Định mức, định giá sản phẩm - Nguyễn Văn Đồng
lượt xem 28
download
Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập và ôn thi về định mức, định giá sản phẩm, mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu "Định mức, định giá sản phẩm" dưới đây. Nội dung tài liệu giới thiệu đến các bạn 23 câu hỏi bài tập có lời giải về khái niệm, nội dung, nguyên tắc định mức kỹ thuật lao động,... Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Định mức, định giá sản phẩm - Nguyễn Văn Đồng
- ĐỊNH MỨC – ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 Câu 1. Khái niệm, nội dung, nguyên tắc định mức KTLĐ 1. Khái niệm ĐMKTLĐ là mức quy định lượng lao động cần thiết để hoàn thành một công tác nào đó trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định với công nhân có trình độ chuyên môn tương ứng. 2. Nội dung của công tác ĐMKTLĐ Nghiên cứu, tổ chức quá trình sản xuất, tổ chức lao động và chi phí thời gian làm việc của người công nhân với mục đích hoàn thiện và đưa vào sản xuất những hình thức tổ chức lao động hợp lý, làm phương hướng cho việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và cải thiện điều kiện lao động. Xác định chi phí thời gian lao động của người công nhân cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ công tác (định mức thời gian) hoặc xác định số lượng sản phẩm cần thiết phải chế tạo ra trong một đơn vị thời gian (định mức sản phẩm) thích ứng với điều kiện phát triển kỹ thuật và tổ chức sản xuất hiện tại. Tạo điều kiện để tổ chức tiền lương phù hợp theo số lượng và chất lượng lao động. Nghiên cứu các phương pháp lao động tiên tiến, tạo điều kiện phổ biến rộng rãi và tổ chức các phong trào thi đua. 3. Nguyên tắc để lập ĐMKTLĐ ĐMLĐ biểu thị chi phí xã hội cần thiết về thời gian lao động của công nhân với một trình độ sản xuất và một tổ chức lao động nào đó. Tính khoa học và tiên tiến có nghĩa là định mức được xây dựng trên cơ sở áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến và sự tổ chức lao động hợp lý. Tính hiện thực: định mức được xây dựng trên cơ sở phân tích, nghiên cứu chính xác và khách quan những điều kiện sản xuất có đầy đủ biện pháp tổ chức kỹ thuật bảo đảm thực hiện và phải thu hút được đông đảo quần chúng tham gia xây dựng và thực hiện. Sự bao hàm của định mức đối với tất cả lao động tức là định mức phải xây dựng cho tất cả các loại lao động thuộc các bộ phận trong quá trình sản xuất. Sự thống nhất trong nền KTQD có nghĩa là những công việc như nhau thực hiện trong những điều kiện tương tự thì định mức phải giống nhau. Câu 2. Định mức KTLĐ và tổ chức tiền lương 1. Hệ thống tiền lương Ở Việt Nam hiện nay, việc trả lương, trả công cho người lao động được thông qua một hệ thống tiền lương, đó chính là tổng thể các văn bản quy định về việc trả lương, trả công cho người lao động do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. a. Thang lương Là bảng so sánh việc trả công cho các loại lao động khác nhau theo trình độ thành thạo của họ. Mỗi thang lương có một bậc và tương ứng với mỗi bậc có hệ số cấp bậc của bậc đó, trong đó hệ số cấp bậc biểu thị tỉ lệ giữa mức lương của các bậc với mức lương tối thiểu chung hay nói cách khác mức lương tối thiểu chung là cơ sở đê xác định mức lương của các bậc còn lại. Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- * Chú ý: Mức lương tối thiểu chung dùng để trả lương, trả công cho người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường và mức lương này được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ tăng trưởng của nền kinh tế, vào chỉ số giá sinh hoạt và khả năng cung cầu lao động theo từng thời kỳ. b. Suất lương Là số tuyệt đối về tiền lương trả cho người lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) Mn = Mtt × kn Suất tiền lương bậc thứ n = Suất tiền lương tối thiểu chung × Hệ số cấp bậc của bậc n * Chú ý: Mức lương cùng bậc của các ngành sản xuất khác nhau thì sẽ khác nhau c. Bảng cấp bậc kỹ thuật Là bảng quy định trình độ lành nghề và bậc của người công nhân về các loại công việc, đây chính là thước đo để xác định cấp bậc kỹ thuật cho người công nhân. Quy định về mặt lý thuyết: + Loại vật liệu người công nhân sử dụng + Công cụ lao động + Sản phẩm + An toàn lao động Sản phẩm mẫu * Chú ý: Khi xác định cấp bậc kỹ thuật cho người công nhân thì phải đưa vào các yếu tố hoàn toàn có tính chất kỹ thuật Khi trả lương cho người lao động thì phải dựa vào cấp bậc kỹ thuật của sản phẩm mà không dựa vào khả năng có sẵn của người công nhân. 2. Mối quan hệ giữa ĐMKT và tiền lương a. Xác định tiền lương đơn vị trả cho 1 sản phẩm Mn: suất lương giờ của bậc n trong biểu thang lương T: thời gian để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm (phút) N: định mức sản lượng trong 1 giờ b. Xác định mối quan hệ giữa định mức sản lượng, tiền lương đơn vị và mức lương của người công nhân làm theo sản phẩm ZTL = Ntt × Pđv = N. A. Pđv A: % hoàn thành định mức sản lượng = ZTL: tiền lương = A. Mtt. km Câu 3. Định mức KTLĐ và giá thành xây dựng 1. Xác định mức giảm chi phí trực tiếp (T) Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- Khi định mức thời gian giảm sẽ dẫn đến giảm chi phí trực tiếp đây là mức giảm chi phí tiền lương dẫn đến giảm giá thành Chi phí trực tiếp = VL + NC + MTC + TT Định mức thời gian giảm dẫn đến tiền lương giảm * Xác định mối quan hệ giữa mức giảm định mức thời gian với mức tăng năng suất lao động + Giả thiết: G sử trước khi giảm định mức thời gian thì NSLĐ là 100%. Khi định mức thời gian giảm x % thì NSLĐ tăng y %. ĐM thời gian Wlđ 100 100 100 – x 100 + y => 1000 = (100 – x). (100 + y) => 1000 = 1000 100.x + 100.y – x.y => x.y + 100.x = 100.y => y.