68
Nguyễn Thị Thoa và cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Qun trị Kinh doanh, 20(8), 68-84
Khám phá nh hưng ca s kin tại điểm bán đến hành vi mua sm ngu hng
Exploring the impact of in-store events on impulsive buying behavior
Nguyễn Thị Thoa1*, Kiều Anh Tài2, Trần Thế Nam1
1Trường Đại hc Tài chính - Marketing, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: nguyenthoa@ufm.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.8.4224.2025
Ngày nhận: 17/03/2025
Ngày nhn lại: 28/05/2025
Duyệt đăng: 19/06/2025
Mã phân loại JEL:
M10; M30; M31; M37
Từ khóa:
cảm xúc tích cực; hành vi mua
ngẫu hứng; sự kiện tại điểm
bán; thôi thúc mua hàng ngẫu
hứng
Keywords:
positive emotion; impulsive
buying behavior; in-store
event; urge to buy impulsively
Nghiên cứu dựa trên hình thuyết SOR nhằm khám
phá tác động của sự kiện tại điểm bán đến hành vi mua sắm
ngẫu hứng của khách hàng các đại siêu thị tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Nghiên cứu tập trung vào tác động trực tiếp gián
tiếp của sự kiện tại điểm bán đến hành vi mua sắm ngẫu hứng,
với hai biến trung gian là cảm xúc ch cực sự thôi thúc mua
hàng ngẫu hứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự kiện tại điểm
bán ảnh hưởng đến hành vi mua sắm ngẫu hứng của khách
hàng, trong đó tác động gián tiếp thông qua cảm xúc tích cực và
thôi thúc mua hàng mạnh hơn tác động trực tiếp. Nghiên cứu
góp phần mở rộng hình SOR trong lĩnh vực hành vi mua
sắm ngẫu hứng bằng cách bổ sung yếu tố sự kiện tại điểm bán
vào nhóm các kích thích môi trường. Dựa trên kết quả y, các
hàm ý quản trị được đề xuất nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả thiết kế các sự kiện tại điểm bán, từ đó thúc đẩy
hành vi mua sắm ngẫu hứng và gia tăng doanh số.
ABSTRACT
The study is based on the Stimulus-Organism-Response
(SOR) theoretical model to explore the impact of in-store
events on customers impulsive buying behavior in
hypermarkets in Vietnam. It focuses on both the direct and
indirect effects of in-store events on impulsive buying behavior,
with positive emotions and the urge to buy impulsively as
mediating variables. The research findings indicate that in-store
events significantly influence impulsive buying behavior, with
indirect effects through positive emotions and the urge to buy
impulsively being stronger than direct effects. The study
contributes to extending the SOR model in the field of impulsive
buying behavior by incorporating in-store events into the
category of environmental stimuli. Based on these findings,
managerial implications are proposed to help businesses enhance
the effectiveness of in-store event design, thereby stimulating
impulsive buying behavior and increasing sales.
Nguyễn Thị Thoa cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trKinh doanh, 20(8), 68-84
69
1. Giới thiệu
Hành vi mua sm ngu hng là mt hiện tượng ph biến trong lĩnh vực bán l, chiếm
t 40% đến 80% tổng lượng mua hàng của người tiêu dùng tại các điểm bán hàng hiện đại
(Amos & ctg., 2014; Parmar & ctg., 2020). Đặc bit, tại các đại siêu thị, xu hướng y càng
tr nên rệt (Liang & Lin, 2023). Các đại siêu th không gian mua sm rng ln, s đa
dng ca sn phm, cách b trí hàng hóa hp lý cùng với các chương trình khuyến mãi hp
dn, tt c đều góp phn thu hút s chú ý ca khách hàng và kích thích nhu cu mua sm ngu
hng. S ph biến ca hành vi mua sm ngu hứng đã góp phần mang li giá tr ln cho các
doanh nghip bán l. Khi khách hàng mua sm ngu hng, h có xu hướng chi tiêu nhiều hơn,
giúp doanh s bán hàng gia tăng đáng kể. Đồng thời, hành vi này cũng nâng cao trải nghim
mua sm ca khách hàng thông qua việc đáp ng nhu cu tc thi to cm giác tha mãn
trong quá trình mua sắm (Dhaundiyal & Coughlan, 2016). Do đó, các nhà bán l thương
hiu ngày càng chú trọng đến vic nghiên cứu thúc đẩy hành vi này như một chiến lược
quan trng nhm tối ưu hóa hiệu qu kinh doanh.
