểm đảm bảo tính khách quan và khoa học.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức lí luận và thực tiễn có liên

quan tới ĐHGTNN của nữ học sinh THPT như: khái niệm, các biểu hiện, các yếu tố

ảnh hưởng,… giúp đánh giá tình hình nghiên cứu vấn đề, xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài

và định hướng cho nghiên cứu thực trạng.

2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phiếu khảo sát được thiết kế để học sinh tự đánh giá bao gồm các nội dung: (1) khảo

sát thông tin về giới tính, học lực, lớp, vùng/miền (đối với học sinh); khảo sát thông tin về

giới tính, lớp, vùng/miền (đối với giáo viên); (2) biểu hiện nhận thức về GTNN của học

sinh THPT; (3) biểu hiện thái độ hướng tới các GTNN của học sinh THPT; (4) biểu hiện

hành động khám phá nghề nghiệp của học sinh THPT; (5) các yếu tố ảnh hưởng tới

ĐHGTNN của nữ học sinh THPT.

2.3.3. Phương pháp phỏng vấn/ thảo luận nhóm tập trung

Phỏng vấn học sinh tập trung vào các vấn đề về nhận thức của nữ học sinh về các

GTNN; Quan điểm của nữ học sinh về mức độ phù hợp giữa năng lực của bản thân với việc

xác định nghề nghiệp trong tương lai; Cảm nhận của nữ học sinh về các hoạt động cụ thể

12

nhằm phát hiện các năng lực của bản thân; Kỳ vọng của bản thân hoặc người trong gia đình

về giá trị nghề nghiệp trong tương lai; Các biểu hiện tốt, chưa tốt (kết quả học tập, thái độ

học tập, giao tiếp, sự khen ngợi,…) của nữ học sinh THPT; Quan niệm của nữ học sinh về

các giá trị cốt lõi trong thời đại hiện nay

2.3.4. Phương pháp chuyên gia

Trưng cầu ý kiến, quan điểm của các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực

nghiên cứu về khung lý thuyết của nghiên cứu, các mặt biểu hiện và các tiêu chí đánh giá

trong ĐHGTNN của nữ học sinh THPT.

2.3.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

Thu thập thêm thông tin, dữ liệu để minh họa, lý giải sâu hơn về những nội dung cơ

bản của nghiên cứu như: các biểu hiện của ĐHGTNN thể hiện trong hoạt động và giao tiếp

của học sinh THPT và các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGTNN của các em.

2.3.6. Phương pháp quan sát

Thu thập thông tin trực tiếp, cụ thể về các biểu hiện trong ĐHGTNN của nữ học sinh

THPT. Đây là phương pháp hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu khác trong đánh giá, phân

tích thực trạng ĐHGTNN và các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGTNN của nữ học sinh THPT.

2.3.7. Phương pháp thực nghiệm

Kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu “nếu sử dụng các biện pháp tác động tâm lý – sư

phạm vào các thành tố tâm lý trong định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung

học phổ thông thì có thể giúp cho học sinh xác định được giá trị nghề nghiệp phù hợp”. Kết

quả thực nghiệm sẽ làm rõ: (1) các mặt biểu hiện ĐHGTNN của nữ học sinh THPT; (2)

mức độ thay đổi và mức độ ý nghĩa của sự thay đổi trong ĐHGTNN của nữ học sinh

THPT; (3) kiểm chứng mức độ phù hợp và tính hiệu quả, khả thi của biện pháp tác động.

2.3.8. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý

Phương pháp trắc nghiệm tâm lý sử dụng bộ trắc nghiệm hướng nghiệp J.L. Holland

giúp học sinh trong nhóm thực nghiệm có thể phát hiện sở thích, năng lực phù hợp với các

nhóm giá trị nghề nghiệp.

2.3.9. Phương pháp thống kê toán học

Phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng ĐHGTNN của học sinh THPT và

đánh giá tác động của các biện pháp tâm lí sư phạm với việc điều chỉnh ĐHGTNN của cá

13

nhân phù hợp.

CHƯƠNG 3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ

NGHIỆP CỦA NỮ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

3.1 Thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung học phổ thông

3.1.1. Nhận thức các giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung học phổ thông

Kết quả dữ liệu trên mô tả mức độ nữ học sinh THPT nhận thức về các giá trị nghề

5

4.5

4

4

4

3.5

3

3

3

3

2.5

2

1.5

1

Giá trị lao động

Giá trị xã hội

Giá trị kinh tế

Giá trị phát triển bản thân

Giá trị gia đình và truyền thống

nghiệp mà các em cho là quan trọng nhất.

