321
115. ĐỊNH LƢỢNG MDA (Malondialdehyde)
Malondialdehyde (MDA) là một hợp chất hữu cơ với công thức.
CH2 (CHO)2. Loại phản ứng này xảy ra tnhiên một dấu ấn sinh học của tình
trạng stress oxy hóa. MD được tạo ra từ các phản ứng oxy hóa acid béo không bão
hòa. MD phản ứng với deoxyadenosine deoxygua- nosine trong DN, tạo thành
các sản phẩm, chủ yếu là M1G gây đột biến.
I. NGUYÊN
Dùng kỹ thuật ELIS để định lượng MD trong huyết thanh huyết tương
người
Dựa vào tính đặc hiệu của kháng nguyên - kháng thể, theo phương pháp cạnh
tranh: các giếng được phủ bởi kháng thể đặc hiệu cho MD . Standard, control
mẫu được thêm vào các giếng cùng với HRP-liên hợp rồi được ủ. Một phản ứng cạnh
tranh xảy ra giữa MD (trong mẫu, standard, control) và HRP-liên hợp để kết hợp với
kháng thể phủ trên giếng. Lượng MD trong mẫu càng nhiều thì lượng kháng thể kết
hợp với HRP-liên hợp càng ít. Sau đó chất được thêm vào giếng, rồi dung dịch
ngừng phản ứng được thêm vào.
Đậm độ màu tỉ lệ nghịch với nồng độ MD trong mẫu thử, được đo với bước sóng
450 nm.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên được đào tạo với máy Evolis Twin Plus
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Máy phân tích ELIS (có thể Evolis Twin Plus)
- Thuốc thử được cung cấp của hãng Cusabio (CSB-E08557h)
+ Đĩa phản ứng (96 giếng)
+ Cơ chất
+ Chuẩn (S1- S5): 1ml
+ Cơ chất B
+ HRP-liên hợp
+ Dung dịch ngừng phản ứng
+ Dung dịch rửa
Trong đó: HRP(horseradish peroxidase) là chất đánh dấu
322
- Thuốc thử và dụng cụ cần nhưng không được cung cấp
+ Pipet chính xác
+ Các tube
+ Đầu côn pipet dùng một lần
+ Nước cất
+ Control mức cao và mức thấp
1. Ngƣời bệnh
Người bệnh không cần nhịn đói hay yêu cầu đặc biệt gì
2. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm theo mẫu bệnh viện và Bộ Y tế qui định, có ghi đầy đủ thông tin
người bệnh.
III. Các bƣớc tiến hành
1. Lấy bệnh phẩm
- Sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng citrate, EDT , heparin.
- Huyết thanh : sau khi lấy mẫu thì để 30 phút, co cục máu, sau đó ly tâm 3000
vòng/10 phút. Tách ngay ra tube bảo quản - 20o C. Ly tâm lại sau khi làm
đông mỗi khi chạy mẫu. Chỉ rã đông một lần.
- Huyết tương: tương tự như trên nhưng phải ly tâm ngay sau khi lấy mẫu, không để
quá 30 phút.
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1. Chuẩn bị thuốc thử
Đưa tất cả thuốc thử về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
2.1.1. Dung dịch rửa:
Hòa 15 ml Wash Buffer với nước cất để được dung dịch 300 ml.
2.1.2. Chuẩn:
- Nồng độ S1- S5 lần lượt là: 40μg/L; 10 μg/L; 2 μg/L; 0,4 μg/L; 0,1 μg/L
- Sẵn sàng để sử dụng.
- Tiến hành theo quy trình cài đặt trên máy tự động EVOLIS TWIN PLUS.
- Tổng thời gian hoàn thành xét nghiệm này khoảng 100 phút
- Vẽ đường cong chuẩn trước, control đạt thì tiến hành đo mẫu.
2.2. Các bước tiến hành
323
- Hút 50 μl mỗi calibrator, control hoặc mẫu người bệnh vào các giếng
- Hút 50 μl HRP-liên hợp cho vào tiếp các giếng trộn đều
- Ủ 60 phút ở 37o C
- Rửa các giếng 3 lần với 200 μl dung dịch rửa cho mỗi giếng trong một lần rửa
- Hút 50 μl cơ chất và cơ chất B vào mỗi giếng
- Ủ 15 phút ở 37o C, tránh ánh sáng
- Hút 50 μl dung dịch ngừng phản ứng vào mỗi giếng
- Tiến hành đo trong vòng 10 phút.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Giá trị tham khảo:
Người lớn: 0,78 – 19,27 μg/L
- Ý nghĩa lâm sàng:
+ MD là dấu ấn của tình trạng chống oxi hóa ở những người bệnh ung thư.
+ MDA tăng trong tiền ung thư các người bệnh ung thư so với những người bình
thường khỏe mạnh.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Có một số sai sót thường gặp:
- Lấy sai ống lấy lại.
- Tuyệt đối không sử dụng máu vỡ hồng cầu, máu đục, máu vàng.
- Mẫu máu người bệnh dùng thuốc chống đông thì thời gian co cục máu lâu hơn
trước khi ly tâm (hơn 30 phút).
- Mẫu có kết quả vượt quá 40μg/L thì phải hòa loãng mẫu với nước cất.
- Những sai sót do máy thì hỏi kỹ sư để xử trí.
- Lưu ý Calibrator và QC bảo quản thật tốt để có đường cong chuẩn đạt yêu cầu.