(x – 100) = 100.x * Xác định tỷ trọng của tiền lương trong đơn vị sản phẩm sau khi định mức thời gian giảm x %. % TL/sp giảm Wlđ tăng 100 100 Δ 100 + y * Xác định mức giảm của tỉ trọng tiền lương trong đơn vị sản phẩm (mức giảm A) A = 100 – δ Trong thưc tế, khi định mức thời gian giảm, NSLĐ tăng, tiền lương trả cho người lao động cũng tăng nhưng xu hướng tỷ trọng tiền lương lại giảm vì vậy để khuyến khích người lao động tăng NSLĐ thì phải ước định 1 tỷ lệ nào đó tăng tỷ trọng chi phí tiền lương. Khi đó tỷ trọng tiền lương trong sản phẩm: Biểu hiện bằng tiền: A’ = A. ZTL (đồng) Mức giảm giá thành khi định mức thời gian giảm, nếu giả sử tỷ trọng tiền lương trong giá thành sản phẩm là P%. => B = A. P% B’ = B. Z ( Z: giá thành) Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- => Giá thành Z = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung A’ = B’ 2. Mức giảm chi phí thường xuyên Chi phí thường xuyên (chi phí bất biến) là những chi phí không bị phụ thuộc vào phần khối lượng sản phẩm làm ra. Khi định mức thời gian giảm, NSLĐ tăng, chi phí thường xuyên không đổi nhưng tỷ trọng chi phí thường xuyên trong đơn vị sản phẩm sẽ giảm. Gọi α là tỷ trọng của chi phí thường xuyên trong đơn vị sản phẩm. C (mức giảm của tỷ trọng của chi phí thường xuyên cho đơn vị sản phẩm) = 100 – α = => Mức hạ giá thành D = C. h% Biểu hiện bằng tiền D’ = D. Z’ (đ) (Z’ = Z – mức hạ giá thành do giảm chi phí trực tiếp Z’ = Z – A’ = Z – B’) Câu 4. Quá trình xây dựng và các bộ phận cấu thành của nó I. Quá trình xây dựng 1. Khái niệm Quá trình xây dựng là quá trình lao động để tạo ra những sản phẩm vật chất trong xã hội mà cụ thể là các sản phẩm xây dựng. 2. Phân loại a. Phân loại theo chức năng và công dụng Quá trình phục vụ: là quá trình thực hiện những công tác tổ chức phục vụ cho nơi làm việc cũng như tạo điều kiện lao động tốt, cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu, bán thành phẩm, các công cụ, dụng cụ lao động nhằm đảm bảo cho quá trình xây dựng được liên tục. + Phục vụ công nghệ + Chuẩn bị vật liệu và bán sản phẩm, cung cấp điện, nước,… Quá trình vận tải: bao gồm quá trình xếp dỡ, vận chuyển vật liệu và chi tiết đến nơi làm việc trong phạm vi nơi làm việc Quá trình xây lắp: là quá trình trực tiếp xây dựng và lắp đặt các bộ phận công trình hay hoàn thành các công tác riêng biệt. + Quá trình xây dựng + Quá trình lắp đặt Quá trình hoàn thiện: Là quá trình được thực hiện với mục đích làm tăng thêm vẻ đẹp bên ngoài của sản phẩm và nâng cao chất lượng của nó. Quá trình này không tạo ra các bộ phận kết cấu mới. b. Phân loại theo ý nghĩa Quá trình chính: là quá trình làm biến đổi các đối tượng lao động về số lượng và chủ yếu về chất lượng. VD: quá trình tạo kết cấu bê tông, xây móng, mố trụ cầu, quá trình xây dựng nền, mặt đường,… Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- Quá trình phụ: là quá trình không trực tiếp tạo ra các sản phẩm chính mà chỉ có tác dụng phục vụ, hỗ trợ cho việc hoàn thành quá trình chín. VD: quá trình làm đà giáo, ván khuôn,… Quá trình chuẩn bị: là quá trình liên quan đến việc tổ chức các điều kiện cần thiết để hoàn thành các công tác chính, phụ. VD: chuẩn bị nơi làm việc, công cụ, dụng cụ,… c. Phân loại theo diễn biến của quá trình Quá trình có chu kỳ: là quá trình được thực hiện bởi sự lặp đi lặp lại theo một trình tự nhất định của một nhóm bước công việc chủ yếu trong những điều kiện giống nhau. Quá trình không chu kỳ: là quá trình trong đó chỉ thực hiện một hay một số bước công việc một cách liên tục. d. Phân loại theo phương thức thực hiện Quá trình thủ công: quá trình . mà tất cả các bước công việc đều do công nhân thực hiện hoặc có sử dụng công cụ lao động thủ công, không sử dụng nguồn năng lượng nào. VD: đập đá bằng búa tay,… Quá trình bán cơ giới: quá trình trong đó 1 phần các bước công việc được thực hiện bằng máy, một phần khác thực hiện bằng thủ công. VD: lắp các kết cấu bê tông đúc sẵn: nâng các kết cấu thực hiện bằng máy, đặt vào vị trí thiết kế bằng máy và công nhân, hàn và bịt mối nối bằng thủ công Quá trình cơ giới hóa: quá trình mà tất cả các bước công việc đều do máy thực hiện, công nhân chỉ điều khiển các cơ cấu của máy theo đúng trình tự công nghệ. VD: quá trình cơ giới hóa việc xây dựng đường ô tô bằng bê tông Qúa trình tự động hóa: quá trình mà tất cả các bước công việc do 1 hay 1 số máy thực hiện không có sự tham gia của công nhân e. Phân loại theo hình thức Quá trình cá nhân: là quá trình do 1 công nhân thực hiện. VD: quá trình hàn điện, tán đinh,… Quá trình tập thể: quá trình do 1 tổ hay 1 nhóm chuyên môn thực hiện. VD: ghép các kết cấu bê tông đúc sẵn, làm nền đường,… f. Phân loại theo mức độ nặng nhọc Loại nhẹ Loại trung bình Loại nặng Loại đặc biệt nặng * Ý nghĩa của các cách phân loại quá trình xây dựng đối với việc xây dựng định mức Đảm bảo tính chính xác của các chỉ tiêu, định mức Đề ra phương pháp thích hợp với các việc xác định các thành phần chi phí trong chỉ tiêu định mức. Lựa chọn phương pháp xác định định mức phù hợp Đáp ứng được nguyên tắc bao hàm II. Các bộ phận cấu thành quá trình xây dựng Động tác: tổng hợp những vận động của người công nhân theo 1 mục đích và hướng nhất định Thao tác: là tổng hợp của 1 số động tác Bước công việc: là tổng hợp của các thao tác + Bước công việc công nghệ: là những bước công việc trực tiếp làm biến đổi các đối tượng lao động thành sản phẩm xây dựng + Bước công việc kiểm tra: những bước công việc nhằm kiểm tra chất lượng của sản phẩm xây dựng Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- + Bước công việc vận tải: những bước công việc chuyên chở các đối tượng lao động hay bán thành phẩm, thành phẩm từ nơi này đến nơi khác Quá trình xây dựng đơn giản là tổng hợp của 1 số công việc có liên quan với nhau về mặt công nghệ do những công nhân cố định thực hiện. Quá trình xây dựng đơn giản là tổng hợp 1 số quá trình xây dựng