Biểu đồ 3.1. Mức độ nhận thức các GTNN của nữ học sinh THPT

Kết quả trên cho thấy, nhìn chung, học sinh nữ có nhận thức về các giá trị này ở mức độ

3 tương tương với mức độ chưa rõ ràng (Mean = 3.58, Std. = 0.75). Trong đó, học sinh nữ

hướng tới giá trị xã hội (Mean = 4.18) và giá trị lao động (Mean = 4.15) cao hơn hẳn so với các

giá trị còn lại. Điều này cho thấy học sinh nữ hướng tới các nghề nghiệp có thể đem lại được

nhiều giá trị tinh thần cho những người xung quanh. Học sinh nữ cũng mong muốn nghề

nghiệp trong tương lai có thể đem lại cho các em vị trí xã hội, sự độc lập và được tôn trọng.

3.1.2. Thái độ hướng tới các giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh THPT với các giá trị

nghề nghiệp

Kết quả trên mô tả thái độ của nữ học sinh THPT khi được hỏi về thái độ hướng tới

các giá trị nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn. Nhìn chung, nữ học sinh mức độ tương đối

quan tâm tới các giá trị nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn (Mean = 3.39, Std. 0.76). Về

hứng thú với các giá trị nghề nghiệp này, các em cảm thấy tương đối hứng thú với việc tìm

kiếm và sẵn sàng với các giá trị nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn (Mean = 3.43, Std.

0.95). Về kiên trì theo đuổi, các em cảm thấy khá quan tâm tới việc “thích nghi với những

thay đổi trong công việc” (Mean = 3.69, Std. = 1.01) và “nỗ lực rèn luyện bản thân để phù

14

hợp với nghề nghiệp trong tương lai” (Mean = 3.65 Std. = 1.01). Thậm chí, các em sẵn

sàng “vượt qua các khó khăn, trở ngịa để đạt được mục tiêu nghề nghiệp tron tương lai”

(Mean = 3.53, Std. = 01.06).

3.1.3. Hành động khám phá các giá trị nghề nghiêp của nữ học sinh trung học phổ thông

Xem xét giá trị trung bình của các nội dung khám phá cho thấy các em có mức độ thực

hiện các hành động “khám phá các điều kiện để chiếm lĩnh nghề nghiệp” ở mức độ khá cao

5

4.5

4

3.5

3

2.5

2

1.5

1

khám phá thế giới nghề nghiệp

Khám phá môi trường hoạt động nghề nghiệp

Khám phá năng lực nghề nghiệp của bản thân

Mức độ

khám phá các điều kiện cần thiết để chiếm lĩnh nghề nghiệp 4

3

3

3

nhất (mean = 3.80, Std. = 0.83).

Biểu đố 3.2: Giá trị trung bình của hành động khám phá GTNN của nữ học sinh THPT

Nhìn chung, hành động khám phá nghề nghiệp của nữ học sinh THPT được xác định

ở mức độ thỉnh thoảng thực hiện. Trong đó, việc “khám phá các điều kiện cần thiết để

chiếm lĩnh nghề nghiệp” và “khám phá thế giới nghề nghiệp” được các em thực hiện ở mức

độ thường xuyên hơn so với các hoạt động khácCác em thường xuyên thực hiện các hành

động cụ thể như suy tư về sự phù hợp của năng lực bản thân với nghề nghiệp sau này, thậm

chí các em đã lập kế hoạch cho nghề nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, sự tích cực tham

gia vào các hoạt động thử nghiệm khác nhau liên quan tới nghề nghiệp thì chưa được

thường xuyên như học sinh nam. Điều này có thể lí giải là do sự hạn chế về tính cách, các

em thường có sự e ngại hoặc thiếu sự mạnh dạn. Bên cạnh đó, học sinh nữ thường chịu sự

quản lý và chăm sóc của cha mẹ nhiều hơn, có thể dẫn tới các em dù tự tin và có nhu cầu

tham gia nhưng chưa có thời gian hoặc sự cho phép từ gia đình.

