Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Văn bản là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Trong hoạt
động quản lý nó vừa là phương tiện, vừa là sản phẩm của quá trình quản lý được
dùng để ghi chép và truyền đạt các thông tin, các quyết định quản lý từ hệ thống
quản lý đến hệ thống bị quản lý và ngược lại.
Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, qua các thời kỳ khác nhau, Nhà nước ta đã có nhiều văn bản nói về vấn đề soạn thảo, xử lý và sử dụng văn bản
trong hoạt động của các cơ quan của bộ máy quản lý. Đã có một số tài liệu hướng
dẫn được ban hành nhằm đưa công tác này vào nền nếp. Tuy vậy, cho đến nay đây vẫn còn là một lĩnh vực cần phải tiếp tục nghiên cứu.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi chúng ta đang chuyển sang cơ chế mới
trong quản lý, khi nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa đang trở nên cấp thiết thì việc nghiên cứu vấn đề soạn thảo xử lý văn bản
trong hoạt động quản lý ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, nền kinh tế tiếp tục được củng cố và phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Theo quy luật khách quan, khi nền kinh tế xã hội ngày
càng phát triển thì nguy cơ cháy, nhất là nguy cơ cháy lớn gây thiệt hại nghiêm
trọng ngày càng tăng lên do tình trạng tích tụ hàng hoá, chất cháy và nguy cơ cháy
khác như cơ sở hoạt động với quy mô lớn sử dụng nhiều nguyên vật liệu có đặc
tính nguy hiểm cháy nổ cao... Nội quy PCCC là một loại văn bản quản lý về công
tác PCCC. Do đó cần phải soạn thảo nội quy PCCC hợp lý, hợp pháp với điều kiện của cơ sở đó. Là học viên trường Đại học Phòng Cháy Chữa Cháy, để chuẩn bị cho
việc tốt nghiệp ra trường, tôi tập trung nghiên cứu đề tài về việc xây dựng hoàn
thiện nội quy PCCC trong các cơ sở với mục tiêu dựa trên cơ sở khoa học kỹ thuật xây dựng văn bản, khoa học PCCC đề ra các giải pháp hoàn thiện nội quy PCCC.
Với ý nghĩa đó ngoài phần lời nói đầu, phụ lục và kết luận, nội dung đề tài gồm 3
chương:
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG PCCC.
Chương I của đề tài là chương lý luận chung, trong đó nêu rõ vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, trong hoạt động PCCC. Trong đó đưa ra những
kiến thức chung về quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản pháp
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
quy phụ, nội quy PCCC... Đặc biệt đi sâu vào nội dung, hình thức thủ tục ban hành
và thẩm quyền ban hành nội quy PCCC theo quy định của pháp luật để làm cơ sở
cho chương II và chương III.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NỘI QUY PCCC TRONG CÁC CƠ SỞ
HIỆN NAY.
Trong chương 2 của đề tài đi sâu phản ánh thực trạng của nội quy PCCC
trong các cơ sở trên 4 nội dung là nội dung, hình thức, thẩm quyền và thủ tục ban hành nội quy PCCC. Trong mỗi phần đề tài đã phân tích, làm rõ từng mặt ưu,
nhược điểm của các nội quy PCCC hiện nay.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN NỘI QUY PCCC TRONG CÁC CƠ SỞ Từ lý luận chung của chương 1, kết quả nghiên cứu của chương 2, chương 3
của đề tài đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện nội quy PCCC. Đây là những giải
pháp hết sức thiết thực và chắc chắn khi được áp dụng sẽ giúp các cơ sở soạn thảo nội quy PCCC đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp.
VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG PCCC
1.1. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG XÃ HỘI. Với bản chất, những đặc điểm đặc thù của mình, pháp luật có nhiều vai trò
trong đời sống Nhà nước, đời sống xã hội, trong đó có những vai trò cơ bản là:
1.1.1. Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực
Nhà nước.
Một trong những nguyên lý đã được khẳng định là Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có
sức mạnh của bộ máy Nhà nước. Bộ máy Nhà nước là một thiết chế phức tạp bao
gồm nhiều bộ phận (Nhiều loại cơ quan Nhà nước). Để bộ máy đó hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức năng - thẩm quyền trách nhiệm của mỗi
loại cơ quan: Mỗi cơ quan phải xác lập mối quan hệ đúng đắn giữa chúng, phải có
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ
trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực nhà nước. Tất cả những điều đó chỉ
có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy
định cụ thể của pháp luật.
Thực tiễn cho thấy, khi chưa có một hệ thống quy phạm pháp luật về tổ chức
đầy đủ, đồng bộ, phù hợp và chính xác để làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn thiện bộ máy Nhà nước thì dễ dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo. Thực tiễn
không đúng chức năng, thẩm quyền của một số cơ quan Nhà nước, bộ máy sẽ sinh
ra cồng kềnh và kém hiệu quả.
Tương tự như trên, pháp luật có vai trò quan trọng trong việc quy định
nhiệm vụ. Quyền hạn, trách nhiệm của mỗi loại cán bộ, mỗi cán bộ làm việc trong
từng cơ quan cụ thể của bộ máy Nhà nước. Nhờ có pháp luật, các hiện tượng lạm quyền, bao biến vô trách nhiệm... của đội ngũ viên chức Nhà nước dễ dàng được
phát hiện và loại trừ.
1.1.2. Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lý kinh tế, xã hội.
Nhà nước là đại diện chính thức của toàn thể xã hội. Vì vậy Nhà nước có
chức năng (nhiệm vụ) quản lý toàn xã hội. Để quản lý toàn xã hội, Nhà nước dùng
nhiều phương tiện, nhiều biện pháp, nhưng pháp luật là những phương tiện quan
trọng nhất. Với những đặc điểm riêng của mình, pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của Nhà nước một cách nhanh nhất. Cũng nhờ có
pháp luật, Nhà nước có cơ sở để phát huy quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động của các tổ chức, các cơ quan, các nhân viên Nhà nước và mọi công dân. Trong tổ chức và quản lý kinh tế, pháp luật lại càng có vai trò lớn. Bởi vì
chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước có phạm vi rộng và phức tạp,
bao gồm nhiều vấn đề nhiều mối quan hệ mà Nhà nước cần xác lập. Điều hành và kiểm soát như hoạch định chính sách kinh tế, xác định chỉ tiêu kế hoạch... Toàn bộ
quá trình tổ chức và quản lý đều đòi hỏi sự hoạt động tích cực của Nhà nước nhằm
tạo ra một cơ chế đồng bộ, thúc đẩy quá trình phát triển đúng hướng của nền kinh tế và mang lại hiệu quả thiết thực.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Do tính phức tạp và phạm vi rộng của chức năng quản lý kinh tế, Nhà nước
không thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế cụ thể mà chỉ thực hiện việc
quản lý ở tầm vĩ mô và mang tính chất hành chính - kinh tế. Quá trình quản lý kinh
tế không thể thực hiện nếu không dựa vào pháp luật. Chỉ trên cơ sở một hệ thống
văn bản pháp luật kinh tế đầy đủ, đồng thời, phù hợp với thực tiễn (điều kiện và
trình độ phát triển của kinh tế xã hội) và kịp thời trong mỗi thời kỳ cụ thể, Nhà nước mới có thể phát huy được hiệu lực của mình trong lĩnh vực tổ chức và quản
lý kinh tế, xã hội.
1.1.3. Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới. Bên cạnh chức năng phản ánh, pháp luật còn có tính tiên phong định hướng
cho sự phát triển của các quan hệ xã hội. Có thể nói, pháp luật có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng (lập) ra những quan hệ mới. Trên cơ sở xác định thực
trạng xã hội với những tình huống (sự kiện) cụ thể điển hình, tồn tại và tái diễn
thường xuyên ở những thời điểm cụ thể trong xã hội, Nhà nước đề ra pháp luật để điều chỉnh kịp thời và phù hợp. Nhưng cuộc sống vốn sống động và thực tiễn
thường diễn ra với những thay đổi thường xuyên. Tuy nhiên về căn bản những thay
đổi đó vẫn diễn ra theo những quy luật nhất định mà con người có thể nhận thức
được.
Dựa trên cơ sở của những kết quả và dự báo khoa học, người ta có thể dự
kiến được những thay đổi có thể diễn ra với những tình huống (sự kiện cụ thể, điển hình cần có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Từ đó pháp luật được đặt ra để định
hướng trước, xác lập những quy định và có thể thiết kế những mô hình tổ chức quy
định chức năng nhiệm vụ và tổ chức thử nghiệm...
Tuy vậy, pháp luật bao giờ cũng có sự ổn định tương đối. Sự hình thành mới
hoặc thay đổi thường chỉ diễn ra với từng bộ phận của hệ thống pháp luật. Ít có
những đột biến toàn phần trong một thời gian ngắn. Tính định hướng của pháp luật cũng theo quy luật đó. Hệ thống quy phạm định hướng chỉ là một bộ phận nhất
định của hệ thống pháp luật thực định của mỗi quốc gia.
Sự kết hợp hài hoà giữa tính cụ thể của pháp luật với tính tiên phong (Định hướng) của nó có một ý nghĩa rất quan trọng là tạo ra được sự ổn định và phát
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
triển. Kế thừa và đổi mới thường xuyên, làm cho pháp luật năng động, phù hợp
hơn, tiến bộ hơn.
1.1.4. Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan
hệ bang giao giữa các quốc gia.
Có một thực tế là, một thể chế chính trị có thể thay đổi. Nghĩa là quyền lực của một bộ máy Nhà nước trong một thời kỳ lịch sử nhất định có thể thay đổi,
nhưng nhân dân và quyền lực nhân dân vẫn tồn tại và phát triển. Những quan hệ đa
chiều trong xã hội vẫn phát triển và đòi hỏi được điều chỉnh bằng pháp luật để đảm bảo sự ồn định trật tự. Vì vậy quyền lực nhân dân là vấn đề căn bản, trật tự xã hội
là đòi hỏi khách quan và những nhu cầu về pháp luật là luôn luôn có.
Pháp luật và Nhà nước luôn có quan hệ mật thiết với nhau “như hình với bóng”. Nhưng đó là nói ở góc độ chung. Khi tiệm cận ở góc độ cụ thể, pháp luật có
những nét riêng căn bản. Đó là, khi pháp luật phản ánh đúng những lợi ích của dân
tộc, của nhân dân thì dù chế độ Nhà nước nào cũng phải tôn trọng. Nếu đi ngược lại điều đó là ngược lại với lợi ích của dân tộc. Của nhân dân và bị nhân dân phản
đối. Không tôn trọng, không chấp hành. Xét ở góc độ này, pháp luật luôn có vai trò
giữ gìn sự ổn định và trật tự xã hội. Sự ổn định của mỗi quốc gia là điều kiện quan
trọng để tạo ra niềm tin, là cơ sở để mở rộng các mối quan hệ bang giao giữa các
nước ngày càng lớn và nội dung tính chất của các quan hệ đó ngày càng đa diện
(nhiều mặt). Cơ sở cho việc thiết lập và củng cố các mối quan hệ bang giao đó là pháp luật (Pháp luật quốc tế và pháp luật nội quốc). Xuất phát từ nhu cầu đó, hệ
thống pháp luật của mỗi nước cũng có bước phát triển mới. Bên cạnh những văn
bản pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan đến các chủ thể pháp luật trong nước còn cần có đầy đủ các văn bản pháp luật quy định và điều
chỉnh các quan hệ có liên quan đến các chủ thể là người (tổ chức) nước ngoài có
quan hệ với các chủ thể trong nước.
Như vậy muốn thực hiện tốt sự quản lý Nhà nước, đẩy nhanh sự phát triển
của xã hội, mở rộng quan hệ và hợp tác với các nước xây dựng một hệ thống pháp
luật toàn diện, đầy đủ và đồng bộ, phù hợp với những điều kiện và hoàn cảnh trong nước, đồng thời phù hợp với những điều kiện và hoàn cảnh trong nước, đồng thời
phù hợp với xu hướng phát triển chung với tình hình Quốc tế và khu vực.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
PHÁP LUẬT VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG HOẠT ĐỘNG PCCC.
1.2.1. Khái niệm pháp luật. Từ phần trên ta thấy vai trò to lớn của pháp luật trong xã hội, vậy pháp luật
là gì?
Học thuyết Mác Lênin về Nhà nước và pháp luật lần đầu tiên trong lịch sử
đã giải thích một cách đúng đắn khoa học về bản chất của pháp luật và những mối
quan hệ của nó với các hiện tượng khác trong xã hội có giai cấp. Theo học thuyết Mác - Lênin thì: “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và
đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội”.
Sau khi cách mạng thành công, giai cấp công nhân và nhân dân lao Động
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã nhanh chóng xoá bỏ hệ thống Pháp luật
cũ, xây dựng một hệ thống pháp luật của giai cấp mình, đó là hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa. “Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý
chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng
chế của Nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và thực
hiện.
1.2.2. Quy phạm pháp luật.
A. Khái niệm quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động để điều chỉnh
các quan hệ xã hội theo những định hướng nhất định. Các quy phạm pháp luật là
những quy tắc xử sự của công dân, của Những người có chức vụ, và những định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ Máy Nhà nước, những quy định về địa vị pháp
luật của các đoàn thể tổ chức quần chúng và các chủ thể pháp luật khác.
B. Cơ cấu của quy phạm pháp luật.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Một quy phạm pháp luật đầy đủ gồm 3 phần là phần giả định, phần quy định
và phần chế tài.
1. Giả định: Là một bộ phận quy phạm pháp luật nêu lên phạm vi tác động của quy phạm
pháp luật, nghĩa là nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra. Trong cuộc
sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh sự kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó. Nội dung bộ phận giả định của quy phạm
pháp luật thường nói tới chủ thể (tổ chức hay cá nhân). Phạm vi thời gian, không
gian (địa điểm), những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện nhất định của đời sống xã hội...
Ví dụ: “Mọi tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và các loại đất
khác vào sản xuất nông nghiệp thì phải nộp thuế nông nghiệp”. Trong quy phạm này bộ phận giả định là “mọi tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và các
loại đất khác vào sản xuất nông nghiệp”. Phần này nêu lên chủ thể là “Mọi tổ chức,
cá nhân” trong hoàn cảnh, điều kiện “sử dụng đất nông nghiệp và các loại đất khác vào sản xuất nông nghiệp”.
Bộ phận giả định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Tổ chức, cá
nhân nào khi nào? (trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?).
Thông qua bộ phận giả định của quy phạm pháp luật chúng ta biết được tổ
chức, cá nhân nào khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện nào thì phải thực hiện quy
phạm pháp luật đó. Việc xác định tổ chức, cá nhân và những hoàn cảnh, điều kiện nào để để tác động là phụ thuộc ý chí của Nhà nước. Những chủ thể hoàn cảnh,
điều kiện nêu trong giả định, phải rõ ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế,
tránh tình trạng nêu mập mờ, khó hiểu dẫn đến khả năng không thể hiểu được hoặc hiểu sai lệch nội dung của quy phạm Pháp luật. Trong phần giả định nêu phạm vi
tác động của quy phạm pháp luật. Do vậy, phải dự kiến được tới mức tối đa những
hoàn cảnh. Điều kiện và Không gian, thời gian và những điều kiện của chủ thể pháp luật có thể xảy ra.
Trong đời sống thực tế mà trong đó hành vi của những chủ thể pháp luật nào
Cần phải được điều chỉnh bằng pháp luật. Giả định của quy phạm pháp luật có thể đơn giản (chỉ nêu một hoàn cảnh, điều kiện) hoặc có thể phức tạp (nêu lên nhiều
hoàn cảnh, điều kiện).
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Quy định: Là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức
hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy
phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận quy định của quy
phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Phải làm gì ? Được làm gì? làm như thế nào?
Ví dụ: “Mọi tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và các loại đất
khác vào sản xuất nông nghiệp thì phải nộp thuế nông nghiệp”.Trong quy phạm
này bộ phận quy định (phải làm gì?) là : “Phải nộp thuế nông nghiệp”. Cách xử sự được nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật chính là mệnh lệnh của
nhà nước cho phép tổ chức hay cá nhân thực hiện hoặc buộc phải tuân theo. Nó
trực tiếp thể hiện ý chí của nhà nước. Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thường được nêu ở dạng cấm. Không được, phải, thì, được, có... Mức độ chính xác,
chặt chẽ, rõ ràng của bộ phận quy định của quy phạm pháp luật là một trong những
điều kiện đảm bảo nguyên tắc pháp chế trong hoạt động của các chủ thể pháp luật. Thông qua bộ phận quy định của quy phạm pháp luật các chủ thể pháp luật mới
biết được là nếu như họ ở vào hoàn cảnh điều kiện đã nêu trong phần giả định của
quy phạm pháp luật thì họ phải làm gì? Như vậy, bộ phận quy định của quy phạm
pháp luật đã thiết lập cho các chủ thể tham gia quan hệ xã hội mà quy phạm pháp
luật điều chỉnh có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.
Chế tài: Là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động
mà Nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh. Các biện pháp tác động nêu ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật sẽ được áp dụng
đối với tổ chức hay cá nhân nào vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh
lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm
nhục người lệ thuộc mình, làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm (khoản 1 Điều 100 Bộ luật hình sự 1999). Bộ phận chế tài của quy phạm là: “thì bị phạt từ hai năm đến bảy năm”.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ như
thế nào nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng những mệnh lệnh của nhà
nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật?
Chế tài pháp luật là điều kiện đảm bảo cần thiết cho những quy định của
Nhà nước được thực hiện chính xác, triệt để. Do vậy các biện pháp nêu trong chế
tài là những biện pháp cưỡng chế gây hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm luật, không làm đúng những mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của
quy phạm pháp luật.
Ngoài việc sử dụng những biện pháp tác động gây hậu quả bất lợi cho chủ thể (chế tài), nhà nước còn dự kiến cả các biện pháp tác động khác mang tính
khuyến khích để các chủ thể tự giác thực hiện pháp luật (biện pháp khen Thưởng
cho các chủ thể có thành tích trong việc thực hiện pháp luật).
1.3. Văn bản quy phạm pháp luật (văn bản pháp quy).
A - Khái niệm: Văn bản nói chung là một phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng
một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định. Tuỳ theo từng lĩnh vực cụ thể của đời sống
xã hội và quản lý Nhà nước mà văn bản có những hình thức về nội dung khác
nhau. Ví dụ: Văn bản quản lý khác với bản nghệ thuật.
Văn bản quản lý nói chung hình thành trong hoạt động quản lý của các cơ
quan, tổ chức... Nhưng không phải bất cứ văn bản tài liệu nào được sử dụng ở các cơ quan đều là văn bản quản lý nhà nước.
Hiện nay căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, các cơ quan
Nhà nước của chúng ta thường ban hành và sử dụng các văn bản: văn bản Pháp quy, Văn bản hành chính, văn bản chuyên môn, văn bản kỹ thuật.
Theo Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành Ngày 12
tháng 11 năm 1999 thì văn bản quy phạm pháp luật được định nghĩa như sau: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự luật định. Trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
b- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháp lý, các văn bản quy phạm pháp
luật chia làm hai loại là văn bản luật và văn bản dưới luật.