c nghiên cứu trước đây về mua hàng ngu hng ti các ca hàng vật đã tìm ra
nhiu yếu t ti đim bán có nh hưởng đến hành vi này như nhân viên, trưng bày, ánhng, âm
nhc, màu sắc, hương thơm, Cụ th, các yếu t như ánh sáng, thiết kế trưng bày, sự sch s
hương thơm thể to ra cm giác d chu, t đó kích thích khách hàng cảm thy hng thú
vi mua sm dn đến nhng hành vi mua sm ngu hng (Hashmi & ctg., 2020). Mohan và
cng s (2013) khi nghiên cứu môi trường mua sm trong ngành hàng tạp hóa đã cho thấy rng
âm nhc, ánh sáng, cách b trí không gian thái độ ca nhân viên, nếu được khách hàng đánh
giá cao, đều góp phn mang li cm xúc tích cực thúc đẩy hành vi mua sm ngu hng.
Parsad và cng s (2017) xác định rằng cách trưng bày sản phm và s tương tác của nhân viên
nhng yếu t quan trng ảnh hưởng trc tiếp đến hành vi mua sm ngu hng. Các yếu t
này không ch thu hút s chú ý mà n to nên một môi trường mua sm hp dn. n cạnh đó,
Rodrigues cng s (2021) cũng nhận định rằng trưng bày sản phm th kích thích s
và khuyến khích khách hàng đưa ra nhng hành vi mua sm ngu hng.
Mặc đã nhiều nghiên cu v các yếu t tại điểm bán, tuy nhiên li rt ít
nghiên cứu đề cập đến s ảnh hưởng ca các s kiện được t chc tại điểm bán đến hành vi
mua ngu hứng, trong khi đây là yếu ttm quan trng rt ln đối với điểm bán, không ch
thu hút khách hàng đến đim bán còn to ra bu không khí tích cực gia tăng sự tri
nghim cho khách hàng (Armbrecht, 2021), t đó cải thin hình nh ca điểm bán gia tăng
doanh s cho nhà bán l (Khare & ctg., 2020). Bên cạnh đó, Armbrecht (2021) nhấn mnh
rng các s kin mang li tri nghim xã hi và cm xúc tích cc thông qua s gn kết xã hi,
kích thích tưởng tượng, t đó tạo ra cm giác nhp vai và bt ng cho người tham gia. Các
s kin tại đim bán cũng công cụ qung mnh m khi cung cp cho khách hàng nhng
tri nghiệm đáng nh, t đó nâng cao mức độ hài lòng ca khách hàng (Nattapon, 2020), qua
đó có thể khuyến khích hành vi mua sm ngu hứng, gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Mc tiêu ca nghiên cu này tìm hiu s ảnh hưởng ca s kiện được t chc ti
điểm bán đến hành vi mua ngu hng ca khách hàng thông qua hai yếu t trung gian cm
xúc tích cc thôi thúc mua ngu hng tại các đại siêu th Thành ph H Chí Minh.
Nghiên cu y mang li những đóng góp quan trọng c v lý thuyết thc tin. V mt lý
thuyết, đây một trong s các nghiên cứu đầu tiên khám phá tác đng ca các s kin ti
điểm bán đến hành vi mua ngu hng, giúp làm mi quan h gia s kin tại điểm bán
hành vi mua sm này. V mt thc tin, nghiên cu khẳng định tm quan trng ca vic t
70
Nguyễn Thị Thoa cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(8), 68-84
chc các s kin tại điểm bán như một công c hiu qu để thu hút khách hàng thúc đẩy
hành vi mua sm ngu hng ca họ. Đồng thi nghiên cứu cũng đề xut các khuyến ngh c
th cho doanh nghip bán l trong vic thiết kế các chương trình s kin tại điểm bán sao cho
có th gia tăng doanh số t các s kin này.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Hành vi mua sắm ngẫu hứng
Hành vi mua sm ngu hứng được xem mt hình thức tiêu dùng đặc bit, tính
cm xúc cao và d b tác động bi môi trường xung quanh (Ahn & Kwon, 2022). Đây là hành
vi mua hàng đột ngt, mnh mẽ, thường đi kèm cảm xúc phc tp (Hashmi & ctg., 2020).