3.1.4. Mối quan hệ giữa các mặt biểu hiện trong định hướng giá trị nghề nghiệp

của nữ học sinh THPT

Tác giả kiểm tra mối quan hệ giữa các biểu hiện trong ĐHGTNN của nữ học sinh

THPT thông qua phân tích tương quan Pearson. Kết quả trong bảng cho thấy giữa các biểu

hiện này có mối quan hệ tuyến tính có ý nghĩa thống kê (p < .01). Hướng của mối quan hệ

giữa các biểu hiện là tích cực (nghĩa là mối tương quan dương), nghĩa là các biến này có

15

xu hướng tăng cùng nhau. Điều này có ý nghĩa là nếu nhận thức của nữ học sinh THPT về

các GTNN tăng thì thái độ và hành động khám phá nghề nghiệp cũng sẽ được nâng cao, và

ngược lại. Điều này có ý nghĩa là nếu bất kỳ biểu hiện nào trong thái độ hướng tới các

GTNN của nữ học sinh THPT tăng thì cũng sẽ cải thiện hành động khám phá nghề nghiệp

của các em.

3.1.5. Tương quan giữa các mặt biểu hiện định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ

học sinh trung học phổ thông theo kết quả học tập, lớp và vùng/miền

3.1.5.1. Sự khác biệt trong định hướng giá trị nghề nghiệp theo kết quả học tập của nữ

học sinh trung học phổ thông

Kết quả cho thấy có sự khác biệt trong ĐHGTNN của nữ học sinh THPT theo KQHT.

Tác giả nhận thấy trong mỗi nội dung của ĐHGTNN bao gồm nhận thức, thái độ và hành

động khám phá nghề nghiệp đều có sự khác biệt cụ thể:

- Đối với nhận thức các GTNN: Nữ học sinh có KQHT giỏi có mức độ nhận thức

(mean = 3.64, Std. 0.55) cao hơn so với nữ học sinh có KQHT khá (mean = 3.51) và nữ học

sinh có KQHT trung bình (mean = 3.42).

- Đối với thái độ hướng tới GTNN: nữ học sinh có KQHT giỏi (mean = 3.52) có thái

độ tích cực hơn hẳn so với nữ học sinh có KQHT trung bình (mean = 2.83) và tương đối cao

hơn so với nữ học sinh có KQHT khá (mean = 3.25).

- Đối với hành động khám phá nghề nghiệp: nữ học sinh có KQHT giỏi (mean = 3.29)

có hành động tích cực, thường xuyên hơn so với học sinh có KQHT khá (mean = 3.11) và

KQHT trung bình (mean = 2.96).

3.1.5.2. Sự khác biệt trong định hướng giá trị nghề nghiệp theo nhóm lớp của nữ học

sinh trung học phổ thông

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong ĐHGTNN của nữ học sinh

THPT theo lớp học. Tác giả nhận thấy trong mỗi nội dung của ĐHGTNN bao gồm nhận

thức, thái độ và hành động khám phá nghề nghiệp đều không có sự khác biệt cụ thể:

- Đối với nhận thức các GTNN: Nữ học sinh lớp 10 (mean = 3.61) có mức độ nhận

thức cao hơn so với nữ học sinh lớp 11 (mean = 3.54) và nữ học sinh lớp 12 (mean = 3.59).

- Đối với thái độ hướng tới GTNN: nữ học sinh lớp 11 (mean = 3.50) có thái độ tích

cực hơn so với nữ học sinh lớp 10 (mean = 3.34) và nữ học sinh lớp 12 (mean = 3.35).

- Đối với hành động khám phá nghề nghiệp: nữ học sinh lớp 11 (mean = 3.28) có hành

động tích cực, thường xuyên hơn so với học sinh lớp 10 (mean = 3.10) và lớp 12 (mean = 3.20).

3.1.5.3. Sự khác biệt trong định hướng giá trị nghề nghiệp theo vùng, miền của nữ học

16

sinh trung học phổ thông

Kết quả cho thấy có sự khác biệt trong ĐHGTNN của nữ học sinh THPT theo vùng,

miền. Tác giả nhận thấy trong mỗi nội dung của ĐHGTNN bao gồm nhận thức, thái độ và

hành động khám phá nghề nghiệp đều có sự khác biệt cụ thể:

- Đối với nhận thức các GTNN: Nữ học sinh ở miền Trung (mean = 3.60) có mức độ

nhận thức cao hơn so với nữ học sinh ở miền Bắc (mean = 3.52). Mức độ này khá tương

đồng với nữ học sinh ở miền Nam (mean = 3.58).