có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về mặt tổ chức, nhằm hoàn thành sản phẩm cuối cùng. Câu 5. Phân tích chi phí thời gian làm việc của công nhân và của máy I. Phân tích chi phí thời gian làm việc của công nhân 1. Thời gian định mức (Tđm) Tđm: là toàn bộ các loại thời gian mà có thể tính toán, xác định được giá trị của nó a. Thời gian chuẩn bị kết thúc (TCK) Là thời gian cần thiết để người công nhân sử dụng trong việc chuẩn bị và kết thúc công việc. Chi phí thời gian này chỉ có ở trước và sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Thời hạn của nó không phụ thuộc vào khối lượng công tác lúc chuẩn bị, trong khi tiến hành và kết thúc công tác. TCK – ĐT: thời gian chuẩn – kết đơn thuần cần thiết như: nhận vật liệu, dụng cụ, chuẩn bị và làm quen với các thiết bị TCK – LQ: thời gian chuẩn – kết liên quan đến nhiệm vụ như công tác và chỉ thị đặc biệt trong công tác, sự tìm hiểu về công tác b. Thời gian tác nghiệp (TTN) Là thời gian trực tiếp dùng vào việc chế tạo ra sản phẩm hoặc hoàn thành một công việc nhất định phù hợp với kỹ thuật thi công và chất lượng sản phẩm Thời gian tác nghiệp chính (TTNC): là thời gian tiêu hao để thực hiện các thao tác chủ yếu trong quá trình thi công, làm thay đổi hình dạng, kích thước, thành phần, tính chất, cách sắp xếp giữa các bộ phận của đối tượng lao động và thực hiện mục đích của công việc Thời gian tác nghiệp phụ (TTNP): là thời gian tiêu hao cho các công việc chăm sóc, điều chỉnh dụng cụ, máy móc và nơi làm việc, xảy ra xen kẽ trong quá trình thi công. * Chú ý: thời gian tác nghiệp trong 1 ngày càng tăng càng tốt, thời gian tác nghiệp cho 1 đơn vị càng giảm càng tốt. c. Thời gian ngừng nghỉ được quy định (TNQĐ) Thời gian ngừng việc do lý do kỹ thuật và tổ chức thi công (TNKTTC): là thời gian ngừng việc hợp lý không thể tránh khỏi do tính chất của quá trình thi công. VD: thời gian cần trục ngừng khi buộc và tháo vât cẩu. Thời gian nghỉ giải lao và giải quyết nhu cầu tự nhiên (TNN): là thời gian công nhân nghỉ ngơi trong quá trình làm việc với mục đích ngăn ngừa sự mệt mỏi, duy trì khả năng làm việc bình thường,… 2. Thời gian làm việc không định mức (T0đm) Là thời gian xảy ra có tính chất ngẫu nhiên, bất thường và không tính toán được đến giá trị của nó a. Thời gian ngừng việc không được quy định (TN0qđ) Thời gian ngừng việc do nguyên nhân tổ chức sản xuất tồi như chờ việc, chờ bản vẽ,… Thời gian ngừng việc do nguyên nhân khách quan như ngừng việc do mưa bão, mất điện,… Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- Thời gian ngừng việc do công nhân vi phạm kỷ luật lao động: tự tiện vắng mặt, đi muộn về sớm,… b. Thời gian làm việc không phù hợp với nhiệm vụ (T0ph) Là thời gian hao phí cho các công việc không thấy trước do thiếu sót trong quá trình khảo sát,… và thời gian hao phí cho các công tác thừa không có trong quy trình thi công như sửa các chỗ làm hỏng không đúng quy cách do người khác gây ra: làm ván khuân hở phải bịt lại. II. Phân tích thời gian làm việc của máy 1. Thời gian định mức a. Thời gian máy chạy phù hợp với nhiệm vụ (Tph) Là thời gian máy được sử dụng để hoàn thành các công việc phù hợp với nhiệm vụ sản xuất đề ra theo một quy trình thi công hợp lý, với chất lượng sản phẩm đúng quy cách Thời gian máy chạy có hiệu quả: là thời gian trực tiếp máy làm ra sản phẩm. VD: với máy ủi là thời gian máy tiến hành đào đất, vận chuyển đất, nâng, hạ lưỡi ủi,… + Thời gian chất tải đầy đủ (TTT ĐĐ): thời gian máy được sử dụng đầy đủ tải trọng phù hợp với đặc điểm kết cấu và với điều kiện hoạt động cụ thể của nó. VD:tải trọng của vật nâng tương ứng với tải trọng quy định khi tầm với của cần trục đã cho biết. + Thời gian chất tải không đầy đủ (TTT 0ĐĐ): là thời gian máy sử dụng không hết tải trọng quy định. VD: tải trọng cho phép 5 tấn nhưng chỉ chở 3 tấn. Thời gian máy chạy không có hiệu quả: là thời gian máy không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng không thể thiếu được. VD: Thòi gian lùi, đổi số của máy ủi,…. b. Thời gian máy ngừng hợp lý được quy định Là thời gian ngừng quy định hay ngừng kỹ thuật gắn liền với quá trình công tác và chăm sóc kỹ thuật cho máy, cũng như thời gian nghỉ của công nhân phục vụ máy. Thời gian ngừng kỹ thuật gắn liền với quá trình công tác: là thời gian máy ngừng vì lý do kỹ thuật và tổ chức thi công. VD: thời gian ngừng của ô tô khi xếp hang Thời gian ngừng liên quan đến việc chăm sóc kỹ thuật cho máy: bao gồm thời gian để làm công việc chuẩn bị kết thúc như thử máy, phát động máy, lau chùi,… 2. Thời gian không định mức Là thời gian hao phí khi máy chạy hoặc ngừng không hợp lý a. Thời gian máy chạy không phù hợp với nhiệm vụ Là thời gian máy chạy cho những công việc không thấy trước, không phù hợp với nhiệm vụ và thời gian máy chạy cho các công việc thừa. VD: máy đọc cọc đã quá độ chối,….Thời gian máy chạy vô ích do khuyết điểm của công nhân. b. Thời gian máy ngừng không được quy định Là thời gian máy ngừng nghỉ vì nguyên nhân tổ chức kỹ thuật như bố trí chỗ làm việc không hợp lý…, thời gian máy ngừng do nguyên nhân khách quan như mưa, lũ…, thời gian ngừng do công nhân vi phạm kỷ luật lao động. Câu 6. Một số khái niệm thuộc về kỹ thuật và phương pháp nghiên cứu quá trình xây dựng. Cho ví dụ từng loại Nơi làm việc: là khoảng không gian cần thiết để bố trí xếp đặt các máy móc thiết bị, đối tượng lao động và sản phẩm xây dựng, cũng như để công nhân và máy móc thiết bị tham gia quá trình xây lắp đi lại hoạt động. Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- Phần tử: là bộ phận của quá trình xây lắp được chia nhỏ khi tiến hành nghiên cứu định mức. Phụ thuộc vào cách phân chia quá trình khi nghiên cứu, phần tử của quá trình có thể là 1 bước công việc hay 1 thao tác, cũng có khi là 2 bước công việc hay 2 thao tác được kết hợp lại. VD: Trong quá trình đào đất bằng máy xúc bao gồm các phần tử: xúc đất vào gầu, nâng gầu kết hợp quay cần, đổ đất, quay cần kết hợp với hạ gầu. Điểm ghi: là thời điểm phân chia ranh giới giữa 2 phần tử kề liền nhau về phương diện thi công của quá trình xây lắp. Điểm ghi vừa là thời điểm kết thúc của phần tử trước đồng thời là điểm bắt đầu của phần tử sau. VD: thời điểm bắt đầu nâng gầu kết hợp với quay cần trong quá trình làm việc của máy xúc có thể coi như thời điểm kết thúc của phần tử xúc đất vào gầu và là thời điểm bắt đầu của phần tử nâng gầu kết hợp với quay cần. Nhân tố ảnh hưởng: là những điều kiện, những hiện tượng ảnh hưởng đến trị số chi phí thời gian khi thực hiện quá trình xây lắp. Trị số của chúng được biểu hiện bằng số hay bằng sự mô tả, hoặc hỗn hợp. VD: trọng lượng tấm lắp đặt là 3.5 tấn, chiều dài là 6.5 m… là biểu hiện bằng số, máy xúc gầu thuận, đá dăm,… là biểu hiện bằng mô tả Đặc tính của quá trình xây lắp: là tập hợp các trị số nhân tố ảnh hưởng đặc trưng cho quá trình đang được nghiên cứu khác biệt so với quá trình khác. Tiêu chuẩn của quá trình xây lắp: là đặc tính của quá trình có tính đến việc tổ chức lao động và sản xuất đúng đắn phù hợp với sự phát triển của KH – KT hiện đại, sử dụng đầy đủ trình độ của công nhân, năng suất máy. Khi lập định mức có căn cứ kỹ thuật, tiêu chuẩn của quá trình xác định những điều kiện tổ chức kỹ thuật cần thiết để hoàn thành và hoàn thành vượt mức những định mức đó. Các dạng khác nhau của quá trình xấy lắp: là quá trình xây lắp hay 1 phần của nó có tiêu chuẩn của quá trình riêng biệt và định mức riêng biệt trong thành phần của nhóm định mức, được thống nhất bởi 1 dấu hiệu chung. VD: máy xúc hoạt động với góc quay 900, 1200,…máy ủi hoạt động với cự li 30m, 50m, 70m,… Câu 7. Công tác chuẩn bị trước khi tiến hành quan sát 1. Nghiên cứu 1 cách toàn diện quá trình cần xây dựng định mức Việc nghiên cứu sẽ dựa vào: tài liệu thiết kế, bản vẽ thi công, nghiên cứu tại hiện trường Kết quả của việc nghiên cứu: xác định được dây chuyền thi công hợp lý, xác định được nhu cầu về công cụ, dụng cụ và từ đó có biện pháp cải biến biện pháp tổ chức thi công. 2. Lựa chọn đối tượng quan sát Đối tượng quan sát thì phải đặc trưng cho trình độ tổ chức kỹ thuật tiên tiến và đáp ứng với yêu cầu tổ chức lao động hợp lý. Có thể là khu vực xây dựng, loại công tác, loại máy móc thiết bị, công nhân,... Công nhân được chọn để quan sát phải là những công nhân nắm vững kỹ thuật công việc của mình làm và luôn hoàn thành các định mức và đảm bảo chất lượng sản phẩm. * B1: Thông kê mức hoàn thành định mức của công nhân trong tổ, nhóm Số công nhân T T1 T2 ……….. Ti Tn Mức hoàn A A1 A2 ……….. Ai An thành Ti: số công nhân hoàn thành ở mức thứ i Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- Ai: mức công nhân hoàn thành ở mức thứ i * B2: loại trừ những người công nhân không hoàn thành mức * B3: Xác định mức hoàn thành trung bình của những công nhân còn lại * B4: Xác định mức hoàn thành trung bình tiến tiến của những người công nhân đạt từ mức trung bình trở lên * B5: Số công nhân được chọn để tiến hành quan sát là những người công nhân có mức hoàn thành trên mức trung bình và nhỏ hơn trung bình tiên tiến với điều kiện số công nhân được chọn không được nhỏ hơn . Nếu điều kiện này không thỏa mã thì phải chọn them 1 số công nhân để quan sát, nên chọn những công nhân lớn hơn mức trung bình tiên tiến. 3. Mô tả các điều kiện tổ chức kỹ thuật của quá trình và phản ánh vào biểu đặc tính của quá trình. 4. Phân chia quá trình ra các phần tử, xác định điểm ghi và chọn đơn vị đo sản phẩm 5. Lựa chọn hình thức quan sát Mục đích quan sát Tính chất của quá trình Khả năng nghiên cứu của các hình thức quan sát 6. Xác định khối lượng quan sát Xác định số lần quan sát + Phụ thuộc vào đặc tính của quá trình + Số lượng các dạng khác nhau của quá trình + Tính chất của các nhân tố ảnh hưởng + Ý nghĩa kinh tế của quá trình + Phương pháp quan sát + Đặc điểm của việc đo sản phẩm Độ lâu của 1 lần quan sát phụ thuộc vào phương pháp quan sát 7. Lập chương trình kế hoạch nghiên cứu Câu 8. Các phương pháp quan sát: Thống kế kỹ thuật, CAQT, bấm giờ. 1. Thống kê kỹ thuật Để đảm bảo nhận được những tài liệu đúng đắn, khách quan, cần tiến hành quan sát đồng thời công việc của 34 tổ đội công nhân Phải đảm bảo th/phần thực tế của công tác phù hợp với thành phần tiêu chuẩn với định mức đặt ra Công việc phải được thực hiện trong điều kiện tổ chức lao động và sản xuất bình thường Phải đảm bảo quan sát trọn ca, nếu thời hạn sản xuất của sản phẩm > 1ca thì phải quan sát trong suốt thời gian đó. Nội dung phản ánh trong biểu thống kê kỹ thuật I. Nêu những tài liệu về công nhân như tên đội, đội trưởng, nghề nghiệp, số lượng công nhân và cấp bậc. Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- II. Là biểu đồ quan sát, trên biểu đồ có chia thành từng khoang nhỏ, mỗi khoang tương ứng với 10 phút. Chi phí thời gian được chia thành 2 nhóm chi phí định mức và chi phí không định mức. Việc ghi chép thời gian được tiến hành theo từng tổ, công nhân, chính xác 10 phút hoặc 5 phút. Trong phần này, sau khi quan sát, xác định được chỉ tiêu chi phí thời gian làm việc được định mức và không định mức tính theo phút công và phần trăm và chỉ tiêu tổng chi phí thời gian làm việc. III. Tính toán khối lượng công tác hoàn thành theo mỗi quá trình xây dựng được quan sát, hoặc theo mỗi tổ, đội đã được quan sát, trong phần này trình bày cả công thức tính toán khối lượng công tác hoàn thành cũng như kết quả tính toán IV. Trình bày sự sai lệch so với định mức, phân tích những nguyên nhân gây ra sai lệch về sản lượng so với định mức thi công hiện hành theo các khía cạnh: máy móc công cụ, vật liệu, sản phẩm,… V. là kết quả quan sát, nêu rõ thời gian được định mức tương