* Văn bản luật. Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, cơ quan cao Nhất
của quyền lực nhà nước ban hành. Trình tự, thủ tục và hình thức của văn bản luật được quy định: Điều 84, 88, 147 Hiến pháp 1992 nước Cộng hoà xã hội Việt Nam.
Các vấn đề cụ thể về tổ chức soạn thảo, kiểm định, xem xét, lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức và nhân dân. Thông qua và công bố văn bản theo hiến pháp được quy định đầy đủ trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
*Văn bản luật có hình thức là hiến pháp và luật (hoặc bộ luật): Hiến pháp (bao gồm hiến pháp và các đạo luật về bổ sung hay sửa đổi Hiến
pháp) quy định và các đạo luật về bổ sung hay Nhà nước như: Hình thức và bản
chất của Nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, xã hội.
Luật (Bộ luật), nghị quyết của Quốc hội có chứa đựng quy phạm pháp. Luật
là những văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất ban hành để cụ thể hoá hiến pháp nhằm điều chỉnh các loại Quan hệ xã
hội trong các lĩnh vực hoạt động cửa Nhà nước.
.
* Văn bản dưới luật (văn bản quy phạm pháp luật dưới luật): Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà
Nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định. Những
văn bản dưới luật có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản luật. Vì vậy, khi ban hành phải chú ý sao cho những quy định của chúng phải phù hợp với những quy định
của Hiến pháp và luật.
Giá trị pháp lý của từng loại văn bản dưới luật cũng khác nhau, tuỳ thuộc
vào thẩm quyền của cơ quan ban hành chúng.
1.2.4. Văn bản quản lý Nhà nước. Khi Nhà nước xuất hiện thì phần lớn các công việc xã hội do Nhà nước quản
lý. Nói quản lý Nhà nước không có nghĩa là quản lý tổ chức chính trị mang tên gọi
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Nhà nước mà nói đến hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước, do Nhà nước thực
hiện bằng chính bộ máy của mình.
Quản lý Nhà nước có đầy đủ những đặc điểm chung của quản lý và có
những đặc điểm để phân biệt với quản lý xã hội: “Quản lý Nhà nước là hoạt động
của Nhà nước trên lĩnh vực lập pháp, Hành pháp, Tư pháp nhằm thực hiện chức
năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước”.
Theo khái niệm này thì hoạt động quản lý Nhà nước là sự tác động của các
chủ thể mang quyền lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật, tới các đối tượng quản
lý nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. Pháp luật là phương tiện chủ yếu để thực hiện quản lý Nhà nước. Bằng Pháp luật, Nhà nước có
thể trao quyền cho các tổ chức xã hội hoặc các cá nhân để họ thay mặt Nhà nước
tiến hành các hoạt động quản lý Nhà nước. Các hệ thống cơ quan nhằm quản lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều sử dụng các văn bản như là cơ sở
pháp lý quan trọng và đều sản sinh ra các văn bản về các thể loại thích hợp để phục
vụ cho hoạt động của cơ quan mình. Nói cách khác, văn bản là phương tiện quan trọng để đảm bảo thông tin cho quản lý, nó phản ánh kết quả hoạt động quản lý của
cơ quan. Giúp cho ta thấy được sản phẩm của loại hoạt động đặc thù này.
Văn bản quản lý Nhà nước thể hiện ý chí, mệnh lệnh của cơ quan Nhà Nước
đối với các cấp dưới. Đó là hình thức để cụ thể hoá pháp luật; là phương tiện để
điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý của Nhà nước. Văn bản
quản lý Nhà nước do cơ quan Nhà nước ban hành và sửa đổi theo Luật định.
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Nhà nước các cơ quan Nhà Nước,
ban hành và sử dụng các loại văn bản dưới đây.
- Văn bản quy phạm pháp luật (văn bản pháp quy) Văn bản quy phạm pháp
luật phụ ( văn bản pháp quy phụ).
- Các loại văn bản hành chính thông thường.
- Văn bản chuyên môn, kỹ thuật. Quản lý Nhà nước bao gồm nhiều nội dung trong đó có nội dung quản lý
Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy. Qua nghiên cứu các quan điểm của Đảng,
Nhà nước ta về công tác quản lý, quản lý nhà nước đối với các hoạt động phòng cháy và chữa cháy là: Quản lý Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy là hoạt động
của các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
các quy định của Nhà nước về các hoạt động phòng cháy và chữa cháy nhằm đảm
bảo công tác phòng cháy và chữa cháy theo đúng quỹ đạo của pháp luật. Bảo đảm
an ninh trật tự an toàn xã hội.
Để quản lý công tác phòng cháy và chữa cháy, các cơ quan Nhà nước sử
dụng hệ thống các văn bản quản lý trong công tác phòng cháy và chữa cháy. Trong
đó sử dụng chủ yếu hai loại là văn bản pháp quy và văn bản pháp quy phụ.
A. Văn bản quy phạm pháp luật (pháp quy) trong quản lý Nhà nước về
Phòng cháy chữa cháy.
Hệ thống văn bản pháp quy trong quản lý Nhà nước về công tác phòng cháy
chữa cháy là các văn bản pháp quy có nội dung quy định về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự luật định.
Để quản lý các hoạt động phòng cháy và chữa cháy, Nhà nước đã ban hành
rất nhiều các văn bản pháp quy và đang từng bước bổ sung, hoàn thiện các văn bản cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật quản lý hoạt động phòng cháy và chữa cháy bao gồm: Luật phòng cháy
và chữa cháy ban hành năm 2001 ; Pháp Lệnh quy định việc quản lý của Nhà nước
đối với công tác phòng cháy và chữa cháy ban hành năm 1961, nghị định số
35/2003/NĐ-CP (Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng cháy và
chữa cháy) của chính phủ ban hành Ngày 04 - 4 - 2003, nghị định 35/CP của chính phủ ban hành ngày 28 - 12 - 2003, Nghị định 220-PC của hội đồng chính phủ ban
hành ngày 28 - 12 – 1961 về việc thi hành pháp lệnh quy định về việc quản lý của
nhà nước đối với công tác phòng cháy và chữa cháy, chỉ thị của thủ tướng chính phủ như chỉ thị 237/ttg, thông tin, quyết định của UBND các cấp...
B. Văn bản quy phạm pháp luật phụ (văn bản pháp quy phụ trong quản
lý Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy).
Văn bản quy phạm pháp luật phụ là những hình thức văn bản do thực tiễn xây dựng pháp luật đặt ra được Nhà nước thừa nhận, có nội dung là các quy phạm
pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật phụ không tồn tại độc lập. Hiệu lực pháp lý
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
của những văn bản này phụ thuộc vào văn bản pháp luật đã ban hành ra chúng. Các
văn bản quy phạm pháp luật phụ (văn bản pháp quy phụ) đều được sử dụng nhằm
mục đích ban hành các quy phạm pháp luật. Do đó tên gọi của các văn bản này là
“Văn bản pháp quy” và vì hiệu lực pháp lý của chúng phụ thuộc vào văn bản pháp
quy chính nên mới có từ “phối ghép sau tập hợp từ”, văn bản pháp quy thành “ văn
bản pháp quy phụ”. Hiệu lực của văn bản pháp quy phụ lệ thuộc vào văn bản chính. Cho nên muốn biết văn bản pháp quy phụ có hiệu lực cao hay thấp phải căn
cứ vào hiệu lực của văn bản chính đã ban hành ra nó đã xác định. Văn bản pháp
quy phụ rất đa dạng về hình thức, hiện nay được sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau như:
- Nội quy PCCC (nghiên cứu ở phần sau).
- Quy chế PCCC. - Quy định PCCC.
...
c. Nội quy phòng cháy chữa cháy:
*Nhận thức chung về nội quy phòng cháy chữa cháy. + Khái niệm.
Nội quy là loại văn bản do thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp
ban hành để điều chỉnh các hoạt động nội bộ bằng cách cụ thể hoá Pháp luật hiện
hành trong lao động, trong quản lý hành chính, bảo đảm an toàn kỹ thuật trong vận hành máy móc, vệ sinh công cộng, trong đón tiếp khách...
Đời sống cộng đồng xã hội đòi hỏi phải đặt ra rất nhiều những quy tắc xử sự
khác nhau để điều chỉnh hành vi của con người. Những quy tắc xử sự ấy được sử dụng nhiều lần trong đời sống xã hội chúng được gọi là quy phạm.
Trong những quy phạm mà con người đặt ra được chia thành 2 loại:
- Quy phạm kỹ thuật. - Quy phạm xã hội.
Quy phạm kỹ thuật là các tiêu chuẩn quy định về quy trình khởi động, vận
hành và dừng một quá trình kỹ thuật, một đối tượng kỹ thuật hay một phương tiện kỹ thuật nào đó.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Quy phạm xã hội là những quy tắc xử xự hình thành trong quá trình hoạt
động xã hội của con người (hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi, sinh hoạt...của
các tổ chức và cá nhân trong xã hội). Chúng được dùng để điều chỉnh các mối quan
hệ giữa người với người. Trong mỗi quy phạm xã hội thường chỉ ra: Trong những
điều kiện, hoàn cảnh nào? Tổ chức hay cá nhân nào không xử sự đúng với những
quy định đó?
Các quy phạm xã hội là những hiện tượng không thể thiếu trong đời sống xã
hội. Chúng là những phương tiện để quản lý xã hội. Dựa vào chúng người ta có thể
phối hợp ý chí và quy tụ có mục đích hoạt động của từng cá nhân riêng rẽ lại nhằm đạt được những lợi ích và mục đích mong muốn tạo điều kiện cho xã hội ổn định
và phát triển.
Dựa theo các quy phạm xã hội trong nội quy có thể chia nội quy thành 2
loại:
- Nội quy mang tính quyền lực Nhà nước (văn bản quy phạm pháp luật phụ)
có nội dung bao gồm các quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ban hành, được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có
biện pháp cưỡng chế. Ví dụ: Nội quy ra vào cơ quan, nội quy phòng học, nội quy
bến xe ... Nói một cách khác loại nội quy này được hình thành và tồn tại bằng con
đường nhà nước chứ không thể bằng bất kỳ con đường nào khác. Với tư cách của
mình, các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp là một tổ chức hợp pháp, công khai, có
quyền lực do pháp luật quy định. Vì vậy, khi nội quy được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ban hành, nó sẽ có sức mạnh của quyền lực nhà nước và có thể tác
động đến tất cả mọi người trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Ví dụ: Tất cả mọi người ra vào nhà máy thuốc lá Thăng long đều phải tuân
theo nội quy ra vào cổng của Công ty này.
- Nội quy không mang tính quyền lực Nhà nước do các tổ chức chính trị xã
hội, tôn giáo lập ra.
Ví dụ: Nội quy sinh hoạt đoàn, nội quy sinh hoạt hội cựu Chiến Binh, nội
quy sinh hoạt hội sinh vật cảnh ...
Khác với nội quy mang tính quyền lực nhà nước, nội quy loại này có các quy tắc xử sự chỉ có thể tác dụng trong một phạm vi hẹp, dưới những phương thức
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
“nhẹ nhàng” hơn và được bảo đảm bằng dư luận xã hội, chứ không phải bằng
quyền lực Nhà nước.
Sự khác nhau giữa hai loại nội quy này là một loại có mang tính quyền lực
Nhà nước, một loại không có tính quyền lực Nhà nước. Tuy nhiên, hai loại nội quy
này không nhất thiết phải do 2 loại chủ thể ban hành mà một chủ thể có thể ban
hành cả hai loại nội quy trên.
Ví dụ: Trung ương Đoàn là một tổ chức chính trị, có thể ban hành các nội
quy không mang tính quyền lực Nhà nước như nội quy sinh hoạt đoàn cho đoàn
viên nhưng cũng ban hành nội quy mang tính quyền lực nhà nước như nội quy ra vào cơ quan đặt tại trụ sở của trung ương Đoàn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ xét đến nội quy mang tính quyền
lực nhà nước. Khái niệm nội quy này như sau: Nội quy là hình thức văn bản được dùng để thủ trưởng cơ quan, đơn vị của Nhà nước cụ thể hoá pháp luật về kỷ luật
lao động, bảo hộ lao động, kỷ luật an toàn vệ sinh công nghiệp cần phải thực hiện
trong cơ quan, đơn vị. Nội quy chỉ có hiệu lực trong phạm vi cơ quan mà người ban hành quản lý.
Là một dạng của nội quy, nội quy PCCC được sử dụng trong các cơ sở nhằm
đảm bảo an toàn PCCC. Nội quy PCCC là hình thức văn bản được dùng để thủ
trưởng cơ quan, đơn vị của Nhà nước cụ thể hoá pháp luật về PCCC cần phải thực
hiện trong cơ quan, đơn vị. Nội quy PCCC chỉ có hiệu lực trong phạm vi cơ quan
mà người ban hành quản lý.
+ Phạm vi điều chỉnh của nội quy PCCC.
Phạm vi điều chỉnh của nội quy là khoảng không gian và thời gian mà nội
quy được đem ra để áp dụng. Nói cách khác, đó chính là khoảng không gian và thời gian mà nội quy có khả năng tác động tới những đối tượng có liên quan. Phạm
vi điều chỉnh về thời gian của nội quy được xác định từ thời điểm phát sinh hiệu
lực cho đơn khi hết hiệu lực của nội quy.
Thời điểm phát sinh hiệu lực của nội quy được xác định khác nhau, thông
thường được thể hiện theo hai cách:
- Ghi rõ trong nội quy thời điểm phát sinh hiệu lực. - Không ghi rõ trong nội quy thời điểm phát sinh hiệu lực.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Đối với những nội quy, trong đó có điều khoản ghi rõ thời điểm phát sinh
hiệu lực thì việc áp dụng vào thực tế thuận lợi hơn. Có nội quy thời điểm phát sinh
hiệu lực được xác định kể từ ngày ký. Có nội quy thời điểm phát sinh hiệu lực lại
được xác định muộn hơn.
Ví dụ: nội quy bến xe được ký ban hành từ ngày 16/8/2003, trong đó có điều
quy định “Nội quy này có hiệu lực kể từ ngày ký”, thì nội quy này có hiệu lực từ ngày 16/8/2003. Hoặc nội quy sinh hoạt của Nhà máy Dệt 8-3 được ký ban hành
ngày 16/9/2001, trong đó có điều quy định “Nội quy này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày ký” thì nội quy này có hiệu lực từ ngày 30/9/2001 .
Những nội quy mà trong đó không ghi rõ thời điểm phát sinh hiệu lực thì
thời điểm phát sinh hiệu lực của nội quy là ngày ký ban hành. Thời điểm chấm dứt
hiệu lực của nội quy cũng được xác lập theo hai cách. Nếu trong nội quy ghi rõ thời hạn hiệu lực, thì đến thời điểm xác định đó nội quy sẽ chấm dứt hiệu lực của
mình. Đối với các nội quy không có điều khoản xác định rõ điều đó thì nó chỉ
chấm dứt hiệu lực toàn bộ hay một phần khi có một văn hóa mới thay thế nó, hoặc có một số quy phạm mới được ban hành thay thế nó.
Trong nội quy PCCC thường có điều cuối cùng xác định thời điểm phát sinh
hiệu lực kể từ ngày ký. Hoặc nếu không có điều này thì thời điểm phát sinh hiệu
lực là lúc toàn thể cán bộ, công nhân viên trong cơ sở nhận được bản nội quy
PCCC hay được phổ biền về bản nội quy PCCC này.
Nội quy PCCC chỉ hết hiệu lực khi có quyết định huỷ bỏ hoặc có quyết định ban hành nội quy PCCC mà thay nội quy PCCC cũ cho phù hợp với sự thay đổi
đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của cơ sở.
Phạm vi điều chỉnh của nội quy về không gian là khoảng không gian mà nội quy được đem ra để áp dụng. Nói cách khác, đó chính là khoảng không gian mà
nội quy có khả năng tác động tới những đối tượng có liên quan. Khoảng không
gian mà nội quy được đem ra để áp dụng chính là phạm vi địa giới hành chính của cơ quan, đơn vị, tổ chức, khu dân cư...
Như vậy, phạm vi điều chỉnh theo không gian của nội quy chỉ có trong phạm
vi lãnh thổ, trong địa giới hành chính của cơ quan mà người ban hành nội quy quản lý.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Ví dụ, phạm vi điều chỉnh về không gian của nội quy của bến xe là địa giới
hành chính của toàn bến xe. Nội quy của nhà máy có phạm vi điều chỉnh là địa giới
hành chính lãnh thổ của toàn nhà máy. Trong bến xe, nội quy lại được quy định cụ
thể hơn như nội quy bãi đỗ xe có phạm vi điều chỉnh là địa giới hành chính của
khu vực bãi đỗ xe. Nội quy của phòng bán vé có phạm vi điều chỉnh là địa giới
hành chính của khu vực phòng bán vé.
Cũng như nội quy chung, nội quy PCCC có phạm vi điều chỉnh theo không
gian là địa giới hành chính của cơ sở mà người quản lý ban hành nội quy địa giới
hành chính mà nội quy điều chỉnh là khác nhau với các loại nội quy khác nhau. Ví dụ, nội quy PCCC chung cho toàn cơ quan có phạm vi điều chỉnh là địa giới hành
chính của toàn cơ quan, nhưng nội quy PCCC xưởng sản xuất chỉ có phạm vi điều
chỉnh là địa giới hành chính của xưởng sản xuất.
+ Đối tượng điều chỉnh của nội quy PCCC.
Các đối tượng nằm trong phạm vi điều chỉnh của nội quy là các cá nhân, tổ
chức, mối quan hệ mà nội quy cần phát huy hiệu lực. Nội quy có thể tác động đến tất cả hoặc một phần đối tương nằm trong lãnh thổ, địa giới hành chính mà người
quản lý cơ sở ban hành.
Ví dụ, Nội quy nhà ga có đối tượng điều chỉnh là toàn thể mọi người gồm
những người quản lý ga, người điều khiển phương tiện và hành khách có mặt trăng
ga. Tuy nhiên, cũng là nội quy của ga tàu nhưng nội quy trong phòng chờ tàu thì
chỉ có đối tượng điều chỉnh là mọi người trong phòng chờ tàu.
Nội quy PCCC có đối tượng điều chỉnh là toàn bộ cán bộ, công nhân viên
trong cơ sở, khách đến cơ sở liên hệ công tác. Cũng như nội quy chung, nội quy
PCCC có thể tác động một phần hoặc toàn bộ đối tượng nằm trong lãnh thổ, địa giới hành chính nếu người quản lý cơ sở ban hành.
Ví dụ, Nội quy PCCC kho hoá chất có đối tượng điều chỉnh là người trong
kho còn nội quy PCCC chung cho cả cơ sở có đối tượng điều chỉnh là mọi người trong toàn cơ sở. Các đối tượng nằm trong phạm vi điều chỉnh của nội quy nói
chung và nội quy PCCC nói riêng bị rằng buộc về mặt pháp lý với nội quy. Khi đối
tượng trong điều chỉnh của nội quy vi phạm nội quy thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Ví dụ, hành khách mang chất nổ lên tầu, vi phạm nội quy có quy định “cấm
hành khách mang chất cháy, nổ lên tầu” thì hành khách bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
+ Nội dung nội quy PCCC.
