
389
139. ĐỊNH LƢỢNG PSA TOÀN PHẦN
(TPSA- total prostate specific antigen)
I. NGUYÊN LÝ
PSA là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 30.000 dalton. PSA
được tiết bởi các tế bào biểu mô của tuyến tiền liệt. Xét nghiệm PS toàn phần
thường được chỉ định trong ung thư tiền liệt tuyến
PS toàn phần được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử
dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. PSA có trong mẫu thử đóng
vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể
đơn dòng đặc hiệu kháng PSA đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn
dòng đặc hiệu kháng PSA đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo
thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng
độ Ferritin có trong mẫu thử.
Để định lượng PS toàn phần, đệm phosphat pH=6.0 và hai loại kháng thể
kháng PS được sử dụng. Khác với định lượng PS tự do, chỉ sử dụng một loại
kháng thể kháng PS và đệm phosphat pH=7.4.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect…
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm PSA, chất chuẩn PSA, chất kiểm tra chất lượng PSA.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống
đông là Li-Heparin và K3-EDTA và Sodium Citrat. Máu không vỡ hồng cầu.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.