Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, với đường lối chính sách đổi mới hợp tác quốc
tế đa phương, nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước phát triển vững chắc với
nội lực của đất nước và sự hợp tác đầu tư của nước ngoài. Do vậy. đất nước ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội.
Hoà chung với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Huế - trung tâm
văn hoá, kinh tế, du lịch của cả nước luôn đi đầu trong các lĩnh vực.
Trong đó phát triển kinh tế văn hoá xã hội là một trong những nhiệm vụ
được đặt ra hàng đầu. Trên địa bàn Thành phố Huế đang hình thành rất nhiều các
trụ sở làm việc cao tầng của nhà nước cũng như cửa các công ty tư nhân. Công trình trụ sở làm việc. Công ty TNHH Đầ u tư T&M TRANS – Huế là một trong những công trình trong số đó, là địa điểm phục vụ cho cán bộ công ty làm việc,
nghiên cứu và sinh hoạt. Vì vậy đây là nơi thường xuyên tập trung đông người.
Bên trong công trình thường xuyên tồn tại một số lượng khá lớn các chất cháy như
tài liệu, hồ sơ lưu trữ, các thiết bị máy móc, trang trí nội thất... khi xảy ra cháy,
đám cháy dễ phát triển lan ra các khu vực xung quanh và phát sinh cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản làm mất trật tự an toàn xã hội.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đối với nhà nhiều tầng, với phương châm “Tích cực phòng ngừa không để nạn cháy xảy ra, sẵn sàng chữa cháy kịp
thời và có hiệu quả” Thì trụ sở làm việc- Công ty TNHH Đầu tư T&M TRANS
Huế, phải được làm tốt công tác PCCC ngay từ khi công trình còn nằm trên bản vẽ
thiết kế xây dựng cho đến suốt quá trình thi công và nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
Để làm được điều đó, trước khi xây dựng công trình cần phái nghiên cứu,
đánh giá, phân tích một cách kỹ lưỡng về đặc điểm nguy hiểm cháy nổ bên trong công trình, đặc điểm về giao thông, nguồn nước, hệ thống diện cũng như hệ thống
báo cháy, lối và dường thoát nạn, hệ thống chữa cháy vách tường... của công trình.
Thông qua việc kiểm tra, đối chiếu so sánh các bản vẽ thiết kế kỹ thuật với các tiêu chuẩn qui phạm hiện hành của Nhà nước có liên quan đến công trình
PCCC. Trên cơ sở đó, đề ra được các biện pháp kỹ thuật an toàn PCCC cho công
trình, giúp cho quá trình vận hành, sử dụng được đảm bảo an toàn.
pbchue@gmail.com Trang 1
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
Với mục đích như vậy, tôi chọn đề tài “Kiểm tra hồ sơ thiết kế và thiết bị
PCCC cho Trụ sở làm việc - Công ty TNHH Đầu tư T&M TRANS Huế theo các
yêu cầu kỹ thuật của quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng” để làm đồ án tốt nghiệp.
Nội dung đồ án gồm: CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TRÌNH
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PCCC.
CHƯƠNG II: KIỂM TRA HỒ SƠ THIẾT KẾ THEO TIÊU CHUẨN AN
TOÀN PCCC CHO TRỤ SỚ LÀM VIỆC- CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ T&M
TRANS VIỆT NAM
CHUƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN PCCC CHO TRỤ
SỞ LÀM VIỆC CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ T&M TRANS HUẾ
KẾT LUẬN .
pbchue@gmail.com Trang 2
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
CHƯƠNG I.
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY.
1. Đặc điểm quy hoạch và kiến trúc xây dựng.
1.1. Đặc điểm quy hoạch
Công trình trụ sở làm việc- Công ty TNHH Đầu tư T&M TRANS - Huế
được xây dựng ở 30 B-C-D Lý Nam Đế - Thành phố Huế.
pbchue@gmail.com Trang 3
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
Công trình được xây dựng kiên cố trên lô đất có diện tích tương đối rộng với tổng diện tích xây dựng là 444 m2, diện tích trong chỉ giới: 743 m2. Công trình là một khối kiến trúc được thiết kế 13 tầng với chiều cao 41,6 m.
* Mục đích sử dụng của các tầng:
- Tầng hầm: là nơi để xe máy, ô tô cho cán bộ. công nhân viên công ty cũng
như cho mọi người đến liên hệ công tác.
- Tầng 1 đến tầng 13: Cao 3,2m gồm 03 phòng làm việc, các phòng đều có
chức năng khác nhau.
Ngoài ra từ tầng 1 đến tầng 13 các tầng đều được bố trí thêm nhà vệ sinh,
hành lang, cầu thang và sảnh tầng.
* Vị trí địa lý của công trình như sau: - Phía Đông giáp với đường Lý nam Đế. - Phía Tây, phía Nam, phía bắc giáp với các khu hành chính khác.
1.2. Đặc điểm kiên trúc xây dựng.
a) Về vật liệu xây dựng: Công trình được xây dựng có kết cấu bê tông cốt thép. Vật liệu xây dựng các kết cấu chính của công trình đều thuộc nhóm không
cháy và khó cháy. Trong đó bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các bộ phận của công trình.
b) Kết cấu của công trình: Nhà được thiết kế theo hệ khung dầm chịu lực và
sàn làm bằng bê tông cốt thép đổ liền khối. Bên ngoài các cột và dầm được bảo vệ bằng lớp vữa xi măng, mặt trên của sàn được bảo vệ bằng lớp gạch men (400x
400x20)mm. Các cấu kiện chịu lực chính của nhà có kích thước như sau:
+ Cột có kích thước (330 x 350)mm và (500 x 500) mm. + Dầm có kích thước (250 x 300)mm và (330 x 330)mm.
+ Sàn đổ tại chỗ bằng bê tông cốt thép dày 150mm.
+ Tường bao che vách tường ngăn được xây bằng gạch đất sét nung rỗng có
chiều dày 220mm.
pbchue@gmail.com Trang 4
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
2. Đặc điểm về giao thông nguồn nước
2.1. Đặc điểm về giao thông - Xung quanh các công trình trong cơ sở đều có đường giao thông đi lại
rộng. 4m, đảm bảo cho xe chữa cháy lưu động tiếp cận với công trình khi có sự cố cháy nổ xảy ra. Riêng Công trình trụ sở làm việc - Công ty TNHH Đầu tư T& M
Trans – Huế, xung quanh nó đều đảm bảo cho xe thang tiếp cận khi có cháy ở các
tầng cao.
2.2 . Đặc điểm về nguồn nước.
a) Nguồn nước bên trong cơ sở Nguồn nước chính cung cấp cho cơ sở được lấy từ mạng đường ống cung
cấp nước của thành phố. Nước lấy vào trong cơ sở được chứa bởi 3 bể: 1 bể nước ngầm 1 dùng cho sinh hoạt có thể tích V = 45m3, 1 bể nước ngầm dùng cho chữa cháy có thể tích V= 60m3 , 1 bể nước trên tầng 13 cho sinh hoạt có tổng thể tích V= 25,2m3.