Hiện nay nội quy được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi, nhiều ngành trong các
cơ quan, xí nghiệp, các đơn vị trường học... trong đời sống xã hội như nội quy ra vào cơ quan, nội quy bến xe, nội quy sinh hoạt trong cơ quan, nội quy phòng học...
Bởi vậy, nội quy có nội dung rất đa dạng và phóng phú. Nội dung nội quy là các
quy phạm pháp luật quy định về kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, kỷ luật an toàn và vệ sinh công nghiệp. Tuy đa dạng phong phú về nội dung, nhưng nội dung của
mỗi nội quy phải phù hợp với đối tượng và phạm vi điều chỉnh của nội quy. Nói
cách khác đối tượng và phạm vi điều chỉnh của nội quy quy định nội dung nội quy. Chẳng hạn, cùng có đối tượng là hành khách đi tàu nhưng phạm vi điều chỉnh của
nội quy Ga tàu và phạm vi điều chỉnh của toa tàu là khác nhau, do đó nội dung nội
quy ga tàu và nội dung nội quy toa tàu là hoàn toàn khác nhau.
Nội dung nội quy là phần chủ yếu. Tuỳ theo từng vấn đề, mục đích hình thức
nội dung mà lựa chọn các kết cấu nội dung, hình thức văn phong nhằm đảm bảo
cho nội quy có hiệu lực và hiệu quả.
Mỗi nội quy có nội dung riêng nhưng về nguyên tắc cấu trúc nội dung nội
quy bao gồm hai nội dung chính:
- Cấm các hành vi xâm hại đến quyền lợi, lợi ích, mối quan hệ hợp pháp của xã hội, trật tự công cộng, kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, kỷ luật an toàn vệ sinh
công nghiệp... được thể hiện thông qua các quy phạm có tính pháp luật.
Ví dụ: Trong nội quy phòng học có quy định, “Cấm viết, vẽ lên bàn ghế, bục
giảng, tường, cửa, thiết bị, máy móc, phương tiện, đồ dùng học tập, thí nghiệm”.
- Hướng dẫn hành động: quy định cho mọi người phải hành động trong điều
kiện bình thường cũng như trong điều kiện khẩn cấp nhằm bảo vệ các lợi ích, quyền lợi, mỗi quan hệ hợp pháp, trật tự công cộng, kỷ luật lao động, bảo hộ lao
động, kỷ luật an toàn vệ sinh công nghiệp... được thể hiện thông qua các quy phạm
có tính pháp luật.
Ví dụ: Nội quy phòng học có quy định.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
“Trước giờ lên lớp, học viên phải làm vệ sinh sạch sẽ phòng học, sắp xếp
bàn ghế ngay ngắn thống nhất”.
Trong nội dung của nội quy có nhiều điều cấm và hướng dẫn tuỳ theo đối
tượng tác động của nội quy. Dựa theo đối tượng tác động của nội quy là khách cơ
quan liên hệ công tác và cán bộ công nhân viên trong cơ quan có thể phân chia nội
dung các quy phạm cấm và hướng dẫn thành hai loại là cấm, hướng dẫn đối với khách và cấm, hướng dẫn đối với cán bộ, công nhân viên trong cơ quan.
Nội quy PCCC là một dạng của nội quy, có đầy đủ các đặc điểm chung của
nội quy có đặc điểm riêng là nội dung chỉ quy định về PCCC.
Nội dung nội quy PCCC là các điều cấm và hướng dẫn cán bộ, công nhân
viên tổ chức thực hiện các biện pháp PCCC trong quá trình sản xuất. Những nội
dung đó được thiết lập nhằm đi đến mục đích cuối cùng là đảm bảo an toàn tuyệt đối về cháy nổ trong đơn vị tránh được những thiệt hại không đáng xảy ra...
Tuỳ theo đặc điểm của cơ sở, nội dung nội. quy PCCC có thể đặt riêng biệt
trong các nội quy PCCC hoặc gắn vào các quy định khác như quy định an toàn, quy định thường trực bảo vệ cơ quan...
Cấu trúc nội dung nội quy cũng gồm hai nội dung chính như sau:
- Cấm hành vi gây nguy hiểm cháy nổ cho cơ sở bao gồm cấm sử dụng
nguồn nhiệt trong môi trường nguy hiểm cháy nổ, cấm sử dụng chất cháy trong
môi trường của cơ sở có sẵn nguồn nhiệt. Việc cấm sử dụng chất cháy, nguồn nhiệt
được quy định trong tất cả các khâu từ sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng. Ví dụ: Trong nội quy PCCC cửa hàng xăng dầu có quy phạm quy định “Cấm
hút thuốc lá, bật diêm lửa khi vào mua xăng dầu”.
- Hướng dẫn mọi người phòng ngừa không để cháy nổ xảy ra, hoặc khi có
cháy, nổ xẩy ra thì dập tắt kịp thời.
Ví dụ, khi hệ thống điện có sự cố chạm chập mất điện, không được tự ý sửa
chữa, phải cắt điện và báo cho người có trách nhiệm đến sửa chữa.
Nội dung hướng dẫn mọi người phòng ngừa không để cháy nổ xảy ra bao
gồm có hướng dẫn sử dụng nguồn nhiệt, sử dụng chất cháy hoặc hướng dẫn mọi
người thực hiện theo đúng các quy trình an toàn như quy trình vận hành lò hơi, quy trình vận hành máy phát điện trong nhà máy nhiệt điện... Trong các quy định này
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
có hướng dẫn cụ thể cách khởi động, vận hành và dừng thiết bị đảm bảo an toàn
PCCC.
Để đảm bảo nâng cao tính thường trực sẵn sàng chữa cháy nội dung nội quy
còn quy định về việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng phương tiện chữa cháy tại
chỗ của cơ sở như bình chữa cháy, thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động ...
Khi có cháy xảy ra cần phải dập tắt kịp thời, do đó nội dung nội quy PCCC hướng dẫn các hành động cần thiết để báo cháy, chữa cháy, chống cháy lan, bảo vệ
tài sản...
Tóm lại: nội dung nội quy PCCC là cụ thể hoá của pháp luật về PCCC phù
hợp với đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh của nội quy.
+ Hình thức nội quy PCCC.
Hình thức ban hành. Nội quy là văn bản pháp quy phụ có hai hình thức để ban hành:
- Ban hành riêng biệt, tức là quyết định ban hành nội quy và nội quy riêng thành hai bản. Trong hình thức ban hành này, quyết định ban hành nội quy là cơ sở
pháp lý của nội quy. Hiệu lực pháp lý của nội quy phụ thuộc vào quyết định ban
hành.
Ban hành một văn bản pháp luật có chứa đựng luôn cả nội dung ban hành
nội quy và nội quy. Trong hình thức này, nội quy đã gộp với quyết định ban hành,
tự nó đã xác định giá trị pháp lý cho nó.
Nội quy PCCC là một dạng của nội quy nên cũng có hai hình thức trên để
ban hành. Ngoài ra còn có thể ban hành nội quy PCCC gộp với các quy định khác
như quy trình an toàn, quy trình sản xuất.
Hình thức thể hiện. Sau khi được ban hành, nội dung nội quy sẽ được phổ biến đến toàn bộ cán bộ, công nhân viên, được lập thành các bảng nội quy niêm yết tại các vị trí trong cơ
sở theo đối tượng, phạm vi diều chỉnh của nội quy.
Hình thức của các bảng nội quy có nhiều kiểu khác nhau, có thể là các bảng
tôn, sút, bảng khung ga, khung nhôm kính hoặc có thể kể vẽ trên tường.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Các bảng nội quy PCCC tương tự như các bảng nội quy khác. Tuy nhiên
bảng nội quy PCCC có điểm riêng là màu nền của bảng thường là màu đỏ, chữ
màu vàng.
+ Quy trình, thẩm quyền ban hành nội quy PCCC.
Là hình thức văn bản pháp quy phụ, quy trình ban hành nội quy trải qua các
bước sau:
1. Khảo sát, soạn thảo nội quy.
2. Lãnh đạo duyệt nội dung.
3. Quyết định ban hành nội quy. 4. Phổ biến, tổ chức thực hiện nội quy.
Thẩm quyền ban hành nội quy là do thủ trưởng, người đứng đầu các cơ quan
đoàn thể, doanh nghiệp chịu trách nhiệm ban hành. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp có thể uỷ quyền cho cấp dưới thay mình ban hành
nội quy.
Là một dạng của nội quy, khi ban hành nội quy PCCC cũng cần phải tuân theo quy trình trên. Trong đó, nội dung cơ bản của mỗi bước như sau: khảo sát,
soạn thảo nội quy PCCC.
Trong giai đoạn này người soạn thảo có trách nhiệm khảo sát toàn bộ đặc
điểm nguy hiểm cháy nổ của toàn cơ sở, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định phù
hợp để đảm bảo an toàn PCCC, những quyết định đó được soạn thảo thành các
điều mục trong nội quy PCCC.
Lãnh đạo duyệt nội dung nội quy PCCC.
Trong giai đoạn này người soạn thảo trình dự thảo lên lãnh đạo (người chịu
trách nhiệm) trong cơ sở để duyệt nội dung. Ký ban hành nội quy PCCC.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy quy định : “Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý và nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách
nhiệm: Ban hành các quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy”.
Như vậy, thẩm quyền ban hành nội quy PCCC thuộc về người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nội quy PCCC sau khi được ký quyết định ban hành thì có giá trị
pháp lý đối với cơ sở.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Phổ biến, tổ chức thực hiện nội quy PCCC.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 35/2003NĐ-CP quy định “Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý và nhiệm vụ quyền hạn của mình có
trách nhiệm: “Tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện
pháp về phòng cháy và chữa cháy”.
Nội quy PCCC sau khi được ký ban hành thì phải được tổ chức thực hiện dưới các hình thức khác nhau như kẻ vẽ các bảng nội quy PCCC, niêm yết tại các
vị trí của cơ quan, tuyên truyền phổ biến nội quy PCCC.
Vai trò của nội quy PCCC: Vai trò quan trọng của nội quy chính là phương tiện để quản lý nhà nước, là
nguồn thông tin quy phạm. Nhà nước không thể quản lý xã hội tốt nếu thiếu nguồn
thông tin này. Ban hành nội quy, các cơ quan, các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh và các tổ chức văn hoá - xã hội thực hiện được mục đích bảo vệ trật tự pháp
lý của các quan hệ xã hội, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động trước
xã hội. Xét trên phương diện pháp lý có thể nói nội quy PCCC là phương tiện tác động riêng rẽ của pháp luật đến các quan hệ xã hội. Do vậy có thể gọi các nội quy
PCCC được ban hành theo chức năng pháp lý là sản phẩm của quá trình áp dụng cụ
thể quy phạm pháp luật về PCCC trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Nội quy PCCC có vai trò lớn trong việc xác định các quan hệ pháp lý giữa
các cơ quan quản lý và cá nhân có quan hệ theo phạm vi hoạt động của mình. Để
xác định rõ hơn vai trò của nội quy PCCC trong quản lý công tác PCCC, xét cụ thể vai trò của nội quy PCCC trong các hoạt động sau:
+ Nội quy PCCC là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện các hoạt động PCCC
trong đơn vị.
- Khoản 3 Điều 5 luật phòng cháy và chữa cháy ban hành ngày 20 tháng 6
năm 2001 quy định: “Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình là người
chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động ... phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của mình”.
- Cụ thể hơn trong khoản 2 Điều 3 Nghị định số 35 của Chính phủ ban hành
ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy quy định: “Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quản lý và nhiệm
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm: Tổ chức thực hiện các quy định, nội quy,
điều kiện an toàn ... theo quy định của pháp luật...”.
Trong khoản 2 Điều 4 của Nghị định này quy định: “Chủ hộ gia đình có
trách nhiệm: Đôn đốc nhắc nhở các thành viên trong gia đình thực hiện quy định,
nội quy về đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy”.
Như vậy trách nhiệm tổ chức thực hiện nội quy PCCC trước hết thuộc về người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình. Trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và đặc điểm của cơ sở mình quản lý để có những quyết định
tổ chức thực hiện phù hợp.
Thực hiện công tác PCCC, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định
thành lập đội PCCC cơ sở, trong quyết định này quy định rõ chức năng, nhiệm vụ
đội PCCC cơ sở.
Sau khi có quyết định ban hành, nội quy PCCC sẽ là cơ sở để tổ chức thực
hiện như phân phát đến từng phân xưởng, từng cán bộ công nhân viên yêu cầu thực
hiện nghiêm túc, tổ chức thảo luận, trao đổi hướng dẫn về nội quy PCCC, kẻ vẽ nội quy thành các bảng đặt tại các vị trí theo quy định đảm bảo mọi người dễ thấy và
không bị ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong cơ sở. Hoặc dựa vào nội quy
PCCC tổ chức cho toàn thể cán bộ công nhân viên viết cam kết không vi phạm nội
quy PCCC...
+ Nội quy PCCC là cơ sở để tuyên truyền vận động quần chúng tham gia
công tác PCCC trong cơ sở. Thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Luật phòng cháy và chữa cháy: “Cơ quan, tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo
dục: phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho mọi người
trong phạm vi quản lý của mình”.
Nội dung nội quy PCCC là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện công tác
này.
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy là một hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức, hướng dẫn quần chúng
trong các cơ quan xí nghiệp, khu dân cư... đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, do thủ
trưởng đơn vị hoặc chính quyền các cấp trực tiếp quản lý với sự tham mưu của cơ quan cảnh sát PCCC và công an các cấp, nhằm động viên, hướng dẫn quần chúng
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
tự giác thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy và chuẩn bị sẵn sàng dập
tắt kịp thời các đám cháy.
Tuyên truyền cổ động quần chúng có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó làm cho
quần chúng nhận thức được vị trí, ý nghĩa của công tác phòng cháy và chữa cháy,
thấy rõ nghĩa vụ, quyền lợi của mình trong việc phòng cháy và chữa cháy. Thông
qua tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm và bồi dưỡng kiến thức cho quần chúng về công tác phòng cháy và chữa cháy, giáo dục ý thức trách nhiệm trong
việc bảo vệ tính mạng, sức khoẻ con người, bảo vệ kinh tế, tài sản không bị cháy,
nổ thiêu huỷ.
Tuyên truyền, vận động quần chúng PCCC là loại công tác giải quyết tư
tưởng, nâng cao nhận thức và kiến thức PCCC, do đó cần có cơ sở pháp lý để
tuyên truyền.
Cơ sở pháp lý để tuyên truyền về công tác PCCC bao gồm nhiều loại khác
nhau từ Luật phòng cháy và chữa cháy, các Nghị định về công tác PCCC, các tiêu
chuẩn đảm bảo an toàn PCCC và đặc biệt là nội quy an toàn PCCC tại các cơ sở. Nội quy an toàn PCCC tại các cơ sở là các văn bản đã được nghiên cứu và xây
dựng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của cơ sở. Do đó, nội
quy an toàn PCCC vừa có vai trò là cơ sở pháp lý để quản lý và cũng là cơ sở khoa
học để tuyên truyền vận động trong công tác phòng cháy và chữa cháy. Nội dung
của nội quy PCCC có chứa đựng các quy phạm pháp luật, các quy phạm pháp luật
được đưa ra sau khi đã nghiên cứu kỹ đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của cơ sở (từ chất cháy, nguồn nhiệt, điều kiện tiếp xúc) nghiên cứu kỹ đặc điểm làm việc của
mọi người trong cơ sở. Đây là những quy phạm cần tuyên truyền, hướng dẫn để
quần chúng nắm rõ hơn, kỹ hơn, từ đó vận dụng sáng tạo các quy phạm pháp luật này vào thực tế sinh động hơn.
Đối tượng tuyên truyền về công tác PCCC trong các cơ sở chủ yếu là các
cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, nội dung tuyên truyền là các đặc điểm cháy nổ của cơ sở, do đó cần đưa ra những phương pháp, biện pháp để thực hiện công
tác PCCC, trong đó, nội quy PCCC là những điều cần phải làm để thực hiện công
tác này. Trong khi tuyên truyền, phân tích kỹ các quy phạm pháp luật trong nội quy PCCC giúp cho đối tượng được tuyên truyền hiểu rõ hơn bản chất của vấn đề,
sự cần thiết phải có quy phạm đó và phạm vi ứng dụng của quy phạm đó vào cuộc
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
sống sinh động. Đặc biệt là những quy phạm trong nội quy đặt tại những vị trí
giành cho số ít người, mà chủ yếu giành cho những công nhân, những người phục
vụ, cán bộ kỹ thuật làm việc ở những nơi có nguy cơ cao về cháy, nổ, độc đóng vai
trò quan trọng trong công tác tuyên truyền an toàn tốt cán bộ, nhân viên.
Sau khi mọi cán bộ, công nhân viên trong cơ sở được học tập nội quy, các
quy định về phòng cháy, chữa cháy thì tổ chức cho cán bộ, nhân viên ký bản cam kết đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy theo nội dung cơ bản của nội quy.
Như vậy, trong công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và kiến
thức về phòng cháy và chữa cháy cho mọi người trong cơ sở, nội quy PCCC là 1 cơ sở pháp lý khoa học thực tế nhất với những quy định cụ thể nhằm đảm bảo an
toàn PCCC cho cơ sở.
+ Nội quy PCCC là cơ sở pháp lý để hướng dẫn thực hiện quy trình làm việc
đảm bảo an toàn PCCC cho cơ sở.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình, tính chất hoạt động của đơn vị đã hình
thành các quy định khác nhau, có thể kết hợp nội quy PCCC vào các quy định đó để công tác PCCC được thực hiện bớt cô lập, hoạt động đi vào chiều sâu và rộng
rãi hơn. Nội quy PCCC có thể gắn với các quy đinh khác như:
- Quy định về quy trình sản xuất.
- Quy định về an toàn lao động.
- Quy định kiểm tra kỹ thuật an toàn.
Khi ban hành những quy định này, người đứng đầu cơ sở thường quy định rõ những người cần phải biết quy định này nó có tính chất hướng dẫn bắt buộc các đối
tượng thực hiện trong các hoạt động của mình để đảm bảo an toàn PCCC.
Theo khoản 3 Điều 7 của Bộ luật lao động nêu rõ: “Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, chấp hành kỷ luật lao
động nội quy lao động và tuân thủ theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng
lao động”.
Như vậy, những quy định có kết hợp những quy định có tính chất hướng dẫn
trong công tác PCCC là các văn bản quy phạm pháp luật, do đó các thành viên
trong cơ sở phải lấy nội quy, quy định này làm căn cứ để thực hiện, để đảm bảo an toàn về cháy nổ trong quá trình hoạt động của mình. Nếu đơn vị không thiết lập nội
quy, quy định về PCCC sẽ dẫn đến hiện tượng tuỳ tiện trong các lĩnh vực công tác
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
của đơn vị. Chính từ sự tuỳ tiện, tự ý đó sẽ phát sinh các nguyên nhân và điều kiện
dẫn đến cháy nổ ở đơn vị. Khi đơn vị xảy ra cháy, công tác chữa cháy gặp rất nhiều
khó khăn, hoạt động chữa cháy là tự phát, bị động không theo một sự tổ chức nào
nên hiệu quả chữa cháy không cao, thiệt hại do cháy gây ra không thể lường được,
thậm chí dẫn đến thương vong cho con người .