ứng với khối lượng công tác đã hoàn thành và chi phí thời gian theo tài liệu quan sát được. So sánh 2 chỉ tiêu đó xác định được mức độ hoàn thành định mức thi công. VI. Trình bày những kiến nghị thích hợp 2. Chụp ảnh quá trình (CAQT) PP CAQT chia 2 loại: + CAQT cho cá nhân + CAQT cho nhóm công nhân 3 phương thức: a. Phương thức chụp ảnh ghi số (CAGS) CAGS là pp ghi các hao phí thời gian cho từng phần tử bằng số . PP này dùng để quan sát công việc của máy hoặc của 1 đến 2 người công nhân khi cần độ chính xác từ 515s. Cách ghi chép + Trước khi quan sát sơ bộ điền sẵn nội dung cột (1),(2) + Trong quá trình quan sát nếu xuất hiện phần tử mới thì phần tử đó được ghi bổ sung và mang số hiệu theo trình tự xảy ra. + Trong quá trình quan sát khi các phần tử xuất hiện được ghi lần lượt vào cột số (4) bằng các số hiệu tương ứng. * Chú ý: Cột 10>15 tương tự cột 4>9 và dùng để ghi cho đối tượng thứ 2. Cột số 3 nếu quan sát 2 đối tượng thì sẽ ghi theo dạng phân số Tổ định Tổ chức XD và công Ngày quan Bắt đầu Kết Thời hạn Lần Tờ số C.A mứ c trình xây dựng sát thúc quan sát quan sát thứ G. S Tên quá trình Số Tên phần tử T.số Số Thời điểm Độ Số Ghí Số Thời điểm Độ Số Ghí hiệu thời hiệu lâu lượn chú hiệu lâu lượn chú Giờ Giấ Giờ Giấ phần gian phầ quan g sản phầ quan g sản và y và y tử tiêu n tử sát phẩm n tử sát phẩm phút phút phí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 2 3 4 5 Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- b. Chụp ảnh bằng đồ thị (CAĐT) CA ĐT là pp ghi các hao phí thời gian cho từng phần tử bằng đồ thị, hao phí thời gian biểu thị trên đồ thị bằng các đoạn thẳng, mỗi đoạn nhỏ tương ứng với 1 phút. PP này có độ chính xác 30s – 1ph. PP này có thể áp dụng khi quan sát đồng thời từ 13 đối tượng với sự thống kê chi phí thời gian và sản phẩm hình thành theo từng đối tượng riêng biệt. PP ghi chép + Trước khi quan sát điền sẵn sơ bộ nội dung cột 1, 2 + Mỗi 1 đối tượng biểu thị bằng 1 đường khác nhau trên biểu đồ Tổ định Tổ chức XD và công Ngày quan Bắt đầu Kết Thời hạn Lần Tờ số C.A mứ c trình xây dựng sát thúc quan sát quan sát thứ Đ.T Tên quá trình Số Tên phần tử Tiêu phí lao Sản phẩm Ghí hiệu động thu được chú phần tử Cho Cho Cho Cho 7h 10 20 30 40 50 60 từng tất từng tất đối cả đối cả 5 15 25 35 45 55 tượn tượn g g 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 5 c. Phương pháp chụp ảnh hỗn hợp PP này được áp dụng khi quan sát đồng thời từ 4 đối tượng trở lên Thời hạn xảy ra của từng phần tử được biểu thị bằng những đoạn thẳng, mỗi cột nhỏ tương ứng với 1 phút Số lượng người công nhân tham gia thực hiện phần tử đó được biểu thị bằng chữ số ghi ở phí trên đoạn thẳng Đây là phương pháp thống kê chi phí thời gian và sản phẩm hoàn thành theo nhóm công nhân thực hiện phần tử Tổ định Tổ chức XD và công Ngày quan Bắt đầu Kết Thời hạn Lần quan sát Tờ số C.A mứ c trình xây dựng sát thúc quan sát thứ HH Tên quá trình Số Tên phần tử Tổng Số Ghí hiệu số chi lượng chú phần phí lao sản tử 5 10 15 20 60 động phẩm (phút phần tử công) 1 2 3 4 5 8 1 2 3 4 5 Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- 3. Bấm giờ Bấm giờ dùng để nghiên cứu thời hạn của những bộ phận lặp đi lặp lại của công tác chủ yếu. Độ chính xác của kết quả đo chi phí thời gian có thể từ 1s đến 0.1 s a. Phương pháp bấm giờ chọn lọc (BGCL) Là phương pháp đo chi phí thời gian lần lượt theo từng phần tử một. Khi quan sát chỉ đo chi phí thời gian của phần tử đã chọn còn các phần tử khác thì bỏ qua. Sau khi nghiên cứu xong phần tử này thì mới chuyển sang nghiên cứu phần tử khác. Đặc điểm: + Thời gian quan sát lâu + Mức độ căng thẳng thấp + Mức độ sai số lớn do mỗi 1 phần tử phải bấm đồng hồ 2 lần. * Chú ý: Do thời gian chi phí của từng phần tử có thể rất ngắn cho nên nếu đo riêng phần tử đó thì kết quả dễ sai sót chính vì thế người ta phải gộp 1 số phần tử lại với nhau thành nhóm để tiến hành quan sát b. Phương pháp bấm giờ liên tục (BGLT) Là phương pháp đo chi phí thời gian đồng thời cho tất cả các phần tử của quá trình nghiên cứu Đặc điểm: + Thời gian quan sát nhanh (rút ngắn được thời gian quan sát) + Độ chính xác cao + Mức độ căng thẳng cao * Chú ý: Do thời gian chi phí của từng phần tử có thể rất ngắn cho nên nếu đo riêng phần tử đó thì kết quả dễ sai sót chính vì thế người ta phải gộp 1 số phần tử lại với nhau thành nhóm để tiến hành quan sát Câu 9. Phương pháp xác định số lần CANLV cần thiết 1. CANLV Đây là phương pháp nhằm thu thập tài liệu về số lượng và nguyên nhân của những tổn thất thời gian làm việc trong ca để từ đó đề ra các biện pháp khắc phục và từ bỏ đồng thời cung cấp các tài liệu cần thiết để xác định chi phí thời gian định mức phụ. Để đảm bảo tính chính xác của kết quả nghên cứu phải tiến hành 1 số lần chụp ảnh ngày làm việc. Thời gian quan sát không được nhỏ hơn 1 ca 2. Cách xác định số lần CANLV Tiến hành CANLV 1 số lần nào đó Dựa vào biểu CANLV tiến hành phân loại các thời gian trong ca và xác định các loại thời gian tổn thất và lãng phí. Xác định thời gian tổn thất và lãngphí theo từng nguyên nhân cho từng lần quan sát Xác định tổng số thời gian tổn thất và lãng phí cho từng lần quan sát Tính tỉ trọng thời gian tổn thất và lãng phí (P) cho từng lần quan sát (%) Xác định 1 điểm A(n; δ2) trong đó n là số lần quan sát Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- Đưa điểm A lên trên đồ thị + Trục hoành biểu diễn n + Trục tung biểu diễn phản ánh trị số đặc trưng cho độ ổn định hay phân tán của dãy số kết quả 1 2 40 1 1 3 35 1 30 4 25 1 20 5 15 1 10 5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 n 1 ɛ = 3 1 4 2 ɛ = 2.5 ɛ = 1.5 1 5 3 ɛ = 2 ɛ = 1 1 + Trên biểu đồ có 5 đường phản ánh 5 giá trị ɛ trong đó ɛ là giới hạn của độ lệch cực đại giữa các đại lượng tổn thất thời gian thực tế so với thời gian tổn thất trung