Trong cơ sở chưa được xây dựng hệ thống các đường ống trụ nước chữa
cháy ngoài nhà.
b) Hệ thống chữa cháy vách tường Công trình trụ sở làm việc - công ty TNHH Đầu tư T& M Trans - Huế đã
được thi công lắp đặt hệ thống chữa cháy cố định. Toàn bộ ngôi nhà được lắp đặt 14 họng nước chữa cháy vách tường ở hành lang mỗi tầng cùng với lăng vòi van
đặt tại vị trí họng nước của tầng. Để cung cấp nước cho sinh hoạt và chữa cháy
người ta dùng 2 máy bơm: 1 dùng cho sinh hoạt: 1 dùng cho chữa cháy, hai máy này có thể làm việc bổ trợ cho nhau.
Một số đặc tính của bơm: + Lưu lượng bơm QB = 54 m3/h + Cột áp của bơm HB = 56,7 m.c.n + Công suất của bơm NB = 22,5 kw + Khởi động: có thể khởi động tự động hoặc có thể khởi động bằng tay.
pbchue@gmail.com Trang 5
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
- Ngoài ra tại mỗi tầng của toà nhà đều được trang bị 03 bình bột chữa cháy, 1 xách tay MFZ-8, và bình chữa cháy bằng khí CO2 MT5 bố trí treo, gắn trên tường ngay sát hộp chữa cháy để dễ thấy và thuận tiện khi sử dụng.
3. Đặc điểm về hệ thống điện và hệ thống báo cháy
3.1- Đặc điểm về hệ thống điện Toà nhà sử dụng nguồn điện 3 pha 380/220V cấp điện từ trạm hạ thế
3x25kVA. Với tổng công suất đặt cho công trình là 216,98 kw. Trong đó công suất
đặt cho mạng động lực ( máy lạnh, máy điều hoà, cầu thang máy, máy bơm) 161,5
kw, công suất đặt cho mạng chiếu sáng - quạt - ổ cắm - hệ thống báo cháy là 155,48 kw.
Hệ thống chiếu sáng của toà nhà: dùng đèn neon và đèn trang trí có công tắc
đặt âm tường, đèn áp tường đặt cách nền 2,8m, các đèn neon đặt trên tường cách
nền 3,2m chiếu sáng cho kho ở tầng hầm bằng đèn sợi đốt loại phòng nổ, lắp đặt
các đèn sự cố tại cầu thang chính và cửa ra vào.
Dây dẫn: Dùng cáp đồng nhiều lõi bọc nhựa PVC luồn trong ống trắng cứng đặt chìm, kho dùng cáp ngầm ( 4x4mm2 ) lõi đồng có bảo vệ. Dây dẫn từ tủ phân
phối đến các nhánh, các tầng các phòng dùng cáp đồng cách điện PVC do Cadivi chế tạo có tiết diện: (4x38 mm2); (4x5,5 mm2); (2 x 22 mm) ( 2 x16 mm); (2x11
mm); (2x5,5 mm2); (4x2,5 mm2); (4x4 mm2).
Thiết bị bảo vệ: Có cầu chì đặt âm tường bảo vệ cho các đèn chiếu sáng
quạt, bảo vệ điều hoà bằng aptomat.
Ở mỗi phòng, mỗi tầng trong toà nhà có các aptomat bảo vệ: MCB 2P- 16A,
MCB 2P - 25A, MCB 25P - 32A, MCB 3P – 16A, MCB 3P – 30A, MCB 2P
- 132A, MCB 2P – 50A, MCB 2P – 6A.
Ở mỗi hệ thống bảo vệ bằng aptomat MCCB 3P - 60A, MCCB 3P - 100A.
Aptomat bảo vệ cho công trình: MCCB 3P - 150A.
Tất cả các aptomat lựa chọn bảo vệ cho toà nhà là loại aptomat L.G chế tạo
3.2- Đặc điểm hệ thống báo cháy
pbchue@gmail.com Trang 6
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
Thiết kế cho công trình công ty TNHH Đầu tư T&M TRANG – Huế - Trụ sở
làm việc bao gồm đầy đủ các thiết bị như trung tâm báo cháy, đầu báo cháy tự
động, nút ấn khẩn cấp bằng tay, chuông báo cháy, đèn báo cháy, cáp tín hiệu và
các thiết bị phát hiện báo cháy khác. Tủ trung tâm báo cháy tự động được lắp đặt là
phòng bảo vệ là nơi có trang bị điện thoại và nơi thường xuyên có người trực 24/24 giờ.
Thiết bị lắp đặt đảm bảo các chỉ tiêu kĩ thuật sau:
Nguồn điện cung cấp AC-220 V 50/60 Hz
Nguồn điện dự phòng: ắc qui DC-24V
Dòng điện sơ cấp (220V AC): 0.39 A chuông
Dung lượng ắc qui 0.45 Am
4. Đặc điểm thông gió
Hệ thống thông gió tự nhiên: Với quan điểm của nhà thiết kế và yêu cầu sử
dụng của Công trình trụ sở làm việc - Công ty TNHH Đầu tư T& M – Huế, nên hệ
thống thông gió tự nhiên vẫn được hình thành như những nhà hành chính khác. Hệ thống các cửa đi, cửa sổ đều được bố trí hợp lý, hợp cảnh quan chung thẩm mỹ.
Hệ thống thông gió cưỡng bức: Toàn bộ các phòng làm việc đều được bố trí
hệ thống quạt, các phòng đã được lắp máy điều máy hoà cục bộ.
5. Đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của công trình.
5.1. Nguy hiểm cháy nhà nhiều tầng. Nguy hiểm cháy của nhà nhiều tầng thể hiện ở chỗ đám cháy phát triển rất
nhanh và khó cứu chữa. Qua phân tích và nghiên cứu các đám cháy trong nhà cao tầng cho thấy có các đặc điểm sau: đường chính để khói lan truyền là thang máy,
các giếng kỹ thuật, buồng thang bộ, các kênh thông gió theo phương thẳng đứng
với vận tốc trên 20 m/s. Thời gian tầng trên cùng bị nhiễm khói sau 2 đến 3 phút. Sau 5 phút trong những điều kiện nhất định nhiệt độ trong buồng thang bộ có thể đạt 2000C, vượt qua nhiều so với nhiệt độ nguy hiểm đối với con người trong điều kiện cháy. Nguồn tạo khó có thể do cháy ca bin máy. Dưới tác động của nhiệt độ
pbchue@gmail.com Trang 7
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
cao, thiết bị điều khiển thang máy nhanh chóng bị hư hỏng, do vậy buồng thang bộ
thông thường và thang máy không đảm bảo thoát nạn cho người trong thời gian
cháy. Đám cháy phát triển rất nhanh, chữa cháy gặp nhiều khó khăn vì vậy đòi hỏi
lực lượng và phương tiện chuyên dùng rất lớn. Thời gian thoát nạn thực tế tương
đối lớn vượt quá xa so với thời gian thoát nạn thực tế
5.2. Về chất cháy. Đối với các nhà nhiều tầng, luôn tồn tại nhiều chất cháy rất lớn với nhiều
dạng khác nhau. Trên mỗi tầng của toà nhà đều chứa đựng tải trọng chất cháy lớn.
Đối với các trụ sở làm việc, là nơi làm việc của cán bộ, công nhân viên
trong quá trình xây dựng cũng như sử dụng đã tồn tại nhiều loại chất cháy khác nhau như gỗ, vải, giấy, cao su, nhựa tổng hợp... Tại mỗi phòng làm việc, kho được trang bị nhiều loại dụng cụ, phương tiện, thiết bị đồ dùng phục vụ cho công tác.