- Đối với thái độ hướng tới GTNN: nữ học sinh ở miền Nam (mean = 3.43) có thái độ

tích cực hơn hẳn so với nữ học sinh ở miền Bắc (mean = 3.26) và tương đối cao hơn so với

nữ học sinh ở miền Trung (mean = 3.39).

- Đối với hành động khám phá nghề nghiệp: nữ học sinh ở miền Nam (mean = 3.29)

có hành động tích cực, thường xuyên hơn so với học sinh ở miền Bắc (mean = 3.00) và

miền Nam (mean = 3.19).

3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh

trung học phổ thông

3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan tới định hướng giá trị nghề nghiệp

5

4.5

3.72

4

3.41

3.22

3.5

2.97

3

2.36

2.5

2.02

2

1.5

1

Bạn bè tích cực

Giáo dục gia đình

Bạn bè tiêu cực

Giáo dục nhà trường

Vấn đề tiêu cực trong xã hội

Quan niệm về vai trò giới trong xã hội

của nữ học sinh trung học phổ thông

Biểu đồ 3.6: Giá trị trung bình của các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến ĐHGTNN của nữ

học sinh THPT

Kết quả phân tích cho thấy mức độ ảnh hưởng ở học sinh nữ cao nhất ở nội dung

“giáo dục gia đình” (Mean = 3.72) và thấp nhất là các “vấn đề tiêu cực trong xã hội” (Mean

= 2.02). Điều này cho thấy giáo dục gia đình dường như đã tạo nên áp lực không hề nhỏ tới

17

việc lựa chọn các nghề nghiệp phù hợp với bản thân của các em.

3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan tới định hướng giá trị nghề nghiệp của

5

4.5

3.5

4

3.12

2.89

3.5

3

2.5

2

1.5

1

Tự ý thức nghề nghiệp

Xúc cảm tích cực

Xúc cảm tiêu cực

nữ học sinh trung học phổ thông

Biểu đồ 3.7: Giá trị trung bình của các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới ĐHGTNN

của nữ học sinh THPT

Biểu đồ trên cho thấy, yếu tố xúc cảm tích cực có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất tới

ĐHGTNN của nữ học sinh THPT (Mean = 3.5). Tiếp theo là tự ý thức nghề nghiệp (Mean

= 3.12). Thấp nhất là yếu tố xúc cảm tiêu cực (Mean = 2.89) ít ảnh hưởng đến ĐHGTNN

của nữ học sinh THPT. ). Các trạng thái cảm xúc đó có thể xảy ra khi tiếp cận với một môi

trường lao động hoàn toàn mới mẻ và rộng lớn.

3.2.3. Xu hướng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới định hướng giá trị nghề

nghiệp của nữ học sinh trung học phổ thông

Kết quả phân tích cho thấy giá trị Adjusted R Square = 0.321 giải thích được 34.6% sự

biến thiên của điểm trung bình về ĐHGTNN của nữ học sinh THPT bởi các yếu tố ảnh

hưởng tới từ các yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan, vùng miền, khu vực và kết quả học

tập. Số liệu trên cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến này biến độc lập là ĐHGTNN

của nữ học sinh THPT ảnh hưởng tới 32.1% sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Các biến có giá trị p < 0.05 bao gồm các yếu tố thuộc về “giáo dục gia đình” (p =

0.046 < 0.05) và “xúc cảm tích cực” (p = 0.046 < 0.05). Đây là các yếu tố tác động có ý

nghĩa thống kê tới ĐHGTNN của nữ học sinh THPT. Hệ số Beta của các yếu tố này được

sắp xếp theo thứ tự như sau: (1) Xúc cảm tích cực (β1 = 0.369) là một biến có tác động

mạnh cùng chiều lên ĐHGTNN của nữ học sinh THPT. Nghĩa là, nếu yếu tố này tăng lên 1

18

đơn vị trung bình thì ĐHGTNN của nữ học sinh THPT tăng lên 36.9 đơn vị. Giá trị hồi quy

của yếu tố này chiếm 36.9% trong ĐHGTNN; (2) Giáo dục gia đình (β1 = 0.196) là một

biến có tác động mạnh cùng chiều lên ĐHGTNN của nữ học sinh THPT. Nghĩa là, nếu yếu

tố này tăng lên 1 đơn vị trung bình thì ĐHGTNN của nữ học sinh THPT tăng lên 19.6 đơn

vị. Giá trị hồi quy của yếu tố này chiếm 19.6% trong ĐHGTNN.