bình (mức độ sai số lớn nhất cho phép) Khi đưa điểm A lên biểu đồ có 2 TH xảy ra + TH1: Nếu điểm A nằm bên trái đường ɛ = 3 thì số lần quan sát là chưa đủ và phải tiến hành quan sát bổ sung, đưa kết quả đó vào trong dãy số và kiểm tra lại dãy số mới + TH2: Nếu điểm A nằm bên phải đường ɛ = 3 thì số lần quan sát là đủ và khi đó đại lượng của độ lệch cực đại của các chỉ tiêu tổn thất thời gian thực tế so với tổn thất thời giant rung bình được xác định bằng giá trị ɛ của đường thẳng nằm gần điểm A nhất Xác định 1 khoảng hợp lý tư [( ɛ); ( + ɛ)] Đưa các điểm của dãy số vào điểm hợp lý trên, giá trị nào nằm ngoài khoảng thì sẽ loại bỏ. Câu 10. Khái niệm, trình tự chung của việc xây dựng định mức cho thời gian tác nghiệp Xác định thời gian tác nghiệp ( thời gian tác nghiệp chính + phụ ) * Phương pháp trực tiếp: là phương pháp dựa trên các tài liệu quan sát định mức phù hợp với tiêu chuẩn nhất định của quá trình xây dựng. Theo phương pháp này tiến hành quan sát để xác định thời gian của từng bộ phận trong thời gian tác nghiệp sau đó tổng hợp lại Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- ti: chi phí lao động của bộ phận i của quá trình xây dựng ki: hệ số chuyển đổi đơn vị đo sản phẩm của bộ phận i * Phương pháp tương quan: (mức tiêu chuẩn) Theo phương pháp này tiến hành xác định các phương trình hồi quy lý thuyết phản ánh mối quan hệ giữa chi phí thời gian và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí thời gian Xi: các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí thời gian tác nghiệp Câu 11. Chỉnh lý kết quả quan sát để xây dựng mức thời gian tác nghiệp bằng pp biểu đồ phân tích và pp bình phương bé nhất. 1. PP biểu đồ phân tích Biểu diễn các kết quả quan sát lên biểu đồ, mỗi lần quan sát tương ứng với 1 điểm, nối các điểm đó lại sẽ được 1 đường gãy khúc thực nghiệm Tìm mối quan hệ giữa chi phí thời gian và nhân tố ảnh hưởng (đường thẳng or đường cong) Xác định vị trí của đường tương quan (xác định phương trình của đường hồi quy lý thuyết đặc trưng cho đường gãy khúc thực nghiệm thỏa mãn 2 điều kiện: + Tổng đại số các khoảng cách từ các điểm thực nghiệm so với vị trí tương ứng của đường tương quan phải bằng 0 ∑(+ɛ) + ∑(ɛ) = 0 + Điểm thực nghiệm phân tán về cả 2 phía của đường tương quan * TH1: Sự phụ thuộc tuyến tính của trị số nhân tố ảnh hưởng T = aX + b b B1: xác định số lần quan sát (số lượng các trị số nhân tố ảnh hưởng) và giá + trị cụ thể của các nhân tố ảnh hưởng aX T= B2: Tiến hành quan sát tương ứng với mỗi giá trị của nhân tố ảnh P α hưởng X sẽ thu được trị số thời gian t. X X1 X2 ….. Xi ………….Xn T T1 T2 Ti……… Tn X (I) (II) O B3: Xác định đường gãy khúc thực nghiệm T Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- B4: xác định đường hồi quy lý thuyết đặc trưng cho đường gãy khúc thực nghiệm có nghĩa là phải xác định hệ số góc a và hằng số tự do b. Điểm O sẽ chia dãy số thực nghiệm ra làm 2 nhóm Nối 2 điểm P, Q ta được phương trình hồi quy lý thuyết B5: Kiểm tra sự chặt chẽ của phương trình đường tương quan so với dãy số thực nghiệm thông qua hệ số tương quan và hệ số này càng gần 1 thì mức const const (b1 + b2) – (a1X1 + a2X2 ) độ chặt chẽ càng lớn * b = TH2: Sự phụ thuộc tuyến tính 2 nhân tố ảnh 2 hưởng T = a1X1 + a2X2 + b trong đó X1, X2 là 2 nhân tố ảnh hưởng B1: Tách phương trình chung thành hệ phương trình riêng T1 = a1X1 + b1 T2 = a2X2 + b2 Với pt T1 chỉ khảo sát sự ảnh hưởng của nhân tố X1 coi X2 là const Với pt T2 chỉ (b1 + b2 + …+ bn) – (a1X1const + a2X2const + …+ anXnconst ) b = khảo sát sự n ảnh hưởng của nhân tố X2 coi X1 là const B2: Tiến hành xác định 2 pt riêng T1 và T2 như TH 1 nhân tố ảnh hưởng B3: Xác định hệ số b chung của pt tổng quát T1 = a1X1 + b1 = a1X1 + a2X2const + b T2 = a2X2 + b2 = a1X1const + a2X2 + b * TH3: Sự phụ thuộc tuyến tính của n nhân tố ảnh hưởng T = a1X1 + a2X2 +………+ anXn + b X1, X2,…,Xn: các nhân tố ảnh hưởng đến trị số chi phí thời gian Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- * TH4: Sự phụ thuộc là đương cong Việc chỉnh lí trên hệ tọa độ đề các là gặp khó khăn cho nên người ta tiến hành chỉnh lí trên hệ tọa độ logarit bằng cách logarit hóa 2 vế của phương trình T = a. Xn => lg T = lga + n.lgX 2. Phương pháp bình phương bé nhất Phương pháp này dựa trên định lí Gauss, Tổng bình phương giữa đường thực nghiệm và đường tiêu chuẩn phải là nhỏ nhất ∑ɛ2 = min TH: T = aX + b Tiến hành lấy đạo hàm riêng của phương trình ∑ɛ2 theo a và b và cho bằng 0 Giải hệ pt này sẽ xác định được a và b của pt tương quan ∑ɛ2 = ∑│T – (aX + b)│2 =min T: thời gian quan sát aX + b: thời gian xác định theo đường tương quan * Chú ý: Nếu sự phụ thuộc là đường cong và từ 2 nhân tố ảnh hưởng trở lên thì nên áp dụng lý thuyết định thức để tính toán cho đơn giản và nội dung pp này như sau + Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của đồng thời các nhân tố tới chi phí thời gian qua 1 vài trị số cụ thể mà không phân chia phương trình chung thành các pt riêng. Sau đó bằng lý thuyết định thức sẽ xác định được pt của đường hồi quy lý thuyết Câu 12. Lập định mức cho các loại thời gian định mức phụ 1. Lập định mức cho thời gian chuẩn kết (TCK) Với thời giian chuẩn kết, cơ sở để lập định mức là tài liệu CANLV và nó được tiến hành theo các bước: + Lập bảng kê khai chi tiết các bộ phận của công tác chuẩn kết + Xác định các nhân tố chủ yếu của thời hạn chi phí + Tiến hành 1 số lần CANLV + Phân tích và xác định thời gian tiêu hao cho từng loại công việc theo phương pháp trị số bình quân Nếu tổng thời gian chuẩn kết là nhỏ thì có thể xác định bằng tỉ lệ % so với thời gian định mức và tiến hành lập bảng tính toán sẵn. 2. Lập định mức cho thời gian nghỉ giải lao và nhu cầu tự nhiên (TNN) Cơ sở dựa vào tài liệu CANLV Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- Cần