Các loại dụng cụ, phương tiện, thiết bị này hầu hết được làm từ các chất, vật liệu
khó cháy và dễ cháy.
Nhìn chung, ta thấy trong công trình trụ sở làm việc - Công ty TNHH Đầu
tư T&M Trans – Huế, hầu hết các dụng cụ, phương tiện, thiết bị đồ dùng đưa vào sử dụng đều thuộc nhóm dễ cháy và khó cháy. Đặc điểm chung của các loại này có
nhiệt độ bắt cháy thấp, khi cháy toả ra một lượng nhiệt lớn, nhiều khói và các sản phẩm độc hại, tốc độ cháy lan nhanh.
a. Chất cháy là gỗ Gỗ là loại vật liệu thuộc nhóm dễ cháy, mức độ cháy của gỗ phụ thuộc vào từng loại gỗ, hình dáng, kích thước của nó. Nhiệt độ bốc cháy của gỗ vào khoảng 240 – 270 0C. Nhiệt độ tự bắt cháy của gỗ vào khoảng 350 – 450 0C. Tốc độ cháy lan của gỗ ở vị trí mặt bằng không gió khoảng 1m/phút, theo chiều sâu của gỗ khoảng 0,2 - 0,5m/phút.
Khi có cháy xẩy ra khả năng lan truyền của ngọn lửa rất lớn, từ 1 - 3 phút. Khi cháy 1 kg gỗ nhiệt lượng toả ra khoảng Qc =1.6500KJ. Sản phẩm cháy của gỗ thường là CO, CO2, H2O, N2 và khoảng 10 - 20% khối lượng than gỗ.
b. Chất cháy là vải
pbchue@gmail.com Trang 8
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
Vải thuộc nhóm vật liệu dễ cháy, trong công trình tồn tại ở nhiều dạng như
quần áo, chăn màn, rèm cửa, phông màn... quá trình cháy của nó cũng diễn ra tương tự như gỗ. Vận tốc cháy trung bình của vải theo khối lượng có thể đạt Vkt = 0,36kg/m2/phút, vận tốc cháy theo bề mặt là 0,33m/phút. Nhiệt độ cháy của vải có thể đạt từ 650 – 10000C. Khi cháy vải tổng hợp toả ra một lượng lớn khói, khí độc như CO, CO2, H2S, SO2, HCN, HCL... các chất có thể đạt đến CO - 2g/m3, CO2 - 1,44g/m3, HCL - 1,5g/m3, HCN - 0,1 g/m3 .
c. Chất Cháy là Cao Su Cao su tồn lại trong tòa nhà chủ yếu là cao su tổng hợp được sử dụng để chế
tạo các đồ dùng như ghế đệm, ghế xoay, thảm, vỏ bọc cách điện và các đồ dùng khác. Cao su là hợp chất cao phân tử của các hydrocacbon không no. Ở nhiệt độ 1200C, nó bị mềm ra đến 2500C thì nó bị phân hủy và tạo ra các sản phẩm khí và lỏng, có thể tạo thành nồng độ nguy hiểm cháy. Khi phân huỷ và trong khi cháy tạo ra nhiều sản phẩm độc hại như HCN, HCL, CO, SO2...
d. Chất cháy là giấy Với đặc điểm là trụ sở làm việc nên trong công trình luôn tồn tại một khối
lượng giấy lớn. Giấy là vật liệu dễ cháy, trong giấy có hơi dầu thực vật, nên khi cháy tốc độ cháy lan của nó rất cao 1,2m/phút. Khi cháy giấy sản phẩm muội than
bay đi các hướng dễ gây cháy lan, ngoài ra nó còn toả ra nhiều chất khí độc hại như CO2, CO, N2, HCN...
e. Chất cháy là nhựa tổng hợp Vật liệu nhựa tổng hợp nói chung nằm trong hai nhóm cháy: Nhóm khó cháy
và nhóm dễ cháy. Trong điều kiện nhiệt độ cao tác động nhựa toả ra một lượng nhiệt tương đối lớn so với các loại vật liệu khác. Tuỳ từng loại nhựa và tuỳ từng
khoảng nhiệt độ khác nhau mà độ bền của chúng cũng khác nhau. Nhưng nhìn
chung với sự gia tăng nhiệt độ, độ bền cơ học của vật liệu nhựa giảm mang tính tỷ lệ.
5.3- Về nguồn nhiệt.
pbchue@gmail.com Trang 9
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
Trong Công trình trụ sở làm việc - Công ty TNHH Đầu tư T& M Trans –
Huế, luôn có khả năng tồn tại và phát sinh nguồn nhiệt gây cháy. Nguồn nhiệt từ
đây được hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau như do việc sử dụng lửa
trần, các hoá chất, va chạm cơ học... Nhưng nguyên nhân gây ra các vụ cháy nhiều
nhất là nguồn nhiệt phát sinh từ việc sử dụng điện. + Nguồn nhiệt hình thành từ năng lượng điện
- Ngắn mạch: Những nguyên nhân phát sinh ngắn mạch là do lớp cách điện
của các phán dẫn điện bị phá huỷ. Dây cáp và dây dẫn bị hỏng là do hậu quả của
việc kéo căng quá mức, uốn cong quá mức ở các chỗ nối của chúng với động cơ
hay thiết bị điều khiển... Khi chất cách điện bị hỏng trong ruột cáp xuất hiện dòng
điện rò rỉ, dòng điện này sau đó chuyển thành dòng điện ngắn mạch. Do nhiều loại thiết bị điện không phải loại chống bụi, chống ẩm, bụi công nghiệp (đặc biệt là bụi dẫn điện), các chất hoá học dẫn điện mạch sẽ lọt vào trong vỏ của chúng bám trên
bề mặt vật liệu và phần cách điện. Những nguyên nhân trên dẫn đến hỏng và làm
ẩm quá mức chất cách điện và gây ra dòng điện rò rỉ, cung lửa ngắn mạch, phóng
điện ngắn mạch trong các cuộn dây cách điện bị hỏng và các phần dẫn điện khác.
Chất cách điện có thể bị hỏng do tác dụng của nhiệt độ cao hay ngọn lửa trong thời gian cháy, do quá điện áp của sét đánh thẳng và sét cảm ứng, do chuyển
điện áp cao hơn 1000V sang thiết bị dưới 1000V . Ngoài ra, ngắn mạch còn xảy ra trong những trường hợp sau: tác động cơ học, do thao tác của công nhân, do tác
động của thiên nhiên...
- Quá tải: là trạng thái sự cố, khi đó trong dây dẫn của mạng điện (máy móc
và thiết bị xuất hiện dòng điện lớn hơn dòng điện cho phép lâu dài theo tiêu chuẩn. Đối với các dây dẫn tải điện trên không bằng đồng, nhôm, thép nhiệt độ tối đa cho phép không quá 700C. Chất cách điện của dây dẫn bị nóng quá mức quy định sẽ nguy hiểm, đặc biệt là chất cách điện bằng vật liệu dễ cháy, khi bị đốt nóng quá mức, chất cách điện bị lão hoá.