Các yếu tố ảnh hưởng từ giáo dục nhà trường, vấn đề tiêu cực trong xã hội, mối quan

hệ bạn bè tích cực, mối quan hệ bạn bè tiêu cực, quan niệm về vai trò giới trong xã hội, tự ý

thực nghề nghiệp, xúc cảm tiêu cực, vùng/miền, khu vực và kết quả học tập không có tương

quan hồi quy với ĐHGTNN của nữ học sinh THPT (giá trị p > 0.05).

Kết quả phân tích cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến mô tả dự báo: nếu tăng

các xúc cảm tích cực và việc giáo dục gia đình thì sẽ tăng khả năng ĐHGTNN của nữ học

sinh THPT. Điều này được thể hiện thông qua phương trình sau:

ĐHGTNN của nữ học sinh THPT = xúc cảm tích cực * 0.369 + giáo dục gia đình * 0.196 + e

3.3. Kết quả thực nghiệm tác động

3.3.1. Đánh giá chung về định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung

học phổ thông qua nhận biết và phân loại nghề

Nữ học sinh khi được yêu cầu sắp xếp các loại nghề nghiệp và sắp xếp theo các

giá trị nghề nghiệp đã có sự thay đổi về mặt số lượng nghề nghiệp liệt kê cũng như số

lần sắp xếp sai giữa loại nghề và giá trị nghề tương ứng. Các nhóm giá trị nghề nghiệp

được nữ học sinh nhận biết và sắp xếp tương ứng với loại nghề nghiệp mà bản thân đã

liệt kê giúp cho các em có thể nhận biết và hiểu rõ giá trị nghề nghiệp mà bản thân

mong muốn và lựa chọn. Điều này giúp cho nữ học sinh nâng cao được nhận thức của

bản thân về giá trị nghề nghiệp.

3.3.2. Đánh giá chung về định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung

học phổ thông qua trắc nghiệm của J.L.Holland

Nữ học sinh trong nhóm thực nghiệm sau khi được nêu ra những lựa chọn nghề

nghiệp tương ứng với giá trị nghề nghiệp phù hợp, các em thực hiện tự đánh giá theo trắc

nghiệm J.L. Holland. Dự kiến nghề nghiệp của các em hướng tới các giá trị nghề có sự

tương đồng với kết quả trắc nghiệm và phù hợp với thiên hướng nghề theo kết quả của trắc

nghiệm sau khi nhóm nghiên cứu tiến hành thực nghiệm. Kết quả thu được cho thấy dự

kiến nghề nghiệp của các em hướng tới các giá trị nghề như giá trị kinh tế, giá trị lao động

và giá trị gia đình và truyền thống. Sau khi tiến hành thực nghiệm, hầu hết các em đã có lựa

19

chọn nghề nghiệp tương đồng với nghề mà mình tự đánh giá theo trắc nghiệm.

3.3.3. Đánh giá chung về sự thay đổi ĐHGTNN của nữ học sinh THPT sau thực nghiệm

Nữ học sinh trong nhóm thực nghiệm sau khi được nêu ra những lựa chọn nghề

nghiệp tương ứng với giá trị nghề nghiệp phù hợp, các em thực hiện tự đánh giá theo trắc

nghiệm J.L. Holland. Dự kiến nghề nghiệp của các em hướng tới các giá trị nghề có sự

tương đồng với kết quả trắc nghiệm và phù hợp với thiên hướng nghề theo kết quả của trắc

nghiệm sau khi nhóm nghiên cứu tiến hành thực nghiệm. Kết quả thu được cho thấy dự

kiến nghề nghiệp của các em hướng tới các giá trị nghề như giá trị kinh tế, giá trị lao động

và giá trị gia đình và truyền thống. Sau khi tiến hành thực nghiệm, hầu hết các em đã có lựa

chọn nghề nghiệp tương đồng với nghề mà mình tự đánh giá theo trắc nghiệm

3.3.4. Phân tích chân dung tâm lý về định hướng giá trị nghề nghiệp của các

trường hợp điển hình

Qua phân tích chân dung tâm lí điển hình của 2 nữ học sinh có ĐHGTNN tác giả rút ra

một số kết luận như sau:

- Việc ĐHGTNN của học sinh được biểu hiện theo các mức độ khác nhau nhưng đều

thống nhất trên ba khía cạnh: nhận thức, thái độ và hành động khám phá nghề nghiệp. Sự

thống nhất trên ba khía cạnh này giúp cho cá nhân có chiến lược, kế hoạch học tập cụ thể để

đạt được mục tiêu nghề nghiệp của bản thân.