Ngược lại, nếu đơn vị tổ chức xây dựng và nghiêm chỉnh thực hiện nội quy và các quy định về PCCC, thì khả năng xảy ra cháy nổ rất ít vì công tác phòng
cháy đã đảm bảo.
Nội quy PCCC là cơ sở pháp lý để thực hiện. Khoản 1 Điều 5 Nghị định 35 của Chính phủ ban hành ngày 04/4/2003 quy
định:
- Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của cá nhân: Chấp hành quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy và yêu cầu phòng cháy và chữa cháy của
người hoặc cơ quan có thẩm quyền, thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy
theo chức trách, nhiệm vụ được giao”.
Khi ban hành nội quy PCCC, người đứng đầu cơ quan, tổ chức muốn sử
dụng chúng để điều chỉnh các hoạt động trong công tác PCCC. Điều này chỉ có thể
đạt được khi các quy phạm pháp luật trong nội quy PCCC được các cá nhân thực
hiện một cách chính xác, đầy đủ.
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của con
người phù hợp với những quy định của pháp luật. Nói cách khác, tất cả những hoạt động nào của con người, của các tổ chức mà thực hiện phù hợp với quy định của
pháp luật thì đều được coi là biểu hiện của việc thực hiện thực tế các quy phạm
pháp luật. Thực hiện nội quy an toàn PCCC là 1 dạng của thực hiện pháp luật. Nội quy PCCC là cơ sở pháp lý để mọi người thực hiện trong công tác PCCC.
Mỗi quy phạm pháp luật trong nội quy an toàn PCCC là một quy tắc xử sự
bắt buộc mọi người phải tuân theo, mọi người phải lấy đó làm cơ sở để thực hiện. Nội dung của nội quy an toàn PCCC ở mỗi cơ sở là khác nhau do đó mọi người
phải lấy đó làm cơ sở để thực hiện công tác PCCC khi đến mỗi một cơ sở. Nội quy
an toàn PCCC nêu lên cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu được phép hoặc buộc phải thực hiện cách xử sự được nêu trong bộ
phận quy định của quy phạm pháp luật trong nội quy chính là mệnh lệnh cho phép
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
tổ chức hay cá nhân thực hiện hoặc buộc phải tuân theo, nó trực tiếp thể hiện ý chí
của nhà nước. Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật của nội quy PCCC
thường được nêu ở dạng: Cấm, không được, phải, thì, được... Thông qua bộ phận
quy định của quy phạm pháp luật các chủ thể pháp luật mới biết được là nếu như
họ ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật
thì họ phải làm gì, được làm gì, làm như thế nào, hoặc không được làm gì.
Như vậy nội quy an toàn PCCC là cơ sở pháp lý để mọi người thực hiện theo
trong công tác PCCC.
+ Nội quy an toàn phòng cháy chữa cháy là cơ sở pháp lý cho hoạt động
kiểm tra an toàn PCCC trong cơ sở.
- Trong mỗi một cơ sở việc kiểm tra an toàn PCCC được quy định như sau:
Khoản 3 Điều 5 Luật phòng cháy và chữa cháy quy định: “Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động và
thường xuyên kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của
mình”.
Điều 45 Luật phòng cháy và chữa cháy quy định: “Nhiệm vụ của lực lượng
dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, kiểm tra, đôn đốc việc
chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy”.
Như vậy, trước hết tự các cơ sở phải tổ chức thực hiện kiểm tra an toàn
PCCC, đề cao ý thức làm chủ để mọi người cùng tự giác thực hiện, làm tốt hơn nữa
công tác PCCC.
Kiểm tra an toàn PCCC là sự kiểm tra việc thực hiện các quy định, nội quy
an toàn PCCC và được tiến hành ở tất cả các khâu, các khu vực, các giai đoạn hình
thành hoạt động và tồn tại của cơ sở.
Cơ sở để tiến hành kiểm tra an toàn PCCC là các quy định, nội quy PCCC.
Công tác kiểm tra này có tác dụng phòng ngừa, nhằm phát hiện ra những thiếu sót,
sơ hở, không an toàn để ngăn chặn có hiệu quả và tạo điều kiện cho việc sẵn sàng cứu chữa các vụ cháy nổ, bảo vệ tài sản nhà nước, tính mạng con người.
Dựa trên đặc điểm nguy hiểm cháy nổ riêng của một cơ sở mà có các quy
phạm pháp luật của nội quy phù hợp. Các quy phạm pháp luật này bắt buộc mọi người phải tuân theo nhằm đảm bảo an toàn PCCC. Do đó cần phải tiến hành kiểm
tra việc thực hiện các quy định này. Để đảm bảo việc thực hiện nội quy PCCC
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
được nghiêm túc, có thể theo dõi, kiểm tra thông qua các báo cáo thực hiện kế
hoạch đã triển khai của cán bô tham mưu trực tiếp kiểm tra hoặc thành lập các
đoàn kiểm tra. Nội dung kiểm tra việc thực hiện nội quy đi sâu vào những công
việc đã được thực hiện, thời gian thực hiện, kết quả bước đầu đạt được.
Thực hiện chương trình công tác PCCC, sau khi kiểm tra việc thực hiện nội
quy PCCC rút ra những nhận xét chung về tình hình thực hiện những mặt đã làm được, những điểm còn tồn tại cần khắc phục từ đó lãnh đạo cơ sở đề ra những yêu
cầu cho phù hợp.
Nội quy PCCC vừa là cơ sở để tiến hành hoạt động kiểm tra việc thực hiện công tác PCCC, vừa là cơ sở pháp lý để lực lượng cảnh sát PCCC kiểm tra hoạt
động phòng cháy và chữa cháy trong toàn cơ sở.
Theo quy định tại Điều 20 Luật phòng cháy và chữa cháy, trước hết lực lượng cảnh sát PCCC kiểm tra các cơ sở có ban hành nội quy PCCC, sau đó trên
cơ sở nội quy trong toàn cơ sở.
+ Nội quy PCCC là cơ sở pháp lý xử lý. Khen thưởng, xử lý vi phạm mặc dù không phải là một biện pháp phòng
cháy hay chữa cháy, nhưng nó tác động rất mạnh đến ý thức trách nhiệm trong việc
thực hiện công tác PCCC của mỗi cán bộ, công nhân viên chức ở cơ sở.
Khen thưởng, xử lý vi phạm là biện pháp xử lý đối với các tập thể, cá nhân
có thành tích hoặc vi phạm quy định trong công tác PCCC, nó có tác dụng khuyến
khích, động viên mọi người tích cực tham gia công tác PCCC, đồng thời răn đe, giáo dục những người vi phạm hoặc chưa vi phạm các quy định PCCC của cơ sở.
Đó chính là động lực thúc đẩy việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định PCCC và
tăng cường công tác PCCC ở cơ sở.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc khen thưởng, xử lý kỷ luật trong
công tác PCCC, trong Luật phòng cháy và chữa cháy quy định việc khen thưởng
và xử lý vi phạm tại chương 8.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác khen thưởng và xử lý vi phạm
quy định về an toàn PCCC mà khi tiến hành các hoạt động này cần phải có các cơ
sở pháp lý để xử lý. Nội quy an toàn PCCC là 1 cơ sở pháp lý để tiến hành xử lý. Trong mỗi nội quy PCCC đều có một điều quy định về việc thực hiện tốt nội quy
sẽ được được khen thưởng, vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trên
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
cơ sở những yêu cầu của nội quy PCCC mà tiến hành xử lý. Những người có thành
tích trong việc chấp hành nội quy PCCC sẽ được khen thưởng, nhờ có khen thưởng
mà những bộ phận, tập thể hay cá nhân càng phấn khởi tham gia nhiệt tình, thi đua
trong công tác PCCC ở cơ sở.
Những người vi phạm nội quy PCCC sẽ bị xử lý, việc xử lý kỷ luật dù ở
hình thức nào, người bị phạt sẽ cảm thấy mình bị thiệt thòi về quyền lợi cá nhân (quyền lợi chính trị và quyền lợi vật chất) so với mọi người đó chính là động cơ để
họ tự sửa chữa khuyết điểm khắc phục những sai lầm đã mắc phải đồng thời qua
việc xử lý kỹ thuật cũng răn đe những ai chưa mắc phải những sai lầm đó. Đây chính là tác dụng ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định PCCC của cơ sở.
Như vậy, nội quy PCCC có vai trò to lớn trong công tác khen thưởng và xử
lý vi phạm các quy định an toàn PCCC, là cơ sở pháp lý để so sánh, đối chiếu những hành vi vi phạm đưa ra xử lý kỷ luật và khen thưởng những đơn vị tập thể,
cá nhân thực hiện tốt.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NỘI QUY PCCC
CỦA CÁC CƠ SỞ HIỆN NAY
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HẢI DƯƠNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
PCCC.
2.1.1. Địa dư, diện tích, dân số: Hải Dương là một tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc gồm: Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triền nhanh và toàn diện nền kinh tế - xã hội.
Hải Dương có hệ thống đường sắt, đường bộ, đường thuỷ phân bố đều khắp
thuận tiên cho việc giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hoá trong và ngoài nước.
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy, tỉnh Hải Dương có
khả năng phát triển và toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Công tác PCCC cũng
có nhiều thuận lợi: Đường giao thông đảm bảo cho xe chữa cháy vào được trung tâm của phần lớn các thôn xóm. Hệ thống sông ngòi nhiều tạo điều kiện cho xe
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
chữa cháy, máy bơm chữa cháy lấy nước dễ dàng, để cứu chữa đám cháy đạt hiệu
quả cao.
* Các hướng tiếp giáp của Hải Dương:
- Phía Đông giáp : Hải Phòng.
- Phía Nam giáp : Thái Bình, Hưng Yên. - Phía Tây giáp : Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Phía Bắc giáp : Quảng Ninh.
Với lợi thế là giáp các tỉnh, thành phố lớn, Hải Dương có khá nhiều thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc giao lưu kinh tế buôn bán, vận
chuyển, trao đổi hàng hoá với các tỉnh bạn được dễ dàng, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Hải Dương theo số liệu thống kê ngày 1/7/2001 là 164837,37 ha. Trong đó đất nông nghiệp chiếm 105,668,97 ha, đất lâm
nghiệp 9147,4 ha.
Dân số Hải Dương gần 1,7 triệu người, trong đó 86% sống ở nông thôn. Mật độ dân số Hải Dương vào loại cao, bình quân trên 1000 người/km2. Đất nông
nghiệp bình quân theo người chỉ có 625m2. Dân số đông cũng kéo theo nguy cơ
cháy, nổ nhiều hơn.
Hải Dương có mật độ dân số đông lại có sự phát triển đồng đều giữa các
vùng trong tỉnh, kinh tế xã hội phát triển ngày càng cao, các ngành nghề sản xuất
ra cơ sở vật chất, hàng hoá, sản phẩm ngày càng nhiều mà phần lớn là các chất dễ cháy, nổ dẫn đến sự nguy hiểm về cháy nổ càng ngày càng cao. Vì vậy mà công tác
PCCC phải được phát triển lớn mạnh, đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới, đảm
bảo an toàn PCCC cho các cơ sở kinh tế - văn hoá – xã hội và khu dân cư.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Hải Dương.
Hải Dương là tỉnh có nhiều thế mạnh: Tài nguyên thiên nhiên khá phong
phú, nhất là nguyên liệu phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu hạ tầng
khá hơn so với nhiều tỉnh khác như: Hệ thống điện, giao thông đường sắt, đường bộ, đường thuỷ hệ thống thuỷ lợi. Hải Dương lại gần thủ đô Hà Nội, một trung tâm
văn hoá, khoa học kỹ thuật, thông tin, tài chính, thương mại lớn của cả nước. Nằm
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
trong vùng động lực kinh tế, gần cảng Hải Phòng, Hạ Long, vừa là đầu mối giao
lưu buôn bán với nước ngoài, vừa là thị trường lớn trong vùng. Nhân dân Hải
Dương cần cù, sáng tạo, tỷ lệ lao động có học vấn cũng khá cao, tốt nghiệp cấp II,
III tới 80% trong khi cả nước chỉ có 55%), đất đai màu mỡ, tưới tiêu tương đối chủ
động, đó là nguồn lực rất quan trọng cần phải phát huy và khai thác tốt để phát
triển kinh tế - xã hôi của tỉnh.
Phát huy thế mạnh của mình, kinh tế Hải Dương đã đạt được những thành
tựu quan trọng, tiếp tục sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nền kinh tế và phát triển toàn diện đời sống xã hội. Kinh tế tăng trưởng với nhịp độ khá, cơ cấu chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thu nhập dân
cư tăng. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 8,6%/năm, thu nhập bình quân theo
đầu người năm 2002 đạt 430USD, tình hình cháy, nổ xảy ra ít, thiệt hại nhỏ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh hơn.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 514 cơ sở lớn được phòng cảnh sát
PCCC - Công an tỉnh quản lý. Trong đó có 8 cơ sở hạng A, 186 cơ sở hạng B và 320 cơ sở hạng C. Các khu công nghiệp xây dựng lên ngày càng nhiều, ngành công
nghiệp đang trên đà phát triển, nên chú trọng đầu tư hơn nữa cho công nghiệp tỉnh
nhà thì tình hình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Hải Dương sẽ nâng cao
thêm một bước, tạo đà cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Tóm lại: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương còn rất
nhiều khó khăn thử thách. Song có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng bộ, chính quyền, công tác quản lý diều hành chính quyền có nhiều cố gắng, thúc đẩy mạnh
mẽ các ngành kinh tế phát triển, đáp ứng được yêu cầu mới của thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhân dân đại đa số là đoàn kết, tích cực, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội từng bước phối hợp với nhau đạt hiệu quả cao, thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2.1.3. Tình hình cháy nổ trong thời gian qua của tỉnh Hải Dương
Nghị quyết Đại hội đảng bộ lần thứ IX được triển khai trong hoàn cảnh Hải Dương vừa tái lập, tách ra từ tỉnh Hải Hưng cũ (gồm Hải Dương và Hưng Yên),
kinh tế - xã hội đã phát triển có những tiến bộ nhất định, song còn gặp nhiều khó
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
khăn. Nhưng được sự đoàn kết thống nhất trong nhân dân, sự lãnh đạo chỉ đạo
thường xuyên của Đảng bộ, chính quyền, trong những năm gần đây tình hình công
tác PCCC của tỉnh Hải Dương đạt nhiều kết quả tốt, khả năng chủ động sẵn sàng
chiến đấu cao, hạn chế được sự gia tăng về số vụ cháy và thiệt hại do cháy gây ra,
góp phần giữ vững ổn định kinh tế và bảo vệ an ninh chính trị, trật tự chung của
tỉnh nhà. Lực lượng cảnh sát PCCC - Công an tỉnh Hải Dương không ngừng lớn mạnh cả về số lượng biên chế và trình độ nghiệp vụ, từng bước tiến lên chính quy
hiện đại đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Trong những năm gần đây, Hải Dương thường xảy ra các vụ cháy thuộc các lĩnh vực chủ yếu là: Cháy chợ, cháy điện, cháy các trạm biến áp, các cửa hàng kinh
doanh hàng dân dụng, cháy xăng dầu, xe khách... Các vụ nổ xảy ra tai nạn gây thiệt
hại về người thường do quy trình khai thác than, đá bằng vật liệu nổ công nghiệp không đảm bảo an toàn.
Theo thống kê hàng năm số vụ cháy xảy ra ít, thiệt hại nhỏ, ít xảy ra các vụ
cháy lớn. Trung bình mỗi năm xảy ra khoảng 6 vụ nổ.
Nguyên nhân vụ cháy do tác động của hiện tượng thiên nhiên gây ra. Trong
tổng số 30 vụ cháy thì có 2 vụ có nguyên nhân là do sự tác động của hiện tượng
thiên nhiên, chiếm 6,6%.
Phần lớn các vụ cháy còn lại xảy ra đều do con người tạo ra yếu tố, điều kiện
làm xuất hiện sự cháy gây cháy. Theo thống kê trong số 30 vụ cháy có 4 vụ xảy ra
tại cơ sở không có nội quy PCCC (chiếm 13,3% số vụ cháy) 10 vụ xảy ra tại cơ sở có nội quy PCCC chiếm 33,3 % số vụ cháy) nhưng nội quy PCCC lại không phù
hợp với đặc điểm của cơ sở do đó nội quy PCCC lại không phát huy được vai trò
của nó (nghiên cứu phần sau).
Cũng theo thống kê thì có tới 5 vụ cháy xảy ra do công nhân trong cơ sở
không chấp hành nội quy PCCC của cơ sở mình gây ra cháy.
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NỘI QUY PCCC CỦA CÁC CƠ SỞ
HIỆN NAY.
2.2.1. Hình thức:
a. Hình thức ban hành:
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể quần
chúng và các Doanh nghiệp thường ban hành các hình thức pháp quy phụ như:
Điều lệ, quy chế, quy định, nội quy, thể lệ để điều chỉnh các hoạt động trong nội bộ
cơ quan theo một trật tự phù hợp với chức năng nhiệm vụ của tổ chức đó. Nội quy
PCCC là 1 văn bản pháp quy phụ, hiệu lực pháp lý của nội quy PCCC phụ thuộc
vào quyết định ban hành nội quy PCCC của cơ sở. Sử dụng hình thức này để ban hành nội quy PCCC đã thể hiện được cơ bản những nội dung cần truyền đạt của
nội quy PCCC, đồng thời đảm bảo là văn bản pháp quy phụ có giá trị pháp lý, có
tính thuyết phục trong giáo dục, hướng dẫn cán bộ công nhân viên chức của đơn vị dễ tiếp thu, để thực hiện trong quá trình vận động.
Thực tế hiện nay nội quy PCCC được ban hành cả dưới hai hình thức là ban
hành riêng biệt giữa quyết định ban hành nội quy PCCC với nội quy PCCC (vấn bản pháp quy chính và văn bản pháp quy phụ) và hình thức ban hành gộp cả quyết
định ban hành nội quy PCCC với nội quy PCCC thành 1 văn bản quy phạm pháp
luật.
Sử dụng hình thức ban hành riêng biệt giữa quyết định ban hành nội quy
PCCC và nội quy PCCC hiện nay không còn tình trạng trùng lặp về nội dung của
quyết định ban hành nội quy PCCC và nội quy. Người soạn thảo dễ nhận thấy yêu
cầu và vai trò của mỗi văn bản để xác định nội dung của hai văn bản kể trên. Tuy
nhiên thực tế hiện nay ở một số cơ sở còn tồn tại tình trạng tên gọi của văn bản
pháp quy phụ khác với tên gọi trong quyết định ban hành văn bản pháp quy phụ. Ví dụ, văn bản pháp quy quyết định ban hành nội quy PCCC nhưng tên của văn
bản pháp quy phụ lại là quy định phòng chống cháy. Hay văn bản pháp quy quyết
định ban hành quy định sử dụng điện nhưng tên của văn bản pháp quy phụ lại là nội quy sử dụng điện. Cũng còn trường hợp quyết định ban hành chỉ ghi chung
chung là ban hành nội quy PCCC nhưng văn bản pháp quy phụ lại gồm nhiều loại
nội quy như nội quy PCCC trong sử dụng điện, nội quy PCCC kho hoá chất, nội quy PCCC kho nguyên liệu, nội quy PCCC xưởng sản xuất.