Những nguyên nhân xuất hiện quá tải: do thiết kế không đúng, do mắc thêm
các thiết bị tiêu thụ điện, các thiết bị này không được tính toán trên các dây dẫn của mạng khi thiết kế. Trong các động cơ điện quá tải xuất hiện khi tăng mô men trên
trục, khi đứt một pha, giảm điện áp trong mạng cung cấp... khi điện áp trên mạng
giảm dòng điện trong các cuộn dây sẽ tăng.
pbchue@gmail.com Trang 10
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
- Do sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện như đèn quạt, bàn là, ấm điện, bếp
điện... nguyên nhân gây ra cháy nổ từ các thiết bị này chủ yếu là do người sử dụng
sơ suất bất cẩn, thiếu tinh thần trách nhiệm...
+ Nguồn nhiệt hình thành từ ngọn lửa trần.
- Nguồn nhiệt có thể xuất hiện do sơ suất bất cẩn của cán bộ, công nhân viên hay khách đến liên hệ công tác, khi sử dụng diêm để hút thuốc và vứt diêm hay tàn
thuốc đang cháy dở vào nơi có chứa các chất và vật liệu dễ cháy.
- Nguồn nhiệt có thể xuất hiện do hàn khi sửa chữa thay thế các thiết bị, đồ
dùng, kết cấu công trình mà công nhân hàn không chấp hành đúng khoảng cách an
toàn khi hàn.
- Nguồn nhiệt có thể xuất hiện do vi phạm nội quy an toàn PCCC như đun
nấu, thắp hương thờ cúng trong cơ quan... của cán bộ, công nhân viên.
Ngoài ra nguồn nhiệt có thể xuất hiện do hàn trong một số trường hợp khác
như do việc sử dụng các hoá chất, khả năng tự cháy của của một số chất vật liệu
trong cơ sở, đốt phá hoại của các thế lực thù địch, đốt do mâu thuẫn cá nhân trong
nội bộ cơ quan, đốt để phi tang chứng cứ...
5.4 Khả năng lan truyền ngọn lửa. Giả sử khi đám cháy phát sinh tại một điểm nào đó, ngọn lửa đều có thể lan
truyền theo nhiều hướng khác nhau, nếu để nó cháy tự do, cháy lan trên bề mặt
chất cháy, sau đó lan dần trên các khe hở, qua các cấu kiện bằng vật liệu dễ cháy
dùng để trang trí, qua các đường ống, mương giếng kỹ thuật, qua các đường dây điện. Từ gian phòng bị cháy, ngọn lửa có thể lan sang các gian phòng bên cạnh, từ
tầng này sang tầng khác. Khả năng cháy lan nhanh hơn khi đám cháy xuất hiện ở
trên các tầng trên cao. Vì các tầng trên cao điều kiện trao đổi khác, sự khuyếch tán sản phẩm cháy của nó rất thuận tiện và nhanh chóng.
Kết quả thực nghiệm người ta cho thấy : Khi nhiệt độ đạt từ 200 – 3000C thì sự lan truyền của ngọn lửa trong đám cháy không chỉ theo bề mặt các chất mà còn xảy ra hiện tượng cháy do bức xạ nhiệt, do đối lưu của dòng khí. Khi thời gian cháy kéo dài tới 15 phút hoặc nhiệt độ của đám cháy đạt từ 800 – 9000C thì độ bền vững của bê tông cốt thép giảm tới 30%.
pbchue@gmail.com Trang 11
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
Trong điều kiện của đám cháy khi nhiệt độ của môi trường đạt đến 68 -700C, nồng độ các chất trong không khí có thể đạt CO - 8g/m3, CO2 - 162 g/ m3, O2 - 214 g/m3...sẽ gây nguy hiểm cho con người, làm cho con ngời hoảng loạn, mất khả năng thoát nạn của con người. Đối với cán bộ chiến sĩ tham gia chữa cháy khi nồng độ khói lớn, nhiệt độ tăng cao sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe, làm giảm sút khả năng chiến đấu dập tắt đám cháy.
Kết luận chung: Từ những đặc điểm của công trình trụ sở làm việc - Công ty
TNHH Đầu tư T & M Trans – Huế có liên quan đến công tác PCCC. Ta thấy
việc bảo vệ tính mạng con người và tài sản cho trụ sở làm việc là hết sức cần thiết,
cần phải được tiến hành tốt từ những khâu đầu tiên - đó là việc phải làm ngay từ
khi công trình còn nằm trên bản vẽ. Nếu làm tốt công việc này, chúng ta sẽ làm giảm được nguy cơ xảy ra cháy nổ đối với công trình. Đồng thời việc triển khai lực lượng, phương tiện để cứu chữa đám cháy, cứu người bị nạn cũng được nhanh
chóng kịp thời.
CHƯƠNG II:
KIỂM TRA HỒ SƠ THIẾT KẾ THEO TIÊU CHUẨN AN TOÀN
PCCC CHO CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ LÀM VIỆC
( CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ T& M TRANS VIỆT NAM)
1 . Nội dung kiểm tra.
1 .1. Tính chịu lửa và nhóm cháy của cấu kiện xây dựng.
1 .1. 1 .Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng là khoảng thời gian tính bằng giờ hoặc phút từ khi xuất hiện đám cháy hoặc thử lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn các
mẫu thử lửa cho tới khi cấu kiện mất khả năng chịu lực hoặc cấu kiện mất khả
năng ngăn cách.
* Điều kiện an toàn về giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng là : giới
hạn chịu lửa thực tế không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa cần thiết của cấu kiện xây
dựng .
pbchue@gmail.com Trang 12
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
Gtt > Gct ( giờ, phút) . * Trình tự tiến hành kiểm tra:
- Căn cứ vào các bản vẽ kỹ thuật và phụ lục C TCVN 2622 - 1995 để xác
định Gtt
- Căn cứ vào bậc chịu lửa cán thiết của nhà và công trình và bảng 2 của
TCVN 2622 - 1995 để xác định Gct
- So sánh với điều kiện an toàn và rút ra kết luận.
1.1.2 . Bậc chịu lửa của nhà và công trình . Bậc chịu lửa của nhà và công trình, bao gồm 2 loại : + Bậc chịu lửa thực tế ( Btt) là bậc chịu lửa được xác định bởi thời hạn chịu lửa và nhóm cháy thấp nhất của một trong các cấu kiện xây dựng chính. Bậc chịu lửa thực tế không phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm cháy nổ ( hạng sản xuất) và
chức năng của nhà và công trình, được xác định trong bảng phụ lục D TCVN 2622
- 1995.
+ Bậc chịu lửa cần thiết ( Bct) là bậc chịu lửa thấp nhất mà nhà, công trình cần phải có để đảm bảo các yêu cầu về an toàn PCCC. Bậc chịu lửa cần thiết phụ
thuộc vào hạng sản xuất, sự nguy hiểm cháy nổ, số tầng, diện tích sàn giữa các
tường ngăn cháy và được quy định trong bảng 10, 11 TCVN2622 - 1995.
Điều kiện an toàn về bậc chịu lửa : Bậc chịu lửa thực tế không nhỏ hơn bậc
chịu lửa cần thiết của nhà và công trình, tức là Gtt > Gct
* Phương pháp xác định :
+ Căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật và phụ lục D của TCVN 2622 - 1995 để xác
định bậc chịu lửa thực tế của nhà và công trình.
+ Căn cứ vào hồ sơ thiết kế và các bảng 10, 11 TCVN 2622 - 1995 để xác
định bậc chịu lửa thực tế của nhà và công trình.
+ So sánh với điều kiện an toàn và rút ra kết luận.
