
ĐỊNH LƢỢNG SIROLIMUS MÁU
I.NGUYÊN LÝ
Sirolimus (Rapamune, rapamycin, Wyeth Pharmaceuticals, Collegeville, PA)
là thuốc ức chế miễn dịch dùng cho điều trị ức chế miễn dịch ở người bệnh cấy ghép
thận. Sirolimus là sản phẩm lên men macrocyclic lactone của Streptomyces
hygroscopicus, được phát hiện lần đầu ở Rapa Nui (Đảo Phục sinh). Nghiên cứu
dược động học chỉ ra sirolimus được cô lập chủ yếu trong tế bào hồng cầu, do vậy
mẫu thích hợp để theo dõi sirolimus là máu toàn phần.
Xét nghiệm ARCHITECT Sirolimus là xét nghiệm miễn dịch trễ một bước để
định lượng sirolimus trong máu toàn phần người sử dụng công nghệ CMIA với quy
trình xét nghiệm linh hoạt, còn gọi là Chemiflex.
Trước khi thực hiện định lượng tự động trên ARCHITECT, cần tiến hành
bước tiền xử lý thủ công, mẫu máu toàn phần được chiết tách với thuốc thử kết tủa,
làm nóng và ly tâm. Chất nổi bề mặt được gạn vào ống Transplant Pretreatment
Tube, sau đó đặt vào hệ thống ARCHITECT iSystem.
II.CHUẨN BỊ
1.Ngƣời thực hiện:
- 1 cán bộ đại học, 1 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2.Phƣơng tiện, hóa chất:
- Máy móc: Architect i2000. i4000…
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh
- Dụng cụ lấy máu: Bông cồn, bơm tiêm, ống đựng máu, găng tay
- Hóa chất: Hóa chất định lượng Sirolimus, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng Sirolimus.
3.Ngƣời bệnh:
Người bệnh cần được chuẩn bị và giải thích về mục đích của việc lấy máu để
làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm:
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng,
chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
III.CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1.Lấy bệnh phẩm:
- Xét nghiệm sử dụng máu toàn phần lấy vào ống có chất chống đông EDTA.
- Bệnh phẩm (mẫu máu toàn phần) ổn định < 7 ngày ở nhiệt 2-8°C, sau 7
ngày cần bảo quản mẫu ở nhiệt độ ≤ -10°C.