Trong trường hợp này giữa quyết định ban hành và nội quy PCCC không
đúng theo quy định tại điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội thông qua ngày 12/11/1996: “Văn bản quy phạm pháp luật được ban
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
hành phải phù hợp với hiến pháp, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp
lý của văn bản trong hệ thống pháp luật”.
Không đảm bảo thống nhất về tên gọi nên trong trường hợp này nội quy
PCCC hoàn toàn không có hiệu lực, giá trị pháp lý.
+ Thực tế để xác định hiệu lực pháp lý của nội quy PCCC hiện nay có 3
kiểu như sau:
Thứ nhất: tách nội dung và hiệu lực pháp lý thành hai phần một phần ghi
nhận trong quyết định ban hành (phần phạm vi thi hành, đối tượng có liên quan).
Một phần ghi nhận trong nội quy PCCC (hiệu lực không gian và thời gian).
Thứ hai: đưa toàn bộ nội dung đó vào chương cuối (điều khoản cuối cùng)
của văn bản pháp quy phụ (nội quy PCCC). Khi đó, quyết định ban hành nội quy
chỉ còn tồn tại là tuyên bố việc ban hành nội quy PCCC. Theo phương pháp này, nội quy PCCC đủ tự xác định hiệu lực pháp lý cho nó. Như thế không phù hợp với
yêu cầu và vai trò của từng loại văn bản hoặc ít nhất đã mâu thuẫn với ngay tên gọi
của văn bản.
Thứ ba: đưa toàn bộ nội dung đó vào vào quyết định ban hành nội quy. Làm
theo cách này thì quyết định ban hành nội quy có hai nhiệm vụ: Tuyên bố việc ban
hành nội quy PCCC và xác định hiệu lực pháp lý cho nó. Theo cách này, vai trò
của mỗi loại văn bản được xác định thích hợp, bảo đảm tập trung cho những nội
dung có cùng một chủ đề, tạo ra sự hợp lý cho văn bản.
Sử dụng hình thức này, khi soạn thảo, thông qua sao gửi lưu trữ nội quy PCCC thì những người có liên quan phải có cả quyết định ban hành nội quy PCCC
và nội quy PCCC. Yêu cầu này vừa gây khó khăn cho người soạn thảo vừa tốn
kém kinh phí cho người thi hành (hiện nay chỉ có 15% số cơ sở sử dụng hình thức này). Vì vậy, hiện nay các cơ quan nhà nước và cán bộ nhà nước, các doanh nghiệp
ban hành nôi quy PCCC trực tiếp đặt ra các quy phạm pháp luật vừa khắc phục
được những khuyết điểm trên mà lại tiện lợi cho thi hành, tiết kiệm thời gian truyền từ người soạn thảo tới các đối tượng thi hành.
Ngoài hai hình thức trên, hiện nay trong các cơ sở còn sử dụng hình thức
gắn nội quy PCCC với các quy định khác của cơ sở. Các quy định đó có thể là quy trình an toàn, quy định các biện pháp an toàn khi khởi đông thiết bị quy trình vận
hành các thiết bị, quy trình an toàn khi kiểm tra các thiết bị trên cao, đối với các
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
nhà máy xí nghiệp. Hoặc gắn với các quy định về bày hàng, che chắn hàng, đóng
quầy, đóng tủ đối với chợ... Ưu điểm của hình thức này là công tác PCCC được
thực hiện song song với các công tác khác, bớt tính cô lập. Tuy nhiên có nhược
điểm lớn là không làm nổi bật được nội dung của công tác PCCC.
Thực tế hiện nay qua khảo sát 40 cơ sở tại tỉnh Hải Dương thì chỉ có 10 cơ
sở chiếm 25% số cơ sở có quyết định ban hành nội quy PCCC. Các cơ sở còn lại đều mua nội quy PCCC của các cơ sở sản xuất về lắp đặt tại cơ sở.
b. Hình thức thể hiện nội quy PCCC: Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, kinh tế càng phát triển các thành
phần kinh tế càng mở rộng và phát triển nhanh, sự hoả hoạn do cháy gây ra càng lớn, làm thiệt hại đến tài sản của nhà nước và mỗi cá nhân. Nhận thức rõ vấn đề đó
công tác đảm bảo an toàn PCCC ngày càng được các cơ sở quan tâm, đặc biệt công
tác tổ chức thực hiện phổ biến nội quy PCCC đến các đối tượng liên quan được chú ý, trong đó có biện pháp thể hiện các loại bảng nội quy PCCC khác nhau đặt
tại các vị trí trong cơ sở.
Hiện nay có một số loại như sau: Thể hiện bằng bảng giấy A4 ép Plastic đặt
trong các tầng, phòng nhỏ. Trong các phòng của các nhà nghỉ, khách sạn hiện nay
thường có các bảng nội quy PCCC, trong mỗi cơ sở khác nhau thì hình thức và nội
dung của nội quy này là khác nhau nhưng hầu hết kích thước các bảng này đều bằng cỡ khổ giấy A4. Các nội quy này được ép plastic đặt tại các vị trí khác nhau.
Ví dụ, tại khách sạn Đai-gu có bảng nội quy PCCC quy định riêng với lực lượng
kỹ thuật đặt tại phòng kỹ thuật của khách sạn. Đối với các nội quy PCCC được thể hiện dưới hình thức này đều có quyết định ban hành, tức là đảm bảo đủ cơ sở pháp
lý của văn bản pháp quy phụ.
- Thể hiện bằng các bảng lớn: Thực tế trong các cơ sở hiện nay có rất nhiều
bảng nội quy khác nhau. Có thể chia làm 2 loại bảng như sau:
+ Loại bảng nội quy đỏ do các cơ sở trang bị. Đây là loại nội quy PCCC
chung đã được đăng ký bản quyền có giấy chứng nhận bản quyền số 482VH/BG/ĐD của cục bản quyền tác giả, loại nội quy này có một nội dung chung
nhưng có hình thức trình bày khác nhau, có kích thước khác nhau do các cơ sở sản
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
xuất khác nhau và sản xuất vào các thời điểm khác nhau. Đặc điểm cơ bản của loại
nội quy này là có bảng nền màu đỏ, chữ màu vàng, bảng thường có kích thước 35 x
50 cm, kiểu chữ hình thức trang trí gọn, đẹp, đảm bảo mĩ quan có thể lắp đặt ở
nhiều vị trí khác nhau. Đối với các nội quy loại này hiện nay có đặc điểm là do sơn
kẻ vẽ vào bảng sắt khi để ngoài trời, do ảnh hưởng của thời tiết nên chỉ sau khi treo
một thời gian sẽ bị mờ, rất khó nhìn, thậm chí bị han gỉ không còn rõ chữ. Loại nội quy này hiện nay được dùng rất phổ biến tại các cơ sở. Ví dụ, trong địa bàn tỉnh
Hải Dương thì toàn bộ các cửa hàng xăng dầu tư nhân. Một số chợ như chợ Sao
Đỏ, chợ Nam Sách treo toàn bộ loại nội quy PCCC này. Ở một số cửa hàng xăng dầu tư nhân để tránh bị mờ do ảnh hưởng của thời tiết đã tháo cất bảng nội quy
PCCC. Chỉ mang ra khi cán bộ Cảnh sát PCCC đến kiểm tra hoặc treo vào nơi ít bị
ảnh hưởng của thời tiết như mưa nắng nhưng lại bị che khuất, khách hàng mua xăng dầu hầu như không nhìn thấy bảng nội quy PCCC này.
+ Loại bảng nội quy do các cơ sở tự kẻ vẽ hoặc thuê kẻ vẽ theo nội dung mà
cơ sở yêu cầu. Loại này thường có ở các cơ sở như Công ty may các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp... Loại này rất đa dạng về mẫu mã, phong phú về hình
thức, mỗi cơ sở đều có kiểu thể hiện khác nhau. Các bảng loại này thường có kích
thước to hơn nội quy đỏ. Cũng như nội quy đỏ, các bảng nội quy này được kẻ vẽ
trên các bảng nhanh bị mờ sau một thời gian treo. Ở một số cơ sở do không có kinh
phí có thể kẻ vẽ nội quy PCCC trên các bức tường, loại này rất nhanh bị mờ, đặc
biệt là sau các trận mưa thường bị rửa đi rất nhanh.
+ Loại bảng nội quy dùng giấy A3 in và ép plastic đặt trong khung nhôm
kính hoặc khung gỗ kính. Loại này thường có ở trong các cửa hàng xăng dầu của
các doanh nghiệp nhà nước. Trong địa bàn thành phố Hải Dương các cửa hàng xăng dầu của công ty B12 đều dùng nội quy PCCC loại này, trong mỗi cửa hàng
thường có từ 2 đến 3 nội quy PCCC.
Loại bảng này có đặc điểm là lâu bị mờ khi treo ngoài trời nhưng có nhược
điểm là vào ban đêm bị loá, không đọc rõ khi có đèn xe chiếu vào.
+ Loại bảng nội quy tiếng anh đặt tại các cơ sở văn hoá, du lịch, đặt dưới
những bảng nội quy PCCC tiếng Việt. Bảng tiếng Anh hiện nay cũng có nhiều kiểu, thông thường giống kiểu bảng nội quy PCCC tiếng Việt ở trên.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Tuy nhiên, thực tế hiện nay có một số đơn vị đặt bảng nội quy tiếng Anh
không cùng với nội quy PCCC tiếng Việt mà đặt ở những vị trí khác xa nhau,
không đúng theo quy định.
- Trong các bảng nội quy đặt tại các cơ sở hiện nay, các vi phạm pháp luật
thường được thể hiện dưới dạng các điều hoặc các mục, cách thể hiện này có tác
dụng tách bạch được các ý riêng biệt. Tuy nhiên khi thể hiện dưới dạng các mục như số thứ tự, ký hiệu, dấu chấm ở đầu dòng, thậm chí không có dấu chấm mà chỉ
lùi chữ đầu vào khiến rất khó nhìn, khó đọc, gây cảm giác ngại đọc. Đặc biệt là nội
quy PCCC của các cửa hàng xăng dầu thể hiện dưới dạng này thì khách hàng ngồi trên xe không thể đọc được. Ngược lại, khi thể hiện các quy phạm pháp luật thông
qua từ điều thường viết to hơn chữ trong bảng, màu đậm hơn, có trường hợp gạch
chân chữ này, do đó rất dễ nhìn, dễ đọc.
Hiện nay có 3 cách viết từ này trong bảng nội quy PCCC. Thứ nhất viết thụt
lùi vào. Cách viết này nếu cỡ chữ không to, đậm hoặc khác kiểu chữ so với các chữ
còn lại thì khó nhìn, khó phân biệt được. Thứ hai là, viết ngang hàng với nhau. Cách viết này tạo cảm giác liền mạch giữa các điều, rất khó nhìn, khó đọc. Thứ ba
là, viết tách hẳn chữ điều 1... ra lề bên trái, viết kiểu này dễ phân biệt được các
điều với nhau. Đặc biệt với kiểu chữ này thì không cần phải viết khác kiểu chữ
cũng rất dễ phân biệt.
Trong mỗi nội quy PCCC hiện nay thường có từ 4 đến 10 điều. Thực tế hiện
nay các nội quy PCCC ngắn như vậy là phù hợp. Trong các cơ sở, cán bộ công nhân viên, đặc biệt là khách đến liên hệ công tác không thể dừng lại lâu để đọc nội
quy PCCC. Trong các điều này có thể viết liền một mạch từ 1 đến hết nhưng thực
tế hiện nay thường viết tách ra làm 2 phần, 1 phần quy định đối với khách, một phần quy định đối với cán bộ, công nhân viên trong cơ sở.
Cách trình bày này có tác dụng tách bạch rõ ràng giữa quy định của khách
đến cơ quan với cán bộ công nhân viên trong cơ quan, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thi hành nội quy PCCC. Cách phân chia các điều trong nội quy
PCCC thành hai phần như vậy thường là nội quy PCCC chung cho toàn cơ sở và
nội quy của các cửa hàng xăng dầu.
Riêng số từ của một điều trong các nội quy PCCC hiện nay thường rất khác
nhau, mặc dù cả bảng nội quy không dài nhưng số từ của một điều có sự chênh
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
lệch nhau nhiều. Có điều chỉ viết một dòng hoặc gần hai dòng nhưng có điều có tới
5 - 6 dòng. Những điều dài như vậy khi đọc xong sẽ bị quên phần trước, thậm chí
nhìn thấy dài không muốn đọc.
Ví dụ, điều 3 của nội quy PCCC trong cửa hàng xăng dầu Hải Dương có quy
định: “Trước khi nhập hàng và bán hàng phải kiểm tra an toàn thiết bị điện, các
dụng cụ bơm rót, vận chuyển và phương tiện chữa cháy. Không nhập xăng dầu khi trời đang sấm sét, không dùng các dụng cụ kim loại để mở nắp phi chứa xăng dầu,
xe xuất, nhập xăng dầu phải vào đúng nơi quy định và tắt máy, xe đậu phải hướng
đầu ra ngoài, nghiêm cấm sửa xe trong khu vực cửa hàng”.
Theo thứ tự các điều nội quy PCCC thường xắp xếp các quy phạm cấm
trước, hướng dẫn sau, xắp xếp như vậy thoả mãn theo vai trò quan trọng của các
quy phạm pháp luật trong công tác PCCC. Riêng đối với các nội quy PCCC có chia riêng phần quy định đối với khách và quy định đối với cán bộ công nhân viên.
Trong cơ sở thì thường đặt phần quy định đối với khách lên trước và phần này bao
giờ cũng ngắn hơn phần quy định đối với cán bộ công nhân viên trong cơ sở. Những quy phạm pháp luật trong phần quy định đối với khách thường mang tính
chất hướng dẫn.
Điều đầu tiên trong các nội quy PCCC ban hành chung thường quy định rõ
nghĩa vụ của các cán bộ, công nhân viên và khách đến liên hệ công tác trong công
tác PCCC như: “Toàn thể cán bộ, công nhân viên, kể cả khách đến cơ quan liên hệ
công tác phải xem việc PCCC là nghĩa vụ của mình”.
Đối với những nội quy PCCC chia phần quy định với khách và quy định với
cán bộ, công nhân viên trong cơ sở thì phần quy định nghĩa vụ của cán bộ công
nhân viên và khách đến cơ quan công tác được đặt đầu tiên và chuyển thành “Phòng cháy chữa cháy là nhiệm vụ của mọi công dân” hoặc có thể chuyển hoá
thành các quy định trong hai phần. Có quy định điều này nhằm quy định rõ trách
nhiệm của mọi người, hướng dẫn cụ hơn để thực hiện tốt hơn trong công tác PCCC.
Đối với các nội quy PCCC riêng của các khu vực, lĩnh vực khác nhau như
nội quy PCCC phân xưởng sản xuất nội quy sử dụng điện nội quy phòng cháy kho vật tư - nguyên liệu, nội quy PCCC kho hoá chất thường không quy định điều
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
chung này. Các nội quy này đi cụ thể vào cấm và hướng dẫn các hành vi cụ thể
trong các lĩnh vực riêng.
Điều cuối cùng trong các nội quy PCCC là chế tài của nội quy PCCC quy
định rõ khen thưởng với những ai thực hiện tốt và kỷ luật, xử lý theo pháp luật đối
với ai vi phạm. Riêng một số nội quy điều này được quy định vào điều khoản
chung ở cuối cùng. Quy định điều này như vậy là cơ sở khuyến khích, yêu cầu, răn đe mọi người thực hiện tốt công tác PCCC.
2.2.2. Nội dung của nội quy PCCC trong các cơ sở hiện nay. Qua khảo sát trong địa bàn tỉnh Hải Dương nhận thấy nội dung nội quy
PCCC trong các cơ sở có 2 loại:
Nội dung nội quy do cơ sở soạn thảo và ban hành. Qua thống kê thấy loại này chiếm 32% tổng số cơ sở. Nội quy do cơ sở soạn thảo ban hành thường có nội
quy PCCC chung và nội quy PCCC quy định cụ thể cho từng khu vực.
Ví dụ: Nội quy PCCC của nhà máy sứ Hải Dương có nội quy PCCC chung và 6 nội quy PCCC cụ thể cho các bộ phân sản xuất như nội quy PCCC khoa hoá
chất, nội quy PCCC kho nguyên liệu, nội quy PCCC phân xưởng đúc, nội quy
PCCC phân xưởng nung, nội quy PCCC phân xưởng đóng gói, nội quy PCCC kho
sản phẩm.
* Nội dung nội quy PCCC chung được thể hiện như sau:
A. Đôí với khách: Điều 1. Khách vào cơ quan phải được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan, đi lại
phải có sự hướng dẫn, bảo vệ của thường trực.
Điều 2. Khách không được mang chất cháy, nổ vào cơ quan.
Điều 3. Ở những nơi dễ cháy có trên biển cấm lửa, cấm hút thuốc, quy định
PCCC khách phải tuyệt đối chấp hành.
B. Đối vớicán bộ, công nhân viên cơ quan. Điều 1. Cán bộ công nhân viên phải chấp hành nghiêm túc nội quy ra vào cơ
quan, nội quy an toàn lao động, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được phân công.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Điều 2. Công nhân viên không được mang chất cháy, chất nổ, hút thuốc,
dùng lửa đun nấu ở nơi sản xuất, kho tàng... nơi đã có biển cấm quy định về công
tác PCCC.
Điều 3. Vật tư hàng hoá trong kho phải để gọn gàng, thành từng lô riêng
biệt, cách xa đường dây dẫn điện, bảng điện, bóng điện ít nhất 0,5m.
Điều 4. Các phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, thường xuyên được kiểm tra, lau chùi, bảo quản. Cấm mang phương tiện chữa cháy đi làm
việc khác.
Điều 5. Không được treo quần áo lên bảng điện, dùng giấy quấn quanh bóng
đèn.
* Nội dung nội quy PCCC xưởng sản xuất như sau: Điều 1. Không được mang chất cháy, chất nổ, chất độc, hút thuốc, đun nấu,
thắp hương, thờ cúng trong xưởng sản xuất.
Điều 2. Không được mang xe đạp, xe máy vào nơi sản xuất, sản phẩm, bán
sản phẩm phải để gọn gàng, không chiếm lối đi lại hoặc ở xưởng.
Điều 3. Khi xuất nhập hàng, xe không được nổ máy, khi đậu phải hướng đầu
xe ra ngoài.
Điều 4. Phương tiện chữa cháy phải bảo quản tốt, để nơi dễ thấy, dễ lấy
không được dùng vào việc khác.