Sơ đồ kiểm tra giới hạn chịu lửa đối với kết cấu xây dựng của nhà và công
trình :
pbchue@gmail.com Trang 13
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
BCT
GCT
GTT
Kết luận
so sánh GTT ≥ GCT
bảng 2
(Theo thiết kế)
bảng 10, 11
phụ lục C
(TCVN 2622-95)
Nội dung và kết quả kiểm tra được thể hiện trong bảng 1 và bảng 2.
pbchue@gmail.com Trang 14
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
6
n ậ u l t ế K
p ợ h ù h P
- 2 2 6 2
N V C T
n ả o h k 5
h n ị đ y u q n ẩ u h c u ê i t 9 5 9 g n ả b , 1 . 9 u ề i Đ u ề i Đ
y u q y u q y u q u ê i t
4
o e h T n ẩ u h c I I - I g n ô h K h n ị đ g n ô h K h n ị đ g n ô h K h n ị đ
2
g n ô h k 3 3 1 :
m 6 , 1 4
m 4 4 4
n ă g n g n ờ ư t ế k t ế i h t o e h T I ó c y á h c
t ấ h n n ớ l a r t
m ể i k g n u d i ộ N
2
g n ầ t ố S a ử l u ị h c c ậ B n ạ h i ớ i g i à d u ề i h C à h n i ô g n a ủ c t ấ h n n ớ l g n ự d y â x h c í t n ệ i D
H N Í H C G N Ự D Y Â X N Ệ I K U Ấ C C Á C A Ủ C T Ấ H N P Ấ H T Y Á H C M Ó H N À V A Ử L U Ị H C C Ậ B A R T M Ể I K
1 1 0 2 0 3 0 4 0 t t S
: 1 g n ả B
pbchue@gmail.com Trang 15
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
n ậ u l
8 t ế K ù h P p ợ h ù h P p ợ h ù h P p ợ h ù h P p ợ h ù h P p ợ h
7
h n ị đ y u q n ẩ u h c 5 9 - 2 2 6 2 N V C T 5 9 - 2 2 6 2 N V C T 5 9 - 2 2 6 2 N V C T 5 9 - 2 2 6 2 N V C T 5 9 - 2 2 6 2 N V C T 2 g n ả b , 1 . 5 u ề i Đ 2 g n ả b , 1 . 5 u ề i Đ 2 g n ả b , 1 . 5 u ề i Đ 2 g n ả b , 1 . 5 u ề i Đ 2 g n ả b , 1 . 5 u ề i Đ u ê i t n ả o h k u ề i Đ
G
6 0 3 0 5 1 0 5 1 0 5 1 0 5 1 t c ) t ú h p (
m ó h N
5
y á h c g n ô h K y á h c g n ô h K y á h c g n ô h K y á h c y á h c g n ô h K y á h c g n ô h K n ẩ u h c u ê i t o e h T
4
% 5 7 á u q
G
t ắ c t ặ m ) t ú h p ( t t h n ị đ y u q g n ô h k ( 0 8 1 0 3 3 0 5 1 0 3 3
m ó h N
3
y á h c g n ô h K y á h c y á h c g n ô h K y á h c g n ô h K y á h c g n ô h K y á h c g n ô h K ế k t ế i h t o e h T
t é s p é h t g n ờ ư t ( t ấ đ
m m 0 2 2
a r t t ố c h c ạ g
2 h c ạ g g n ằ b g n a h t g n ằ b y à d
m ể i k g n u d i ộ N
g n ô t ê b n ă g b g n ồ u b g n ỗ r
H N Í H C G N Ự D Y Â X N Ệ I K U Ấ C C Á C A Ủ C T Ấ H N P Ấ H T Y Á H C M Ó H N À V A Ử L U Ị H C N Ạ H I Ớ I G A R T M Ể I K
) c ự l u ị h c
m m 0 2 2 y à d g n ỗ r g n u n
m m 0 2 2 y à d t a c l i S
m m ) 0 5 3 x 0 3 3 (
g n u n t é s t ấ đ h c ạ g g n ằ b e h c o a b g n ờ ư T g n ờ ư T g n ờ ư T g n ờ ư T t ộ C t ố c g n ô t ê b t ộ C
B
A
. 1 t t 2 0 1 0 3 0 1 0
: 2 g n ả B
pbchue@gmail.com Trang 16
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
ù h P p ợ h ù h P p ợ h ù h P p ợ h
2 2 2 1 . 5 1 . 5 1 . 5
N V C T
N V C T
N V C T
N V C T
5 9 - 2 2 6 2 u ề i Đ g n ả b 5 9 - 2 2 6 2 u ề i Đ g n ả b 5 9 - 2 2 6 2 u ề i Đ g n ả b 5 9 - 2 2 6 2
0 5 1 0 6 0 3
g n ô h K y á h c g n ô h K y á h c g n ô h K y á h c
t ắ c t ắ c
% 5 7
% 5 7
t ặ m á u Q 0 8 1 g n ô h k ( t ặ m h n ị đ y u q a ú q 4 8 - 6 6 4 8 - 6 6
y á h c g n ô h K y á h c g n ô h K y á h c g n ô h K y á h c
T C T B
m m 0 5 1
t i n a r G
y à d h c ạ g
T C T B
m m 0 5 1
t á l
g n ằ b
m m ) 0 2 x 0 0 4 x 0 0 4 ( c ớ ư h t h c í k
M
m m ) 0 2 x 0 0 2 x 0 0 2 ( c ớ ư h t
m m ) 0 0 5 x 0 0 5 (
E
D
i á ) 0 0 3 x 0 0 3 ( c ớ ư h t h c í K ) 0 0 3 x 0 5 2 ( c ớ ư h t h c í K y à d h c í k t ệ i h n h c á c g n ă m i x h c ạ g t á l g n ằ b g n ầ t c á c a ữ i g n à S - p é h T - p é h t t ố c g n ô t ê b m ầ D
2 0
pbchue@gmail.com Trang 17
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
Kết luận: Qua kiểm tra đối chiếu bậc chịu lửa và giới hạn chịu lửa của công
trình so với các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn TCVN 2622-95, phòng chống cháy cho nhà và công trình công cộng- yêu cầu thiết kế đều phải thỏa mãn điều kiện an
toàn (Gtt ≥ Gct và Btt ≥ Bct).
1.2. Kiểm tra đối chiếu về thoát nạn. Thoát nạn cho con người ra khỏi môi trường nguy hiểm của đám cháy là trong những mục tiêu trọng tâm của công tác PCCC. Trong quá trình làm công tác Phòng cháy cũng như công tác chữa cháy, phải làm thế nào để con người thoát ra
khỏi môi trường nguy hiểm của đám cháy đến khu vực an toàn một cách nhanh
nhất. Vì thực tế, khi có cháy xảy ra trạng thái tâm lý của con người không còn bình
tĩnh, mất thăng bằng đặc biệt ở những nơi tập trung đông người.
a) Những yêu cầu cần đảm bảo khi thiết kế nhà và công trình. - Chiều dài đường thoát nạn : lct ≥ ltt Trong đó : ltt : Chiều dài của đường thoát nạn thực tế. lct : Chiều dài của đường thoát nạn cần thiết. - Yêu cầu về chiều rộng tổng cộng của cửa đi, vế thang, hành lang.
btt ≥ bct = K
N 100
Trong đó : btt : Chiều rộng thực tế của đường thoát nạn. bct : Chiều rộng cần thiết của đường thoát nạn. K : Hệ số chiều rộng thoát nạn đối với 100 người.