Theo Dhaundiyal và Coughlan (2016), hành vi y không nht thiết xut phát t nhu cu thc
tế thường được dn dt bi những động lực phi lý trí như cảm giác vui thích, trí ng
ng hay ảnh hưởng hi. Lee và Gan (2020) cũng cho rằng, hành vi mua sm ngu hng
xy ra tc thì, không kế hoạch trước không gn vi mt mc tiêu mua c th. Hành vi
này thường xut phát t s thúc đẩy mnh m mang tính t phát, ít cân nhắc hay suy nghĩ
k ỡng, đúng vi tính cht ngu hng”. Điều này cho thy hành vi mua sm ngu hng
không da trên nhu cu hay mục đích cụ th, xut phát t s hp dn tc thi ca sn
phm hoặc môi trường mua sắm. Đây là biu hin rõ ràng ca yếu t cm xúc trong tiêu dùng,
đồng thi phn ánh vai trò quan trng ca các yếu t kích thích trong việc tác động đến hành
vi người mua.
2.2. Sự kiện tại điểm bán
S kin các hoạt động truyền thông giúp thúc đẩy li ích của công ty thương
hiu bng cách gn kết khách hàng vi các hoạt động c th (Sit & ctg., 2008). Mt trong
nhng hình thc ph biến s kin tại điểm bán. Các s kin tại đim bán do các nhà bán l
hoc nhãn hàng t chc ngay ti ca hàng nhm thu hút khách hàng (Sit & Birch, 2014).
Nhng s kin này mang li cm giác vui v, hng thú, phn khích, giúp nâng cao trải
nghim cho khách hàng so vi vic mua sắm thông thường (Sit & Morgan, 2009).
Theo Khare và cng s (2020), s kin tại đim bán có th được chia thành 06 loi: s
kin ca các ngôi sao (bui biu din ca ngôi sao); s kin ra mt sn phẩm khai trương
ca hàng mi; s kin do các nhà bán l trong trung tâm mua sm hoc siêu th t chc; s
kiện liên quan đến l hi; s kiện được t chc nhm to ra s nhn thc v các sáng kiến
hi s kin theo ch đề. Các s kin y th được luân phiên t chc hoc t chc kết
hp trong cùng mt thời điểm nhm ci thiện lượng khách hàng ghé thăm, hình nh của điểm
bán tăng doanh thu bán hàng. Thông qua các hoạt đng giải trí như trò chơi, trình diễn,
s kin không ch mang li nim vui và s hng thú mà còn tạo môi trường giao tiếp tích cc,
kết ni khách hàng với thương hiu. Nh đó, khách hàng xu hướng ghé thăm ca hàng
thường xuyên hơn, lưu lại lâu hơn, gia tăng chi tiêu thúc đy hành vi mua sm (Sit & ctg.,
2008). Nghiên cu y không tp trung vào mt loi s kin c th nào, mà xem xét tng th
tt c các s kin tại điểm bán trong mi quan h tác động vi hành vi mua sm ngu hng.
2.3. Lý thuyết marketing tri nghim
thuyết marketing tri nghim nhn mnh vic to ra các tri nghim cm xúc, giác
quan và tương tác có ý nghĩa cho khách hàng, nhằm xây dng mi quan h sâu sc gia khách
hàng thương hiệu (Schmitt, 1999). Đây là ch tiếp cận giúp gia tăng giá trị cm nhn
thông qua vic tạo cơ hội để khách hàng quan sát, tham gia trc tiếp vào các hoạt động tương
tác, t đó thúc đẩy động lc mua hàng nâng cao mức độ chp nhn sn phm (Sehani &
Nguyễn Thị Thoa cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trKinh doanh, 20(8), 68-84
71
Hettiarachchy, 2022). Các hoạt động tri nghim không ch to du ấn thương hiệu trong tâm
trí khách hàng còn góp phần thúc đẩy quyết định mua nhanh chóng tích cực hơn
(Fatoki & Fatoki, 2020), đồng thi h tr gia tăng doanh thu thông qua việc khơi gợi cm xúc
và to ra giá tr tinh thn (Ardini & ctg., 2024).
