Tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật "Đo hoạt độ P-Amylase (Pancreatic amylase) máu" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: nguyên lý, chuẩn bị phương tiện - hóa chất, phiếu xét nghiệm, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí,... Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Đo hoạt độ P-Amylase (Pancreatic amylase) máu
- ĐO HOẠT ĐỘ P- AMYLASE (Pancreatic amylase) MÁU
I.NGUYÊN LÝ
Trong cơ thể có 2 loại α- amylase là α- amylase tụy (P. amylase) và α-
amylase nước bọt (Salivary Amylase). Trong khi P. amylase hầu như chỉ có ở tuyến
tụy và vì thế đặc hiệu cho cơ quan này, thì loại S.Amylase có thể có ở nhiều nơi.
Ngoài tuyến nước bọt, loại S.amylase còn được thấy trong nước mắt, mồ hôi, sữa
mẹ, dịch ối, phổi, tinh hoàn và biểu mô của ống dẫn trứng. Vì các bệnh của tuyến
tụy ít có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng nên việc xác định enzym là rất quan
trọng trong chẩn đoán bệnh ở tụy. Ưu điểm của xét nghiệm này là xác định α-
amylase đặc hiệu cho tụy thay vì xác định amylase toàn phần. P- Amylase được xác
định hoạt độ theo nguyên lý sau:
Tỷ lệ sự tạo thành p-nitrophenol tỷ lệ thuận với hoạt tính xúc tác của α-
amylase tụy. Nó được xác định bằng cách đo sự gia tăng của độ hấp thu bằng
phương pháp đo quang.
II.CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện:
Người thực hiện kỹ thuật cần có trình độ phù hợp.
2.Phƣơng tiện, hóa chất:
Phƣơng tiện
- Máy có thể phân tích: COBAS C, AU…
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh để bảo quản hóa chất, chất hiệu chuẩn, QC và mẫu bệnh phẩm
- Ống nghiệm, giá đựng ống nghiệm
- Pipet chuyển mẫu, nước cất hoặc nước khử ion
Hoá chất
Các hóa chất cần thiết gồm:
- Thuốc thử xác định hoạt độ P-amylase. Chất chuẩn, Chất kiểm tra chất lượng
P-amylase.
3.Ngƣời bệnh:
- Người bệnh, người nhà người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc
lấy máu để làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên,
tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm,
họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu
bệnh phẩm.
III.CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1.Lấy bệnh phẩm:
Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương (Li-Heparin) hoặc nước tiểu để
thực hiện xét nghiệm này. Lấy 3mL máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống
đông hoặc có chất cống đông là Li-Heparin. Sau đó ly tâm 4000 vòng/5 phút, tách
lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
Bênh phẩm là huyết thanh, huyết tương ổn định 7 ngày ở 15- 25 °C, 1 tháng
ở 2-8 °C
Lấy mẫu nước tiểu không dùng chất bảo quản. Độ ổn định: 2 ngày ở 15 - 25
°C, 10 ngày ở 2- 8 °C. α- amylase tụy không ổn định trong nước tiểu acid nên cần
tiến hành xét nghiệm ngay hoặc chỉnh pH về khoảng kiềm (pH khoảng 7) trước khi
bảo quản.
2.Tiến hành kỹ thuật:
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã
được cài đặt chương trình xét nghiệm P-amylase. Máy đã được chuẩn với xét
nghiệm P-amylase. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm P-amylase đạt yêu
cầu: không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ
định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Thực hiện xét nghiệm theo protocol của máy.
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết
quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV.NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
+ Giá trị tham chiếu của P- amylase như sau
- Huyết thanh/huyết tương (chung cho cả nam và nữ): 13- 53 U/L
- Nước tiểu Nam: 7-356 U/L, Nữ: 13-319 U/L
- Tỷ số α- amylase tụy/ creatinine Nam: 35- 199 U/g Nữ: 52- 259 U/g
- Nên xác định tỷ số α- amylase tụy/creatinine để khắc phục dao động hoạt độ
α- amylase tụy trong nước tiểu. Để làm điều này, xác định hoạt độ α-amylase tụy và
nồng độ creatinine trong nước tiểu sau đó tính tỷ số của chúng.
Xác định hoạt độ α- amylase tụy thích hợp cho việc chẩn đoán và theo dõi
viêm tụy cấp và các đợt cấp trong viêm tụy mạn. Về mặt độ nhạy và độ đặc hiệu lâm
sàng, giá trị chẩn đoán của α-amylase tụy tương đương với giá trị chẩn đoán của
lipase, emzym đặc hiệu cho tụy. Độ nhạy của α-amylase tụy cao hơn so với độ nhạy
của α-amylase toàn phần trong chẩn đoán viêm tụy cấp.
V.NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XỬ TRÍ
Với mẫu huyết thanh/huyết tương
- Trong một số hiếm trường hợp, hoạt tính α-amylase nước bọt quá cao có thể
làm tăng kết quả đo của α-amylase tụy .
- Không hút thuốc thử hay bệnh phẩm bằng miệng, và đảm bảo rằng thuốc thử
không tiếp xúc với da do nước bọt và mồ hôi có chứa α-amylase.
- Huyết thanh vàng: Không ảnh hưởng đáng kể với nồng độ bilirubin ≤ 1026
μmol/L hoặc ≤ 60 mg/dL.
- Tán huyết: Không ảnh hưởng đáng kể với nồng độ hemoglobin ≤ 124
μmol/L hoặc 200 mg/dL.
- Huyết thanh đục: Không ảnh hưởng đáng kể với chỉ số L tối đa đến 1500.
Không ảnh hưởng đáng kể với acid ascorbic tối đa đến 5.68 mmol/L (100
mg/dL). Thuốc có Icodextrin có thể làm giảm giá trị amylase.
Trong một số ít trường hợp: bệnh gammaglobulin, đặc biệt típ IgM
(bệnh tăng macroglobulin Waldenström), có thể cho kết quả nhiễu.
Người bệnh bị macroamylase cho kết quả amylase tụy cao hơn.
+ Với mẫu nước tiểu
Các nhóm các thuốc thông thường với nồng độ trị liệu không ảnh hưởng đáng
kể đến kết quả xét nghiệm P- amylase nước tiểu .