- Thực tế cho thấy, những trải nghiệm cá nhân khi tham gia vào các hoạt động ngoại

khóa, hoạt động tập thể có ảnh hưởng tới ĐHGTNN.

- ĐHGTNN chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó yếu tố chủ

quan đóng vai trò quan trọng. Chủ thể nhận thức đầy đủ các thông tin nghề nghiệp giúp cho động

cơ lựa chọn nghề trở nên mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó, thông tin từ phía nhà trường, gia đình còn

20

hạn chế làm ảnh hưởng tới việc cá nhân tự tin đưa ra quyết định nghề nghiệp.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn về định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ

học sinh THPT, tác giả rút ra một số kết luận như sau:

Định hướng giá trị nghề nghiệp là hoạt động có ý thức của chủ thể (cá nhân hay

nhóm) hướng vào xác định lựa chọn các giá trị của nghề, theo đuổi những giá trị nào phù

hợp với nhu cầu, hứng thú, niềm tin, lợi ích…của chủ thể; và những giá trị được lựa chọn

đó lại trở thành nhân tố thúc đẩy nhận thức, thái độ, hành động của chủ thể trong việc chọn

nghề, học nghề, hành nghề. Định hướng giá trị nghề nghiệp là khuynh hướng lựa chọn của

cá nhân thúc đẩy cá nhân hành động, tự điều khiển và điều chỉnh bản thân để hiện thực hóa

giá trị nghề đó.

Định hướng giá trị nghề nghiệp của nữ học sinh trung học phổ thông là khuynh hướng

lựa chọn của nữ học sinh trung học phổ thông đối với các giá trị nghề có ý nghĩa, có vị trí,

có lợi cho bản thân, gia đình và xã hội được biểu hiện qua nhận thức, thái độ và hành động.

Định hướng giá trị nghề nghiệp thúc đẩy nữ học sinh hành động, tự điều khiển và điều

chỉnh bản thân để hiện thực hóa giá trị nghề đó.

Định hướng giá trị là một quá trình phức tạp được thể hiện thông qua: nhận thức các

giá trị nghề nghiệp, thái độ hướng tới các giá trị nghề nghiệp và hành động khám phá các

giá trị nghề nghiệp. Nó thể hiện tính tích cực của chủ thể trong quá trình tiếp thu, lĩnh hội

các chuẩn mực xã hội, thông qua hoạt động thực tễn để biến đổi và phát triển nhân cách.

Quá trình định hướng giá trị này không phải bất biển mà có sự biến đổi liên tục tùy theo sự

biến đổi đặc điểm tâm – sinh lí của nữ học sinh, điều kiện lịch sử - xã hội, đồng thời chịu

sự tác động của nhiều yếu tố khác như giá trị cá nhân, quan hệ bạn bè, nhóm và các qua

niệm về vai trò giới trong xã hội. Các tác động này diễn ra đồng thời, đan xen trong suốt

quá trình nữ học sinh hình thành định hướng giá trị, trở thành một phần tích cực trong các

mối quan hệ xã hội.

Nhận thức của nữ học sinh THPT về các GTNN hướng tới các nhóm giá trị lao động,

giá trị phát triển bản thân, giá trị kinh tế, giá trị xã hội, giá trị gia đình và truyền thống.

Trong đó, giá trị nghề nghiệp thuộc nhóm giá trị lao động và giá trị xã hội được nhiều học

sinh đánh giá cao nhất. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy học sinh nữ thể hiện sự quan tâm

21

vượt trội hơn hẳn so với các giá trị khác. Đồng thời, theo chương trình phổ thông 2018, các

giá trị này cũng thuộc nhóm các giá trị hướng tới bản thân và hướng tới cộng đồng trong

hoạt động trải nghiệm/hướng nghiệp.

Nữ học sinh THPT có thái độ ở mức độ tương đối quan tâm với các GTNN khi đã lựa

chọn loại GTNN phù hợp cho bản thân. Các em có sự hứng thú và kiên trì theo đuổi các

GTNN đó. Học sinh nữ có sự chuẩn bị và tâm thế sẵn sàng để khám phá các giá trị nghề

nghiệp phù hợp với bản thân hơn so với học sinh nam. Các em thường xuyên thực hiện các

hành động cụ thể như suy tư về sự phù hợp của năng lực bản thân với nghề nghiệp sau này,

thậm chí các em đã lập kế hoạch cho nghề nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, sự tích cực

tham gia vào các hoạt động thử nghiệm khác nhau liên quan tới nghề nghiệp thì chưa được

thường xuyên như học sinh nam.