lợi dụng thời gian ngừng việc vì kỹ thuật thi công hoặc thời gian máy chạy không cần sự quan sát của người công nhân, để người công nhân được nghỉ giải lao và giải quyết nhu cầu tự nhiên Thời gian nghỉ giải lao và giải quyết nhu cầu tự nhiên của người công nhân không được nhỏ hơn 1 trị số giới hạn ghi chép nào đó (Hiện nay quy định là 5% thời gian tác nghiệp) Nếu thời gian và nhu cầu tự nhiên không lớn cũng có thể xác định bằng tỉ lệ % so với thời gian định mức. 3. Lập định mức cho thời gian ngừng nghỉ vì lý do kỹ thuật thi công Cơ sở dựa vào tài liệu CANLV TH bước công việc do 1 nhóm công nhân thực hiện thì cần phải tính toán hoặc lập biểu đồ phối hợp giữa các công nhân với nhau để giảm bớt thời gian ngừng việc vì kỹ thuật thi công Khi thời gian ngừng vì kỹ thuật thi công lớn có thể lợi dụng 1 phần của thời gian này để công nhân nghỉ giải lao và giait quyết nhu cầu tự nhiên Nếu thời gian ngừng vì kỹ thuật thi công nhỏ cũng có thể tính bằng tỉ lệ % so với thời gian định mức Trong thực tế có thể xảy ra 2 TH + TH1: Tận dụng ½ thời gian ngừng vì lý do kỹ thuật thi công để người công nhân nghỉ giải lao và giải quyết nhu cầu tự nhiên + TH2: Khi định mức thời gian nghỉ giải lao và giải quyết nhu cầu tự nhiên lấy bằng trị số quy đổi ( 5% của thời gian tác nghiệp) Câu 13. Lập định mức cho quá trình làm việc cơ giới hóa 1. Xác định năng suất của máy sau 1h làm việc thuần túy và liên tục a. Đối với máy chu kỳ n: số chu kỳ tiêu chuẩn sau 1 h làm việc liên tục và n được xác định căn cứ vào thời hạn tiêu chuẩn 1 chu kỳ. V: Số lượng sản phẩm của máy đã sản xuất được sau 1 chu kỳ. V được xác định bằng cách đo trực tiếp và đo nhiều lần sau đó loại trừ những con số quá sai lệch và tính ra trị số trung bình Ki: các hệ số tính đến tính năng kỹ thuật của máy và các chỉ tiêu sử dụng máy trong điều kiện thi công bình thường b. Máy hoạt động liên tục W: số lượng sản phẩm sau 1h làm việc liên tục với tải trọng đầy đủ và không đầy đủ Ki: hệ số có tính đến ảnh hưởng của các nhân tố đối với năng suất của máy hoạt động liên tục. 2. Thiết kế nơi làm việc của quá trình, thành phần tổ công nhân tham gia quá trình a. Thiết kế nơi làm việc của quá trình Là tổ chức không gian nơi làm việc hợp lý tạo điều kiện lao động thuận lợi và an toàn, sử dụng có hiệu quả nhất diện tích nơi làm việc đảm bảo giảm tổn thất thời gian do giảm được những di chuyển thừa trong phạm vi nơi làm việc. Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- b. Thiết kế thành phần tổ công nhân Bao gồm: Xác định số lượng công nhân cần thiết Xác định bậc nghề của công nhân * Xác định số lượng công nhân Đối với công nhân điều khiển và phục vụ máy: số lượng công nhân đã được xác định căn cứ vào đặc tính kỹ thuật và quá trình công nghệ của máy và thường số lượng công nhân này được quy định trong lý lịch máy Đối với công nhân thực hiện công việc thủ công kèm theo quy trình cơ giới Với những công nhân thực hiện công việc song song quá trình của máy thì số lượng công nhân được xác định bằng phương pháp quan sát trên cơ sở đã tổ chức lao động và nơi làm việc 1 cách hợp lý, kết hợp với những kinh nghiệm đã có sẵn Đối với những công nhân thực hiện công việc tách biệt với quá trình cơ giới: + Máy hoạt động chu kỳ: số lượng công nhân được xác định trên cơ sở quan sát quá trình làm việc của họ đã được tổ chức hợp lý nhằm xác định thời hạn 1 chu kỳ của người công nhân sau đó đối chiếu với thời hạn 1 chu kỳ của máy sao cho thời hạn 1 chu kỳ của tổ công nhân nhỏ hơn hoặc bằng thời hạn chu kỳ của máy + Máy hoạt động liên tục: 3. Thiết kế chế độ làm việc của ca máy Cần tạo khả năng giảm thời gian ngừng việc bằng các cách sau: + Bố trí các công việc chuẩn bị máy trùng thời gian ngằng việc không thể tránh khỏi hoặc tiến hành trước hoặc sau ca làm việc + Với những sản phẩm của quá trình cơ giới mà yêu cầu phải sử dụng ngay thì phải tính toán thời gian làm việc của máy cho phù hợp và phải tính toán khối lượng sản phẩm phải được sử dụng hết. + Phải bố trí giờ làm việc của người công nhân phục vụ máy, vận hành máy và người công nhân sử dụng sản phẩm của máy 1 cách hợp lý, hiệu quả. Để thiết kế chế độ làm việc của ca máy cần phải xác định các chỉ tiêu; + Thời gian có mặt của người công nhân nơi làm việc + Thời gian chuẩn bị cho máy ra hiện trường + Thời gian bắt đầu công tác có hiệu quả khi bắt đầu 1 ngày làm việc và sau khi ngừng làm việc + Thời gian kết thúc công tác có hiệu quả trước khi ngừng đặc biệt và trước khi kết thúc ngằng làm việc và sau đó xác định hệ số sử dụng máy trong ca. 4. Tính định mức thời gian sử dụng máy và định mức năng suất ca máy Định mức năng suất ca máy được xác định bằng cách nhân định mức năng suất một giờ máy làm việc liên tục với lượng giờ làm việc liên tục của máy trong ca. Số lượng giờ máy làm việc liên tục trong ca chính bằng số giờ máy trong ca nhân với hệ số sử dụng máy trong ca (=Tca.Ktg) Nca = Ngiờ.Tca.Ktg Định mức thời gian sử dụng máy biểu thị số giờ máy cần thiết để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm tương ứng Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- Định mức thời gian đối với công nhân được xác định bằng cách nhân định mức thời gian sử dụng máy với số lượng công nhân đã quy định Câu 14. Khái niệm, nội dung định mức tiêu dùng vật liệu 1. Khái niệm Định mức tiêu dùng vật liệu có căn cứ kỹ thuật là số lượng vật liệu cần thiết để chế tạo 1 đơn vị sản phẩm xây dựng thích hợp, thỏa mãn các yêu cầu của điều kiện kỹ thuật trong sản xuất và nghiệm thu công trình với điều kiện tổ chức sản xuất 1 cách hợp lý và sử dụng tiết liệm vật liệu 2. Nội dung V0 = Vt + P + M Vt: định mức vật liệu hữu ích P: phế liệu cho phép M: Mất mát vật liệu cho phép a. Vật liệu hữu ích Là lượng vật liệu cần thiết ít nhất để tiến hành chế tạo đơn vị sản phẩm mà