ĐỊNH LƢỢNG Zn (KẼM) MÁU
I. NGUYÊN LÝ
Kẽm (Zn) vi chất quan trọng đối với sức khỏe. Khi thiếu kẽm , đặc biệt
trẻ em dưới 5 tuổi sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như rối lọa h thống miễn
dịch, suy dinh dưỡng, tiêu chảy, viêm phổi …. Khi lưu hành trong máu, kẽm được
liên kết với protein vận chuyển một phần rất nhỏ kẽm dưới dạng tự do. vậy
sự thiếu hụt protein máu nói chung protein vận chuyển kẽm nói riêng sẽ làm
giảm lượng kẽm huyết thanh. Kẽm hỗ trợ hệ thống miễn dịch, cần thiết cho vết
thương lãnh lại, giúp bảo vệ vị giác khứu giác, cần thiết cho sự tổng hợp DNA.
Kẽm cũng hỗ trợ cho việc tăng trưởng phát triển bình thường của thai nhi trong
bụng mẹ, thời kỳ ấu thơ và thiếu niên.
Zn trong bệnh phẩm kết hợp dưới dạng chelat với 5-Br-PAPS2-(5-bromo-2-
pyridylazo)-5-(N-propyl-N-sulfopropylamino)-phenol trong thuốc thử. Phức hợp
được tạo thành đo được ở bước sóng 560 nm
II. CHUẨN BỊ
1.Ngƣời thực hiện
- 1 cán bộ đại học có thẩm quyền ký duyệt kết quả;
- 1 KTV chuyên ngành hóa sinh hoặc người trình độ phù hợp để thực
hiện phân tích đã được đào tạo sử dụng máy phân tích hóa sinh tự động
2.Phƣơng tiện và hóa chất
2.1.Phƣơng tiện
- Máy xét nghiệm hóa sinh tự động
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh đựng hóa chất, tủ lạnh bảo quản mẫu QC, mẫu bệnh phẩm
- Pipet các loại, đầu côn xanh, đầu côn vàng
- Giá đựng ống nghiệm, các ống lấy mẫu, sample cup …
2.2.Hóa chất:
- Hóa chất định lượng kẽm phù hợp VD của công ty Randox
- Các chất chuẩn, QC, dung dịch pha loãng, dung dịch hệ thống của Randox
3.Ngƣời bệnh: cần giải thích cho người bệnh người nhà hiểu về mục đích của
việc lấy máu làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định ca B Y tế và bnh vin
- Trên phiếu xét nghim cần ghi đầy đủ thông tin của người bnh: h và tên,
tui, gii tính, s giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cn làm.
- Trên phiếu xét nghim cn có: ch ký và h tên bác sĩ chỉ định xét nghim,
h tên người ly mu, thi gian ch định xét nghim thi gian ly mu
bnh phm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1.Lấy bệnh phẩm:
Mẫu bệnh phẩm thể huyết thanh hoặc huyết tương hoặc nước tiểu.
Không sử dụng ống chống đông bằng EDTA. Lấy 3 ml máu tĩnh mạch. Ly
tâm 3000 vòng/ phút trong 5 phút, tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương
ngay khi có thể.
2.Tiến hành kỹ thuật
- KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG: việc thực hiện nội kiểm chất lượng được diễn
ra trước khi thực hiện phân tích mẫu cho người bệnh tuân thủ theo quy
trình nội kiểm chất lượng của phòng xét nghiệm. Vật liệu làm nội kiểm 2
mức nồng độ khác nhau. Kết qunội kiểm chất ợng được xem xét theo các
quy định của quy trình nội kiểm chất lượng. Chỉ khi nội kiểm chất lượng đạt
mới tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm.
- Thực hiện kỹ thuật trên máy phân tích tự động theo chương trình cài đặt
sẵn
- Lấy và in trả kết quả sau khi đã được người có thẩm quyền duyệt kết quả
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QU
1.Khoảng tham chiếu:
- Mỗi phòng xét nghiệm nên tự thiết lập giá trị tham chiếu riêng cho mình
để đảm bảo tính đại diện của mỗi quần thể người bệnh.
- Người lớn trưởng thành:
Bình trường trong huyết thanh hoặc huyết tương: 9.18 - 18.4 µmol/L (60.0
- 120.0 µg/dL); trong nước tiểu: 3.83 - 13.0 µmol/L (25.0 - 85.0 µg/dL)
- Ở trẻ em: 11.5 - 15.3 µmol/L (75.0 - 100.0 µg/dL)
2.Tăng trong: tăng kẽm huyết thanh
3.Giảm trong: phụ nữ thai, thiếu kẽm huyết thanh, hội chứng thận hư, tiêu chảy
kéo dài…
V. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XỬ TRÍ
- Tuyến tính đến 103 µmol/L (672 µg/dL). Cần pha loãng bệnh phẩm nếu vượt
ngưỡng này.