Các s kiện được t chc tại điểm bán như trò chơi trúng thưng, tri nghim sn
phm trc tiếp, chương trình trình diễn, được xem công c điển hình đ trin khai
marketing tri nghim. Nhng s kin y không ch giúp khách hàng tiếp xúc trc tiếp vi
sn phm còn tạo điều kin cho h tham gia tương tác một cách ch động. Thông qua đó,
khách hàng th cm nhận được nim vui, s hng khi và mức độ gn kết nhân vi
thương hiệu, t đó hình thành nhng tri nghim tích cực gia tăng kh năng phát sinh hành
vi mua hàng.
2.4. Mô hình Kích thích - Ch th - Phn ng
hình Kích thích - Ch th - Phn ng (Stimulus-Organism-Response: SOR)
khung lý thuyết quan trng trong nghiên cu hành vi tiêu dùng, nhn mạnh tác đng ca môi
trường đến hành vi mua sm (Robert & John, 1982). hình lý thuyết SOR gii thích cách
các yếu t kích thích t môi trường bên ngoài, đóng vai trò như mt tiền đ quan trng, nh
hưởng trc tiếp đến trng thái tâm lý bên trong ca khách hàng (ch th), t đó dẫn đến c
phn ng hành vi (phn ng) c th (Mehrabian & Russell, 1974). Kích thích được hiu là các
yếu t thúc đẩy phn ng ca khách hàng, bao gm các kích thích t môi trường bên ngoài
như các yếu t thuộc môi trường mua sm, truyn thông marketing các yếu t tình hung,
(Chan & ctg., 2017; Kamboj & ctg., 2018). Ch th đại din cho trng thái ni tâm ca
khách hàng, bao gm c cm xúc nhn thức, đồng thời đóng vai trò trung gian giữa kích
thích phn ng (Bashar & ctg., 2022; Zheng & ctg., 2019). Phn ng yếu t cui cùng
trong hình SOR. Phn ứng thường được t như các hành vi c th ca khách hàng
(Parmar & ctg., 2020).
Hình 1
Mô Hình SOR
Ghi chú: D liu t A verbal measure of information rate for studies in environmental psychology bởi A.
Mehrabian và J. A. Russell, 1974, Environment and Behavior, 6(2), Aritcle 233
Mô hình SOR đã được nhiu nghiên cứu trước đây sử dụng để gii thích cách các yếu t
môi trưng ti cửa hàng tác động đến hành vi mua ngu hng (Badgaiyan & Verma, 2015;
Hashmi & ctg., 2020). Vì vy, trong nghiên cứu này, mô hình SOR đưc s dụng để đề xut mô
hình nghiên cu vi ch th (O) là các cm xúc tích cc và thôi thúc mua sm ngu hng, kích
thích (S) các s kin được t chc tại điểm bán. c s kiện y tác động đến cm xúc tích
cc và thôi thúc mua ca khách hàng t đó to ra phn ng (R) là hành vi mua ngu hng.