Trong các yếu tố ảnh hưởng chủ quan và khách quan, giáo dục gia đình và các xúc

cảm tích cực của cá nhân có tác động nhiều hơn cả so với các yếu tố khác. Học sinh nữ có

KQHT giỏi thì ĐHGTNN được thể hiện rõ ràng hơn hẳn cả về nhận thức, thái độ và hành

động cụ thể. Sự chênh lệch không quá cao giữa nữ học sinh có KQHT giỏi, khá và trung

bình trong nhận thức các giá trị nghề nghiệp cho thấy hầu hết các em đều có khả năng nhận

thức tốt, có thể hiểu biết được các giá trị nghề nghiệp trong xã hội. Nữ học sinh lớp 10 có

nhận thức tương đối tốt về các GTNN và duy trì trong suốt thời gian học THPT. Tuy nhiên

về thái độ và hành động khám phá thì nữ học sinh thể hiện tích cực hơn cả khi học lớp 11.

Bên cạnh đó, ở lớp 10 và 12, nữ học sinh không có sự thay đổi đáng kể nào về thái độ và

hành động của bản thân khi hướng tới các GTNN. Bên cạnh đó, nữ học sinh ở miền Nam

có ĐHGTNN có phần rõ ràng hơn miền Trung và miền Bắc trong cả ba mặt nhận thức, thái

độ và hành động khám phá nghề nghiệp.

Kết quả thực nghiệm trên nhóm nữ học sinh lớp 11 cho thấy có sự thay đổi tích cực

trong nhận thức và hành động khám phá các GTNN của nữ học sinh. Phương pháp thực

nghiệm được thực hiện bằng hình thức trải nghiệm thực tế các hoạt động tìm hiểu về nghề

nghiệp và tìm hiểu thiên hướng nghề nghiệp của bản thân. Nữ học sinh có thể liệt kê được

nhiều loại nghề nghiệp, sắp xếp theo các giá trị nghề nghiệp tương ứng. Bên cạnh đó, dự

kiến lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai có sự tương đồng và phù hợp với sở thích và

thiên hướng của bản thân.

Nghiên cứu hai trường hợp điển hình cho thấy ĐHGTNN được thể hiện tập trung vào

ba khía cạnh: nhận thức, thái độ và hành động khám phá nghề nghiệp. Nữ học sinh đánh

22

giá cao việc trải nghiệm bản thân trong các hoạt động học tập, ngoại khóa để tìm hiểu về

nghề nghiệp. Các yếu tố tác động tới ĐHGTNN của các em xuất phát từ cả phía chủ quan

và khách quan. Trong đó, các yếu tố chủ quan thuộc về cảm xúc cả nhân, năng lực và nhận

thức về mục tiêu nghề nghiệp có vai trò quan trọng, có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đưa

ra quyết định nghề nghiệp. 2. Khuyến nghị

Mục tiêu của giáo dục và đào tạo là hình thành những phẩm chất nhân cách tốt đẹp

cho học sinh, đảm bảo sự bình đẳng trong môi trường học đường cho học sinh. Vì vậy,

nghiên cứu vấn đề ĐHGTNN của nữ học sinh THPT góp phần mô tả thực trạng, những vấn

đề trong nhận thức các GTNN, thái độ hướng ới các GTNN và hành động khám phá các

GTNN của các em. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, tác giả đề xuất một số

khuyến nghị cụ thể sau:

2.1 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Hoạt động học tập trải nghiệm và hướng nghiệp là một trong những nội dung học

tập quan trọng cho học sinh THPT. Trong đó, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật

góp phần mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp cho nữ học sinh THPT trong việc lựa chọn nghề

nghiệp phù hợp cho bản thân. Do vậy, hoạt động này trong nhà trường cần tìm hiểu những

giá trị mà nữ học sinh hướng tới để giúp cho các em có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về

những loại nghề nghiệp, tính chất, đặc điểm cũng như các yêu cầu năng lực, phẩm chất của

nghề nghiệp đó.