N : Số lượng ngời thoát nạn.
- Chiều rộng tối thiếu, tối đa cửa cửa đi : bmin ≤ bc ≤ bmax Trong đó :
pbchue@gmail.com Trang 18
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
bmin : chiều rộng tối thiểu của cửa đi bmax : chiều rộng tối đa của cửa đi bc : chiều rộng của cửa đi - Số lượng đường thoát nạn n ≥ 2, bố trí phân tán.
b)Yêu cầu đối với lối thoát nạn. Theo điều 7.1 – TCVN 2622 -1995 quy định : “Lối thoát phải đảm bảo để
mọi người trong phòng, ngôi nhà thoát ra an toàn, không bị khói bụi che phủ, trong
thời gian cần thiết để sơ tán khi xảy ra cháy”
Theo điều 7.2 – TCVN 2622 - 1995 qui định thì các lối ra được coi là để
thoát nạn nếu chúng thỏa mãn một trong các điều kiện sau :
- Dẫn từ các phòng của tầng một ra ngoài trực tiếp hoặc qua hành lang, tiền
sảnh, buồng thang.
- Dẫn từ các phòng của bất kỳ tầng nào, không kể tầng một, đến hành lang
dẫn đến buồng thang, kể cả đi qua ngăn đệm. Khi đó các buồng thang phải có lối ra
ngoài trực tiếp hay qua tiền sảnh được ngăn cách với các hành lang bằng vách ngăn có cửa đi.
- Dẫn đến các phòng bên cạnh ở cùng một táng có lối ra như ở 2 ý trên.
Khi đặt các lối ra thoát nạn từ 2 buồng thang qua tiền sảnh chung thì một
trong hai buồng thang đó phải có lối ra ngoài trực tiếp ngoài lối vào tiền sảnh.
Các lối ra ngoài cho phép đặt thông qua ngăn cửa đệm.
Các lối ra từ tầng hầm, tầng chân cột phải trực tiếp ra ngoài.
Ngoài ra nó còn phải đảm bảo các yêu cầu sau : - Các lối thoát nạn phải bố trí hợp lý, phân tán, có chiều dài, chiều rộng,
chiều cao phù hợp để thoát người nhanh chóng và an toàn.
- Các lối thoát nạn phải sử dụng an toàn và thuận tiện, không cố vật cản
trong quá trình thoát nạn.
- Các lối thoát nạn phải dễ tìm thấy, được chỉ dẫn bằng biểu báo, trong
trường hợp cần thiết chỉ dẫn bằng tín hiệu âm thanh.
- Các lối thoát nạn phải đảm bảo yêu cầu thông gió, chống tụ khói, chiếu
sáng và chiếu sáng sự cố.
pbchue@gmail.com Trang 19
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
- Trên suốt lối và đường thoát nạn phải duy trì cường độ chiếu sáng ít nhất
là 1 Lux tại độ cao sàn nhà trong thời gian bằng 1,5 thời gian cần thiết cho mọi
người sơ tán tới nơi an toàn.
Biển báo chỉ dẫn lối thoát phải :
+ Dễ tìm thấy ở nơi cần thiết để mọi người đều biết cách đối phó với nguy
hiểm.
+ Đọc dễ hiểu, chỉ rõ lối thoát và hướng dẫn mọi người tới nơi an toàn.
+ Vẫn nhìn thấy được và đọc rõ ngay cả khi bị mất điện ở hệ thống chiếu
sáng chính.
c ) Yêu cầu đối với chiều dài đường thoát nạn. Chiều dài đường thoát nạn là khoảng cách tối đa từ nơi tập trung đông người
đến lối thoát nạn gần nhất trong các nhà dân dụng, nhà phụ trợ. xí nghiệp.
Điều kiện an toàn : ltt ≤ lct Trong đó : ltt : được xác định trên bản vẽ hoặc đo trên công trình. lct : được xác định theo bảng 4 và bảng 5 của TCVN 2622 – 1995 hoặc bảng
11.6.1 và bảng 11.6.2 của QCXDVN( tập II).
Tùy theo mục đích sử dụng và bậc chịu lửa của nhà và công trình mà có yêu
cầu về chiều dài thoát nạn khác nhau.
Theo điều 7.7, bảng 5 TCVN 2622 -1995 qui định : Khoảng cách xa nhất
cho phép từ nơi tập trung đông người đến lối thoát nạn gần nhất trong các công
trình dân dụng như sau :
- Từ những gian phòng giữa hai lối thoát đối vớt nhà có bậc chịu lửa I, II, III,
IV và V lần lượt là 40; 40; 30; 25; 20 ( m)
- Từ những căn phòng có lốt vào hành lang giữa hay hành lang bên cụt đối
với nhà có bậc chịu lửa I, II, III, IV và V lần lượt là 25 ; 25 ; 1 5 ; 12 và 1 0 ( m).
d/ yêu cầu đối với chiều rộng tổng cộng đối với cửa và đường thoát nạn + Các cửa được phép mở vào trong là : cửa ra ban công, ra sân, ra chiếu nghỉ cầu thang ngoài trời dùng để thoát nạn, cửa đi các phòng thường xuyên không quá
pbchue@gmail.com Trang 20
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng 15 người, cửa đi của các kho có diện tích không quá 200 m2, cửa đi của nhà vệ sinh.
+ Các cửa thoát nạn ra ngoài nhà không được làm khoá, chốt từ phía bên
ngoài mà phải dùng loại khoá mở được từ bên trong.
+ Các cửa dẫn vào hành lang chung vào buồng thang thoát nạn phải có thiết
bị tự động đóng kín.
e) yêu cầu đối với cửa thoát nạn Theo điều 11.6.2.7 QCXD tập II: cửa đi trên đường thoát nạn phải thỏa mãn
các điều kiện:
- Cửa đi trên đường thoát nạn phải mở xuôi theo hướng thoát nạn. + các cửa được phép mở vào trong là: cửa ra ban công, ra sân, ra chiếu nghỉ cầu thang ra ngoài trời dùng để thoát nạn, cửa đi các phòng thường xuyên không quá 15 người, cửa đi của kho không quá 200m2, cửa đi của nhà vệ sinh.
+ các cửa thoát nạn ra nhà không được làm khóa, chốt từ phía bên ngoài mà
phải dùng loại khóa mở được từ bên trong.
+ Các cửa dẫn vào hành lang chung vào buồng thang thoát nạn phải có thiết
bị tự động đóng kín.
f) Yêu cầu đối với thang thoát nạn. Chiều rộng của chiếu nghỉ cầu thang không được nhỏ hơn chiều rộng vế
thang.
- Giữa các vế thang phải có khe hở hẹp nhất là 50 mm. - Không được đặt cầu thang xoáy ốc, bậc thang rẻ quạt trên lối thoát nạn.
- Các cầu thang ngoài kiểu hở định dùng làm lối thoát nạn dự phòng phải
được làm từ vật liệu không cháy và thông với các phòng qua chiếu nghĩ hoặc ban công ở cùng độ cao của lối thoát nạn.
- Cầu thang phải có độ dốc không lớn hơn 450 và chiều rộng không hơn
0,7m.