Phân tích nội dung của hai nội quy PCCC trên ta có thể thấy những mặt mà nội quy PCCC đã thể hiện được so với yêu cầu chung về nội dung của nội quy mà
chương 1 đã đưa ra là:
Nội dung các quy phạm pháp luật trong các nội quy đều phù hợp về các tiêu chí của công tác PCCC như: cấm mang chất cháy, chất nổ, chất độc vào cơ sở,
không để chướng ngại vật trên các lối đi lại...
Trong mỗi nội quy PCCC nhiều quy định khác nhau có nội dung là các điều cấm và hướng dẫn khác nhau trong công tác PCCC. Các quy định thể hiện rõ việc
phòng ngừa, ngăn chặn nguồn nhiệt, chất cháy xuất hiện, điều kiện tiếp xúc giữa
chúng đảm bảo an toàn PCCC, hướng dẫn sử dụng bảo quản các phương tiện chữa cháy phù hợp với cơ sở.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Các quy định cấm các hành vi có thể làm xuất hiện nguồn nhiệt và chế cháy
rất đa dạng, nhiều loại. Riêng về nguồn nhiệt thì quy định rõ về cấm sử dụng lửa
trần như hút thuốc lá, đun bếp, thắp hương thờ cúng...
Các quy định trong nội quy PCCC đều rõ ràng, dễ hiểu, không gây ra tình
trạng hiểu theo nhiều cách khác nhau, hiểu sai cho người đọc, từ đó dẫn đến thực
hiện sai trái với quy định của nội quy PCCC.
Ngôn ngữ sử dụng trong nội quy đảm bảo tính nghiêm túc, dứt khoát không
tả cảnh dông dài hoặc biện luận theo đúng nguyên tắc được xác lập trong Điều 5
luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định. “Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải đơn giản dễ hiểu. Đối với thuật
ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được định nghĩa trong văn bản”.
Nội dung nội quy có kết cấu theo từng chủ đề, từng thể loại hợp lý. Câu văn
ngắn gọn, đủ ý, không trùng lặp.
Để nhận rõ những ưu điểm và những tồn tại của nội quy PCCC, phân tích cụ
thể nội dung của hai nội quy PCCC đã nêu ở trên.
Xem xét nội dung nội quy PCCC chung ta thấy:
Phạm vi điều chỉnh của nội quy là địa giới hành chính của nhà máy sứ Hải
Dương, đối tượng tác động của nội quy là toàn bộ mọi người có mặt trong địa giới
hành chính của nhà máy. Do đó, khi soạn thảo chia nội dung của nội quy thành 2
phần quy định, một phần quy định đối với khách đến nhà máy liên hệ công tác,
một phần quy định đối với cán bộ công nhân viên của nhà máy là hoàn toàn phù hợp. Đối tượng thực hiện nội quy là khách và cán bộ công nhân viên. Khi tách ra
quy định với khách, với cán bộ công nhân viên tạo ra sự rõ ràng, rành mạch trong
quy định. Đặc biệt, khi xét nội dung nội quy PCCC của nhà máy sứ Hải Dương cũng như nội quy PCCC của các cơ sở khác thay phần quy định đối với khách
thường “mềm dẻo” hơn quy định đối với cán bộ công nhân viên trong đơn vị, đối
với khách thường chỉ mang tính chất hướng dẫn, tạo tâm lý khi khách đến liên hệ công tác.
Tuy nhiên khi xem xét kỹ việc dùng từ ngữ trong các điều quy định thì thấy
mặc dù đã phân chia rõ những quy định hướng dẫn đối với khách, đối với cán bộ công nhân viên trong toàn cơ sở nhưng vẫn dùng lặp từ khách, từ cán bộ công nhân
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
viên trong các điều. Việc lặp lại các từ này là không cần thiết gây dài thêm cho nội
quy PCCC.
Xét Điều 1 Phần quy định đối với khách thấy nội dung này là không cần
thiết. Quy định này không mang ý nghĩa cao và thiết thực trong công tác PCCC
của nhà máy, hơn nữa nội dung này đã được quy định trong nội quy ra vào nhà
máy đặt ngay cạnh nội quy PCCC ở gần cổng ra vào của nhà máy.
Thực chất, quy định này chỉ mang tính chất chung chung, khi xây dựng nội
quy PCCC đã không nghiên cứu kỹ yêu cầu của nội dung nội quy PCCC. Đây là
thực trạng chung của nhiều cơ sở. Ví dụ nội quy PCCC của trung tâm thương mại Phú Yên - thành phố Hải Dương có quy định: “Nghiêm cấm các hộ kinh doanh
không được bày hàng hoá ra lòng đường, không được che chắn bằng cót, liếp
không đúng quy định của ban quản lý”. Các hộ kinh doanh không cần phải che chắn bằng cót, liếp vì các ki ốt bán hàng được xây dựng ngăn riêng trong toà nhà 3
tầng mới xây dựng. Do đó nội dung này chỉ làm dài thêm nội quy PCCC mà không
có ý nghĩa trong công tác PCCC.
Nội dung của Điều 2 và Điều 3 là hoàn toàn hợp lý, nó không chỉ hợp lý
riêng với nhà máy sứ mà còn hợp lý với tất cả các cơ sở khác nhau. Trong tất cả
các cơ sở, để đảm bảo an toàn PCCC thì cần quy định không cho phép mang chất
cháy, chất nổ vào và phải tuân theo các quy định về PCCC.
Cũng như Điều 1 phần quy định đối với khách, Điều 1 phần quy định đối với
cán bộ công nhân viên trong nhà máy có nội dung chung chung, không cụ thể. Nội dung của cả điều này chỉ có quy định “Chấp hành nghiêm túc nội quy an toàn lao
động” là có liên quan trực tiếp đến công tác PCCC vì mất an toàn trong lao động
có thể dẫn đến cháy nổ. Còn hai quy định còn lại là không cần thiết làm dài thêm nội dung của nội quy PCCC, làm khó nhớ cho người đọc.
Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nội quy PCCC chung cho cả nhà máy là
“rộng lớn” trong toàn nhà máy, do đó nội dung của Điều 2 là có sự hợp lý. Không thể quy định về cấm sử dụng cụ thể về chất cháy và nguồn nhiệt trong toàn bộ nhà
máy trong nội quy PCCC chung. Tuy nhiên, nội dung điều 2 này chưa được khái
quát cao. Nội dung của điều này quy định về sử dụng chất cháy và nguồn nhiệt trong cơ sở. Quy định về chất cháy đã bao quát chung, còn quy định về nguồn
nhiệt mới chỉ dừng lại ở quy định sử dụng ngọn lửa trần, chưa quy định về các
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
dạng năng lượng có thể chuyển thành nguồn nhiệt gây cháy như: điện năng (sử
dụng các thiết bị điện... ), hoá năng, quang năng, cơ năng.
Nội dung điều 3 thì lại không phù hợp với phạm vi, đối tượng điều chỉnh của
nội quy. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của nội quy PCCC bao gồm cả nhà máy,
kho chỉ là phạm vi hẹp, nằm trong phạm vi của nhà máy, do đó nội dung quy định
này chưa bao quát được phạm vi điều chỉnh trong toàn cơ sở, nội dung đi quá sâu vào 1 đối tượng, phạm vi, lĩnh vực nhất định. Đây cũng là tình trạng chung của các
nội quy PCCC chung trong các cơ sở hiện nay. Nội dung nội quy PCCC không bao
quát dẫn đến cán bộ, công nhân viên trong cơ sở và khách đến liên hệ công tác chưa thấy rõ mức độ nguy hiểm cháy nổ trong nhà máy, chưa chú ý thực hiện công
tác PCCC trong toàn bộ nhà máy mà chỉ chú trọng thực hiện theo nội dung mà nội
quy đặt ra, cụ thể là chỉ chú ý thực hiện công tác PCCC ở trong kho.
Điều 4: Quy định “Cấm mang phương tiện chữa cháy đi làm việc khác là
hoàn toàn hợp lý. Do tính chất của cháy là xảy ra ngoài ý muốn của con người, nó
có thể xảy ra bất cứ lúc nào bởi vậy các phương tiện chữa cháy phải luôn trong trạng thái thường trực, sẵn sàng chiến đấu. Nội dung quy định này có thể được áp
dụng cho tất cả các cơ sở khác nhau có phương tiện chữa cháy chứ không riêng
nhà máy sứ Hải Dương. Nội dung quy định này đã bao quát cho toàn cơ sở. Cũng
trong điều 4 này có quy định “Các phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ
lấy, thường xuyên được kiểm tra, lau chùi, bảo quản”. Kiểm tra, lau chùi là một
biện pháp để bảo quản các phương tiện chữa cháy. Đây là quy định cần thiết đối với tất cả các phương tiện chữa cháy nhằm đảm bảo khả năng thường trực, sẵn
sàng chữa cháy tốt. Nội dung nội quy PCCC này quy định như vậy là hợp lý.
Nhưng cũng trong điều này lại quy định phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy là không hợp lý. Các phương tiện chữa cháy được trang bị theo quy
định của các tiêu chuẩn, các quy định của pháp luật. Việc bố trí phương tiện chữa
cháy cũng phải theo quy định đó. Ví dụ như trong nhà máy sứ có các kho hoá chất, theo quy định, thì phải trang bị đủ số bình chữa cháy và số bình đó phải được đặt ở
khu vực của kho chứ không thể đặt bình chữa cháy ở gần cổng ra vào cho dễ thấy,
dễ lấy cũng không thể đem gộp hết các bình chữa cháy trang bị cho các khu vực riêng như: lò nung, kho, xưởng sản xuất... lại một khu vực nhiều người qua lại để
dễ thấy, dễ lấy. Hơn nữa, đối tượng thực hiện quy định này là toàn thể cán bộ công
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
nhân viên trong nhà máy, trong khi đó, ngay từ khi trang bị các phương tiện chữa
cháy thì các phương tiện này đã được bố trí các thiết bị đế treo, lắp đặt như treo các
bình chữa cháy, lắp đặt các hộp đựng vòi chữa cháy... Vì vậy, chỉ cần quy định
cấm di chuyển và sử dụng các thiết bị chữa cháy vào mục đích khác.
Hiện nay, hầu hết những quy định về sử dụng phương tiện chữa cháy trong
nội quy PCCC đều không đảm bảo, vừa thừa ý lại vừa thiếu ý, không mang tính chất hướng dẫn sử dụng. Thậm chí có quy định trái hẳn với thực tế, không có tính
khả thi, không thể áp dụng được. Ví dụ, trong nội quy kho hoá chất của công ty
thực phẩm Nghĩa Mỹ có quy định đèn chiếu sáng phục vụ xuất nhập phải là loại chống nổ có hai lớp kính...”. Thực ra trang bị các phương tiện phòng chống nổ
trong kho hoá chất này là trách nhiệm của lãnh đạo công ty, đảm bảo theo đúng
yêu cầu đối với kho hoá chất. Thủ kho, cán bộ công nhân viên chỉ có trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng các thiết bị đó. Do đó, quy định này có tính chất là quy định
“ngược”. Đối tượng phải thực hiện quy định này là lãnh đạo công ty Nghĩa Mỹ và
nội dung này đã được quy định trong các tiêu chuẩn an toàn lãnh đạo công ty phải thực hiện, không thể quy định trong nội quy PCCC.
Nội dung điều 5 mang tính chất hướng dẫn sử dụng chất cháy. Hướng dẫn sử
dụng chất cháy như vậy là hoàn toàn có cơ sở. Trong quá trình sử dụng điện, các
thiết bị tiêu thụ điện có thể làm nóng các thiết bị điện trên bảng điện, khi treo quần
áo lên bảng điện, lượng nhiệt toả ra từ các thiết bị điện trên bảng điện có thể làm
cháy quần áo hoặc có thể các tia lửa điện của các thiết bị trên bảng điện cũng có thể làm cháy quần áo gây cháy lan ra các khu vực xung quanh. Đặc biệt, bóng điện
và thiết bị toả nhiệt, giấy là chất rất dễ cháy, khi dùng giấy quấn quanh bóng điện
thì chỉ một thời gian ngắn giấy sẽ bị cháy có thể gây cháy lan lên dây dẫn điện và cháy lan ra xung quanh. Nội dung các quy định này là hoàn toàn hợp lý nhưng chỉ
bao trùm trong phạm vi hẹp, không nêu lên được ý tổng quát. Thực chất của quy
định này là nhằm không tạo ra điều kiện tiếp xúc giữa nguồn nhiệt và chất cháy trong nhà máy có thể gây nên cháy. Nhưng nguồn nhiệt trong nhà máy không chỉ
có khả năng phát sinh ở bảng điện, ở bóng điện mà còn có thể phát sinh ở nhiều
thiết bị, dụng cụ khác như dây dẫn điện, lò hơi... Chất cháy không chỉ là những chiếc áo, cuộn giấy do đó phải quy định mang tính chất bao quát hơn.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Nhà máy sứ Hải Dương ban hành sáu nội quy PCCC có nội dung khác nhau.
Tuy nhiên cả sáu nội dung này đều không phù hợp với phòng khách, hội trường,
khu nhà hành chính của nhà máy. Nhưng khi khảo sát các khu vực này thì thấy các
khu vực này đều được niêm yết nội quy PCCC chung. Nội dung nội quy chung này
không phù hợp với khu vực trên vì trong nội dung có quy định về kho trong khi đó
các khu vực này không có kho, không nằm trong phạm vi điều chỉnh của nội quy PCCC.
Theo phần lý luận chung của chương 1 thì nội dung nội quy PCCC chung
cho cả cơ sở có tính chất quy mô áp dụng cho toàn cơ sở. Còn nội dung của nội quy PCCC khu vực mang tính chất vĩ mô có đặc điểm cấm và hướng dẫn các hành
vi phù hợp với đặc điểm riêng của khu vực. Nội dung của nội quy PCCC khu vực
là cụ thể hơn của nội quy PCCC chung và phù hợp với đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của khu vực nằm trong phạm vi điều chỉnh của nội quy.
Tuy nhiên thực tế hiện nay, việc phân định rõ nội dung của 2 loại nội quy
này vẫn còn nhiều bất cập. Nhiều cơ sở như nhà máy hay xí nghiệp sản xuất gạch Kinh Môn ... Nội dung nội quy PCCC khu vực gần giống như nội quy PCCC
chung cho toàn cơ sở, hai loại nội quy chỉ khác nhau về tên gọi.
Xét ngay Điều 1 nội quy PCCC chung đã quy định không mang chất nổ cháy
vào nhà máy thì phạm vi điều chỉnh của quy định này là địa giới hành chính của
toàn nhà máy (trong đó có xưởng sản xuất). Như vậy điều 1 của nội quy PCCC
xưởng sản xuất quy định không mang chất nổ chất cháy vào xưởng sản xuất là thừa. Ở đây đã có sự chồng chéo phạm vi điều chỉnh của hai loại nội quy PCCC
trên. Nội quy PCCC chung đã quy định, tức là có giá trị pháp lý trong toàn nhà
máy, trong đó có cả xưởng sản xuất và đương nhiên đối tượng thực hiện nội quy PCCC xưởng sản xuất cũng phải thực hiện theo nội quy PCCC chung. Vì vậy
không cần quy định lại điều này trong nội quy PCC xưởng sản xuất.
Xét điều 2, 3, 4 của nội quy PCCC này thấy nội dung của các quy định này không đi sâu vào trọng tâm theo đặc điểm của xưởng sản xuất trong nhà máy. Các
quy định gần như lặp lại các quy định của nội quy PCCC chung.
Đặc điểm nguy hiểm cháy nổ trong xưởng sản xuất của Nhà máy Sứ Hải Dương là hết sức rõ ràng. Nhưng nội dung nội quy PCCC xưởng sản xuất lại
không có quy định nào phù hợp với điều kiện cụ thể đó, tất cả các quy định đều chỉ
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
mang tính chất chung chung. Ví dụ như trong xưởng sản xuất có các lò nung, các
lò này toả ra lượng nhiệt lớn, vậy thì việc sử dụng chất cháy trong phân xưởng cần
phải quy định như thế nào để đảm bảo an toàn PCCC. Nội quy này hoàn toàn
không có, chỉ quy định chung chung là sản phẩm, bán sản phẩm phải để gọn gàng,
không chiếm lối đi lại.
Từ những phân tích như trên, đối chiếu với nội dung nội quy PCCC trong chương 1 có thể thấy hiện nay nội dung nội quy PCCC được các cơ sở soạn thảo
ban hành chỉ mới tương đối phù hợp với đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của cơ sở.
Nội dung nội quy PCCC riêng của khu vực mới phản ánh được phần nào nội dung cần quy định, chưa thể hiện được vai trò to lớn của nội quy PCCC riêng của khu
vực. Nội dung của các quy định thì quá cụ thể, không mang tính khái quát. Khi quy
định về các hành vi sử dụng nguồn nhiệt trong cơ sở mới chỉ dừng lại ở quy định về các hành vi sử dụng ngọn lửa trần, sử dụng thiết bị điện, chưa quy định các
hành vi cũng có thể làm xuất hiện nguồn nhiệt dưới các dạng hoá năng, cơ năng,
quang năng.
Ngược lại, cũng có một số cơ sở như nhà máy nhiệt điện Phả Lại. Trên cơ sở
nghiên cứu kỹ tính chất nguy hiểm của cơ sở mình đã xây dựng những quy định về
PCCC gắn với các quy trình khác như quy trình vận hành trong các tổ, các phân
xưởng, đó là những quy định vừa mang tính chất hướng dẫn, vừa mang tính chất
bắt buộc, đảm bảo thực hiện tốt công tác an toàn PCCC.
Đây là hình thức xây dựng kết hợp nội dung, nội quy PCCC với nội dung các quy định khác, đảm bảo các quy định này được thực hiện dầy đủ và tốt hơn khi
ban hành riêng rẽ thành các nội quy an toàn PCCC vì mỗi hành vi, hành động trong
quy trình này đều có hoạt động đảm bảo công tác PCCC.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương có tới 68% số các cơ sở không ban
hành nội quy PCCC mà ở các cơ sở này tự đi mua loại nội quy PCCC đã làm sẵn
về niêm yết trong cơ sở. Loại nội quy này có đặc điểm là hình thức, mẫu mã đẹp nên các cơ sở có thể niêm yết ở mọi chỗ. Tuy nhiên nội dung của nội quy này thì
quá chung chung không phù hợp với đặc điểm riêng của các cơ sở. Nội dung của
loại nội quy này như sau:
Điều 1: Phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ, công nhân
viên chức kể cả khách hàng đến liên hệ công tác.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Điều 2: Cấm không được sử dụng lửa, củi, đun nấu, hút thuốc trong kho và
nơi cấm lửa.
Điều 3: Cấm không được câu mắc, sử dụng điện tuỳ tiện, hết giờ làm việc
phải kiểm tra và tắt đèn, quạt, bếp điện trước khi ra về.
- Dùng dây đồng, giấy bạc thay cầu chì.
- Dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm.
Không:
- Để các chất dễ cháy gần cầu chì, bảng điện và đường dây điện.
- Dùng khoá mở nắp phuy xăng dầu bằng sắt thép. Điều 4: Sắp xếp vật tư hàng hoá trong kho phải gọn gàng, sạch sẽ, xếp riêng
từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa mái, xa tường để tiện việc kiểm tra và cứu
chữa khi cần thiết.
Điều 5: Khi xuất nhập hàng, xe không được nổ máy trong kho, nơi sản xuất
và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài.
Điều 6: Không để các chướng ngại vật trên các lối đi lại. Điều 7: Phương tiện, dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, không
ai được lấy sử dụng vào việc khác.
Đây là nội quy PCCC có nội dung rất chung chung nhưng cũng không tổng
quát vì có điều thì chung, tổng quát nhưng có điều thì lại quá cụ thể. Ví dụ như
Điều 2, 4, bởi vậy nội quy này không hẳn là nội dung nội quy PCCC chung cho
toàn cơ sở nhưng cũng không là nội dung, nội quy PCCC của khu vực nào cả.
Không hợp lý như vậy nhưng nhiều cơ sở vẫn lắp đặt, thậm chí có cơ sở như
công ty may Hải Dương chỉ niêm yết một loại nội quy này trong toàn công ty.
Công ty may Hải Dương có nhiều khu vực có đặc điểm nguy hiểm cháy nổ khác nhau gồm kho vải, phân xưởng cắt, phân xưởng may, phân xưởng là, phân
xưởng đóng gói và kho thành phẩm. Mỗi một khu vực trên có một đặc điểm về
chất cháy và nguồn nhiệt là khác nhau. Trong kho vải, kho thành phẩm, phân xưởng cắt, phân xưởng may, phân xưởng đóng gói có đặc điểm là nhiều chất cháy
nhưng số lượng, chủng loại, sự phân bố chất cháy trong các khu vực lại là khác
nhau. Do đó quy định về PCCC cũng phải khác nhau. Phân xưởng là có đặc điểm là thường xuyên có nguồn nhiệt có khả năng gây cháy bất kỳ lúc nào, hơn nữa
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
nguồn nhiệt lại thường xuyên tiếp xúc với chất cháy là vải trong quá trình là. Bởi
vậy quy định về PCCC cần phải chặt chẽ hơn.
Vậy mà thực tế trong toàn công ty chỉ có một nội quy, nội dung PCCC là
hoàn toàn không hợp lý.
Cũng như loại nội quy do cơ sở ban hành, nội quy này không có sự hợp lý
giữa nội dung và nội quy với đối tượng và phạm vi điều chỉnh của nội quy gây ra tình trạng vừa thừa quy định đối với nội quy đặt tại vị trí này nhưng lại thiếu quy
định khi đặt ở chỗ khác. Với nội dung nội quy PCCC như trên thì nội quy này
không thể đặt ở khu nhà hành chính của công ty May vì khu nhà hành chính thì không có kho và cũng không ai sử dụng củi lửa, đun nấu ở khu nhà hành chính.
Thậm chí trên tầng 4 của khu nhà hành chính này cũng gắn nội quy PCCC loại
này, trong nội dung nội quy có quy định: “Khi xuất nhập hàng xe không được nổ máy trong kho”. Quy định này là hoàn toàn mâu thuẫn với phạm vi điều chỉnh của
nội quy PCCC đặt ở vị trí đó.
Tóm lại. Qua khảo sát, nghiên cứu hệ thống các nội quy PCCC trong địa bàn tỉnh Hải Dương nhận thấy nội dung nội quy PCCC là chưa hoàn toàn hợp lý với cơ
sở. Nội dung PCCC do cơ sở tự soạn thảo cơ sự hợp lý hơn so với loại nội quy đỏ
(nội quy mua sẵn) nhưng chỉ có 32% số cơ sở trong địa bàn tại tỉnh ban hành nội
quy, còn lại đều đi mua về niêm yết. Các quy phạm cấm và hướng dẫn hành động
chưa bao quát, chưa hoàn toàn phù hợp với đặc điểm riêng của từng cơ sở. Đặc biệt
không nội quy PCCC nào có quy phạm hướng dẫn các hành động cần thiết khi có cháy xẩy ra.
Nội quy do cơ sở mua về có nội dung chung chung, không phù hợp với đặc
điểm riêng của cơ sở. Có quy phạm mang tính chất chung chung nhưng có quy phạm lại quá cụ thể. Bởi vậy không hợp lý với vị trí đặt, tức là không phù hợp với
phạm vi điều chỉnh
2.2.3. Thực trạng về thủ tục và thẩm quyền ban hành nội quy PCCC
hiện nay.
Nội quy PCCC là văn bản pháp quy phụ, do đó cần phải tiến hành những
bước theo luật định để ban hành. Tuy nhiên thực tế hiện nay qua khảo sát 40 cơ sở trong địa bàn tỉnh Hải Dương chỉ có 10 cơ sở chiếm 25% cơ sở có quyết định ban
hành nội quy PCCC.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Khi ban hành nội quy PCCC cần trải qua các giai đoạn thu nhập và xử lý
thông tin (khảo sát) cho nội quy sau đó xây dựng nội quy, trao đổi, sửa chữa và
hoàn thiện nội dung, sau bước này là đến duyệt nội dung nội quy, sau khi đã duyệt
nội dung nội quy là ký, ban hành nội quy PCCC theo thẩm quyền. Sau khi ban
hành nội quy PCCC sẽ được tuyên truyền hướng dẫn thực hiện theo nội dung nội
quy PCCC. Tuy nhiên hiện nay khi ban hành nội quy PCCC không thực hiện đầy đủ các bước trên dẫn đến tình trạng sau khi ban hành nội quy PCCC không phù
hợp với đặc điểm của cơ sở, không phát huy được tác dụng của nội quy. Khi ban
hành nội quy PCCC hiện nay thường bỏ qua giai đoạn thu thập và xử lý thông tin (khảo sát) và giai đoạn duyệt nội quy. Bỏ qua hai giai đoạn này dẫn đến tình trạng
các quy phạm pháp luật trong nội quy PCCC không quy định đúng, đầy đủ các
hành vi cần phải cấm hoặc hướng dẫn hành động trong toàn bộ cơ sở và trong từng khu vực của cơ sở.
Công tác soạn thảo nội quy PCCC hiện nay thường được giao cho đội phòng
cháy chữa cháy cơ sở (trong quyết định thành lập đội PCCC cơ sở có ghi rõ trách nhiệm của đội PCCC cơ sở là soạn thảo nội quy PCCC).
Thực tế hiện nay nhiều cơ sở ban hành nội quy PCCC gắn với các quy trình
an toàn thì quy trình soạn thảo nội quy PCCC gắn với quy trình soạn thảo các quy
trình đó. Dẫn đến tình trạng các bước trong các quy trình có những nội quy mà
công nhân vận hành không hiểu rõ có thao tác đó để làm gì khi chưa được sự
hướng dẫn kỹ của cán bộ soạn thảo.
Tuy nhiên, lực lượng này có kiến thức về khoa họe kỹ thuật PCCC còn thấp,
do đó chất lượng của nội quy do lực lượng này soạn thảo không cao dẫn đến tình
trạng các nội quy chung và riêng trong cùng một cơ sở có sự lẫn lộn vừa thừa ý, lại vừa thiếu ý.
Hiện nay các cơ sở thường mua nội quy PCCC về niêm yết tại cơ sở. Đối
với nội quy này hoàn toàn không có quy trình soạn thảo nào chỉ có sự mua và bán. Do đó, nội quy này hoàn toàn không có giá trị pháp lý trong cơ sở.
Sau khi duyệt nội dung thì người đứng đầu cơ sở hoặc những người được
người đứng đầu cơ sở uỷ quyền ký ban hành nội quy PCCC những cơ sở mua nội quy PCCC về niêm yết do đó hoàn toàn không có quy trình soạn thảo và không có
quyết định ban hành.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Bởi vậy, với những nội quy loại này nếu nội dung và hình thức hoàn toàn
hợp lý về cơ sở thì có thể làm quyết định ban hành, khi đó nội quy mới có cơ sở
pháp lý trong toàn cơ sở.
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN NỘI QUY PCCC TRONG CÁC CƠ SỞ
Qua khảo sát thực trạng hệ thống nội quy PCCC trong địa bàn tỉnh Hải
Dương cho thấy trong mỗi góc độ, mỗi nội quy PCCC đều có những ưu, khuyết điểm nhất định, song một điều rất rõ ràng là nội quy PCCC phải đảm bảo tính hợp
pháp và hợp lý với cơ sở. Trên cơ sở lý luận về nội quy PCCC của chương 1, thực
trạng hệ thống nội quy PCCC ở chương II, chương III của đề tài đưa ra một số giải pháp khắc phục và hoàn thiện nội quy PCCC trong các cơ sở như sau:
3.1. ĐẢM BẢO TÍNH HỢP PHÁP CỦA NỘI QUY PCCC.
Qua phân tích ở chương 2 cho thấy 68% tổng số cơ sở hiện nay của tỉnh Hải
Dương mua nội quy PCCC ở thị trường vào niêm yết tại các vị trí trong cơ sở
mình. Những nội quy này hoàn toàn không đảm bảo tính pháp lý trong cơ sở. Dưới
đây tôi xin nêu hai giải pháp khắc phục tình trạng này như sau:
3.1.1. Hoàn thiện quy trình ban hành nội quy PCCC.
a. Các định hướng khi xác đỉnh quy trình soạn thảo nội quy PCCC. Quy trình soạn thảo nội quy PCCC được hiểu là các bước đi cần thiết và việc
bố trí chúng sao cho hợp lý trong quá trình soạn thảo nội quy. Để xác định rõ quy
trình soạn thảo nội quy PCCC cần xác định rõ các định hướng sau:
* Định hướng pháp lý:
Điều này có nghĩa là phải xác định bước đi nào là tất yếu trong việc soạn
thảo nội quy PCCC đảm bảo có tính pháp lý cần thiết của nó. Để định hướng được về mặt pháp lý khi soạn thảo nội quy PCCC cần xác định rõ các vấn đề sau đây.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Nội quy PCCC là văn bản pháp quy phụ trong đó có chứa các quy tắc xử sự
chung là các quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước,
chúng được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có biện
pháp cưỡng chế nhà nước.
Hiệu lực của nội quy PCCC phụ thuộc vào quyết định ban hành nội quy, tức
là phải có hai văn bản: văn bản chính để tuyên bố việc ban hành nội quy và nội quy về chứa đựng các quy phạm pháp luật. Trường hợp nội quy PCCC gắn với các quy
định khác thì các quy định đó cũng cần phải có quyết định ban hành. Có thể gộp
quyết định ban hành nội quy và nội quy vào một bản.
Nội quy PCCC là quy định có hiệu lực trong nội bộ cơ quan và là văn bản cụ
thể hoá pháp luật về PCCC áp dụng trong cơ sở.
* Định hướng ứng dụng:
Theo định hướng này, để xác định quy trình soạn thảo nội quy PCCC cần
làm rõ mục tiêu của nội quy PCCC, phạm vi ứng dụng, mức độ yêu cầu giải quyết công việc. Cụ thể sẽ phải xác định rõ:
Toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong cơ sở và khách đến cơ sở liên hệ công
tác sẽ phải thực hiện nội quy PCCC chung, ngoài ra đến khu vực nào sẽ phải thực
hiên nội quy PCCC riêng của khu vực đó.
Nội quy PCCC quy định trong lĩnh vực PCCC do đó có liên quan trực tiếp
đến lực lượng cảnh sát PCCC. Cụ thể, có thể nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn của cán bộ cảnh sát PCCC phụ trách cơ sở mình hướng dẫn nghiên cứu đặc điểm nguy
hiểm cháy nổ của cơ sở, hướng dẫn nghiên cứu các tài liệu cần thiết theo quy định
của pháp luật để từ đó soạn thảo nội quy PCCC cho cơ sở.
Theo khoản 3 Điều 45 Luật Phòng cháy và chữa cháy quy định: “Nhiệm vụ
của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở: Kiểm tra,
đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy”.
Do đó lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy phải nắm
rõ bản chất và phạm vi ứng dụng của nội quy PCCC.
Khi định hướng ứng dụng được rõ ràng thì tính thiết thực của nội quy PCCC
sẽ được nâng cao.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
* Định hướng tổ chức:
Điều này có nghĩa là khi xác định quy trình biên soạn nội quy PCCC cần
làm sáng tỏ cách tổ chức xây dựng nội quy theo cơ cấu nào cho phù hợp để có thể
đảm bảo chất lượng của việc soạn thảo.
Trong phần định hướng này người soạn thảo cần trả lời rõ các câu hỏi sau:
- Tổ chức thu nhập thông tin như thế nào? - Tổ chức trao đổi các quan điểm, các chủ trương để đảm bảo nội quy được
xây dựng phản ánh chính xác ý đồ chung (sự hướng dẫn của lực lượng cảnh sát
PCCC) như thế nào?
- Tổ chức xây dựng và duyệt nội quy PCCC như thế nào cho hợp lý để vừa
tránh nặng nề lại vừa chặt chẽ.
Những định hướng trên đây hết sức quan trọng khi xác lập quy trình soạn thảo nội quy PCCC. Chúng cho phép người soạn thảo nội quy hình dung được các
bước cần phải làm.
b. Hoàn thiện quy trình và thẩm quyền ban hành nội quy PCCC: * Thu nhập và xử lý thông tin (khảo sát) cho nội quy PCCC.
Đây là nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình soạn thảo nội quy PCCC.
Làm tốt nhiệm vụ này sẽ góp phần quyết định nâng cao chất lượng các nội quy
được soạn thảo.
Để thông tin thu thập được có giá trị thiết thực đối với quá trình soạn thảo
nội quy PCCC, cần định hướng nhiệm vụ này theo hai phương diện:
- Các thông tin pháp lý.
- Các thông tin thực tiễn. Các thông tin pháp lý là cơ sở giúp cho việc soạn thảo nội quy PCCC phù
hợp với các quy định hiện hành, không chồng chéo với các văn bản khác có liên
quan đã ban hành trước đó. Thực hiện tốt định hướng này giải quyết được tình trạng nội dung của các nội quy PCCC riêng từng khu vực trùng với nội quy PCCC
chung của đơn vị hoặc nội dung của nội quy PCCC mỗi khu vực như nội quy
PCCC xưởng sản xuất có những quy phạm pháp luật không liên quan trực tiếp đến công tác PCCC mà đã được quy định ở các văn bản khác như nội quy an toàn lao
động, quy trình sản xuất.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Các thông tin thực tiễn nhằm làm cho nội quy PCCC có tính chất hợp lý với
cơ sở, cụ thể, có khả năng ứng dụng cao. Mỗi cơ sở có tình hình, đặc điểm hoạt
động, sản xuất khác nhau, do đó các quy định trong nội quy PCCC cần phải cụ thể
cho phù hợp với cơ sở, tránh tình trạng chung chung.
Thu thập thông tin thực tiễn trong cơ sở để xây dựng nội quy PCCC cần thu
thập các thông tin về chất cháy, về nguồn nhiệt, về phương tiện chữa cháy tại chỗ và đặc điểm hoạt động của cơ sở. Trong các hoạt động thông tin trên cần thu thập
đầy đủ các nội dung của mỗi loại và đặc biệt chú ý các thông tin đó ở mỗi vị trí của
cơ sở sản xuất là khác nhau. Càng thu thập đầy đủ thông tin ở mỗi vị trí thì xây dựng nội quy PCCC càng nhanh và chính xác. Thu thập và xử lý tốt các thông tin
thực tiễn sẽ đưa ra được các quy định phù hợp tránh được tình trạng quy định
không hợp lý.
Để thu thập thông tin thực tế người soạn thảo nội quy PCCC có thể thông
qua nhiều con đường khác nhau như khảo sát thực tế, khai thác những tài liêu đã có
được như các bản vẽ công trình, sơ đồ đặc điểm của dây chuyền công nghệ...
Đối với những nội quy mua về, nếu nội dung hình thức nội quy phù hợp với
cơ sở (sau khi nghiên cứu các thông tin) thì ra quyết định ban hành nội quy là hoàn
thành thủ tục pháp lý. Khi đó nó quy PCCC có giá trị hiệu lực pháp lý trong toàn
cơ sở.
* Xây dựng, hội thảo hoàn thiện nội dung. Trong giai đoạn này, dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành đưa ra
những ý tưởng, những mệnh lệnh cơ bản phải có trong nội quy PCCC được thể
hiện bằng những gạch đầu dòng. Sắp xếp những ý tưởng, những mệnh lệnh vào trong khung của từng phần chương, mục, điều...
- Soạn thảo thành đề cương, soạn thảo cần phải chi tiết, sắp xếp các ý theo
thứ tự, giữa các phần phải có sự cân đối.
Sau khi soạn thảo đề cương xong, tranh thủ tham gia ý kiến của những người
có kinh nghiệm soạn thảo, đặc biệt là sự tham gia ý kiến của cán bộ cảnh sát PCCC
phụ trách cơ sở, bổ sung những điều cần thiết cho đề cương nội quy PCCC hoàn chỉnh hơn tránh được những sơ hở thiếu sót trong nội dung.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
* Duyệt nội dung nội quy PCCC:
Trên cơ sở đề cương đã được hoàn chỉnh, người được giao trách nhiệm soạn
thảo nội quy PCCC trình lên thủ trưởng. Trên cơ sở xem xét kỹ nội dung có phù
hợp với đặc điểm của cơ sở hay không mà cho ý kiến, nội dung hoàn toàn phù hợp
thì xét duyệt để tiếp tục viết thành bản thảo để ký ban hành nội quy PCCC theo
thẩm quyền.
* Ký ban hành nội quy PCCC theo thẩm quyền.
Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 35/2003/NĐ-CP thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trong phạm vi quản lý và nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm ban hành nội quy PCCC.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm pháp lý lớn nhất về
nội dung nội quy PCCC do mình ký, do đó dù bận đến đâu cũng đầu tư xét duyệt chu đáo trước khi ký.
Việc ban hành nội quy PCCC phải được tiến hành trước thời hạn có hiệu lực
của nội quy PCCC một khoảng thời gian phù hợp để có thể tổ chức tuyên truyền phố biến, hướng dẫn cho các chủ thể cách thức thực hiện những quy định mệnh
lệnh trong nội quy PCCC.
3.1.2. Xử lý nội quy PCCC cơ sở mua về niêm yết tại các vị trí trong cơ
sở.
Trên cơ sở khảo sát đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của các khu vực trong cơ sở, đối chiếu với nội dung nội quy PCCC mua về, nếu nội dung nội quy phù hợp
với khu vực, bộ phận nào thì thủ trưởng đơn vị ra quyết định thừa nhận nội dung
và ban hành nội quy PCCC trong cơ quan.
3.2. ĐẢM BẢO TÍNH HỢP LÝ CỦA NỘI QUY PCCC. Trong các khu vực khác nhau của một cơ sở hay giữa các cơ sở khác nhau
đều có sự nguy hiểm cháy nổ khác nhau. Do đó, nội dung nội quy PCCC riêng của
các khu vực khác nhau trong cùng một cơ sở hay của các cơ sở khác nhau là khác nhau. Nhưng nội quy PCCC phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
3.2.1. Cấm các hành vi gây nguy hiểm cháy nổ tại các vị trí làm việc của
mỗi người.
Nội dung cấm các hành vi gây nguy hiểm cháy nổ trong nội quy PCCC phải
được thể hiện dưới hai dạng:
- Cấm sử dụng các loại nguồn nhiệt ở khu vực có môi trường nguy hiểm
cháy nổ.