- Những nghiên cứu về giá trị nghề nghiệp của học sinh THPT nói chung và nữ học

sinh THPT nói riêng nên cần tiếp tục nghiên cứu để phát hiện những biến đổi về giá trị

nghề nghiệp. Từ đó, giáo viên và các nhà tư vấn học đường có cơ sở thực tiễn để hỗ trợ và

phát triển ĐHGTNN cho các em.

- Hoạt động tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên và các nhà tư vấn học đường cần được

tổ chức thường xuyên dựa trên cơ sở hoạt động trải nghiệm của học sinh. Sự trao đổi giữa

các chuyên gia tâm lý học và giáo dục học và nhà trường có thể thúc đẩy cho hoạt động học

tập trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường phát huy được hiệu quả thực tiễn với học

sinh THPT.

2.2 Đối với nhà trường

- Hoạt động tư vấn hướng nghiệp cần được tổ chức từ những năm đầu cấp THPT. Đặc

biệt, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cần củng cố thái độ tích cực và

23

hành động khám phá nghề nghiệp với những nữ học sinh có học lực khá và trung bình.

Công tác hướng nghiệp của nhà trường có thể căn cứ theo KQHT, lớp học để có hình thức

tổ chức hoạt động phù hợp.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy nữ học sinh THPT hướng tới các giá trị xã hội và thể hiện

được vai trò của cá nhân trong xã hội. Đây cũng là những giá trị cốt lõi trong giáo dục theo

chương trình giáo dục phổ thông 2018. Do vậy, giáo viên giữ vai trò quan trọng trong việc hình

thành ở các em những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, hình thành những tình cảm cấp cao và khám

phá được những năng lực tiềm năng của bản thân thông qua các hoạt động trải nghiệm thực

tiễn. Việc tổ chức các buổi thảo luận nhóm, đi tham quan các cơ sở lao động và tư vấn cho các

em về các lĩnh vực nghề nghiệp sẽ góp phần nâng cao nhận thức cho các em.

2.3 Đối với giáo viên cấp THPT

- Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường có vai trò quan trọng trong việc giúp các em

hình thành được những phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu xã hội. Giáo viên và các

nhà tư vấn học đường cần phối hợp chặt chẽ với gia đình của học sinh nhằm có thể hiểu rõ

được nhu cầu, nguyện vọng của nữ học sinh. Thông tin được gia đình cung cấp có thể làm cơ

sở để tư vấn, hỗ trợ cho các em đưa ra được quyết định nghề nghiệp trong tương lai.

- Giáo viên luôn cần tìm hiểu được đặc điểm phát triển tâm – sinh lý của nữ học sinh

THPT để tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm, hướng nghiệp phù hợp.

- Giáo viên cần áp dụng nhiều phương pháp dạy học và hình thức dạy học khác nhau.

Nhờ đó, giáo viên có thể giúp nữ học sinh có nhiều cơ hội để tự khám phá năng lực tiềm

tàng của bản thân. Giáo viên thông qua đó giúp các em hoàn thiện các phẩm chất đạo đức

phù hợp.

- Giáo viên luôn trau dồi và nâng cao nhận thức của bản thân về xu hướng phát triển

nghề nghiệp, các loại hình nghề nghiệp và các thông tin về thế giới nghề nghiệp. Giáo viên

cũng cần cập nhật những phương pháp tổ chức hoạt động phong phú, nâng cao năng lực tổ

24

chức hoạt động học tập trải nghiệm, hướng nghiệp.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Ngô Thanh Thủy (2020), “Định hướng giá trị nghề nghiệp – Lý thuyết, mô hình và một

số nghiên cứu dựa trên cơ sở giới”, Hội thảo khoa học quốc tế “Tâm lí học – Giáo dục

học vì sự phát triển học sinh và trường học hạnh phúc”, Đại học Sư Phạm Hà Nội,

ISBN: 978-604-54-7128-9

2. Ngô Thanh Thủy, Phan Văn Nhân (2021), “Career exploration of high school students:

a pilot study in Vietnam”, Quest Journals Journal of Research in Humanities and Social

Science. Volume 9 ~ Issue 5 (2021) pp: 27-35. ISSN(Online):2321-9467

3. Ngô Thanh Thủy (2022), “Hành động khám phá nghề nghiệp của nữ sinh trung học

phổ thông: nghiên cứu dựa trên thang đo CES-R tại Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục tập

22, số 21 (kì 1), ISSN 2354-0753

4. Ngô Thanh Thủy (2023), “Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình

thành và phát triển định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông”,

Tạp chí Giáo dục tập 23, số 1, ISSN 2354-0753.