
401
143. ĐỊNH LƢỢNG SẮT
I.NGUYÊN LÝ
Định lượng Sắt (Fe) trong mẫu máu của người bệnh theo phương pháp đo màu theo
phản ứng.
pH<2
Transferrin-Fe-complex => apotransferrin + Fe3+
ascorbate
Fe3+ => Fe2+
FerroZine + Fe2+ => colored complex
Trong huyết thanh, sắt kết hợp với protein. Trong môi trường acid liên kết Fe-
Transferin bị phá vỡ. Sau đó sắt tạo phức hợp màu với Ferrozine. Đậm độ mầu sắc tỷ
lệ thuận với nồng độ sắt trong bệnh phẩm, được đo ở bước sóng 570nm.
II.CHUẨN BỊ
1.Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2.Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas C501, U 640….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Fe, chất chuẩn Fe, chất kiểm tra chất lượng Fe.
3.Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
III.CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống
đông là Heparin; không được sử dụng chất chống đông EDTA, Oxalat, Citrat. Máu
không vỡ hồng cầu. Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2–8°C, 7 ngày ở 15 - 25°C, 3 tuần ở
2 -8°C, vài năm ở -15°C đến -25°C .
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm phút tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.