- Chiều rộng vế thang chiếu nghỉ vào tầng hầm, tầng hầm mái và cầu thang
thoát nạn cho không quá 60 người được phép giảm đến 0,9m.
pbchue@gmail.com Trang 21
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
g) Yêu cầu đối với hành lang thoát nạn. - Là điểm ra ngoài trực tiếp.
- Chiều dài, chiều rộng xác định theo tiêu chuẩn hoặc tính toán.
- Góc nghiêng của hành lang phải nhỏ hơn hoặc bằng 1/8.
- Hành lang thoát nạn không được phép đặt bất kỳ vật cản nào. - Nếu nhà có kiểu hành lang kiểu kín phải chia thành từng khoang cách nhau
60m, giữa chúng có cửa ngăn cháy tự động đóng (đặc biệt chú ý đối với nhà cao
tầng).
- Tường ngăn dọc theo hành lang thoát nạn phải làm bằng vật liệu không
cháy, không được ốp bằng vật liệu dễ cháy.
Nội dung kiểm tra đối chiếu các yêu cầu thoát nạn được thể hiện ở bảng 4.
5 9
6 t ế K ù h P p ợ h ù h P p ợ h p ợ h ù h P ù h P p ợ h ù h P p ợ h ù h P p ợ h n ậ u l
n ả o h k
2 2 6 2
h
N V C T 5
N V C T 5
N V C T 5 g n ả b
N V C T 5 g n ả b
N V C T 5 g n ả b
ị đ
5 9 - 2 2 6 2 5 9 - 2 2 6 2 5 9 - 2 2 6 2 5 9 - 2 2 6 2 7 1 . 7 u ề i Đ 9 1 . 7 u ề i Đ 7 1 . 7 u ề i Đ g n ả b 7 . 7 u ề i Đ g n ả b 7 . 7 u ề i Đ y u q n ẩ u h c u ê i t 5 u ề i Đ
pbchue@gmail.com Trang 22
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
2 ố b h c á c a ữ i g c ợ ư đ
m 0 4
g n ả o h k i ô g n i ỏ h k a r g n ô h k g n u h c c á c , 2 n ơ h t í g n ò h p i ả h p , I t ặ đ p ộ h à v t ậ u h t g n a l n ă c n ạ n c ậ b
a ỏ h u ứ c
ừ T
à l p é h p o h c
g n ọ h
m 4 , 1 à l p é h p o h c
ừ r t
ở
ở
ỹ k ủ t n ẩ u h c u ê i t o e h T n ạ n t á o h t a ử l t á o h t g n ữ h n i ố l c á c h n à h c á c c ậ b ó c à h n i ớ v i ố đ n ạ n t á o h t i ố l ụ o i h c t ấ h n ỏ h n y ủ h t g n ô h t g n ộ r u ề i h C ố S i ố l i ạ o n , g n ờ ư t ủ t c á c t ặ đ p é h p o h c ỏ h n y ủ h t g n ô h t g n ộ r u ề i h C 4 c ợ ư đ g n ô h k à h n
m 2 , 3
m 5 1 , 5 1 à l n ạ n
ở
t ấ h n t á o h t í r t o à n ủ t a x ố b í r t 3 g n a h t i à d c ợ ư đ u ầ c ế k t ế i h t o e h T à l t ấ h n ỏ h n y ủ h t g n ô h t g n ộ r u ề i h C ế v g n ộ r u ề i h C ố b g n ô h K g n u h c g n a l h n à h n ê r t n ạ n t á o h t g n a h t u ầ c à l i o c u ề i h C c ợ ư đ g n a h t u ầ c 2 ó C n ế đ
m ể i k
ế v h n à h ủ t h n à h g n a h t
g n ộ r 2 c á c i à d g n ộ r g n u d g n ợ ư l í r t
g n a h t g n u h c g n a l h n à h ố S n ạ n t á o h t g n a h T g n a l ố B n ạ n t á o h t u ề i h C g n a l u ề i h C u ề i h C i ộ N g n a l h n à H a r t
T
t I 1 I I 1 0 2 0 3 0 1 0 2 0
ô h K
g n p ợ h p ợ h p ợ h p ợ h ù h P ù h P ù h P ù h P
- 2 2 6 2
- 2 2 6 2
- 2 2 6 2
- 2 2 6 2
- 0 6 1 6
- 2 2 6 2
9 . 8 7 1 . 7 0 2 . 7 0 2 . 7 9 1 . 7
N V C T
u ề i Đ
u ề i đ
N V C T
u ề i Đ
N V C T
u ề i Đ
N V C T
u ề i Đ
N V C T
N V C T
5 9 5 9 5 9 5 9 6 9 , 5 9
pbchue@gmail.com Trang 23
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
g n a h t ế v i ỗ m ế v g n ộ r u ầ c y á o x g n a h t
u ề i h c ỉ h g n a ủ c g n a h t n ơ h
ở
h c á c m 2 , 2 n ế đ o a c ộ đ u ế i h c
c ậ b g n ợ ư l g n ộ r t ấ h n t í p ẹ h g n a h t ế v c á c a ữ i g
m m 0 5 à l
m 5 0 . 1 à l g n a h t ế v a ủ c p é h p o h c t ấ h N
ở h e h K
n ạ n t á o h t ể đ g n ù d g n a h t g n ồ u b g n o r T g n a h t u ề i h C ỏ h n c ợ ư đ g n ô h k ô h n o à n n ậ h p ộ b í r t í r t ố b c ợ ư đ g n ô h k á u q g n ô h k à v 3 n ơ h ỏ h n g n ô h k g n a h t ố s . n ạ n o ả b m ả đ g n a h t c ậ b c ớ ư h t h c í k , c ậ b 8 1 u ề i h c g n ộ c g n a h t c ậ b o a c u ề i h c n ầ l 2 g n ờ ư t t ặ m a r ỉ h g n u ế i h c à v g n a h t u ầ c c ậ b t ặ m t á o h t g n ờ ư đ n ê r t t ạ u q ẻ r g n a h t c ậ b , c ố u ầ c t ặ đ p é h p o h c g n ô h K
à l à v
u ế i h c u ế i h c g n a h t
m 5 , 2 o a c
m 3 6 , 1
g n a h t
ở
g n ộ r à l g n ồ u b n è đ c á c ộ đ ỉ h g n u ế i h c t ặ m u ầ c ế v g n ộ r u ề i h c , í r t
m 2 , 1
m m 0 6 à l g n ù c g n a h t
m 3 2 , 2
m 5 , 1 à l g n a h t
u ấ c t ế k ó c g n a h t u ầ C t ạ u q ẻ r g n a h t g n o r T ố b g n á s i ớ v o s ế v 2 a ữ i g ở h e h K g n a h T u ề i h C ỉ h g n
n ả c g n ộ r g n ồ u b 2 a ữ i g t ậ v
ở h e h K
c á C g n a h t g n o r t g n a h t g n a h t u ấ c t ế K u ầ c ỉ h g n u ế i h c g n a h t ế v u ề i h C
3 0 4 0 5 0 6 0
ù h P p ợ h ù h P p ợ h ù h P p ợ h ù h P p ợ h ù h P p ợ h ù h P p ợ h
-
D X C T
K T C T
7 . 7 7 1 . 7 7 1 . 7 9 1 . 7
N V C T
N V C T
N V C T
N V C T
N V C T
5 9 - 2 2 6 2
3 8 - 2 7 7 4 u ề i Đ 5 9 - 2 2 6 2 u ề i Đ 5 9 - 2 2 6 2 u ề i Đ 5 9 - 2 2 6 2 4 2 1 . 7 u ề i Đ 5 9 - 2 2 6 2 u ề i Đ
pbchue@gmail.com Trang 24
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
ừ t
ở m
o h c a ử c o à v n ê r t n ê r t i ỏ h k ỏ h n t á o h t n ê y u x a r t ặ đ a ử c i ố l t ặ m y ủ h t i ờ ư g n n ạ n n ê r t p é h p g n ờ ư h t 5 1 ế k h n í t g n ô h t
m 8 , 0 à l n ạ n
o h c t á o h t á u q t ế i h t g n ò h p a ử c a ủ c i ố l
m 8 , 0 à l n ạ n t á o h t i ố l
2