không tính đến phế liệu và mất mát vật liệu và mất mát vật liệu sinh ra trong tất cả các giai đoạn vận chuyển, gia công, bảo quản. b. Phế liệu Là vật liệu còn lại mà không thể sử dụng để tọa thành sản phẩm cần thiết nhưng có thể sử dụng để chế tạo 1 sản phẩm khác nào đó Tùy theo nguyên nhân gây ra, phế liệu chia 2 loại: + Phế liệu trừ bỏ được: là những phế liệu không thể xảy ra khi tiến hành công tác theo đúng yêu cầu của quy trình quy phạm kỹ thuật và có thể do các nguyên nhân: Sử dụng vật liệu mà chất lượng không phù hợp với yêu cầu và kích thước của nó chưa phải thích hợp và tiết kiệm nhất so với kích thước quy định của sản phẩm Không thực hiện đúng nguyên tắc sản xuất, nguyên tắc nghiệm thu, bảo quản và vận chuyển vật liệu Cắt vụn vật liệu không hợp lý Cẩu thả và không cẩn thận trong khi dùng VL + Phế liệu khó trừ bỏ: là những phế liệu sinh ra không thể tránh khỏi được ngay cả khi trong điều kiện sử dụng vật liệu hợp lý nhất c. Mất mát vật liệu Là phần vật liệu bị mất đi hoặc còn lại mà không thể sử dụng để chế tạo 1 sản phẩm nào khác Mất mát Trừ bỏ được: là mất mát vật liệu sinh ra do hậu quả của việc vi phạm các nguyên tắc sản xuất, sử dụng không hợp lý vật liệu, áp dụng Vl không đúng kỹ thuật và quy cách yêu cầu. + Mất mát trực tiếp + Mất mát gián tiếp Mất mát khó từ bỏ: là những mất mát xảy ra khi đã thực hiện đúng nguyên tắc sản xuất và sử dụng vật liệu 1 cách tiết kiệm nhất * Chú ý: Trong thực tế tất cả phế liệu và mất mát VL được gộp chung để nghiên cứu và tùy theo nơi xảy ra mà chia 4 nhóm + Nhóm mất mát VL trong quá trình vận chuyển Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
- + Nhóm mất mát VL trong quá trình bảo quản ở kho + Nhóm mất mát VL trong quá trình gia công vật liệu + Nhóm mất mát VL trong quá trình lắp đặt Câu 15. Khái niệm, tác dụng và nguyên tắc cơ bản của việc hình thành giá cả trong xây dựng 1. Khái niệm Giá cả hàng hóa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa đã được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường đồng thời biểu hiện tổng hợp các mối quan hệ kinh tế Giá cả thị trường: là giá cả hàng hóa được tiêu thụ trên thị trường, giá cả thị trường một mặt phải biểu hiện đầy đủ chi phí xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa, bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, lưu thông và thu lợi nhuận cho DN. Mặt khác phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và quan hệ kinh tế khác trong từng thời kỳ mà giá cả thị trường có thể biến động cao hơn hoặc thấp hơn chi phí XH cần thiết để tạo ra nó NX: Các DN muốn tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh cần phải lưu ý: phải điều tra, tiếp cận thị trường, bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra + Phải theo dõi sự vận động của giá cả để từ đó quyết định quy mô và phương thức sản xuất thích hợp + Phải đảm bảo giá cả cá biệt của hàng hóa do mình sản xuất ra phải nhỏ hơn hoặc cùng lắm là bằng được thị trường chấp nhận 2. Tác dụng Nhờ có giá cả nhà nước có thể kế hoạch hóa và kiểm tra chi phí XH cần thiết Nhờ có giá cả thực hiện cân đối nền KTQD Nhờ giá cả để tính toán chí phí và kết quả sản xuất Dựa vào giá cả có thể so sánh hiệu quả kinh tế của việc sản xuất và sử dụng các loại sản phẩm khác nhau mà không thể so sánh trực tiếp được. 3. Nguyên tắc cơ bản của việc hình thành giá cả trong XD Giấ cả phải được hình thành dựa trên các quy luật khách quan và phù hợp với các điều kiện khinh tế khách quan. Giá cả cần phản ánh đúng đắn chi phí Xh cần thiết đảm bảo bù đắp chi phí lưu thông và thu lợi nhaaunj cho DN Sản phẩm XD không có giá cả thống nhất trên thị trường. Mỗi sản phẩm xây dựng có giá riêng và được xác định bằng pp lập dự toán Thông qua cơ chế đấu thầu, hía sản phẩm XD được xác định khách quan theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Câu 16. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm xây dựng, pp xác định giá cả sản phẩm XD 1. Các yếu tố ảnh hưởng Đặc điểm của sản phẩm XD: + Tính chất riêng biệt và đơn chiếc của sản phẩm; làm mỗi sản phẩm có khối lượng công tác khác nhau và phương thức thực hiện cũng khác nhau> giá cả cũng mang tính riêng biệt + Sản phẩm đặt theo đơn hàng trên cơ sở thiết kế riêng biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư Nguyễn Văn Đồng – Kinh Tế Xây Dựng A K53 1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chiến lược định giá sản phẩm cho doanh nghiệp
6 p | 688 | 285
-
Bí quyết về định giá sản phẩm của Colgate
5 p | 619 | 213
-
Chương VII: Chính sách giá
45 p | 605 | 207
-
Những vấn đề cơ bản khi định giá sản phẩm mới
7 p | 503 | 165
-
Sáu bước nên tham khảo khi định giá sản phẩm
5 p | 397 | 122
-
KIẾN THỨC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM VÀ LƯU Ý KHI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 1
5 p | 335 | 115
-
Bài giảng Chương 6: Định giá sản phẩm và dịch vụ - Vũ Hữu Đức
0 p | 364 | 35
-
Một số cách định giá sản phẩm
4 p | 198 | 30
-
Giáo trình Định giá sản phẩm xây dựng - ĐH Kinh tế Quốc dân
123 p | 166 | 22
-
Bài giảng môn Marketing quốc tế: Chương 7 - Chiến lược giá sản phẩm trên thị trường thế giới
11 p | 216 | 22
-
Bài giảng Định giá sản phẩm xây dựng - TS. Nguyễn Ngọc Quang
123 p | 87 | 13
-
Tiểu luận Marketing căn bản: Phân tích và đưa ra chiến lược cạnh tranh về giá của trung tâm Apollo English
29 p | 88 | 13
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 4 - ThS. Đinh Chí Thành
35 p | 85 | 12
-
Bài giảng Quản trị MBA: Chương 7 - Vũ Hữu Đức
47 p | 86 | 9
-
Giáo trình Định giá sản phẩm xây dựng - TS. Nguyễn Ngọc Quang
123 p | 38 | 4
-
TTO - Định giá sản phẩm - Phần 2
7 p | 109 | 4
-
Bài giảng học phần Marketing tới khách hàng tổ chức: Giới thiệu môn học - TS. Phạm Văn Tuấn
6 p | 46 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn