ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank

Chuyên đề tốt nghiệp

- 1 - Khoa Toán Kinh

Tế

LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính có tầm quan trọng bậc nhất

trong nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Với chức năng trung gian tài chính,

Ngân hàng có hoạt động chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi trong xã hội và cho các

doanh nghiệp cũng như cá nhân vay lại. Mức chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và

lãi suất cho vay chính là lợi nhuận nhằm duy trì hoạt động và phát triển ngân hàng.

Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ về chuyển tiền, trao đổi ngoại tệ,các dịch

vụ liên quan đến thư tín dụng, dịch vụ két an toàn, bảo lãnh…Hoạt động tín dụng của

ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, song đi kèm với nó

là mức rủi ro cao tương ứng. Chính vì vậy, việc xếp hạng tín dụng người đi vay là khâu quan trọng đầu tiên trong việc ra quyết định cho vay hay không cho vay của ngân hàng Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 16 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính đến hết tháng 6/2010).. Techcombank hiện phục vụ hơn một triệu khách hàng cá nhân, gần 42000 khách hàng doanh nghiệp. Có thể thấy được số lượng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng là khá nhiều, hơn nữa lợi nhuận thu được từ những khách hàng doanh nghiệp lớn hơn rất nhiều lần so với khách hàng cá nhân. Chính vì vậy, việc xếp hạng khách hàng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank. Qua đó Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro khi cho vay đối với khách hàng đồng thời giảm thiểu được tổn thất cho ngân hàng.

Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề xếp hạng tín dụng khách hàng doanh

nghiệp cộng với mong muốn được tìm hiểu vể vấn để này, bằng kiến thức tích lũy

được trong quá trình học tập cùng với sự giúp đỡ của ngân hàng Techcombank nói

chung, phòng giao dịch Khâm Thiên nói riêng và đặc biệt là sự nhiệt tình hướng dẫn

của cô giáo, Th.s Trần Chung Thủy, em xin được trình bày để tài: “Ứng dụng mô hình

Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank”

* Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề

1

Nguyễn Đức Quân

Toán tài chính 49

- Hệ thống hóa các lý thuyết, lý luận liên quan đến xếp hạng tín dụng

Chuyên đề tốt nghiệp

- 2 - Khoa Toán Kinh

Tế

- Ứng dụng mô hình Logistic để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề

- Đối tượng nghiên cứu: 100 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Techcombank

năm 2010

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của 100 doanh

nghiệp vay vốn Techcombank trong năm 2010 đã được sử dụng để được xếp hạng

bằng phần mềm T24.

+ Dùng mô hình Logistic trong chương trình Eview của kinh tế lượng để xếp

hạng từ đó đưa ra mối liên hệ đồng thời dự báo cho các khách hàng khác.

* Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề - Sử dụng các mô hình kinh tế lượng. - Kết hợp các phuơng pháp so sánh,đối chứng để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu

* Kết cấu chuyên đề

Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của đề tài gồm 03 chương: - Chương I: Tổng quan về rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và nghiệp

vụ xếp hạng tín dụng

- Chương II: Nghiệp vụ xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Techcombank

- Chương III: Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh

2

Nguyễn Đức Quân

Toán tài chính 49

nghiệp của Techcombank

Chuyên đề tốt nghiệp

- 3 - Khoa Toán Kinh

Tế

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NGÂN HÀNG VÀ NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG TÍN DỤNG

I. Tổng quan vể rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

1. Khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước Việt

Nam xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ

yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách dụng hoàn trả và sử

dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.

Còn theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung ngày 15/06/2004 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.

Ngân hàng

Sử dụng Nguồn

Cho vay - Doanh nghiệp - Hộ gia đình - Ngân hàng và cơ quan tài chính - Nhà nước Khách gửi - Doanh nghiệp - Hộ gia đình - Ngân hàng và cơ quan tài chính - Nhà nước

Đầu tư Đầu tư

- Mua cổ phiếu, trái phiếu - Mua cổ phiếu, trái phiếu

- Góp vốn vào doanh nghiệp - Góp vốn vào doanh nghiệp

Bất động sản Bất động sản

Hình 1 - Chức năng trung gian tài chính của Ngân hàng

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại

3

Nguyễn Đức Quân

Toán tài chính 49

 Hoạt động huy động vốn

Chuyên đề tốt nghiệp

- 4 - Khoa Toán Kinh

Tế

Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức vay vốn, nhận

tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá và các hình thức huy

động khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

 Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính.

 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ  Các hoạt động khác

Các hoạt động khác bao gồm góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền

tệ,

cung ứng dịch vụ bảo hiểm tư vấn tài chính, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, bảo quản vật quý giá.

1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng có ba nội dung:

 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng  Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời  Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí

1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng

a. Phân loại theo thời gian  Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể,

đó có thể là một năm, hai năm…

- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm

- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm

- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có trên 5 năm

 Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay không được xác định khi ký hợp đông cho vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu hồi khoản tiền vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay.

4

Nguyễn Đức Quân

Toán tài chính 49

b. Phân loại theo hình thức

Chuyên đề tốt nghiệp

- 5 - Khoa Toán Kinh

Tế

- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu

một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).

- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng

phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.

- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách

hàng của mình.

- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo

những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc

lẫn lãi cho ngân hàng.

c. Phân loại theo tài sản đảm bảo  Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy

tín.

 Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí

hợp đồng đảm bảo. d. Phân loại theo rủi ro.  Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.  Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp rủi ro, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo chính…

1.2.3. Quy trình tín dụng của các ngân hàng thương mại

Thông thường một quy trình tín dụng của một ngân hàng thương mại bao gồm:

a. Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực

hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ

sơ tín dụng là bước quan trọng vì đó là khâu thu nhập thông tin làm cơ sở để thực hiện

các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.

b. Bước 2: Phân tích tín dụng Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn, khả

năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi. Mục tiêu của phân tích tín

5

Nguyễn Đức Quân

Toán tài chính 49

dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên liệu khả

Chuyên đề tốt nghiệp

- 6 - Khoa Toán Kinh

Tế

năng kiểm soát những loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế

thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra

tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ

trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.

c. Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Quyết định tín dùng là quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ

vay vốn của khách hàng. Đây là bước cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó

ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín

dụng của ngân hàng. Bước này là cũng là bước khó xử lý và dễ gặp phải sai lầm nhất.

d. Bước 4: Giải ngân Là bước tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Giải ngân cũng là bước quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.

e. Bước 5: Giám sát tín dụng Là bước khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp có thể áp dụng như giám sát hoạt động tài khoản khách hàng, phân tích báo cáo tài chính, viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất…

f. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc

do khoản vay đã đến thời điểm đáo hạn. Đây là bước kết thúc của quy trình tín dụng.

Bước này gồm có các việc quan trọng cần xử lý như thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp

đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng.

2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất trong thị trường tài

chính, cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất

6

Nguyễn Đức Quân

Toán tài chính 49

đối với hoạt động của các trung gian tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng. Rủi ro

Chuyên đề tốt nghiệp

- 7 - Khoa Toán Kinh

Tế

tín dụng cũng là loại rủi ro phức tạp và khó quản lý, phòng tránh nhất, đòi hỏi các ngân

hàng phải có những giải pháp hiệu quả mới có thể kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu

tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

Còn theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân Hàng

Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do

khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo

cam kết”.

Tóm lại, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả hoặc không có khả

năng trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.

2.2. Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng 2.2.1. Những nguyên nhân khách quan

 Sự thay đổi chính sách của chính phủ: Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang kinh tế thị trường, do đó phải tuân thủ và chấp nhận sự biến động theo quy luật của nền kinh tế. Mỗi khi nền kinh tế có những biến động trồi hay sụt thì ngay lập tức chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện tại nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước.

 Môi trường tự nhiên: Thiên tai là yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, khi xảy ra khách hàng và ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình.

2.2.2. Những nguyên nhân từ phía khách hàng

 Do thông tin bất đối xứng: Việc cấp tín dụng tại các ngân hàng được dựa trên uy tín của khách hàng, khi cho vay, các tổ chức tín dụng luôn kì vọng khách

hàng sẽ lựa chọn và thực hiện tốt phương án đầu tư để có đủ nguồn thu nhằm

hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Tuy nhiên, do thông tin bất đối xứng đã tạo ra rủi ro đạo

đức, giải quyết vấn đề này một cách triệt để rất khó khăn, đặc biệt là đối với các thị trường tài chính mới nổi ở các nước đang phát triển.

7

Nguyễn Đức Quân

Toán tài chính 49

 Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội trong nước biến động gây ảnh hưởng tới các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế. Sự thay đổi các mối

Chuyên đề tốt nghiệp

- 8 - Khoa Toán Kinh

Tế

quan hệ quốc tế, các quan hệ ngoại giao của chính phủ cũng là nguyên nhân

gây rủi ro lớn cho kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động

kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thói quen của người dân. Những

yếu tố đó nhiều khi hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.  Các dự báo cho tương lai không thể hoàn toàn chính xác: Các cán bộ tín dụng ngân hàng thường phân tích khách hàng trong tương lai dựa theo các điều kiện,

số liệu ở hiện tại và trong quá khứ. Việc dự báo cho tương lai không thể chính

xác tuyệt đối, dẫn đến những khả năng có thể xảy ra rủi ro tín dụng trong tương

lai.

 Rủi ro đạo đức: xảy ra sau khi ngân hàng cấp tín dụng, những người được cấp tín dụng luôn có xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những người cho vay mong đợi. Nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một phần hoặc toàn bộ vốn do không được hoàn trả đầy đủ. Rủi ro đạo đức hay gặp phải nhất là khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dẫn đến rủi ro tín dụng không hoàn trả được nợ vay. Rủi ro đạo đức giảm bớt xác suất hoàn trả vốn nên ngân hàng có thể không cho vay mặc dù ngay cả khi ngân hàng chắc chắn rằng sẽ thu được cả gốc và lãi nếu khách hàng vay sử dụng vốn vay đúng mục đích.

2.2.3. Những nguyên nhân từ phía ngân hàng

 Thông tin của ngân hàng không đầy đủ và chính xác dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.

 Sự nơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không

phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.

 Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo

chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.

 Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách hàng.

8

Nguyễn Đức Quân

Toán tài chính 49

 Thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

- 9 - Khoa Toán Kinh

Tế

địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời

kỳ.

 Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng. Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành

mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho

vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.

 Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.

2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

2.3.1. Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.

2.3.2. Nợ khó đòi

Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kì gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản.

2.3.3. Nợ có vấn đề

Nợ có vấn đề là những khoản nợ mà có khả năng khách hàng không hoàn trả lãi và gốc đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà nước về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng đã phân loại nợ khá rõ ràng. Theo đó, Nợ được phân loại theo 5 nhóm:

 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn được đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc

và lãi đúng thời hạn.

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy

đủ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại. - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên đã được khách hàng trả đầy đủ phần

nợ gốc, lãi bị quá hạn (kể cả áp dụng đối với nợ gốc qúa hạn) và nợ gốc, lãi của

9

Nguyễn Đức Quân

Toán tài chính 49

các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 06 tháng đối với khoản nợ

Chuyên đề tốt nghiệp

- 10 - Khoa Toán Kinh

Tế

trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày bắt đầu trả

đầy đủ nợ gốc, lãi bị quá hạn. Ngân hàng phải có tài liệu, hồ sơ chứng minh các

nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục và có đủ cơ sở

về thông tin, tài liệu liên quan đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ

gốc, lãi đúng thời hạn còn lại.

- Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc, lãi theo thời hạn đã được cơ

cấu lại trong thời gian tối thiểu 06 tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn,

03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn (kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc,

lãi theo thời hạn được cơ cấu lại) và các kỳ hạn tiếp theo thu được đánh giá là có

khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Ngân hàng phải có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục và có đủ cơ sở về thông tin, tài liệu liên quan đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại. Việc đánh giá phải được thực hiện bằng văn bản và lưu hồ sơ. - Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại hoặc có nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã trả đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung dài hạn) cả gốc, lãi của số nợ đã được cơ cấu lại hoặc nơ quá hạn trong thời gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn. - Các khoản cam kết ngoại bảng được đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết.

 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn theo thời gian

được điều chỉnh lại và ngân hàng có đủ hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng

trả nợ đầy đủ nợ gốc, lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu, trừ các khoản nợ

điều chỉnh kỳ hạn được phân loại vào nhóm 1.

 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

Nguyễn Đức Quân

10

Toán tài chính 49

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 11 - Khoa Toán Kinh

Tế

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh

kỳ hạn lần đầu phân loại vào nhóm 1, nhóm 2.

- Các khoản nợ được miễn giảm lãi hoặc do khách hàng không đủ khả năng trả

lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

- Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản

thanh toán đối với chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện đúng

nghĩa vụ) quá hạn dưới 30 ngày.

 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ) quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày.

 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên. - Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản

thanh toán đối với chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện đúng

nghĩa vụ) quá hạn từ 91 ngày trở lên.

- Các khoản nợ chờ xử lý.

- Các khoản nợ khoanh.

2.3.4. Các tiêu chí đánh giá khác

 Điểm của khách hàng Thông qua việc phân tích tình hình tài chính,năng lực sản xuất kinh doanh,hiệu

Nguyễn Đức Quân

11

Toán tài chính 49

quả dự án,uy tín…ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 12 - Khoa Toán Kinh

Tế

 Các khoản cho vay có vấn đề: Mặc dù chưa đến hạn và nợ chưa chuyển thành nợ quá hạn song trong quá trình

giám sát, nhân viên tín dụng thấy doanh nghiệp có dấu hiệu nhiều khoản tài trợ kém

lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Nên Ngân hàng phải đánh giá và liệt kê

vào khoản mục cho vay có vấn đề dựa trên những quy định cụ thể của ngân hàng.

 Tính kém đa dạng của tín dụng: Đa dạng hóa là một biện pháp san sẻ rủi ro. Nếu ngân hàng tập trung cho nhiều

doanh nghiệp cùng ngành vay thì nguy cơ rủi ro sẽ cao hơn so với cho các doanh

nghiệp khác ngành vay.

 Mất ổn định kinh tế vĩ mô: Các điều kiện thiên tai, chính sách của chính phủ thay đổi, sự thay đổi của môi trường kinh doanh đều có thể gây mất ổn định vĩ mô, gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đi vay.

2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại 2.4.1. Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng

Một khi ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn.

2.4.2. Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng

Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tín dụng, nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, trong khi đó các khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn do mất uy tín, người rút tiền

ngày càng tăng lên và kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán.

2.4.3. Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng

Rủi ro tín dụng làm cho doanh thu thấp dẫn đến lợi nhuận thấp. Trong trường

hợp không lỗ thì do rủi ro tín dụng cao dẫn đến việc phải tăng trích lập dự phòng rủi ro,

khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp, thậm chí là trích dự phòng hết cả phần lợi nhuận trước thuế, khiến cho phần lợi nhuận sau thuế giảm hay thậm chí là thua lỗ.

Nguyễn Đức Quân

12

Toán tài chính 49

2.4.4. Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

- 13 - Khoa Toán Kinh

Tế

Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây ra

phản ứng dây chuyền trong dân chúng, người gửi tiền sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền

gửi và ngân hàng không còn khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản.

II. TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

1. Sơ lược về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

1.1. Khái niệm

 Theo Standards & Poor, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi

vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.  Theo Moody's, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.

 Đứng trên góc độ của ngân hàng thương mại thì xếp hạng tín dụng doanh

nghiệp là đánh giá hiện thời và dự đoán tương lai về khả năng của người đi vay về việc hoàn trả tiền gốc và lãi của một khoản nợ nhất định. Xếp loại doanh nghiệp vay vốn là dự đoán và phân loại sự tin cậy về khả năng trả nợ tiền vốn gốc và lãi của người vay tại thời điểm đáo hạn hợp đồng.

Có thể định nghĩa, xếp hạng tín dụng là những đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.

1.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

 Đối với nhà đầu tư: giúp nhà đầu tư có thêm công cụ đánh giá rủi ro tín dụng,

giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức

phát hành trái phiếu, công cụ nợ.

 Đối với ngân hàng: là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu, hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự

phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

Nguyễn Đức Quân

13

Toán tài chính 49

 Đối với doanh nghiệp: giúp các công ty mở rộng thị trường vốn, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng, giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ

Chuyên đề tốt nghiệp

- 14 - Khoa Toán Kinh

Tế

cho công ty, các công ty được xếp hạng cao có thể duy trì được thị trường vốn

hầu như trong mọi hoàn cảnh. Xếp hạng tín dụng càng cao thì chi phí vay càng

giảm. Xếp hạng tín dụng giúp cho nguồn tài trợ linh hoạt hơn.

 Đối với chính phủ và thị trường tài chính: Xếp hạng tín dụng giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả

năng giám sát thị trường của chính phủ.

1.3. Nguyên tắc xếp hạng

Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ quan trọng để tăng cường tính khách

quan, nâng cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động tín dụng. Mô hình tính điểm tín dụng

là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông qua đánh giá thang điểm, các chỉ tiêu đánh giá trong những mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với từng loại khách hàng. Khái niệm hiện đại về xếp hạng tín dụng được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.

Trong phân tích xếp hạng tín dụng cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho những phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.

Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình xếp hạng tín dụng cần được thực hiện một cách khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguôn thông tin để có được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay:

Thông tin

Xác định ngành Quy mô ngành Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu phi tài chính

1. 2.

Nguyễn Đức Quân

14

Toán tài chính 49

Nhân viên chấm Tổng hợp điểm

Chuyên đề tốt nghiệp

- 15 - Khoa Toán Kinh

Tế

Cấp trên duyệt

Phê duyệt kết quả chấm điểm

Hình 2: Lược đồ xếp hạng tín dụng

1.4. Các tổ chức xếp hạng tín dụng trên thế giới

Các tổ chức xếp hạng nổi tiếng gồm có Standard&Poor’s và Moody’s.

 Standard & Poor's.

Standard & Poor's (viết tắt là S & P) là một bộ phận của tập đoàn McGraw-

Hill, tập đoàn chuyên xuất bản nghiên cứu và phân tích tài chính, chứng khoán.

Tên tuổi của Standard & Poor gắn liền với các chỉ số chứng khoán như: chỉ số S&P500 của Mỹ, S&P/ASX200 của Úc, S&P/TSX của Canada, S&P/MIB của Ý và S&P CNX Nifty của Ấn Độ. Standard & Poor's hoạt động với tư cách là một công ty dịch vụ tài chính độc lập. Hoạt động của hãng gồm có xây dựng các chỉ số xếp hạng S & P, xếp hạng tín dụng và các quỹ đầu tư, tư vấn đầu tư, đưa ra các giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro, cung cấp dịch vụ quản trị, đánh giá, và các dịch vụ về dữ liệu. Đối tượng phục vụ của hãng là các chuyên gia, các tổ chức tài chính, các tập đoàn tư vấn tài chính, và các nhà đầu tư tư nhân trên toàn thế giới. Standard & Poor's là một trong những nhà cung cấp thông tin hàng đầu của thị trường tài chính Quốc tế. Là nguồn cung cấp các xếp hạng tín dụng, đầu tư nghiên cứu, đánh giá rủi ro và các dữ liệu. Standard & Poor's cung cấp các thông tin cần thiết cho các đối tượng ra quyết định trên thị trường tài chính.

 Moody’s

Moody’s Corporation là công ty chủ quản của các công ty dịch vụ đầu tư

thuộc tập đoàn Moody's, thực hiện các nghiên cứu và phân tích tài chính cho các

doanh nghiệp và các thể chế. Công ty còn đánh giá xếp hạng tín dụng cho những

nhà đầu tư bằng cách sử dụng một tiêu chuẩn đánh giá có quy mô.

Moody’s Investors Service là công ty đánh giá thuộc tập đoàn Moody’s Corporation., được thành lập năm 1909 bởi John Moody. Một trong những chủ

Nguyễn Đức Quân

15

Toán tài chính 49

sở hữu lớn nhất của Moody’s là công ty Berkshire Hathaway của tỉ phú Warren

Chuyên đề tốt nghiệp

- 16 - Khoa Toán Kinh

Tế

Buffet. Hiện tại Moody’s chiếm 40% thị phần thị trường đánh giá tín dụng trên

toàn thế giới.

Dưới đây là bảng xếp hạng tín dụng của hai công ty Moody’s và S $ P:

S $ P Moody’s

Nội dung

P-1

A-1+ Khả năng trả nợ tốt nhất

A-1

Khả năng trả nợ tốt

P-2

A-2

Khả năng trả nợ trung bình khá

P-3

A-3

Khả năng trả nợ vừa đủ để được xếp hạng đầu tư

NP

B

Khả năng trả nợ yếu

C

Khả năng trả nợ yếu

D

Khả năng trả nợ rất yếu, doanh nghiệp hay nhà phát hành có nguy cơ phá sản cao

Hình 3: Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ ngắn hạn

S $ P Moody’s

Nội dung

AAA

Aaa

Đối tượng được xếp loại này có chất lượng tín dụng cao nhất, có độ rủi ro thấp nhất vì thế có khả năng trả nợ tốt nhất

AA

Aa

Đối tượng được xếp loại này có chất lượng tín dụng cao, mức độ rủi ro thấp, do đó có khả năng trả nợ cao

Đây là đối tượng đạt trên mức trung bình các nhân tố bảo

đảm về khả năng trả nợ ngắn và dài hạn chưa thật chắc

A

A

chắn nhưng vẫn đạt độ tin cậy cao. Do đó được xếp loại có

khả năng trả nợ

Đây là đối tượng đạt mức trung bình, mức an toàn và rủi

ro không cao nhưng cũng không thấp. Khả năng trả nợ gốc

BBB

Baa

và lãi hiện thời không thật chắc chắn nhưng không có dấu

hiệu nguy hiểm

Nguyễn Đức Quân

16

Toán tài chính 49

Chuyên đề tốt nghiệp

- 17 - Khoa Toán Kinh

Tế

Đối tượng này đạt mức trung bình, khả năng trả nợ và lãi

BB

Ba

không thật chắc chắn và mức độ an toàn không như hạng

BBB (Baa)

Đối tượng này thiếu sự hấp dẫn cho nhà đầu tư. Sự đảm

B

B

bảo hoàn trả gốc và lãi trong tương lai là rất nhỏ

CCC

Caa

Đối tượng này có khả năng trả nợ thấp, dễ xảy ra vỡ nợ

CC

Ca

Đối tượng này có rủi ro rất cao, thường bị vỡ nợ

C

C

Đối tượng trong tình sạng sắp phá sản

D

Đối tượng mà khả năng phá sản hầu như là chắc chắn

Hình 4: Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ trung và dài hạn 1.5. Xếp hạng tín dụng tại Việt Nam

 Năm 1993, Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (Credit Information Center - CIC) - tổ chức xếp hạng tín dụng đầu tiên của Việt Nam được thành lập với chức năng chính là đánh giá và lưu trữ thông tin tín dụng của các doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Cho đến nay, CIC đã tiến hành xếp hạng cho khoảng trên 10.000 doanh nghiệp, phần lớn là những khách hàng của các ngân hàng thương mại. Nhưng, phương pháp xếp hạng của CIC còn thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ với các tổ chức tín dụng của doanh nghiệp hơn là phân tích chuyên sâu về khả năng cạnh tranh của ngành, các doanh nghiệp cũng như thay đổi, biến động của nền kinh tế.

 Ngoài CIC ra ở Việt Nam thì các ngân hàng thương mại cũng như các công ty tài chính đều tự xây dựng cho mình một phương pháp chấm điểm tín dụng riêng

nhưng các trung gian tài chính này không công bố kết quả xếp hạng của mình

như CIC. Tuy nhiên tất cả đều chưa được quốc tế công nhận và vẫn chưa thực

hiện đúng chức năng của một tổ chức đánh giá hệ số tín dụng. Phương pháp sử

dụng chủ yếu là phương pháp tính điểm, trên thực tế phương pháp này tỏ ra kém

hiệu quả do trình độ quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp. Các

thông tin số liệu của các bản báo cáo hàng năm thường là số liệu khống để qua

mắt các cơ quan kiểm tra nhà nước, về phía các cơ quan nhà nước cũng rất khó

Nguyễn Đức Quân

17

Toán tài chính 49

để xác minh độ tin cậy của các báo cáo này, về phía các tổ chức xếp hạng lại

Chuyên đề tốt nghiệp

- 18 - Khoa Toán Kinh

Tế

luôn phát hiện những tiêu cực càng làm cho việc xếp hạng mất dần ý nghĩa của

nó.

Xếp hạng Nội dung

AAA Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao. Khả năng tự chủ rất

tốt. Triển vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh. Lịch sử vay trả

nợ tốt. Rủi ro rất thấp.

AA Loại ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ổn định. Khả năng tự

chủ tài chính tốt, triển vọng phát triển tốt. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro

thấp.

A

Loại tốt: Tình hình tài chính ổn định, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro tương đối thấp

BBB

Loại khá: Doanh nghiệp hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài chính ổn định, có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính. Rủi ro trung bình.

BB

Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động tốt trong hiện tại nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh do cạnh tranh. Tiềm lực tài chính trung bình, rủi ro trung bình.

B

Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp. Rủi ro tương đối cao.

CCC

Loại trung bình yếu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thấp, năng lực quản lý kém, khả năng trả nợ thấp, tự chủ về tài chính yếu. Rủi ro cao.

CC

Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tự chủ tài chính yếu kém. Khả năng trả nợ ngân hàng kém. Rủi ro rất cao.

Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động kém, thua lỗ kéo dài, không tự C

chủ về tài chính. Năng lực quản lý yếu kém. Phá sản gần như là chắc

chắn. Rủi ro đặc biệt cao.

Hình 5: Bảng chuẩn xếp hạng tín dụng của CIC

STT Doanh nghiệp

01 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre

Nguyễn Đức Quân

18

Toán tài chính 49

02 Công ty cổ phần nhựa Bình Minh

Chuyên đề tốt nghiệp

- 19 - Khoa Toán Kinh

Tế

03 Công ty cổ phần dược Hậu Giang

04 Công ty cổ phần bột giặt Lix

05 Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn

06 Công ty cổ phần pin ắc quy miền Nam

07 Công ty cổ phần vận tải và giao nhận Bia Sài Gòn

08 Công ty cổ phần khử trùng Việt Nam

09 Công ty cổ phần sữa Việt Nam

10 Công ty cổ phần container Việt Nam

11 Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá

12 Công ty cổ phần Hapaco Hải Âu

13 Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Dương

14 Công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

15 Công ty cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp

16 Công ty cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền Phong

17 Công ty cổ phần Xuyên Thái Bình

18 Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn

19 Công ty cổ phần thực phẩm Lâm Đồng

20 Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn.

Hình 6: 20 doanh nghiệp tiêu biểu theo CIC

 Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5:

2. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 2.1. Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 2.1.1. Mô hình toán học xếp hạng tín dụng doanh nghiệp a. Chỉ số Z của Edward I. Altma

Vốn luân chuyển X1= Tổng tài sản

Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn

-

Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1

Nguyễn Đức Quân

19

Toán tài chính 49

X2= Lợi nhuận giữ lại

Chuyên đề tốt nghiệp

- 20 - Khoa Toán Kinh

Tế

Tổng tài sản

Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.Sự trưởng thành của

công ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới thành lập thường có

tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận.

-

EBIT X3= Tổng tài sản

Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo ra

lợi nhuận từ các tài sản của nó. Vì vậy, tỷ số này, theo Atlman thể hiện tốt hơn

-

các thước đo tỷ suất sinh lợi.

+ Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn + Vốn cổ phần = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi

Giá thị trường của vốn cổ phần X4= Giá sổ sách của nợ

-

Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đây là một phiên bản đã được sửa đổi của một trong các biến được Fisher sử dụng khi nghiên cứu tỷ suất sinh lợi của trái phiếu (1959). Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác suất công ty phá sản là rất cao.Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần.

Doanh thu X5 = Tổng tài sản

Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép cạnh

tranh của các đối thủ khác.Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình

nhưng nó là một tỷ số quan trọng vì giúp khả năng phân biệt của mô hình được

nâng cao.X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các

 Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp dụng

quốc gia khác nhau.

Nguyễn Đức Quân

20

Toán tài chính 49

theo từng loại hình của doanh nghiệp:

Chuyên đề tốt nghiệp

- 21 - Khoa Toán Kinh

Tế

- Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:

+ Nếu Z >2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ

Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5

+ Nếu 1.8< Z <2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có

phá sản

+ Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản

nguy cơ phá sản

- Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:

cao.

+ Nếu Z' > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ

Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5

+ Nếu 1.23 < Z' < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có

phá sản

+ Nếu Z' <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản

nguy cơ phá sản

- Đối với các doanh nghiệp khác:

cao.

+ Nếu Z" >2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ

Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4

+ Nếu 1.2 < Z" < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có

phá sản

+ Nếu Z <1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản

nguy cơ phá sản

cao.

Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Altman đã nghiên cứu trên 700 công

ty để cho ra chỉ số Z" điều chỉnh:

Z"điều chỉnh = 3.25 + Z" = 3.25 + 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4

b. Chỉ số Zeta

Mô hình gồm 7 chỉ số:

Nguyễn Đức Quân

21

Toán tài chính 49

X1 = EBIT

Chuyên đề tốt nghiệp

- 22 - Khoa Toán Kinh

Tế

Tổng tài sản

Tổng tài sản không bao gồm các lợi thế thương mại và tài sản vô hình trong các

 X2 = Mức ổn định thu nhập

biến số của Zeta.

Chỉ tiêu này đo lường sai số chuẩn trong xu hướng của X1 trong vòng 5 đến 10

năm. Rủi ro kinh doanh thường được biểu hiện thông qua sự dao động của thu

nhập nên biến số này tỏ ra có hiệu quả đặc biệt.

EBIT X3 =

Lãi vay - Tỷ số này được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa và làm

cho khác biệt giữa các tỷ số không quá lớn.

- Lãi vay bao gồm lãi phải trả cho các tài sản thuê ngoài.

 Error! Bookmark not defined.

Lợi nhuận giữ lại X4 =

Tổng tài sản Tài sản lưu động X5 =

Tổng tài sản Vốn cổ phần thường X6= Tổng vốn

- Vốn cổ phần thường được tính bằng giá trị thị trường bình quân trong thời gian

5 năm.

- Tổng vốn = Vốn cổ phần thường + cổ phần ưu đãi + nợ + tài sản thuê ngoài đã

 X7 = Quy mô (tổng tài sản)

được vốn hóa.

- Biến số này được điều chỉnh tùy theo những thay đổi trong báo cáo tài chính. - Quy mô tài sản cũng được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa

phân phối của biến.

2.1.2. Phương pháp chuyên gia

Nguyễn Đức Quân

22

Toán tài chính 49

a. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của S&P

Chuyên đề tốt nghiệp

- 23 - Khoa Toán Kinh

Tế

 Phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định tính và định

lượng. Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ

liệu mà phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.

- Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/ vị thế doanh nghiệp trong ngành/ lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với

các doanh nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố

chính trong rủi ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán

ợ ậ ừ ạ độ

+ Operating income before D&A =

ngắn hạn. Để đánh giá khả năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để phân tích:

+ EBIT interest coverage = ã

ã

+ EBITDA interest coverage =

FFO+lãi vay phải trả+cổ tức cổ phần ưu đãi Lãi vay phải trả+cổ tức cổ phần ưu đãi

+ FFO interest coverage =

ố ì

+ Return on capital =

+ FFO to debt = ổ ợ

FOCF Tổng nợ

+ FOCF to debt =

ổ ứ( ườ,ư đã,ổ đô ể ố)

+ Díscretionary cash folow to debt

ổ ợ

=

+ Net cash folow to CAPEX

FFO−cổ tức(CP thường,ưu đãi,cổ đông thiểu số) CAPEX ổ ợ

=

Nguyễn Đức Quân

23

Toán tài chính 49

+ Debt to EBITDA=

Chuyên đề tốt nghiệp

- 24 - Khoa Toán Kinh

Tế

Tổng nợ Tổng nợ+vốn cổ phần thường+lợi ích cổ đông thiểu số

+ Debt to debt plusequity =

b. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Moody's

Moody's thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh

ổ à ả ì

 ã

 EBITA biên tế =

 ã ã

ợ ắ ạợ à ạ

 RCF/Tổng nợ =

ổ ứ(ườ,ư đã,ợ í ổ đô ể ố)

ổ ợ

 ợ ắ ạợ à ạ

ợ ắ ạợ à ạ

ợ ắ ạợ à ạế ã ạợ í ổ đô ể ốố ổ ầ ườ

 Lợi nhuận hoạt động biên =

ợ ậ ừ ạ độ

 ấ

 Tỷ số biến động doanh thu =

Độ ệ ẩ ủ ă

ì ă

Theo báo cáo của Moody's, họ đã nghiên cứu khoảng 50% các công ty phi tài

chính của Mỹ về phân phối của 11 tỷ số trên tất cả các ngành theo hạng mức tín nhiệm

từ cao đến thấp (tính tỷ số trung bình từng ngành). Trong đó, 5 tỷ số có mối quan hệ

mạnh mẽ với các hạng mức tín nhiệm ngành từ Aaa đến C:

Nguyễn Đức Quân

24

Toán tài chính 49

Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín nhiệm ngành

Chuyên đề tốt nghiệp

- 25 - Khoa Toán Kinh

Tế

Rating

Aaa 17.5 118.3% 18.6 0.7 22.2%

Aa 13.8 59.9% 13.3 1.3 35.3%

A 9.3 42.9% 8.4 1.8 42.2%

Baa 6.6 30.9% 5.2 2.4 44.5%

Ba 4.7 22.2% 3.3 3.1 51.3%

B 2.4 10.6% 1.4 5.4 74%

C 1.3 2.6% 0.4 7.6 102.6%

* (FFO +lãi vay)/ Lãi vay, FFO/ Tổng nợ và EBITA/ Lãi vay tăng một cách đều đặn

với hạng mức tín nhiệm như mong đợi.

* Tổng nợ/ EBITDA và Tổng nợ/ Tổng vốn hóa thì giảm một cách đều đặn 5 tỷ số khác có mối quan hệ gần như đồng đều với hạng mức tín nhiệm : Lợi nhuận

hoạt động biên, EBITA biên, EBITA/ Tài sản trung bình, CAPEX/ Khấu hao, RCF/ Tổng nợ. Chỉ có một tỷ số có mối quan hệ yếu với các hạng mức tín nhiệm là tỷ số biến động doanh thu

Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín nhiệm ngành (tiếp)

Rating Operating

EBITA Margin Margin

Retained Cash Flow/ Net Debt

Aaa 17.9% 21.4% 201.3% 1.3 14 15.2%

Aa 21% 22.1% 46.7% 1.4 14.5 20%

A 15.5% 16.6% 35.7% 1.3 15 14.5%

Baa 13.2% 14.3% 28% 1.3 17 10.8%

Ba 11.1% 12.8% 21.5% 1.2 20 9.2%

B 8.4% 9.8% 10.2% 1 17 7.1%

C 1.8% 2.7% 2.6% 0.8 14.5 2.9%

2.2. Mô hình Logit

Trong thực tiễn, khi nghiên cứu kinh tế lượng người ta nhận thấy rằng trong đời

sống có rất nhiều hiện tượng, quá trình mà khi thiết lập mô hình kinh tế lượng, biến

Nguyễn Đức Quân

25

Toán tài chính 49

phụ thuộc khó có thể lượng hóa được nên cần phải dùng đến biến giả để mô tả. Có 3

Chuyên đề tốt nghiệp

- 26 - Khoa Toán Kinh

Tế

mô hình thường được dùng trong trường hợp này là LPM, LOGIT và PROBIT. Trong

đó, LOGIT và PROBIT thường được dùng để khắc phục các nhược điểm của mô hình LPM là: phương sai không đồng đều, R2 thấp, u không phân bố chuẩn…

Mô hình logit là một mô hình nhị thức dùng để tính xác suất của các biến phụ

thuộc, với biến phụ thuộc là các chỉ số đặc trưng của đất nước, chỉ số này được tính

nhờ vào các biến số kinh tế ở trong quá khứ và hiện tại. Mô hình không có bất cứ giả

thiết nào về phân phối của các biến độc lập, kiểm định thống kê không phức tạp, có thể

điều chỉnh hàm phi tuyến dễ dàng, các biến độc lập định tính thông qua việc thiết lập

biến giả có thể chuyển thành định lượng. Từ đó có thể được ứng dụng rất nhiều trong

thực tiễn như áp dụng vào các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, kinh tế, sản xuất… Các chỉ tiêu thông qua đó có thể được lượng hóa nhằm so sánh, phân loại và xếp hạng. Các chỉ tiêu tài chính với các đặc trưng riêng được áp dụng mô hình như việc lượng hóa rủi ro, độ tin cậy... như trong bài ta đề cập đến rủi ro tín dụng, từ đó có thể xếp hạng các khoản cho vay.

2.2.1. Mô hình Logit - Phương pháp Goldberger Trong mô hình này, các pi được xác định bằng:

=

() ()

= (1.1) pi =

X = (1,X2); Xi = (1,X2i); β = (β1,β2)

Trong mô hình trên, pi không phải là hàm tuyến tính của các biến độc lập. Phương trình (1.1) được gọi là hàm phân bố Logistic. Trong hàm này, khi X, β nhận các giá trị từ -∞ đến +∞ thì p nhận giá trị từ 0 đến 1. pi phi tuyến với cả X và các tham số β. Điều này có nghĩa là ta không thể áp dụng trực tiếp phương pháp bình

phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square - OLS) để ước lượng. Người ta dùng phương

pháp ước lượng hợp lý tối đa để ước lượng β.

Vì Y chỉ nhận một trong hai giá trị 0 và 1, Y có phân bố nhị thức, nên hàm hợp

lý với mẫu kích thước n dạng sau đây:

(1 − )

Nguyễn Đức Quân

26

Toán tài chính 49

L = ∏

Chuyên đề tốt nghiệp

- 27 - Khoa Toán Kinh

Tế

L = =

)(

)

(

( ) ( )

( )

(∑ ∏

) (( )) Đặt t* = ∑

, t* là vectơ hai chiều (số hệ số hồi quy). Ta cần tìm ước

()

Ln(L) = β’ t* - ∑ (1 + exp()) lượng hợp lý tối đa của β, ta có:

(1.2) = S(β) = - ∑

+ t* = 0

( ) ( )

S() = - ∑

+ t*

Phương trình trên phi tuyến đối với β, người ta sử dụng phương pháp Newton

()

Raphson để giải hệ phương trình này.

I() = E(-

) = E(

)

()

= ∑

)

(

(( )) ( ) –(()) ((( ))

= ∑

(

( ) ((( )) )

I(β) được gọi là ma trận thông tin. Nếu như là nghiệm của S(), khai triển

()

Taylor tại β, ta có:

S() =

+

( - β)

()

()

S(β) = [()] S(β) - β = -

Ta có quá trình lặp như sau: Bắt đầu với giá trị ban đầu nào đó của β, chẳng hạn , ta tính được S() và

I(), sau đó tìm β mới bằng công thức sau đây: = + [()] S()

Quá trình lặp trên sẽ được thực hiện cho đến khi hội tụ. Do I(β) là dạng toàn

Nguyễn Đức Quân

27

Toán tài chính 49

phương xác định dương, nên quá trình trên sẽ cho ước lượng hợp lý cực đại. Tương

Chuyên đề tốt nghiệp

- 28 - Khoa Toán Kinh

Tế

là ma trận hiệp phương sai của . Chúng ta sử dụng ma

ứng với , ta có + () trận này để kiểm

định giả thiết và thực hiện các suy đoán thống kê khác.

Sau khi ước lượng được , ta có thể tính được ước lượng xác suất =

P(Y=1/)

= ̂

Kết hợp với (1.3) ta có: ∑ = ∑ Phương trình này dùng đẻ kiểm nghiệm lại các ̂ Như vậy trong mô hình Logit chúng ta không nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp của biến độc lập Xk đối với Y mà xem xét ảnh hưởng của Xk đến xác suất để Y nhận giá trị bằng 1 hay kỳ vọng của Y. Ảnh hưởng của Xk đến pi được tính như sau:

=

() = pi(1-pi)βk

2.2.2. Mô hình Logit - Phương pháp Berkson

bằng cách tuyến tính

= Phương pháp này xác định pi =

hóa

=

1 - pi = 1 -

=

=

Ln( (1.3) ) = Zi = β1 + β2Xi

(1.4) Đặt Li = Ln( ) + ui = β1 + β2Xi + ui

Nguyễn Đức Quân

28

Toán tài chính 49

L không chỉ tuyến tính đối với biến số mà còn tuyến tính đối với tham số.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 29 - Khoa Toán Kinh

Tế

Do chưa biết pi nên chúng ta sẽ sử dụng ước lượng của pi. Giả sử rằng mẫu có Ni giá trị Xi, trong Ni quan sát này chỉ có ni giá trị mà Yi = 1, khi đó ước lượng điểm

của pi là = . Chúng ta dùng để ước lượng mô hình = Ln( ) = +

Phân bố của Y là A(p), với Ni quan sát ta có kỳ vọng Nipi, phương sai Nipi(1-pi). Do đó theo định lý giới hạn trung tâm, khi Ni khá lớn thì ui sẽ tiệm cận chuẩn N(0,1/(Nipi(1-pi))). Như vậy (1.4) có phương sai của sai số thay đổi và với mỗi Xi ước

=

( )

. Từ đây ta rút ra các bước sau đây: lượng của phương sai này:

Bước 1: Với mỗi Xi ta tính =

, = Ln(

), và = Ni (1-)

Bước 2: Thực hiện biến đổi biến số và dùng OLS để ước lượng mô hình sau:

= + Xi + ui = β1 + β2 Xi* + vi Li*

2.2.3. Ứng dụng mô hình Logit trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp Xác suất phá sản của doanh nghiệp được mô hình hóa bởi hàm Logit, trong mô hình này biến phụ thuộc là các chỉ số đặc trưng của đất nước, chỉ số này được tính nhờ vào các biến số kinh tế ở trong quá khứ và hiện tại. Chúng ta mô tả hàm này như sau:

(,) (,)

(2.1) pi,t =

Ở đây:

pi,t là xác suất phá sản có điều kiện trong khoảng thời gian t của doanh nghiệp i. Yi,t là giá trị chỉ số nền kinh tế nhận được từ mô hình đa nhân tố (2.2)

Dễ thấy xác suất phá sản trung bình trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái sẽ cao hơn

trong điều kiện nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh. Các Chỉ số kinh tế đạt được trong

mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế của một quốc gia được xác định bởi mô hình

đa nhân tố sau:

(2.2) Yi,t = βi,0 + βi,1Xi,1,t + βi,2Xi,2,t +…….+ βi,mXi,m,t + vi,t

Trong đó:

Nguyễn Đức Quân

29

Toán tài chính 49

Yi,t là giá trị chỉ số kinh tế trong khoảng thời gian t cho doanh nghiệp hoặc đất nước i.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 30 - Khoa Toán Kinh

Tế

βi,0, βi,0, ….., βi,0 là hệ số xác định cho doanh nghiệp hoặc đất nước i Xi,1,t, Xi,2,t, ….., Xi,m,t là giá trị các biến kinh tế cho doanh nghiệp hoặc đất nước i trong khoảng thời gian t. Vi,t là sai số ngẫu nhiên, giả thiết nó không phụ thuộc Xi,t. và chúng ta cũng giả định Vi,t phân phối chuẩn. Mỗi biến kinh tế là đặc trưng đại diện cho mỗi đất nước, những nước khác nhau

có thể sử dụng những biến kinh tế riêng phù hợp với kinh tế của nước mình. Khi số liệu đủ lớn, mô hình có thể xác định hạng doanh nghiệp dựa trên xác suất phá sản pi,t và chỉ số Yi,t sau đó chỉ rõ sự phù hợp của hạng doanh nghiệp và ma trận hệ số các βi,t. Để việc đề xuất được đầy đủ, mỗi một biến kinh tế được giả định thuộc loại mô

hình tự hồi quy hoặc là mô hình AR(2) dưới đây:

Xj,i,t = γj,i,0 + γj,i,1Xj,i,t-1 + γj,i,2Xj,i,t-2 + ej,i,t (2.3)

Trong đó

Xj,i,t-1, Xj,i,t-2 là giá trị quá khứ của biến Xj,i,t γj = (γj,i,0, γj,i,1, γj,i,2) là ma trận các hệ số ej,i,t là sai số ngẫu nhiên. ej,i,t ~ N(0,,)

Từ phương trình (2.3) chúng ta có thể dự báo được giá trị các chỉ tiêu tài chính trong năm tới. Mô hình xác suất phá sản được xác định bởi (2.1), (2.2), (2.3) và vì vậy ta cần giải hệ phương trình sau:

(,) (,)

pi,t =

Yi,t = βi,0 + βi,1Xi,1,t + βi,2Xi,2,t +…….+ βi,mXi,m,t + vi,t Xj,i,t = γj,i,0 + γj,i,1Xj,i,t-1 + γj,i,2Xj,i,t-2 + ej,i,t Như vậy thông qua hệ phương trình trên, chúng ta có thể dự báo xác suất xảy ra

nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp. Phương pháp dự báo được thực hiện dựa

trên việc dự báo các chỉ tiêu phi tài chính thông qua phương trình (2.3). Từ đó chúng ta

tiến hành thay các chỉ tiêu vừa được dự báo vào phương trình (2.1) sẽ dự báo được xác

Nguyễn Đức Quân

30

Toán tài chính 49

suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp. Thông qua giá trị dự báo này, các Ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm quản lý tốt rủi ro tín dụng.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 31 - Khoa Toán Kinh

Tế

CHƯƠNG II: NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TECHCOMBANK

I. Giới thiệu về Techcombank và tình hình hoạt động kình doanh năm 2010

1. Lịch sử hình thành và phát triển

Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn

16 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng

thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính

đến hết tháng 6/2010).

Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần Với mạng lưới gần 230 chi nhánh, phòng giao dịch trên hơn 40 tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2010, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và Phòng giao dịch lên 300 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 5000 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 1 triệu khách hàng cá nhân, gần 42.000 khách hàng doanh nghiệp.

Năm 1994-1995, ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỉ đồng, thành lập chi

nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.

Năm 1996, thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao

dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội, thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc

Techcombank Hồ Chí Minh, tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.

Năm 1998, trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy

Từ, Hà Nội, thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.

Năm 1999, tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. khai trương

Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.

Nguyễn Đức Quân

31

Toán tài chính 49

Năm 2000, thành lập phòng giao dịch Thái Hà, Hà Nội.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 32 - Khoa Toán Kinh

Tế

Năm 2001, tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng, ký kết hợp đồng với nhà cung

cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về

việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống

Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Năm 2002, thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại

Hà Nôi, Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng, Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng, Chi

nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới

giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi

nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. Tăng vốn điều lệ

lên 104,435 tỷ đồng. Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng.

Năm 2003, chính thức phát hành thẻ thanh toán mailto:F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng. Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.

Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng. Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng. Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng. Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng. Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus.

Năm 2005, thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc,

Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu… Đưa vào hoạt động các

phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều

(Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung,

Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank

Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội). Ngày 21/07/2005, 28/09/2005,

28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng. Ngày 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass

Plus. Ngày 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất

Nguyễn Đức Quân

32

Toán tài chính 49

Tenemos T24 R5.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 33 - Khoa Toán Kinh

Tế

Năm 2006, nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks,

Citibank, Wachovia. Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân. Tháng

5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên

đoàn lao động Việt Nam trao. Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng

04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7. Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng

tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân

hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. Tháng 8/2006: Đại hội

cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm

Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ. Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài

khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ. Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng. Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.

Năm 2007, tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD. Trở thành ngân hàng có mạng lưới

giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007. HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank. Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân. Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06. Năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.000 thẻ các loại. Trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ của các giao dịch viên và điểm

giao dịch của Techcombank. Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình

Tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia,

Tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp;

các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như mailto:F@st i-Bank, sản phẩm

Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán mailto:F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại

điện tử mailto:F@stVietPay . Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade

Nguyễn Đức Quân

33

Toán tài chính 49

Services 2007” - giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong

Chuyên đề tốt nghiệp

- 34 - Khoa Toán Kinh

Tế

11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO

do Bộ Công thương trao tặng.

Tháng 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc

giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn. Tháng 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng

Techcombank Visa Credit. Tháng 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM.

Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống phần mềm

ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh thẻ lớn nhất

Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược HSBC, triển khai

số Dịch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7) 1800 588 822. Tháng 06/2008: Tài trợ

cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008. Tháng 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC. Tháng 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ trao tặng. Tháng 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng. Tháng 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa. Ngày 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng.

Tháng 07/2009: Tăng vốn điều lệ lên 4.337 tỷ đồng. Tháng 09/2009: Tăng vốn điều lệ lên 5.400 tỷ đồng. Tháng 09/2009: Ký kết hợp đồng tài trợ vốn vay bắc cầu dự án 16 máy bay A321 với Vietnam Airlines. Tháng 09/2009: Ra mắt sản phẩm Tiết kiệm Online….Nhận giải thưởng “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009” do Việt Nam Report trao tặng. Nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế” do ngân hàng Wachovina trao tặng. Bắt đầu khởi động chiến lược chuyển đổi với sự hỗ trợ của nhà tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey.

Năm 2010, triển khai các chương trình chuyển đổi chiến lược tổng thể, công bố

tầm nhìn sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Techcombank. Đồng thời thực hiện việc tái

cấu trúc mô mình kinh doanh và quản lý và chuyển đổi văn hóa doanh nghiệp. Tháng

04/2010: Đạt giải thưởng “Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý chất lượng”

(International Star for Leadership in Quality Award) do BID – Tổ chức Sáng kiến Doanh nghiệp quốc tế trao tặng. Tháng 05/2010: Nhận Danh vị “Thương hiệu quốc gia

2010”. Tháng 05/2010: Nhận giải Ngân hàng Tài trợ Thương mại năng động nhất khu

Nguyễn Đức Quân

34

Toán tài chính 49

vực Đông Á do IFC, thành viên của Ngân hàng Thế giới trao tặng. Tháng 06/2010:

Chuyên đề tốt nghiệp

- 35 - Khoa Toán Kinh

Tế

Nhận giải thưởng Ngân hàng Thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2009 do Citi Bank trao

tặng. Tháng 6/2010: Tăng vốn điều lệ lên 6.932 tỷ đồng. Tháng 7/2010: Nhận giải

thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010” do tạp chí Euromoney trao tặng. Tháng

8/2010: Nhận Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2010” do Hội doanh nhân trẻ trao tặng

và Giải thưởng Thương hiệu Việt được ưu thích nhất năm 2010 do Báo Sài gòn Giải

phóng trao tặng.

2. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2010 Năm 2010 là một năm hoạt động khá khó khăn cho ngành ngân hàng ở Việt

Nam. Tuy nền kinh tế trong nước hồi phục tốt với mức phát triển GDP đáng khích lệ là

6,7% nhưng tình trạng thâm hụt thương mại và lạm phát cao đã buộc chính phủ và ngân hàng nhà nước phải kìm chế phát triển tín dụng. Các chính sách siết chặt quản lý nhằm ổn định thị trường tiền tệ trong nước như việc đóng cửa sàn giao dịch vàng, thắt chặt yêu cầu về tỉ lệ an toàn vốn và tỉ lệ cho vay, việc thông qua các tổ chức tín dụng sửa đổi đã buộc các ngân hàng xem xét lại và điều chỉnh hoạt động một cách an toàn nhưng nhiều thách thức hơn.

Đối với Techcombank, năm 2010 là một năm quyết định khi mà Ngân hàng

bước vào giai đoạn quan trọng trong chương trình chuyển đổi được McKinsey tư vấn nhằm trở thành Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam vào năm 2014.

Trong năm 2010, mặc dù môi trường tài chính không ổn định và gặp phải khó

khăn tất yếu trong giai đoạn chuyển đổi nhưng Techcombank đã kinh doanh hiệu quả và đạt được hầu hết các mục tiêu kinh doanh của mình và hoàn thành việc xác lập lại các chiến lược Ngân hàng, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cũng như cải tiến chính

sách/quy trình hoạt động.

Dự đoán năm 2011 sẽ là năm đầy thách thức nhưng Techcombank hiện nay đã

có vị thế vững chắc để tiếp tục phát triển dựa trên các nguồn thu nhập đa dạng

và mối quan hệ hợp tác chiến lược với HSBC.

Tính đến ngày 31/12/2010, vốn chủ sở hữu của các cổ đông Techcombank đạt

9.389 tỷ đồng, tăng 28,2% so với năm trước. Vốn cổ phần đã tăng từ 5.400 tỷ đồng lên

6.932 tỷ đồng vào tháng 06/2010 khi Techcombank quyết định bổ sung 1.532 tỷ đồng

Nguyễn Đức Quân

35

Toán tài chính 49

từ quỹ dự trữ để bổ sung vốn.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 36 - Khoa Toán Kinh

Tế

Ngoài việc tăng vốn chủ sở hữu, việc phát hành thành công 3.000 tỷ đồng trái

phiếu chuyển đổi vào tháng 12/2010 đã củng cố thêm sức mạnh tài chính của Ngân

hàng. Do đó, đến cuối năm 2010, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của Techcombank

đã vượt mức yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, đạt 13,1% so với mức 9,6% vào cuối

năm 2009.

Techcombank tiếp tục mở rộng và đảm bảo có nền tảng vốn mạnh vào năm

2010. Huy động từ khách hàng đến ngày 31/12/2010 đạt 80.551 tỷ đồng, chiếm 53,6%

tổng tài sản trên bảng cân đối, tương đương với mức tăng 29,2% so với mức 62.374 tỷ

đồng năm trước.

Đến cuối năm 2010, tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng tăng mạnh với tỉ lệ

Nguyễn Đức Quân

36

Toán tài chính 49

Tăng trưởng huy động đã giúp Techcombank củng cố tính thanh khoản, tỷ lệ cho vay/huy động ở mức 65,7%, phù hợp với chính sách thận trọng của Ngân hàng nhằm duy trì tỷ lệ này ở khoảng 65-70%. Việc gia tăng huy động từ khách hàng chủ yếu là vì Techcombank đã thành công trong việc huy động từ khách hàng cá nhân. Tính đến ngày 31/12/2010, tổng huy động bán lẻ của Ngân hàng đạt mức 61.806 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 44,4% so với cuối năm 2009. Việc mở rộng mạng lưới của Techcombank, các chiến dịch huy động cạnh tranh, và liên tục cải tiến dịch vụ khách hàng là các nhân tố chính thúc đẩy sự phát triển này. 168,5% so với năm trước, lên mức 27783 tỉ đồng và là một nguồn huy động quan trọng cho ngân hàng Techcombank, trong đó 1745 tỉ đồng (quy đổi) là vốn vay dài hạn từ các tổ chức quốc tế.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 37 - Khoa Toán Kinh

Tế

70000

60000

50000

40000

Huy động vốn

g n ồ đ

30000

ỉ t

tổ chức tín dụng

20000

doanh nghiệp

10000

0

cá nhân

2009

2010

năm

giấy tờ có giá

Hình 7: Huy động vốn

Thực hiện chủ trương của chính phủ là duy trì tỉ lệ tăng trưởng tín dụng thấp của

Cho vay SME tăng 26,7% lên 31256 tỉ đồng so với năm trước trong khi cho vay

Nguyễn Đức Quân

37

Toán tài chính 49

3. Hoạt động tín dụng năm 2010 toàn ngành ngân hàng, Techcombank đã cắt giảm tỉ lệ cho vay từ mức 59,8% của năm trước xuống 25,7%. Tính đến ngày 31/12/2010, tổng cho vay và ứng trước cho khách hàng đạt 52928 tỉ đồng, trong đó 56,8% là ngắn hạn. Cho vay bán lẻ tăng cao nhất ở mức 63,3% lên 18397 tỉ đồng so với năm trước, trong đó cho vay mua nhà tăng 155% so với cụng kỳ năm trước lên 12196 tỉ đồng. doanh nghiệp lớn giảm 50,6% xuống 3051 tỉ đồng. Trong số tất cả các khách hàng doanh nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vay nhiều nhất để phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất. Dư nợ cho vay trong mảng này chiếm 57,1% tổng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 38 - Khoa Toán Kinh

Tế

cho vay khách hàng doanh nghiệp

các ngành khác 4% mua bán bất động sản 2%

các ngành xây dựng 11%

các ngành sản xuất 57%

các ngành dịch vụ 10%

các ngành nông nghiệp 16%

Hình 8: Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp

Trong khi chủ động giảm tăng trưởng tín dụng, Techcombank đã giám sát chặt

chẽ nợ xấu và giảm thành công tỉ lệ nợ xấu từ 2,49% xuống 2,29% vào cuối năm 2010. Hầu hết các khoản nợ xấu là trong mảng doanh nghiệp vừa và nhỏ.

g n ồ đ ỉ t

Dư nợ cho vay

60000 50000 40000 30000 20000 10000 0 2008 2009 2010

dư nợ cho vay 26343 42093 52928

nợ xấu 665 1048 1211

Hình 9: Dư nợ cho vay và nợ xấu

Nguyễn Đức Quân

38

Toán tài chính 49

Đến cuối năm 2010, dự phòng rủi ro tín dụng tăng 19,3%, từ 512 tỉ đồng năm trước lên 611 tỉ đồng, do đó tỉ lệ nợ xấu thuần giảm xuống chỉ còn 1,13%. Hơn nữa,

Chuyên đề tốt nghiệp

- 39 - Khoa Toán Kinh

Tế

đây đều là các khoản vay có đảm bảo nên ngân hàng lạc quan tin tưởng vào tỷ lệ thu

hồi nợ cao.

II. Tổng quan về nghiệp vụ xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Techcombank

Đầu tháng 12.2005, Techcombank triển khai thành công dự án nâng cấp hệ

thống phần mềm quản trị ngân hàng lõi (core banking) Globus của nhà cung cấp các

giải pháp ngân hàng hàng đầu thế giới Temenos có trụ sở chính tại Thụy Sỹ. Phiên bản

mới nhất của hệ thống phần mềm quản trị ngân hàng này có tên gọi là T24r5 với các

tính năng tiên tiến như: Hỗ trợ đa máy chủ (multi-server), cho phép thực hiện 1000

giao dịch ngân hàng/1 giây,hỗ trợ giao dịch qua hệ thống 24h/ngày, phát triển sản phẩm, quản trị rủi ro… và vai trò đặc biệt quan trọng là xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.

Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp: là phương pháp đo lường rủi ro về khả

năng trả nợ của một doanh nghiệp đối với khoản cấp tín dụng tại Techcombank.

Đơn vị kinh doanh: bao gồm Trung tâm giao dịch hội sở, các chi nhánh của

Techcombank và các phòng giao dịch.

Hạng tín dụng của một khách hàng doanh nghiệp: được xác định dựa trên tổng điểm số tín dụng (bao gồm điểm định lượng và điểm định tính) mà khách hàng đó đạt được.

Chỉ tiêu định lượng: là các chỉ tiêu được đo lường cụ thể, không phụ thuộc vào

ý kiến chủ quan của người xếp hạng.

Chỉ tiêu định tính: là các chỉ tiêu đánh giá dựa trên những nhận xét, đánh giá của

người xếp hạng.

1. Mục đích, đối tượng và phạm vi áp dụng

a. Mục đích

 Xây dựng các bước thống nhất trong việc xếp hạng tín dụng khách hàng doanh

nghiệp trên phần mềm T24 tại các đơn vị của Techcombank.

 Tạo cơ sở cho việc xem xét đánh giá để cấp tín dụng và quản lý khách hàng

trong hoạt động tín dụng.

 Làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách tín dụng và xây dựng chính sách

Nguyễn Đức Quân

39

Toán tài chính 49

khách hàng của Techcombank.

Chuyên đề tốt nghiệp

- 40 - Khoa Toán Kinh

Tế

 Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trong hệ thống

Techcombank.

b. Đối tượng áp dụng

Các chi nhánh, Trung tâm giao dịch, các Phòng Giao dịch trực thuộc thực hiện

cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.

c. Phạm vi áp dụng

Việc xếp hạng doanh nghiệp được áp dụng đối với tất cả các khách hàng là

doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Techcombank.

Nguyễn Đức Quân

40

Toán tài chính 49

2. Quy trình thực hiện

Chuyên đề tốt nghiệp - 41 - Khoa Toán Kinh

Tế

TRÁCH NHIỆM

TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN

Thu thập thông tin

CVKH

CVKH

Xếp hạng khách hàng

Trưởng/phó PGD,

Trưởng/phó phòng

N

KD

Kiểm soát phê duyệt

trên T24

Trưởng/phóPGD, Trưởng/phó phòng KD

Y

N

Ban giám đốc chi nhánh

Phê duyệt

Y

Ban KS & HTKD

Lưu hồ sơ

Hình 10: Quy trình thực hiện xếp hạng doanh nghiệp trên T24

III. Hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp trên phần mềm T24

Hạng tín dụng của một khách hàng doanh nghiệp được xác định dựa trên điểm

số tín dụng mà khách hàng đó đạt được, trong đó điểm tín dụng được tính dựa trên

điểm của các chỉ tiêu định lượng và định tính

1. Các chỉ tiêu định lượng

Trong T24, thang điểm đánh giá cho các chỉ tiêu định lượng đối với mỗi ngành

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

khác nhau thì khác nhau, vì vậy trước khi xếp hạng doanh nghiệp cần xác định doanh

Chuyên đề tốt nghiệp - 42 - Khoa Toán Kinh

Tế

nghiệp đó thuộc ngành nào trong 4 ngành cơ bản: Công nghiệp, thương mại, xây dựng,

Các chỉ tiêu định lượng để xếp hạng doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu tài dịch vụ.

chính sau:

STT Chỉ tiêu

I. Khả năng thanh khoản

1 Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn

2 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

II. Khả năng vay trả

3 Tỷ số nợ/TTS

4 Tỷ số vốn chủ sở hữu/TTS

5 Tỷ số nợ/ vốn CSH

6 Tỷ số Lợi nhuận gộp/ Nợ phải trả

III. Khả năng sinh lời

7 Tỷ số lợi nhuận sau thuế/ doanh thu

8 ROE

9 ROA

IV. Năng lực hoạt động

10 Tỷ số doanh thu/tổng tài sản

11 Số ngày phải thu

12 Vòng quay hàng tồn kho

13 Tổng TS (triệu VNĐ)

Hình 11: Bảng các chỉ tiêu định lượng xếp hạng DN

 Khả năng thanh toán ngắn hạn (đơn vị: lần)

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Khả năng thanh toán = ngắn hạn Tài sản nợ ngắn hạn

Chuyên đề tốt nghiệp - 43 - Khoa Toán Kinh

Tế

 Khả năng thanh toán nhanh (đơn vị: lần)

=

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho bình quân Khả năng thanh

toán nhanh Nợ ngắn hạn

 Nợ phải trả trên tổng tài sản (đơn vị: %)

Nợ phải trả Nợ phải trả trên tổng = tài sản Tổng tài sản có

 Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu (đơn vị: %) Nợ phải trả = Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu

 Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu (đơn vị: %)

Lợi tức sau thuế = Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu Doanh thu thuần

 Tổng lợi tức sau thuế trên tài sản (đơn vị: %) (ROA) Lợi tức sau thuế = Tổng lợi tức sau thuế trên tổng tài sản Tổng tài sản có

 Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn (đơn vị: %) (ROE) Tổng lợi tức sau thuế = Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu

 Hiệu quả sử dụng tài sản (đơn vị: lần)(TS doanh thu/tổng tài sản)

Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng = tài sản Tổng tài sản có

 Vòng quay hàng tồn kho (đơn vị: vòng)

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

Vòng quay hàng = Giá vốn hàng bán

Chuyên đề tốt nghiệp - 44 - Khoa Toán Kinh

Tế

tồn kho Hàng tồn kho bình quân

 Kỳ thu tiền bình quân (đơn vị: ngày) (Số ngày phải thu)

Các khoản phải thu = Kỳ thu tiền bình quân Doanh thu thuần/365ngày

2. Các chỉ tiêu định tính

Chỉ tiêu STT

1 Chiến lược

2 Quan hệ với Techcombank

3 Thương hiệu

4 Trình độ, kinh nghiệm Ban lãnh đạo

5 Uy tín trong giao dịch tín dụng

Hình 12: Bảng các chỉ tiêu định tính xếp hạng DN

Đối với các chỉ tiêu định tính, để chuẩn hóa cách khai báo, hệ thống đưa ra các mã tương ứng của từng nội dung chỉ tiêu, các mã này được đặt là 10, 20,…..60 và khi đánh giá các chỉ tiêu này trong T24, người nhập chỉ cần khai các mã nội dung tương ứng, cụ thể hướng dẫn đánh giá và mã khai báo vào T24 đối với từng chỉ tiêu như sau:

a. Chỉ tiêu chiến lược

Chỉ tiêu “Chiến lược” cho điểm dựa trên đánh giá về mức độ rõ ràng, tính phù hợp của chiến lược doanh nghiệp với xu hướng phát triển chung của ngành cũng như khả năng thực hiện được chiến lược của doanh nghiệp trong thực tế.

Giá trị Nội dung chỉ tiêu chiến lược nhập

Chiến lược rõ ràng, phù hợp với công ty, khả năng thực hiện chiến lược 10

rất tốt, được cụ thể hóa bằng hệ thống văn bản chiến lược cho toàn công

ty.

Chiến lược tốt, khả năng thực hiện chiến lược tốt 20

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

Chiến lược khá, khả năng thực hiện chiến lược khá 30

Chuyên đề tốt nghiệp - 45 - Khoa Toán Kinh

Tế

Chiến lược trung bình, khả năng thực hiện chiến lược trung bình 40

Chiến lược không phù hợp, không có khả năng thực hiện chiến lược 50

Hình 10: Bảng các chỉ tiêu “Chiến lược”

b. Chỉ tiêu quan hệ với Techcombank

Chỉ tiêu “Quan hệ với Techcombank” xác định mức độ quan hệ và uy tín trong

quan hệ của doanh nghiệp đối với riêng Techcombank:

Doanh số hoạt động: là tổng doanh số ghi có tài khoản trong 01 năm (năm theo báo

cáo tài chính) không tính đến những giao dịch ghi có: phát vay, nộp tiền vào tài khoản

để trả nợ vay( bao gồm cả mua ngoại tệ trả tiền vay). Những doanh nghiệp chưa hoạt

động được 01 năm tại Techcombank thì tính trên doanh số thực tế hoạt động tại Techcombank, không nhân theo tỷ lệ để tính ra doanh số cả năm cho khách hàng.

Sử dụng một trong các dịch vụ khác của Techcombank ngoài tín dụng sau đây: thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, mở và sử dụng tài khoản, trả lương qua tài khoản, giao dịch mua bán ngoại tệ, phát hành thẻ thanh toán.

Khách hàng phải đáp ứng đủ những điều kiện trong từng mục để được đánh giá một

mức điểm tương ứng.

Nội dung chỉ tiêu Quan hệ với Techcombank Giá trị nhập

10

(i). Doanh số hoạt động: tại Techcombank đạt trên 100 tỷ đồng/năm (ii). Thời gian quan hệ với Techcombank tính đến thời điểm xếp hạng:từ 2 năm trở lên Sử dụng ít nhất một trong các dịch vụ khác ngoài tín dụng

20 (i). Doanh số hoạt động: tại Techcombank đạt trên 75 tỷ đồng/năm

(ii). Thời gian quan hệ với Techcombank tính đến thời điểm xếp hạng:từ 1

năm trở lên

Sử dụng ít nhất một trong các dịch vụ khác ngoài tín dụng

(i). Doanh số hoạt động trên 75 tỷ đồng /năm nhưng không sử dụng các 30

dịch vụ khác ngoài tín dụng hoặc thời gian quan hệ với Techcombank

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

dưới 1 năm.

Chuyên đề tốt nghiệp - 46 - Khoa Toán Kinh

Tế

Hoặc

(i). Doanh số hoạt động tại Techcombank đạt trên 50 tỷ đồng/năm

(ii). Sử dụng ít nhất một trong các dịch vụ khác ngoài tín dụng.

Thời gian quan hệ với Techcombank dưới 1 năm.

Tổng doanh số hoạt động tại Techcombank đạt trên 25 tỷ đồng/năm. 40

Các doanh nghiệp còn lại 50

Hình 13: Bảng các chỉ tiêu “Quan hệ với Techcombank”

c. Chỉ tiêu thương hiệu

Chỉ tiêu “Thương hiệu” được xác định dựa trên mức độ nổi tiếng của sản phẩm

mà doanh nghiệp sản xuất chủ yếu (Thương hiệu của sản phẩm – thông thường với sản xuất thương mại) và/hoặc thương hiệu của chính doanh nghiệp đó(thương hiệu của doanh nghiệp – thông thường với doanh nghiệp dịch vụ, sản xuất hay doanh nghiệp thương mại). Thương hiệu của doanh nghiệp: là thương hiệu do chính doanh nghiệp tạo dựng cho doanh nghiệp và/hoặc sản phẩm của mình và lấy những thương hiệu này đặt tên cho sản phẩm( như Bita’s, Trung Nguyên). Chỉ tiêu “Thương hiệu” được đánh giá khi đạt được một trong hai chỉ tiêu trong mỗi phần đánh giá tương ứng:

Nội dung chỉ tiêu Thương hiệu Giá trị nhập

10

Thương hiệu của sản phẩm: Nổi tiếng thế giới Thương hiệu của doanh nghiệp: Nổi tiếng trong nước

20

Thương hiệu của sản phẩm: Nổi tiếng trong nước Thương hiệu của doanh nghiệp: Nổi tiếng trong vùng là thị trường

chủ yếu của khách hàng và nơi Techcombank có trụ sở

30

Thương hiệu của sản phẩm: nhiều người biết đến Thương hiệu của doanh nghiệp: nhiều người biết đến

Thương hiệu của sản phẩm: ít người biết, sản phẩm mới 40

Thương hiệu của doanh nghiệp: ít người biết, sản phẩm mới

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

Các doanh nghiệp còn lại 50

Chuyên đề tốt nghiệp - 47 - Khoa Toán Kinh

Tế

Hình 14: Bảng các chỉ tiêu “Thương hiệu”

d. Chỉ tiêu ban lãnh đạo Ban lãnh đạo được xét đến bao gồm Giám đốc công ty, Kế toán trưởng và

Trưởng phòng kinh doanh của doanh nghiệp.

Giá trị Nội dung chỉ tiêu ban lãnh đạo nhập

10

Học vấn: Đại học trở lên. Kinh nghiệm: trên 5 năm kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực đang phụ

trách. Uy tín: có uy tín cao đối với bạn hàng, đối tác, nhân viên trong DN

20

Học vấn: Đại học trở lên. Kinh nghiệm: trên 4 năm kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực đang phụ trách. Uy tín: có uy tín cao đối với bạn hàng, đối tác, nhân viên trong DN

30

Học vấn: Đại học Kinh nghiệm: trên 3 năm kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực đang phụ trách. Uy tín: có uy tín cao đối với bạn hàng, đối tác, nhân viên trong DN

40

Học vấn: Đại học Kinh nghiệm: trên 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chính của DN Uy tín: có uy tín cao đối với bạn hàng, đối tác, nhân viên trong DN

Các doanh nghiệp còn lại 50

Hình 15: Bảng các chỉ tiêu “Ban lãnh đạo”

e. Chỉ tiêu uy tín trong giao dịch tín dụng đối với Techcombank

Nội dung chỉ tiêu uy tín giao dịch tín dụng giá trị nhập

Có nợ loại 3-5 tại Techcombank 10

Có nợ loại 2 tại Techcombank. 20

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

Chưa được cấp tín dụng. 30

Chuyên đề tốt nghiệp - 48 - Khoa Toán Kinh

Tế

Có dịch vụ tiền vào ra đều đặn, trả nợ đầy đủ. 40

Hình 14: Bảng các chỉ tiêu “Uy tín trong giao dịch tín dụng đối với

Techcombank”

3. Chỉ tiêu kiểm toán

Ngoài các chỉ tiêu định lượng và định tính nêu trên, hạng của một khách hàng còn

bị ảnh hưởng bởi chỉ tiêu kiểm toán.

Trong T24 nội dung của chỉ tiêu kiểm toán được thể hiện với các mã khai báo

như sau:

Giá trị Nội dung chỉ tiêu kiểm toán nhập

10 Đối với DN có kiểm toán nước ngoài chấp nhận toàn phần

20 Đối với DN có kiểm toán nước ngoài bị ngoại trừ một phần

30 Đối với DN có kiểm toán trong nước chấp nhận toàn phần

40 Đối với DN có kiểm toán trong nước bị ngoại trừ một phần

50

Đối với DN chưa có kiểm toán hoặc có kiểm toán không thuộc danh sách của VACPA

60 Đối với DN có kiểm toán bị ngoại trừ hoàn toàn(toàn phần)

Hình 15: Bảng các chỉ tiêu kiểm toán

Danh sách của VACPA: là danh sách các công ty kiểm toán đủ điều kiện do hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam – VACPA xác nhận, trong danh sách các công ty kiểm toán được chấp nhận gồm 2 nhóm: các công ty kiểm toán nước ngoài gồm 4 công ty: KPMG, E&Y, PwC, VACO và các công ty kiểm toán trong nước gồm các công ty còn lại.

4. Hạng và năng lực tín dụng của khách hàng

Hạng có thể đạt được của một khách hàng được quy định trong bảng dưới đây:

Diễn giải năng lực tín dụng của STT Hạng của khách hàng khách hàng

A1 Cực tốt 1

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

A2 Rất tốt 2

Chuyên đề tốt nghiệp - 49 - Khoa Toán Kinh

Tế

3 A3 Tốt

4 B1 Khá tốt

5 B2 Khá

6 B3 Trung bình khá

7 C1 Trung bình

8 C2 Hơi yếu

9 C3 Yếu

10 D1 Kém

11 D2 Cần đặc biệt chú ý

12 D3 Tình trạng đe dọa

Hình 16: Bảng mô tả hạng của khách hàng

Trường hợp DN có vốn chủ sở hữu bằng 0 hoặc âm hoặc xếp hạng D3 thì sẽ bị từ

chối cấp tín dụng. Nhận xét:

 Nhóm khách hàng thuộc loại A1, A2, A3 có xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn rất thấp, năng lực tín dụng tốt. Ngân hàng cần duy trì mối quan hệ lâu dài với các đối tác này bằng việc áp dụng những chính sách ưu đãi, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và đặc biệt chú trọng những dịch vụ chăm sóc khách hàng.

 Nhóm khách hàng thuộc loại B1, B2, B3 có xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn khá thấp, năng lực tín dụng tương đối tốt. Và thực tế đây là nhóm khách hàng này chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tất cả các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng. Bên cạnh việc tiếp tục gắn bó với nhóm

khách hàng này thì ngân hàng cũng phải chú ý đối với những doanh

nghiệp xếp loại B3 để tránh những rủi ro vì có thể nhóm này sẽ bị giảm

hạng tín dụng, gây những rủi ro tiềm ẩn.

 Nhóm khách hàng thuộc loại C1, C2, C3 có xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn tương đối cao, năng lực tín dụng thuộc loại tương đối yếu.

Ngân hàng phải hết sức chú ý khi ra quyết định vay vốn bởi nhóm này

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

vay vốn chủ yếu trong tình trạng kinh doanh gặp khó khăn, hàng tồn kho

Chuyên đề tốt nghiệp - 50 - Khoa Toán Kinh

Tế

ứ đọng nhiều. Nếu cho vay có thể áp dụng hạn mức tín dụng thấp bên

cạnh đó phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro hợp lí, tránh những rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng.

 Nhóm khách hàng xếp hạng D1, D2, D3 có xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn rất cao, năng lực tín dụng của nhóm khách hàng này rất kém.

Ngân hàng phải hạn chế tối thiểu cho vay đối với nhóm này, tuy nhiên

trong những trường hợp cụ thể đặc biệt thì vẫn có thể cho vay với những

điều kiện hết sức nghiêm ngặt. Đặc biệt với nhóm khách hàng thuộc loại

D3 như đã nói ở trên thì tuyệt đối không được cấp tín dụng.

Tóm lại, việc áp dụng T24 để phân các khách hàng doanh nghiệp ra các hạng

như vậy là khá đầy đủ và chi tiết. Phần mềm tổng hợp được những chỉ tiêu tài chính và phi tài chính một cách hợp lí. Tuy vậy, phải liên tục cập nhật thông tin về khách hàng, những thông tin về tình hình xếp hạng tín dụng nói chung và tình hình kinh tế xã hội để cải tiến phần mềm xếp hạng sao cho thích ứng với hiện tại. Bên cạnh đó, trong nhiều trường hợp có thể quyết định cấp tín dụng một cách linh hoạt, không nên cứng nhắc dựa vào kết quả xếp hạng của mô hình.

CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGIT TRONG XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

I. Mô hình Logit với 100 doanh nghiệp

1. Biến và số liệu

Sử dụng số liệu là 13 chỉ tiêu định lượng để xếp hạng doanh nghiệp của 100

doanh nghiệp hiện đang có quan hệ tín dụng với Techcombank.

Kí hiệu:

 Biến phụ thuộc Y: Tình trạng nợ của khách hàng (doanh nghiệp) Việc phân chia dựa vào tình trạng chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

+ Y = 0: Doanh nghiệp không có nợ không đủ tiêu chuẩn

Chuyên đề tốt nghiệp - 51 - Khoa Toán Kinh

Tế

+ Y = 1: Doanh nghiệp có nợ không đủ tiêu chuẩn

 Các biến độc lập

- X1: Quy mô của doanh nghiệp

Việc phân chia phụ thuộc vào tổng tài sản(<100 tỷ quy mô doanh nghiệp nhỏ), số

lao động, doanh thu thuần, nộp ngân sách nhà nước. + X1 = 0: Khi quy mô của doanh nghiệp nhỏ + X1 = 1: Khi quy mô của doanh nghiệp không phải là nhỏ - X2: Khả năng thanh toán ngắn hạn + Phản ánh khả năng chuyển đổi của tài sản lưu động thành tiền trong một thời

gian ngắn (< 1 năm) để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn.

+ Thông thường, khả năng thanh toán ngắn hạn >1 thì doanh nghiệp có khả năng

thanh toán các khoản vay ngắn hạn và ngược lại.

- X3: Khả năng thanh toán nhanh + Phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản ngắn hạn và tương đương tiền để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn (<1 năm).

+ Thông thường khả năng thanh toán nhanh >0,7-0,8 thì khả năng thanh toán đảm bảo, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngược lại.

- X4: Nợ phải trả trên tổng tài sản

Hệ số này phản ánh cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Trên phương diện chủ nợ: tỷ lệ này càng cao thì khả năng thu hồi nợ càng thấp, mức độ phá sản của doanh nghiệp càng cao. Trên phương diện doanh nghiệp: tỷ lệ cao chứng tỏ thành tích vay mượn tốt, nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ

lãi vay thì tỷ lệ cao là tốt. Ngược lại nếu tỷ suất lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ lãi

vay thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng, độ phá sản cao.

- X5: Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và

mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết,

trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

mấy phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt

Chuyên đề tốt nghiệp - 52 - Khoa Toán Kinh

Tế

tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng

tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của

doanh nghiệp càng giảm.

- X6: Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu

Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo cho các khoản nợ bằng vốn riêng của

doanh nghiệp. Giá trị này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro đối với các chủ

nợ lớn.

- X7: Tỷ số Lợi nhuận gộp / Nợ phải trả

Tỉ số này càng cao chửng tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng cao, vì lợi nhuận lớn, doanh nghiệp có thể trích ra càng nhiều để trả nợ.

- X8: Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao và doanh thu của doanh nghiệp lớn thì tiềm năng sinh lời càng lớn.

- X9: Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) + Hệ số này có ý nghĩa quan trọng đối với chủ sở hữu và tiềm tàng của doanh

nghiệp, nó cho biết khả năng thu nhập có thể nhận được khi họ đầu tư vốn vào công ty. Tỷ số này thể hiện sức hấp hẫn của doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư tiềm tàng, rất hữu ích khi so sánh với tỷ lệ sinh lời cần thiết trên thị trường (trái phiếu chính phủ).

+ Nếu tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ lãi trung bình trên thị trường thì hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp cao, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư.

+ Nếu tỷ lệ này bằng tỷ lệ lãi trung bình trên thị trường của doanh nghiệp thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở mức trung bình, có thể chấp nhận được. + Nếu nhỏ hơn tỷ lệ lãi trung bình thì doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thấp,

không tạo được sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư. - X10: Tổng lợi tức sau thuế trên tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này dùng để so sánh với chi phí vốn (chi phí sử dụng ngân quỹ của

doanh nghiệp). Nếu tỷ lệ này lớn hơn chi phí vốn thì doanh nghiệp kinh

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

doanh có lãi, nếu nhỏ hơn chi phí vốn thì doanh nghiệp bị thua lỗ.

Chuyên đề tốt nghiệp - 53 - Khoa Toán Kinh

Tế

- X11: Hiệu quả sử dụng tài sản

Hệ số này thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Giá trị này càng cao càng thể hiện hiệu quả

hoạt động nhằm tăng thị phần và sức cạnh tranh.

- X12: Kỳ thu tiền bình quân

Hệ số này cho biết số ngày thu hồi tiền bán hàng bình quân. Giá trị này càng

cao chứng tỏ hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp càng thấp, khả năng có

những khoản nợ khó đòi cao. Giá trị có thể chấp nhận được 30 → 60 ngày.

- X13: Vòng quay hàng tồn kho

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

Hệ số này thấp chứng tỏ giá trị của các loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh thu; số ngày hàng nằm trong kho lâu; hiệu quả quản trị ngân quỹ của doanh nghiệp thấp vì lượng tiền tồn đọng trong hàng hoá quá lâu.

Chuyên đề tốt nghiệp - 54 - Khoa Toán Kinh Tế

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X8

X9

X10

X11

X12

X13

Mean

5.376541 4.797993 0.984148 2.257939

1.20624 1.205897 0.096406 0.152749

0.55125

4.07423 229.7819 33.23125

Median

1.192542 0.854714 0.572663

0.63563 0.758832 0.134306 0.066465 0.133116 0.080888 1.178775 76.04415 7.504214

Maximum

116.621 113.3976 8.554363 73.92755 14.74036 46.61923

0.67106 0.533189 33.56619 146.2214 5555.415

449.147

Minimum

0.154195 0.082601 0.046767 0.063531 0.008387

-0.18831

-0.32761

-0.11262

-0.09518 0.020178 5.828845 0.500643

Std. Dev.

18.09168 17.18122 1.505414 7.550974 1.713071 5.106427 0.116371 0.122913 3.367447 14.89464 668.1685 70.29484

Skewness

5.069219 5.164603 3.151508 8.703379 5.300094 7.478952 1.365476 0.868808 9.570903 8.854684 6.250473 3.992745

Kurtosis

29.01022 30.09172 13.24972 82.83077 40.56695 64.61142 9.406456 3.574553 94.27272 84.67413

45.6493 20.43912

Jarque-Bera 3247.165 3502.725 603.2698 27816.45 6348.498 16748.78 202.0866 13.95593 36237.99 29101.19 8230.153 1532.879

Probability

0

0

0

0

0

0

0 0.000932

0

0

0

0

537.6541 479.7993 98.41479 225.7939

120.624 120.5897 9.640603 15.27494 55.12504

407.423 22978.19 3323.125

Sum

Sum Sq.

32403.6 29224.22

224.361 5644.704 290.5266 2581.484 1.340683

1.49565 1122.631 21963.18 44198471

489195

Dev.

Observations

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

2. Mô hình Logit với 100 doanh nghiệp

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính 49

Hình 17:Bảng thống kê mô tả với bộ số liệu

Chuyên đề tốt nghiệp - 55 - Khoa Toán Kinh Tế

X1

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X8

X9

X10

X11

X12

X13

1 0.250222 0.253238 0.473711 0.403924

-0.19018 0.323971

-0.01892 0.037585 0.248486 0.344473 0.184462 0.193446

X1

0.250222

1 0.999185

-0.14651 0.051793

-0.17159 0.691414 0.111969 0.138149 0.053879 0.037986

-0.01158 0.006876

X2

0.253238 0.999185

1

-0.13919 0.056447

-0.16712 0.705576 0.115967 0.142194 0.057718 0.041989

-0.01015 0.016672

X3

0.473711

-0.14651

-0.13919

1 0.227654 0.228579

-0.08351

-0.14283

-0.04799 0.133979 0.234853 0.199274 0.159357

X4

0.403924 0.051793 0.056447 0.227654

1

-0.13583

0.30327 0.134946 0.224581 0.973194 0.963895

0.03029 0.588468

X5

-0.19018

-0.17159

-0.16712 0.228579

-0.13583

1

-0.15033

-0.23204 0.060932

-0.09165

-0.09055

-0.05597

-

X6

0.323971 0.691414 0.705576

-0.08351

0.30327

-0.15033

1 0.269901

0.34469 0.307634 0.275481

-0.05941 0.199084

X7

-0.01892 0.111969 0.115967

-0.14283 0.134946

-0.23204 0.269901

1

0.38827 0.161912

0.09235

-0.07605 0.021368

X8

0.037585 0.138149 0.142194

-0.04799 0.224581 0.060932

0.34469

0.38827

1 0.305757 0.302894

-0.27895 0.253575

X9

0.248486 0.053879 0.057718 0.133979 0.973194

-0.09165 0.307634 0.161912 0.305757

1 0.976523

-0.04547 0.603579

X10

0.344473 0.037986 0.041989 0.234853 0.963895

-0.09055 0.275481

0.09235 0.302894 0.976523

1

-0.06844 0.643618

X11

0.184462

-0.01158

-0.01015 0.199274

0.03029

-0.05597

-0.05941

-0.07605

-0.27895

-0.04547

-0.06844

1

-0.11644

X12

0.193446 0.006876 0.016672 0.159357 0.588468

-0.0685 0.199084 0.021368 0.253575 0.603579 0.643618

-0.11644

X13

Hình 18: Bảng ma trận hệ số tương quan của các biến

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính 49

Ta thấy một số cặp biến có hệ số tương quan rất lớn, như: + r(x2,x3) = 0.999185 + r(x5,x10) = 0.973194 + r(x5,x11) = 0963895 + r(x10,x11) = 0.97652

Chuyên đề tốt nghiệp - 56 - Khoa Toán Kinh

Tế

Tức là các biến có tương quan chặt với nhau, nếu giữ nguyên các biến đó và hồi

quy thì kết quả sẽ không chính xác vì có thể xảy ra các hiện tượng là không tách được ảnh hưởng của các biến tới biến phụ thuộc, ý nghĩa của các biến sai về mặt kinh tế. Vì

vây dựa vào bảng ma trận hệ số tương quan của các biến xác định các cặp biến có quan

hệ tương quan chặt để loại một hoặc cả hai biến trong mỗi cặp đó.

Ngoài ra ta có thể kết hợp kiêm định Eviews/ Coefficient Tests/ Wald sau để việc

loại biến được chính xác.

Variable

Coefficient

Prob.

-1.509186

0.0464

C

X1 X2 X3 X4

-1.019322 0.512301 -0.517200 1.304725

0.5336 0.2210 0.2466 0.0483

X5 X6 X7

0.005776 0.679727 0.008051

0.9848 0.0639 0.9499

X8 X9 X10 X11

2.965957 -3.303598 0.313870 -0.174517

0.2315 0.2068 0.7828 0.3986

X12 X13

-0.000273 -0.005813

0.6243 0.3831

Ước lượng mô hình Logit với đầy đủ các biến số, kết quả thu được như sau:

Từ bảng trên ta thấy hệ số prob của biến x1 = 0.5336, x2 = 0.2210, x3 = 0.2466,

x5 = 0.9848, x7 = 0.9499, x8 = 0.2315, x9 = 0.2068, x10 = 0.7828, x11= 0,3986, x12 =

0.6243, x13 = 0.3831. Với mức ý nghĩa 10% thì các biến này không có ý nghĩa thống

kê. Nguyên nhân là do tương quan giữa các biến với nhau.

X5 có prob= 0.9848, x7 có prob =0.9499. Hai biến này có prob rất lớn, hệ số

của nó rất có khả năng bằng 0. Thực hiện kiểm định Wald test:

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

H0: C(8) = C(10) = 0 H1: ít nhất 1 hệ số khác 0

Chuyên đề tốt nghiệp - 57 - Khoa Toán Kinh

Tế

Wald Test: Equation: Untitled

Null Hypothesis: C(8)=0

C(10)=0

F-statistic Chi-square

0.797021 1.594042

Probability Probability

0.453970 0.450670

Với mức ý nghĩa 10%, cả hai trường hợp đều có Prob > 0,1. Chấp nhận giả thiết

Variable

Coefficient

Prob.

C X1

-1.498754 -0.980833

0.0268 0.3541

X2 X3 X4 X6

0.503283 -0.507039 1.297255 0.678267

0.2042 0.2278 0.0274 0.0540

X8 X9 X10

2.967320 -3.303532 0.342645

0.2316 0.1995 0.7336

X11 X12 X13

-0.175186 -0.000272 -0.005779

0.3683 0.6167 0.3813

H0, loại bỏ biến x5 và x7 ra khỏi mô hình. Hồi quy lại mô hình khi không có x5 và x7 ta có:

X10 có prob= 0.7336, x12 có prob =0.6167. Hai biến này có prob lớn, hệ số của

nó rất có khả năng bằng 0. Thực hiện kiểm định Wald test:

Wald Test: Equation: Untitled

Null Hypothesis: C(9)=0

C(11)=0

F-statistic Chi-square

0.159224 0.318447

Probability Probability

0.853051 0.852806

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

H0: C(9) = C(11) = 0 H1: ít nhất 1 hệ số khác 0

Chuyên đề tốt nghiệp - 58 - Khoa Toán Kinh

Tế

Variable

Coefficient

Prob.

C X1 X2 X3 X4 X6 X8 X9

-1.608559 -0.942192 0.492137 -0.496534 1.149795 0.698264 3.286313 -2.980569

0.0139 0.3471 0.2159 0.2397 0.0254 0.0458 0.1683 0.2226

X11 X13

-0.109440 -0.006189

0.4468 0.3434

Với mức ý nghĩa 10%, cả hai trường hợp đều có Prob > 0,1. Chấp nhận giả thiết H0, loại bỏ biến x10 và x12 ra khỏi mô hình. Hồi quy lại mô hình khi không có x10 và x12 ta có:

X1 có prob= 0.3471, x11 có prob =0.4468. Hai biến này có prob lớn, hệ số của

nó rất có khả năng bằng 0. Thực hiện kiểm định Wald test:

Wald Test: Equation: Untitled

Null Hypothesis: C(2)=0 C(9)=0

Probability

0.427473

F-statistic Chi-square

0.857939 1.715879

Probability

0.424035

H0: C(2) = C(9) = 0 H1: ít nhất 1 hệ số khác 0

Với mức ý nghĩa 10%, cả hai trường hợp đều có Prob > 0,1. Chấp nhận giả thiết

Variable

Coefficient

Prob.

C

-1.671245

0.0072

X2 X3 X4

0.424943 -0.434183 0.631953

0.2386 0.2562 0.0154

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

H0, loại bỏ biến x1 và x11 ra khỏi mô hình. Hồi quy lại mô hình khi không có x1 và x11 ta có:

Chuyên đề tốt nghiệp - 59 - Khoa Toán Kinh

Tế

X6 X8 X9 X13

0.938394 3.775146 -4.106911 -0.007935

0.0034 0.1085 0.0625 0.2113

X2 có prob= 0.2386, x3 có prob =0.2562. Hai biến này có prob lớn, hệ số của

nó rất có khả năng bằng 0. Thực hiện kiểm định Wald test:

Wald Test:

Equation: Untitled

Null Hypothesis: C(2)=0 C(3)=0

F-statistic Chi-square

1.237120 2.474240

Probability Probability

0.295001 0.290219

H0: C(2) = C(3) = 0 H1: ít nhất 1 hệ số khác 0

Với mức ý nghĩa 10%, cả hai trường hợp đều có Prob > 0,1. Chấp nhận giả thiết

Variable

Coefficient

Prob.

C X4 X6

-1.169664 0.537290 0.751656

0.0213 0.0264 0.0082

X8 X9 X13

2.983524 -3.539623 -0.008570

0.1837 0.0994 0.1502

H0, loại bỏ biến x2 và x3 ra khỏi mô hình. Hồi quy lại mô hình khi không có x2 và x3 ta có:

X8 có prob= 0.1837 > 0.1. Hệ số của x8 rất có khả năng bằng 0. Thực hiện kiểm

định Wald test:

Wald Test: Equation: Untitled

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

H0: C(4) = 0 H1: C(4) ≠ 0

Chuyên đề tốt nghiệp - 60 - Khoa Toán Kinh

Tế

Null Hypothesis: C(4)=0

F-statistic Chi-square

1.767157 1.767157

Probability Probability

0.186952 0.183734

Với mức ý nghĩa 10%, cả hai trường hợp đều có Prob > 0,1. Chấp nhận giả thiết

Variable

Coefficient

Prob.

C X4 X6 X9

-0.873124 0.496436 0.616371 -2.346196

0.0503 0.0332 0.0173 0.2192

X13

-0.008979

0.1269

H0, loại bỏ biến x8 ra khỏi mô hình. Hồi quy lại mô hình khi không có x8 ta có:

X9 có prob= 0.2192 > 0.1. Hệ số của x9 rất có khả năng bằng 0. Thực hiện kiểm

định Wald test:

Wald Test:

Equation: Untitled

Null Hypothesis: C(4)=0

F-statistic Chi-square

1.509682 1.509682

Probability Probability

0.222223 0.219188

H0: C(4) = 0 H1: C(4) ≠ 0

Với mức ý nghĩa 10%, cả hai trường hợp đều có Prob > 0,1. Chấp nhận giả thiết

Variable

Coefficient

Prob.

C X4 X6 X13

-1.155212 0.520060 0.566318 -0.009685

0.0027 0.0247 0.0237 0.0916

H0, loại bỏ biến x9 ra khỏi mô hình. Hồi quy lại mô hình khi không có x9 ta có:

Nhận thấy kết quả hồi quy trên đã có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%.

stimation Command:

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

BINARY(D=L) Y C X4 X6 X13

Chuyên đề tốt nghiệp - 61 - Khoa Toán Kinh

Tế

Estimation Equation:

Y = 1-@LOGIT(-(C(1) + C(2)*X4 + C(3)*X6 + C(4)*X13))

Substituted Coefficients:

Y = 1-@LOGIT(-(-1.155211942 + 0.5200600321*X4 + 0.5663183713*X6 -

0.009685019917*X13))

Như vậy có thể mô tả xác xuất có nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp như

(..∗.∗.∗)

sau:

(..∗.∗.∗)

pi =

Các biến số tác động đến xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn bao gồm: C: hệ số chặn X4: Nợ phải trả/ tổng tài sản X6: Nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu X13: Vòng quay hàng tồn kho Hình 19: Bảng so sánh kết quả hạng và xác suất nợ KĐTC của 100 DN

Stt doanh nghiệp Hạng của khách hàng Xác suất có nợ KĐTC Stt doanh nghiệp Hạng của khách hàng Xác suất có nợ KĐTC

0.38292906 B2 1 51 A1 0.01643874

0.39617589 B2 2 52 A1 0.02770918

0.40381404 B3 3 53 A2 0.05767594

0.41387222 B3 4 54 A2 0.06359545

0.41598229 B3 5 55 A3 0.10759406

0.41780099 B3 6 56 A3 0.14005814

0.41821865 B3 7 57 A3 0.14109617

0.43366824 B3 8 58 A3 0.14308786

0.43758781 B3 9 59 A3 0.15810433

0.44648786 B3 10 60 A3 0.1745922

0.44656687 B3 11 61 B1 0.20941186

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

0.45126322 B3 12 62 B1 0.21811042

Chuyên đề tốt nghiệp - 62 - Khoa Toán Kinh

Tế

13 63 B1 0.23898217 B3 0.45626224

14 64 B1 0.24227122 B3 0.45737628

15 65 B1 0.24233568 B3 0.46277265

16 66 B1 0.24730423 B3 0.47365639

17 67 B1 0.2490949 B3 0.49091642

18 68 B1 0.25399198 B3 0.49527131

19 69 B1 0.2577462 B3 0.49627376

20 70 B1 0.26854628 B3 0.49979559

21 71 B1 0.26950678 C1 0.51418007

22 72 B1 0.2772796 C1 0.51888216

23 73 B1 0.27738484 C1 0.54211089

24 74 B1 0.27849809 C1 0.54337566

25 75 B1 0.28040853 C1 0.54805166

26 76 B1 0.28416819 C1 0.55809922

27 77 B1 0.28745561 C1 0.55846648

28 78 B1 0.28805694 C1 0.56433666

29 79 B1 0.28979573 C1 0.56835868

30 80 B1 0.29463724 C1 0.57398271

31 81 B1 0.29683156 C1 0.58008736

32 82 B2 0.30260912 C1 0.58076347

33 83 B2 0.30966111 C1 0.58154653

34 84 B2 0.3120293 C1 0.59774038

35 85 B2 0.31300666 C2 0.60271303

36 86 B2 0.31314324 C2 0.63277972

37 87 B2 0.32254331 C2 0.64854103

38 88 B2 0.32838935 C2 0.66700476

39 89 B2 0.33125092 C2 0.66757866

40 90 B2 0.33130271 C2 0.68041535

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

41 91 B2 0.33251415 C3 0.71513929

Chuyên đề tốt nghiệp - 63 - Khoa Toán Kinh

Tế

B2 0.33738439 92 C3 0.7408522 42

B2 0.33891762 93 C3 0.74700833 43

B2 0.34079384 94 C3 0.75538691 44

B2 0.34855429 95 C3 0.76009315 45

B2 0.34877076 96 D1 0.82688106 46

B2 0.36270174 97 D1 0.87203349 47

B2 0.36310586 98 D2 0.949827947 48

B2 0.37195771 99 D3 0.99856767 49

B2 0.37857384 100 D3 0.99952268 50

Từ kết quả trên ta có thể rút ra mối quan hệ giữa hai cách xếp hạng được

mô tả bằng bảng sau:

Hình 20: Bảng mô tả xếp loại dựa vào xác suất nợ KĐTC và hạng của KH

STT

Hạng của khách hàng

Xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn

0 → 0.05

A1

1

0.05 → 0.1

A2

2

0.1 → 0.2

A3

3

0.2 → 0.3

B1

4

0.3 → 0.4

B2

5

0.4 → 0.5

B3

6

0.5 → 0.6

C1

7

0.6 → 0.7

C2

8

0.7 → 0.8

C3

9

0.8 → 0.9

D1

10

0.9 → 0.95

D2

11

0.95 → 1

D3

12

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

Chuyên đề tốt nghiệp - 64 - Khoa Toán Kinh

Tế

3. Đánh giá nhận xét cơ cấu hạng của 100 doanh nghiệp

Hình 21: Bảng cơ cấu hạng của 100 doanh nghiệp

A1

A2

A3

B1

B2

B3

C1

C2

C3

D1

D2

D3

5% 2% 1% 2%

2% 2% 6%

6%

21%

14%

18%

21%

cơ cấu hạng của 100 doanh nghiệp

Nhìn vào kết quả ta thấy tỉ lệ doanh nghiệp được xếp hạng B1 và B2 là cao nhất, tới 21%, sau đó đến tỉ lệ doanh nghiệp xếp loại B3 là 18%. Đây là những doanh nghiệp có xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn từ mức khá thấp đến trung bình, năng lực tín dụng thuộc loại khá tốt đến trung bình khá. Tuy nhiên đây lại là nguồn vay vốn chủ yếu cho ngân hàng nên vẫn phải duy trì quan hệ với nhóm này với các biện pháp hợp lí. Các doanh nghiệp được xếp hạng A1, A2, A3 tuy chiếm tỉ trọng nhỏ, chỉ từ 2% đến 6% nhưng đây lại là những doanh nghiệp có năng lực tín dụng tốt, xác suất có nợ xấu rất thấp. Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi và thực hiện những dịch vụ chăm sóc thật tốt để hợp tác lâu dài với những khách hàng này. Những doanh nghiệp xếp hạng loại C1, C2, C3 chiếm 25%, năng lực tín dụng của nhóm này khá yếu, Techcombank

cần xem xét cẩn thận trước khi cho vay, có thể cho vay với hạn mức thấp và cần trích

lập dự phòng rủi ro sao cho hợp lí. Nhóm còn lại, những doanh nghiệp xếp hạng D1,

D2, D3 tuy chiếm tỉ trọng ít nhưng đây là nhóm có năng lực tín dụng kém, rất nguy

hiểm đối với ngân hàng, ngân hàng cần hạn chế đến mức tối thiểu việc cấp tín dụng, có

thể cho vay trong những trường hợp đặc biệt nhưng với những điều kiện hết sức

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

nghiêm ngặt và đặc biệt không thể cho vay đối với doanh nghiệp xếp hạng D3.

Chuyên đề tốt nghiệp - 65 - Khoa Toán Kinh

Tế

II.Ứng dụng mô hình Logit dự báo tình trạng nợ cho ba doanh nghiệp ngoài mẫu

1. Doanh nghiệp A

Giá trị Các chỉ tiêu tài chính

x2: khả năng thanh toán hiện hành 1.220753

x3: khả năng thanh toán nhanh 0.49658

x4: hệ số nợ 0.700472

x5: hệ số tự tài trợ 0.318444

x6: nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu 2.199673

x7: lợi nhuận gộp/nợ phải trả 0.043112

x8: lọi nhuận sau thuế/ doanh thu 0.033144

x9: roe 0.094832

x10: roa 0.030199

x11: hiệu quả sử dụng tài sản 0.911135

x12: kì thu tiền bình quân 100.8347

x13: vòng quay hàng tồn kho 1.595523

Hạng trên T24 C2

(..∗.∗.∗)

0.6081 pi

= 0.6081

(..∗.∗.∗)

pi =

Ta thấy xác suất doanh nghiệp A có xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn

tương đối cao, năng lực tín dụng của doanh nghiệp A hơi yếu. Kết quả xếp hạng của Logit trùng với kết quả xếp hạng trên T24.

+ Ảnh hưởng của X4 đối với pi của doanh nghiệp:

0.6081*(1-0.6081)*0.52006 = 0.123938

+ Ảnh hưởng của X6 đối với pi của doanh nghiệp:

0.6081*(1-0.6081)*0.566318 = 0.134962

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

+ Ảnh hưởng của X13 đối với pi của doanh nghiệp: 0.6081*(1-0.6081)*(-0.009685) = -0.00231

Chuyên đề tốt nghiệp - 66 - Khoa Toán Kinh

Tế

Dễ thấy biến nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu có ành hưởng lớn nhất đến khả năng

có nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp. Hệ số nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp này là 2.199673, tương đối lớn, mức độ đảm bảo cho các khoản nợ bằng

vốn riêng của doanh nghiệp tương đối thấp. Doanh nghiệp A là công ty bánh kẹo,

phương án vay vốn của doanh nghiệp trong năm 2010 là để mở rộng sản xuất. Việc sử

dụng nguồn vốn vay khá lớn trong thời gian ngắn gặp nhiều khó khăn trong việc giả

nợ, hơn nữa doanh nghiệp đang trong quá trình mở rộng sản xuất nên hàng tồn kho ứ

đọng dẫn đến ảnh hưởng trong kết quả xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp là điều dễ

hiểu.

Ngân hàng cần phải thận trọng với doanh nghiệp này bởi vì doanh nghiệp vay vốn trong giai đoạn kinh doanh khá mạo hiểm. Nếu sau khi mở rộng sản xuất hàng bán chậm hoặc không thể tiêu thụ thì sẽ là một rủi ro lớn cho ngân hàng. Có thể cân nhắc cho vay nhưng cho vay với hạn mức thấp và có những điều kiện nghiêm ngặt khác. Trong trường hợp cho vay thì phải trích lập dự phòng rủi ro hợp lí.

2. Doanh nghiệp B

Giá trị Các chỉ tiêu tài chính

x2: khả năng thanh toán hiện hành 1.741524

x3: khả năng thanh toán nhanh 1.649735

x4: hệ số nợ 0.225951

x5: hệ số tự tài trợ 0.797373

x6: nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu 0.283369

x7: lợi nhuận gộp/nợ phải trả 0.581016

x8: lọi nhuận sau thuế/ doanh thu 0.046166

x9: roe 0.164642

x10: roa 0.131281

x11: hiệu quả sử dụng tài sản 2.843659

x12: kì thu tiền bình quân 5.828845

x13: vòng quay hàng tồn kho 98.18153

Hạng trên T24 A3

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

0.1385 pi

Chuyên đề tốt nghiệp - 67 - Khoa Toán Kinh

Tế

(..∗.∗.∗)

= 0.1385

(..∗.∗.∗)

pi =

Ta thấy doanh nghiệp B có xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn rất thấp, năng

lực tín dụng của khách hàng tốt. Kết quả xếp hạng của Logit trùng với kết quả xếp

hạng trên T24.

+ Ảnh hưởng của X4 đối với pi của doanh nghiệp:

0.1385*(1-0.1385)*0.52006 = 0.062052

+ Ảnh hưởng của X6 đối với pi của doanh nghiệp:

0.1385*(1-0.1385)*0.566318 = 0.067572

+ Ảnh hưởng của X13 đối với pi của doanh nghiệp: 0.1385*(1-0.1385)*(-0.009685) = -0.00116 Biến nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng lớn nhất đến xác suất nợ xấu của doanh nghiệp. Hệ số nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu là 0.283369, khá thấp, khả năng đảm bảo cho các khoản nợ bằng vốn tự có của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp B là doanh nghiệp bia, rượu, nước giải khát. Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp này rất lớn, một phần là do bia, rượu, nước giải khát là mặt hàng được tiêu thụ rất mạnh. Hệ số nợ của doanh nghiệp tương đối nhỏ, hệ số nợ của doanh nghiệp chỉ là 0.225951. Điều này cũng làm cho xác suất có nợ xấu của công ty là rất nhỏ.

Ngân hàng cần đẩy mạnh hợp tác, có những chế độ ưu đãi và dịch vụ chăm sóc thật tốt, duy trì mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp này vì đây là một doanh nghiệp có tình hình tài chính và năng lực tín dụng rất tốt, hơn nữa lại có quan hệ lâu năm với ngân hàng.

3. Doanh nghiệp C

Giá trị Các chỉ tiêu tài chính

x2: khả năng thanh toán hiện hành 1.923936

x3: khả năng thanh toán nhanh 0.824372

x4: hệ số nợ 0.185127

x5: hệ số tự tài trợ 0.823216

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

x6: nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu 0.224883

Chuyên đề tốt nghiệp - 68 - Khoa Toán Kinh

Tế

x7: lợi nhuận gộp/nợ phải trả 0.160525

x8: lọi nhuận sau thuế/ doanh thu 0.070426

x9: roe 0.036099

x10: roa 0.029718

x11: hiệu quả sử dụng tài sản 0.421968

x12: kì thu tiền bình quân 85.11195

x13: vòng quay hàng tồn kho 1.733286

Hạng trên T24 B2

(..∗.∗.∗)

0.239538 pi

= 0.2395

(..∗.∗.∗)

pi =

Ta thấy trên T24, doanh nghiệp được xếp hạng B2, doanh nghiệp có xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn tương đối thấp, năng lực tín dụng của khách hàng khá. Tuy nhiên, theo mô hình Logit thì doanh nghiệp được xếp hạng B1, doanh nghiệp có xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn thấp, năng lực tín dụng của khách hàng khá tốt.

+ Ảnh hưởng của X4 đối với pi của doanh nghiệp:

0.2395*(1-0.2395)*0.520060 = 0.094724

+ Ảnh hưởng của X6 đối với pi của doanh nghiệp:

0.2395*(1-0.2395)*0.566318 = 0.103149

+ Ảnh hưởng của X13 đối với pi của doanh nghiệp: 0.2395*(1-0.2395)*(-0.009685) = -0.00176 Biến nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng lớn nhất đến xác suất nợ xấu của

doanh nghiệp. Hệ số nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu là 0.224883, tương đối nhỏ. Doanh

nghiệp có khả năng đảm bảo cho các khoản nợ bằng nguồn vốn tự có của mình một

cách tương đối chắc chắn. Hệ số nợ của doanh nghiệp này khá nhỏ, doanh nghiệp ít

gặp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, vòng quay hàng tồn kho của công ty khá nhỏ,

lượng hàng tiêu thụ được chậm. Doanh nghiệp này sản xuất nội thất, là doanh nghiệp

mới thành lập được 4 năm nên sản phẩm chưa được nhiều người biết đến, hàng tồn kho

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

nhiều cũng là điều dễ hiểu.

Chuyên đề tốt nghiệp - 69 - Khoa Toán Kinh

Tế

Sự khác nhau giữa kết quả của T24 với mô hình Logit là do ảnh hưởng của các

biến định tính mà không được phản ánh trong Logit. Điển hình nhất là chỉ tiêu thương hiệu sản phẩm, vì doanh nghiệp mới thành lập nên chỉ tiêu này được T24 đánh giá khá

thấp.

Đối với những doanh nghiệp mới thành lập như doanh nghiệp C, ngân hàng nên

kết hợp nhiều yếu tố để đưa ra hạn mức vay vốn cho doanh nghiệp này một cách linh

hoạt.

III. Nhận xét

Ta nhận thấy kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp trên T24 và

trong mô hình Logit không khác nhau là mấy, có thể đưa ra giả thiết là phần mềm T24 mà Techcombank sử dụng là ứng dụng của mô hình Logistic. Tuy nhiên, T24 còn sử dụng rất nhiều chỉ tiêu phi tài chính và số lượng doanh nghiệp mà Techcombank sử dụng là rất lớn nên kết quả chính xác hơn nhiều.

Mô hình logistic là cơ sở để ngân hàng phân loại khách hàng và nhận diện rủi ro.

Thông qua việc áp dụng phương pháp xếp hạng bằng mô hình Logistic ta có thể ước lượng xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp , ngân hàng có thể nhận diện được những doanh nghiệp nào nằm trong vùng an toàn, doanh nghiệp nào nằm trong vùng cảnh báo.Từ đó ngân hàng có thể chủ động trong việc đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro.

Mô hình Logistic là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng. Căn cứ

vào những kết quả dự báo chính xác về xác suất vỡ nợ từng các doanh nghiệp mà Ngân hàng sẽ có những biện pháp khác nhau trong việc quản lý rủi ro tín dụng sao cho hợp lí.

Mô hình logistic còn là cơ sở để các doanh nghiệp nhận thức dúng đắn được

năng lực tín dụng của chính bản thân doanh nghiệp tử đó đưa ra các biện pháp khắc

phục, cải thiện.

Tuy nhiên, để đáp ứng với sự thay đổi liên tục của nền kinh tế xã hội cũng như

tình hình kinh doanh của khách hàng, ngân hàng cần liên tục thay đổi các chỉ tiêu và sự

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

ảnh huởng của từng chỉ tiêu đến việc xếp hạng sao cho phù hợp.

Chuyên đề tốt nghiệp - 70 - Khoa Toán Kinh

Tế

KẾT LUẬN

Xếp hạng tín dụng, đặc biệt là xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp là

một vấn đề quan trọng trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng.

Trên thế giới hiện nay, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển thì đây là một nghiệp vụ đã

được quan tâm từ lâu và có rất nhiều tiến bộ. Còn ở Việt Nam thì lĩnh vực này vẫn còn

khá mới mẻ và chưa nhận được sự quan tâm và đầu tư thích đáng. Để nói chuyên

nghiệp một cách đúng nghĩa thì tại Việt Nam chưa có một tổ chức nào có khả năng xếp

hạng tín dụng chuyên nghiệp cả. Tuy nhiên, vấn đề này không phải là một sớm một

chiều có thể giải quyết được mà cần phải có thời gian cũng như có sự đầu tư về tài chính, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ.

Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng tín dụng là một phương pháp có nhiều ưu điểm do mô hình có thể đưa ra được xác suất nợ xấu. Mặt khác mô hình thực hiện trên số liệu thực tế là các biến độc lập được xây dựng dựa trên hệ thống số liệu các chỉ tiêu trong bảng báo cáo tài chính, điều đó cho thấy đây là phương pháp có tính khoa học và thực tiễn. Ngoài việc xếp hạng tín dụng, mô hình Logistic cũng cho thấy sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến tình hình nợ khó đòi của doanh nghiệp, điều này cho phép đánh giá chính xác hơn về doanh nghiệp nghiên cứu. Có thể nói ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là một phương án mang lại hiệu quả cao cho hệ thống quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp.

Mặc dù vậy sử dụng mô hình Logistic để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp không tránh khỏi những nhược điểm như phải có một khối lượng dữ liệu lớn thì mới có thể tăng tỉ lệ chính xác của các ước lượng. Bên cạnh đó, ở Việt Nam hiện nay việc

công bố các báo cáo tài chính có độ tin cậy không cao, các chỉ số phản ánh không

đúng thực tế ảnh hưởng rất lớn tới việc xếp hạng. Để tăng tính chính xác, cần đưa thêm

vào những biến định tính bên cạnh những biến định lượng và phải liên tục cập nhật

thông tin và tình hình kinh tế để có thể thay đổi những chỉ tiêu nếu cần thiết.

Với dữ liệu 100 quan sát trên, em đã trình bày về mô hình logistic với xếp

hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Techcombank. Kết quả cho

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

thấy mô hình có độ phù hợp cao và khả năng dự báo khá chính xác. Tuy nhiên số lượng

Chuyên đề tốt nghiệp - 71 - Khoa Toán Kinh

Tế

100 mẫu trên là rất ít so với lượng khách hàng doanh nghiệp của Techcombank nên độ

đại diện của các biến cho toàn thị trường là không cao. Ngoài ra do vấn đề nghiên cứu phức tạp, hơn nữa sự hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên nội dung chuyên đề còn

nhiều thiếu sót, em rất mong thầy cô giáo thông cảm và giúp em bố sung những khiếm

khuyết này.

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

Em xin chân thành cảm ơn!

Chuyên đề tốt nghiệp - 72 - Khoa Toán Kinh

Tế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quang Dong (2007), Kinh Tế Lượng Chương Trình Nâng Cao, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.

2. Nguyễn Quang Dong (2007), Bài tập Kinh Tế Lượng với sự trợ giúp của phần mềm

Eviews, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.

3. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

4. Phan Thanh Hải (2005), Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và

Phát Triển Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân,

Hà Nội.

5. Các văn bản tài liệu có liên quan đến hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng của Ngân hàng Techcombank. 6. Các trang web:

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

www.cib.vn www.sbv.gov.vn www.saga.vn www.rating.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp - 73 - Khoa Toán Kinh

Tế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CV: Chuyên viên

CVKH: Chuyên viên khách hàng

Ban KS&HTKD: Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh của các đơn vị

Techcombank.

Khối TD&QTRR: Khối Tín Dụng và Quản trị rủi ro.

DN: Doanh nghiệp

PGD: Phòng Giao Dịch

Nguyễn Đức Quân

Toán Tài Chính

49

KD: Kinh doanh TCTD: Tổ chức tín dụng NHTM: Ngân hàng thương mại TSLĐ: Tài sản lưu động TMCP: Thương mại cổ phần NHNN: Ngân hàng nhà nước NH: Ngân hàng