m 5 8 , 0 n ơ h ỏ h n
g n ô h K a ử c , g n â n a ử c , y ẩ đ a ử c , p ế x n ạ n t á o h t i ố l n ê r t y a u q c á C g n ô h k p é h p n ơ h t í c ợ ư đ g n ô h k à h n i ô g n ố S a ử c a ủ c p é h p o h c t ấ h n t ấ h n o a c u ề i h C ỏ h n y ủ h t g n ô h t g n ộ r u ề i h C o a c u ề i h C g n ô h k n ị v y a t n ế đ g n a h t c ậ b
à l o à v
ở m
g n ờ ư h t
t ấ h n p ấ h t a ử c t ấ h n ỏ h n g n ộ r g n ò h p
m 6 2 , 1 à l a ử c a ủ c
m 5 9 , 0 g n a h t
m 2 , 2
a ử c a ủ c u ề i h C u ầ c n ị v y a t o a c u ề i h C y ủ h t g n ô h t o a c u ề i h C 5 1 á u q g n ô h k n ê y u x i ờ ư g n ề l n ả b g n ằ b o e r t a ử C c á C ) 1 ố s g n ò h p a u q ( i ố l 1 0
u ầ c
n ị v
y a t
o a c
a ử c g n ộ r u ề i h C n ạ n t á o h t a ử C g n a h t a ử c o a c u ề i h C a ử c i ạ o L a ử c ở m g n ớ ư H n ạ n t á o h t a ử c g n ợ ư l ố S u ề i h C
I I I 7 0 1 0 2 0 3 0 4 0 5 0
Kết luận : Qua kiểm tra đối chiếu hệ thống thoát nạn của Công trình trụ sở
làm việc - Công ty TNHH Đầu tư T&M Trans Huếngồi - Trụ sở làm việc so với
các yêu cầu PCCC ta nhận thấy :
Việc thiết kế Công trình trụ sở làm việc - Công ty TNHH Đầu tư T& M
Trans – Huế cơ bản đã đáp ứng các yêu cầu về lối và đường thoát nạn đặt ra trong
các tiêu chuẩn qui phạm : TCVN 2622- 1995, TCXD 4772-1983 và QCXDVN -
pbchue@gmail.com Trang 25
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
1997. Tuy vậy thiết kế vẫn còn một số thiếu sót, sai phạm qui định an toàn PCCC
sẽ được trình bày ở phần giải pháp.
Những thiếu sót này sẽ được đưa ra giải pháp tối ưu nhất để khắc phục đúng
theo các yêu cầu về PCCC và đảm bảo hiệu quả kinh tế nhất, hợp lý nhất.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY CHO TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
T&M TRANS VIỆT NAM - HÀ NỘI.
1 . Giải pháp về thoát nạn
1.1 Giải pháp về số lượng cửa thoát nạn
a) Căn cứ thực hiện giải pháp. Căn cứ vào Điều 7.7 TCVN 2622 -1995 - phòng cháy chống chảy cho nhà và
công trình. Yêu cầu thiết kế quy định: Số lối thoát nạn ra khỏi ngôi nhà khôngđược
ít hơn 2, các lối thoát nạn phải được bố trí phân tán. Căn cứ vào hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình là chỉ có 1 lối thoát nạn ra khỏi công trình.
b) Giải pháp thực hiện - Để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho việc thoát nạn khi có cháy xảy ra yêu
cầu phải bố trí thêm 1 cửa thoát nạn tại tầng 1 cụ thể tại khoang cầu thang cạnh
phòng số 3 như trong bản vẽ :
1.2. Giải pháp về cầu thang thoát nạn
a)căn cứ thực hiện giải pháp. Căn cứ vào Điều 7.19 TCVN 2622 -1995 - phòng cháy chống cháy cho nhà
và công trình. Yêu cầu thiết kế qui định: Không cho phép đặt cầu thang xoáy ốc bậc thang rẻ quạt trên đường thoát nạn
b) Giải pháp thực hiện
pbchue@gmail.com Trang 26
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng
Để đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn cầu thang được bố trí ở gần cầu thang máy
phải được thiết kế có chiếu nghỉ cầu thang.
Hình 4: Giải pháp về thoát nạn mặt bằng tầng 1:
KẾT LUẬN
Thẩm định hồ sơ thiết kế và thiết bị PCCC cho nhà và công trình là một
trong những nhiệm vụ cơ bản của lực lượng Cảnh sát PCCC, nhằm thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. Làm tốt công
tác thẩm định hồ sơ thiết kế và thiết bị PCCC theo các yêu cầu của quy phạm và tiêu chuẩn xây dựng sẽ loại trừ hạn chế được các yếu tố, điều kiện làm phát sinh và phát triển đám cháy, đảm bảo an toàn thoát nạn cho con người cũng như việc tạo
điều kiện thuận lợi để chữa cháy nhanh kịp thời và có hiệu quả khi có sự cố chảy
nổ xảy ra.
Đồ án kiểm tra hồ sơ thiết kế và thiết bị PCCC cho công trình trụ sở làm việc
Công ty TNHH Đầu tư T& M Trans – Huế, theo các yêu cầu của quy phạm và tiêu chuẩn xây dựng" là bước tập sự để tôi làm quen với công tác thẩm định hồ sơ thiết
kế và thiết bị PCCC theo các yêu cầu của tiêu chuẩn của qui phạm kỹ thuật PCCC. Đồng thời, giúp tôi hoàn thiện, ôn luyện và tổng hợp hệ thống các kiến thức về
khoa học kỹ thuật PCCC đã được học lập nghiên cứu tại trường có liên quan đến
công tác thẩm định PCCC. Kiểm tra hồ sơ thiết kế và thiết bị PCCC cho một công
trình cụ thể là việc làm thiết thực để kiểm tra đánh giá lại kiến thức của mình trong lĩnh vực thẩm định hồ sơ thiết bị PCCC đã được học tập tại trường cũng như trong
thực tế.
Thẩm định hồ sơ thiết kế và thiết bị PCCC theo các yêu cầu của tiêu chuẩn qui phạm kỹ thuật PCCC là một bộ phận trong việc thẩm định hồ sơ thiết kế xây
dựng nói chung. Nên trong phạm vi đồ án này, tôi đi sâu giải quyết các nội dung
liên quan đến công tác PCCC như sau.
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế của công trình đánh giá các đặc điểm của công
trình có liên quan đến công tác PCCC như: Đặc điểm kiến trúc xây dựng, giao
thông, nguồn nước, bậc chịu lửa và giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng...
pbchue@gmail.com Trang 27
Đồ án môn học: Phòng cháy trong xây dựng