72
Nguyễn Thị Thoa cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(8), 68-84
2.5. Phát trin gi thuyết và đề xut mô hình nghiên cu
2.5.1. Phát trin gi thuyết nghiên cu
Sands cng s (2009) ch ra rng s hài lòng vi các s kin tại điểm bán nh
hưởng lớn đến quyết định chọn điểm bán ca khách ng, thúc đẩy h quay lại đim bán, nh
tác động tích cực đến cm xúc và hành vi mua sm. Các s kin gn lin vi l hi hoc có s
tham gia của người ni tiếng tạo nên không khí sôi đng, phấn khích, gia tăng s kết ni
cm xúc với thương hiệu (Choi & ctg., 2005; Khare & ctg., 2020). Hot động giải trí như
trình din thi trang, ngh thuật hay trò chơi tại cửa hàng mang đến nim vui và cm giác mi
l, nâng cao tri nghim mua sm (Sit & ctg., 2008). Nhng s kin sáng to không ch tha
mãn nhu cu thông tin còn mang li giá tr gii trí, giúp khách hàng cm thy hài lòng
thích thú hơn (Turley & Milliman, 2000). Vì vậy gi thuyết sau được đề xut:
H1: S kin ti điểm bán có tác động cùng chiều đến cm xúc tích cc ca khách hàng
Các s kin tại điểm bán đóng vai trò quan trng trong vic định hình môi trường ca
hàng và tác động mnh m đến cảm xúc cũng như hành vi mua sm ca khách hàng. Theo Xu
(2007), môi trường ca hàng ảnh hưởng trc tiếp đến cm xúc ca khách hàng, tạo điều kin
cho trng thái mua sm ngu hứng. Trong đó, các sự kin tại điểm bán mt yếu t đặc bit,
góp phn to nên bu không khí tích cc (Sands & ctg., 2009). Wakefield Baker (1998)
nhn mnh rng mt bu không khí hp dn s khuyến khích khách hàng dành nhiu thi gian
hơn tại ca hàng d b tác động bi thôi thúc mua hàng. Nhng s kiện được t chc
không ch mang li s phn khích, nim vui mà còn khuyến khích s tham gia ca khách hàng
(Sit & ctg., 2008), giúp nâng cao s hài lòng, t đó thể kích thích thôi thúc mua sm. Bên
cạnh đó, Sands và cộng s (2009) và Parson (2003) ch ra rng các s kin tại điểm bán có th
tăng doanh số bán hàng chi tiêu của khách hàng, đồng thi tạo ra thái độ tích cực đối vi
thương hiệu (Leischnig & ctg., 2011). Do đó, thể lp lun rng s kin tại điểm bán không
ch kích thích thôi thúc mua sm ngu hng còn dẫn đến hành vi mua sm ngu hng ca
khách hàng. T đây, hai giả thuyết được đưa ra:
H2: S kin tại điểm bán có tác động cùng chiều đến thôi thúc mua sm ngu hng
H3: S kin tại điểm bán có tác động cùng chiều đến hành vi mua sm ngu hng
Thôi thúc mua sm ngu hứng được xem động lc quan trng dẫn đến hành vi mua
sm ngu hng. Theo Mohan cng s (2013), hành vi mua sm ngu hứng thường được
thúc đẩy bi cm giác thôi thúc không b ràng buc bi suy nghĩ kế hoch. Nghiên cu
ca Yi Jai (2020) đã nhấn mnh rng cảm giác thôi thúc làm tăng kh năng người tiêu
dùng hành động ngay lp tức, không qua suy nghĩ cân nhc, dẫn đến hành vi mua sm ngu
hng. Bandyopadhyay cng s (2021) cũng khẳng định rằng trước khi hành vi mua sm
ngu hng xy ra, người tiêu dùng thường tri qua cm giác thôi thúc mnh mẽ. Điều này cho
thy thôi thúc mua sm yếu t quan trọng tác động cùng chiều đến hành vi mua sm
ngu hng. Vì vy, gi thuyết sau được đưa ra:
H4: Thôi thúc mua ngu hứng có tác động cùng chiều đến hành vi mua ngu hng
Khi khách hàng tri nghim các cm xúc d chịu như phấn khích, hài lòng vui v,
kh năng họ thc hin hành vi mua hàng ngu hứng tăng cao (Mohan & ctg., 2013; Sun &
ctg., 2023). Nghiên cu của Sohn Lee (2017) đã chỉ ra rng những người mua ngu hng
thường cm thy thích thú, nhit tình vui vẻ, điều này thúc đy h đưa ra các hành vi mua
hàng tc thi. Ngoài ra, Yi Jai (2020) nhn mnh rng tâm trng tích cc yếu t quan