Môi trường nguy hiểm cháy nổ là môi trường hỗn hợp chất cháy với chất ô
xi hoá nằm trong giới hạn bốc cháy. Đối với các khu vực khác nhau có sự hình
thành môi trường nguy hiểm cháy nổ khác nhau.
Nguồn nhiệt có thể hình thành ở nhiều dạng khác nhau từ các dạng năng
lượng: điện năng, hoá năng, quang năng, cơ năng, các dạng nhiệt năng. Trong một
khu vực, một phân xưởng sản xuất, nguồn nhiệt được hình thành từ một dạng trên nhưng cũng có thể hình thành từ nhiều dạng.
Do đặc điểm của môi trường nguy hiểm cháy nó chỉ cần một lượng nhiệt đủ
lớn là làm bùng cháy. Vì vậy, trong khu vực có môi trường nguy hiểm cháy cần nghiêm cấm các hành vi sử dụng nguồn nhiệt. Cấm sử dụng nguồn nhiệt phải cấm
sử dụng ở tất cả các dạng năng lượng: Điện năng, hóa năng, cơ năng, quang năng
và các loại nhiệt năng.
Ví dụ: Cấm sử dụng nguồn nhiệt ở khu vực cửa hàng xăng dầu không chỉ
cấm sử dụng ngọn lửa trần như cấm hút thuốc lá trong khu vực cửa hàng mà còn
cấm sử dụng các dụng cụ bằng sắt, thép để mở nắp phuy xăng dầu...
Cấm sử dụng nguồn nhiệt cũng cần phải phù hợp với phạm vi và đối tượng
điều chỉnh của nội quy PCCC.
Ví dụ: Nội quy PCCC đặt trong phòng nghỉ của một khách sạn không cần cấm sử dụng nguồn nhiệt dưới dạng như cấm sử dụng củi lửa đun nấu... vì khách
đến nghỉ ở khách sạn không thể sử dụng củi, lửa để đun nấu trong phòng nghỉ.
Đối với các nội quy PCCC chung cho cả cơ sở có phạm vi điều chỉnh lớn, việc cấm sử dụng nguồn nhiệt phải khái quát cho toàn cơ sở, không quá tập trung
vào một khu vực trọng tâm nào đó. Ngược lại, nội dung cấm sử dụng nguồn nhiệt
của nội quy PCCC riêng một khu vực phải rõ ràng cự thể phù hợp với đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của khu vực đó.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Ví dụ: Nội dung cấm sử dụng nguồn nhiệt trong nội quy PCCC chung của
Nhà máy sứ Hải Dương phải mang tính khái quát cao, áp dụng cho toàn nhà máy
từ kho nguyên liệu, kho hoá chất, phân xưởng nung, phân xưởng đóng gói... tức là
nội dung này phải mang tính chung chung, phù hợp với toàn nhà máy.
Ngược lại, nội dung cấm sử dụng nguồn nhiệt trong nội quy PCCC riêng của
phân xưởng đóng gói, nhà kho... phải cụ thể, phù hợp với đặc điểm nguy hiểm cháy nổ riêng của các phân xưởng đó.
Cấm sử dụng nguồn nhiệt cũng cần phải quy định ở tất cả các quá trình từ
sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng chất cháy.
Ví dụ: Nhà máy dệt có cả các giai đoạn từ sản xuất, vận chuyển, bảo quản,
sử dụng các sản phẩm bông, vải. Trong mỗi quá trình có đặc điểm nguy hiểm cháy
nổ khác nhau. Trong quá trình sản xuất từ kéo sợi, dệt vải đến nhuộm và in hoa cũng có những đặc điểm nguy hiểm cháy nổ khác nhau. Do đó, cấm sử dụng nguồn
nhiệt trong các quá trình sản xuất, trong các giai đoạn của mỗi quá trình là khác
nhau.
Đối với các cơ sở có các chất cháy dễ cháy như cửa hàng xăng dầu, khí hoá
lỏng, kho các sản phẩm dầu mỏ... Nội quy PCCC cần đặc biệt chú ý cấm sử dụng
nguồn nhiệt dưới dạng là ngọn lửa trần như cấm hút thuốc lá, cấm sử dụng các
thiết bị có phát sinh tia lửa.
Nội dung thứ hai mà nội quy PCCC cần phải thể hiện được trong việc cấm
các hành vi gây nguy hiểm cháy nổ tại các vị trí làm việc của mỗi người là cấm sử dụng chất cháy ở khu vực có nguồn nhiệt gây cháy.
Nguồn nhiệt gây cháy ở đây được hiểu là nguồn nhiệt gắn liền với đặc điểm
của các cơ sở, luôn tồn tại trong quá trình sản xuất của cơ sở.
Ví dụ: Các phân xưởng sấy có các lò sấy như sấy gỗ, trong quá trình hoạt
động luôn luôn có nguồn nhiệt. Nguồn nhiệt này có thể là nguồn nhiệt gây cháy
các chất cháy xung quanh nếu sự cách nhiệt của lò sấy này không đảm bảo. Để đảm bảo an toàn PCCC nội quy PCCC cần phải cấm sử dụng chất cháy ở khu vực
xung quanh lò sấy .
Cũng như cấm sử dụng nguồn nhiệt trong môi trường nguy hiểm cháy nổ, cấm sử dụng chất cháy trong khu vực có nguồn nhiệt gây cháy cần phải cấm triệt
để, tổng quát tất cả các dạng rắn, lỏng, khí.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Để đảm bảo tính hợp lý của nội quy PCCC với đặc điểm riêng của cơ sở, các
hành vi gây nguy hiểm cháy nổ bị cấm phải phù hợp với vị trí làm việc của mỗi
người. Một hành vi gây nguy hiểm cháy nổ có thể bị cấm ở vị trí này là hợp lý
nhưng có thể cấm ở vị trí khác là không hợp lý .
Ví dụ: Hành vi mắc áo lên bảng điện là hành vi gây nguy hiểm cháy nổ.
Trong xưởng sản xuất có nhiều bảng điện cấm hành vi này là hoàn toàn hợp lý nhưng nếu trong hội trường không có bảng điện và đặt nội quy PCCC có nội dung
này là hoàn toàn không hợp lý, là thừa.
Tóm lại: Tính hợp lý của nội quy đối với cơ sở đòi hỏi với việc cấm các
hành vi gây nguy hiểm cháy nổ phải phù hợp với vị trí làm việc của một người.
3.2.2. Hướng dẫn hành động phòng ngừa cháy nổ:
Hướng dẫn hành động phòng ngừa cháy nổ là hướng dẫn thực hiện các hành
vi ngăn chặn sự hình thành các yếu tố, điều kiện của sự cháy dẫn đến cháy. Đây là một nội dung quan trọng mà nội quy PCCC cần phải thể hiện được.
Tùy theo đặc điểm nguy hiểm cháy nổ riêng của từng cơ sở, từng khu vực
trong cơ sở mà nội dung hướng dẫn có sự khác nhau nhưng nội dung hướng dẫn cơ
bản phải thể hiện được hai nội dung sau:
* Hướng dẫn sử dụng chất cháy:
Trong quá trình sản xuất luôn tồn tại những chất cháy có mức độ nguy hiểm cháy nhất định. Do đó, phải hướng dẫn sử dụng chất cháy nhằm đảm bảo không
tạo thành môi trường nguy hiểm cháy nổ.
Ví dụ: Trong các phân xưởng cung cán bông của nhà máy dệt, do đặc điểm làm việc thường xuyên tạo thành bụi sợi có khả năng nổ khi có nồng độ cao và có
nguồn nhiệt tác động. Do đó, cần phải hướng dẫn hành động không tạo thành nồng
độ bụi sợi cao bằng cách vệ sinh sạch sẽ phân xưởng sau mỗi ca làm việc.
Đối với những chất dễ cháy thì càng phải hướng dẫn hành động cụ thể kỹ
càng hơn. Ví dụ như đối với xăng dầu là chất dễ bộc cháy. Do đó nội dung nội quy
PCCC cửa hàng xăng dầu cần phải hướng dẫn các yếu tố đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy cho xăng dầu: “Kiểm tra phòng cháy trước lúc bơm, rót xăng dầu.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Chỉ bơm, rót xăng dầu khi phương tiện dụng cụ chứa đựng xăng dầu đã đảm bảo
an toàn theo quy định”.
* Hướng dẫn sử dụng nguồn nhiệt:
Hướng dẫn sử dụng nguồn nhiệt là nội dung quan trọng của nội quy PCCC.
Nội dung này nhằm hướng dẫn hành động để không tạo ra nguồn nhiệt có khả năng
gây ra nguy cơ cháy nổ.
Ví dụ: Trong các cửa hàng xăng dầu luôn có lượng xăng dầu nhất định. Do
đó cần phải hướng dẫn khách hàng mua xăng dầu và nhân viên cửa hàng hành
động phù hợp không tạo ra nguồn nhiệt gây cháy, như không dùng khoá mở nắp phi xăng và các dung môi dễ chảy bằng sắt, thép. Không sử dụng các dụng cụ
phương tiện có khả năng phát sinh tia lửa ở khu vực cửa hàng.
Nguồn nhiệt có khả năng gây cháy được hình thành từ nhiều dạng năng lượng khác nhau: Điện năng, hoá năng, cơ năng, quang năng, nhiệt năng. Bởi vậy,
cần phải hướng dẫn kỹ và đầy đủ mới đảm bảo không tạo thành nguồn nhiệt gây
cháy.
Hướng dẫn hành động phòng ngừa cháy nổ là một nội dung rộng bao gồm
nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm nguy hiểm cháy nổ chung của cơ sở,
đặc điểm nguy hiểm cháy nổ riêng của khu vực mà nội dung hướng dẫn phòng
ngừa trong nội quy PCCC cần giới hạn hẹp lại, phù hợp với đặc điểm riêng. Xây
dựng rõ nội dung này trong nội quy PCCC sẽ nâng cao được vai trò của từng nội
quy PCCC riêng của mỗi khu vực và nâng cao được tầm tổng quát của nội quy PCCC chung cho toàn cơ sở.
Hướng dẫn hành động phòng ngừa cháy nổ là một nội dung cơ bản của nội
quy PCCC. Khi soạn thảo nội quy PCCC phải nghiên cứu kỹ đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của cơ sở, từ đó hướng dẫn hành động thiết thực, rõ ràng, dễ hiểu và dễ
nhớ, phù hợp với trình độ của cán bộ, công nhân viên trong toàn cơ sở đảm bảo
đến mức tối đa tính phổ cập, mặt khác cũng phải quán triệt yêu cầu cao về sự nghiêm túc, chặt chẽ và khoa học.
3.2.3 Hướng dẫn hành động khi có cháy xảy ra.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Đặc điểm tâm lý của toàn bộ công nhân viên là rất mất bình tĩnh, hành động
không chuẩn xác khi có cháy xảy ra ở khu vực làm việc của mình. Bởi vậy trong
nội quy PCCC cần phải có nội dung hướng dẫn hành động khi có cháy xảy ra.
Đặc điểm nguy hiểm cháy nổ giữa các khu vực trong một cơ sở và giữa các
cơ sở khác nhau là khác nhau. Do đó, nội dung hướng dẫn hành động trong nội quy
PCCC của mỗi khu vực mỗi cơ sở là khác nhau. Nhưng nội dung tổng quát cần phải có như sau:
* Hướng dẫn hành động báo cháy. Nội dung cơ bản của hướng dẫn hành động báo cháy là phải hướng dẫn mọi
người làm thế nào để báo cháy và báo cháy như thế nào khi có cháy xảy ra.
Khi phát hiện có cháy xảy ra điều đầu tiên cần phải làm là hô hoán báo cháy hoặc đánh kẻng, thông báo trên loa để mọi người ở khu vực đó biết và sơ tán ra
khỏi khu vực nguy hiểm.
Phải gọi điện báo cháy cho lực lượng phòng cháy chữa cháy của cơ sở hoặc
điện báo cho lực lượng cảnh sát PCCC đến dập tắt đám cháy.
* Hướng dẫn hành động chữa cháy:
Tuỳ theo đặc điểm của cơ sở, đặc điểm phương tiện chữa cháy của cơ sở mà
hướng dẫn cụ thể.
Nội dung hướng dẫn phải phù hợp với đặc điểm nguy hiếm của chất cháy,
thiết bị cháy.
Ví dụ: Nội quy PCCC đặt ở khu vực sản xuất có sử dụng nhiều thiết bị điện
thì phải hướng dẫn cắt điện trước khi vào chữa cháy, sau đó mới hướng dẫn lấy các phương tiện chữa cháy để chữa cháy hoặc hướng dẫn di chuyển các thiết bị dụng
cụ chữa cháy ra ngoài...
3.2.4. Hướng dẫn bảo quản sử dụng thiết bị, phương tiện, dụng cụ
PCCC.
Hướng dẫn rõ chế độ bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện chữa cháy. Phải bảo quản như thế nào? nội dung bảo quản? bao lâu thì phải tiến hành kiểm tra
chất lương thiết bị, phương tiện chữa cháy?
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Hướng dẫn mọi người việc sử dụng các thiết bị, phương tiện chữa cháy
trong cơ sở, mục đích sử dụng các phương tiện, dụng cụ PCCC vào công tác chữa
cháy và phải hướng dẫn rõ phương tiện chữa cháy chỉ được dùng để chữa cháy.
3.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI QUY PCCC:
3.3.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội quy PCCC: Sau khi nội quy PCCC được nghiên cứu xây dựng và ban hành, nội dung nội
quy PCCC cần được tuyên truyền, phổ biến đến toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong cơ sở.
Để công tác tuyên truyền nội dung nội quy PCCC được thường xuyên và
liên tục, lãnh đạo đơn vị phải tổ chức phối hợp hài hoà các hình thức, biện pháp tuyên truyền với tính chất hoạt động và trình độ nhận thức của cán bộ, công nhân
viên chức trong đơn vị.
Trước hết lãnh đạo phải tổ chức xây dựng lực lượng thực hiện công tác này, đó là đội ngũ tuyên truyền viên của cơ sở. Đội ngũ này có trách nhiệm tuyên
truyền, giáo dục hướng dẫn cho cán bộ, công nhân, viên chức trong đơn vị thực
hiện tốt công tác PCCC trong đó có nội dung nội quy PCCC.
Tuyên truyền nội dung nội quy PCCC có nhiều hình thức, phương pháp khác
nhau. Có thể tuyên truyền riêng nội dung nội quy PCCC bằng nhiều phương pháp
như:
- Tập trung đông đảo cán bộ, công nhân viên chức tại hội trường hoặc ngoài
sân bãi rồi bố trí người tuyên tuyền nội dung nội quy PCCC. Cán bộ tuyên truyền
có thể là người của đơn vị hoặc có thể mời cán bộ cảnh sát PCCC. Thực hiện biện pháp này có ưu điểm là truyền đạt phổ biến thông báo tới nhiều người và mọi
người có thể trao đổi trực tiếp với cán bộ tuyên truyền về nội dung nội quy PCCC.
- Phát thanh nội dung nội quy PCCC trên hệ thống truyền thanh của cơ sở Phát thanh định kỳ 4 lần trong một tháng hoặc có thể phát đột xuất khi có sự cố
cháy nổ, khi phát hiện các hành vi vi phạm nội quy PCCC trong cơ sở.
- Có thể kết hợp tuyên truyền nội dung nội quy PCCC với các hoạt động
khác của đơn vị.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Trong các cuộc họp, hội nghị, tổng kết của đơn vị, lãnh đạo có thể quán triệt
nội dung nội quy PCCC vào các buổi đó, thành phần dự các buổi này đa số là cán
bộ chủ chốt của các bộ phận ( phòng ban, đoàn thể quần chúng của đơn vị).
Trong chương trình sinh hoạt văn hoá, văn nghệ hoặc trước các buổi chiếu
phim có thể nhắc nhở, thông báo ngắn gọn về việc thực hiện nội quy PCCC trong
đơn vị mình.
3.3.2. Kẻ vẽ, niêm yết các bảng nội quy. Song song với việc tuyên truyền, ngay sau khi ban hành, nội dung nội quy cần được kẻ vẽ thành các bảng niêm yếu ở các vị trí trong cơ sở theo quy định. Có
thể kẻ vẽ vào các bảng sắt, tôn có sơn màu nền hoặc kẻ vẽ ngay trên các bức tường
trong cơ sở.
Khi kẻ vẽ các bảng nội quy PCCC cần rõ ràng, dễ nhìn, dễ phân biệt giữa
các điều, kích thước các bảng phải phù hợp với vị trí đặt nội quy, màu sắc của bảng
phải hài hoà, kiểu chữ dễ nhìn, nên viết chữ in không nên viết chữ hoa rất khó nhìn nếu đứng xa.
3.3.3. Kiểm tra việc thực hiện nội quy PCCC: Sau khi được ban hành và niêm yết nội quy PCCC tại các vị trí trong cơ sở
cần phải tiến hành kiểm tra việc thực hiện theo nội quy PCCC trong toàn cơ sở.
Việc kiểm tra thực hiện nội quy PCCC có thể tiến hành hai hình thức:
Kiểm tra định kỳ: Là kiểm tra theo một thời gian nhất định, thời gian đó phụ
thuộc vào quy định, kế hoạch của cơ sở đề ra. Khoảng thời gian giữa lần kiểm tra
này với lần kiểm tra sau cách nhau là bao nhiêu tuỳ thuộc vào mức độ nguy hiểm về cháy, nổ của cơ sở đó.
Kiểm tra đột xuất: Là việc tiến hành kiểm tra không theo định kỳ, không
theo chương trình kế hoạch đã được cơ sở xây dựng từ trước. Thời gian kiểm tra có thể được tiến hành trong giờ hoặc ngoài giờ làm việc, ban ngày hoặc ban đêm,
thậm chí trong cả ngày nghỉ, ngày lễ ...
Nội dung kiểm tra đột xuất có thể là kiểm tra theo toàn bộ nội dung nội quy PCCC hoặc cũng có thể kiểm tra trong một lĩnh vực nhất định như kiểm tra về vệ
sinh công nghiệp...
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực trạng và xây dựng hoàn thiện nội quy PCCC đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp đối với các cơ sở nhằm phát huy vai trò của nội quy PCCC đối
với công tác PCCC của các cơ sở hiện nay, tôi đi đến kết luận:
1. Nội quy PCCC là văn bản quy phạm pháp luật phụ, có hiệu lực pháp lý phụ thuộc vào quyết định ban hành, có nội dung là các điều cấm và hướng dẫn cán
bộ công nhân viên việc tổ chức thực hiện các biện pháp PCCC trong các cơ sở.
Những nội dung đó được thiết lập nhằm đi đến mục đích cuối cùng là đảm bảo an toàn tuyệt đối về cháy nổ trong đơn vị, hạn chế được những thiệt hại không đáng
xảy ra.
2. Công tác soạn thảo nội quy PCCC hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Phần lớn các cơ sở không tự soạn thảo và ban hành nội quy PCCC mà đi mua loại nội
quy bán sẵn trên thị trường về niêm yết tại các vị trí trong cơ sở. Những nội quy
PCCC do cơ sở soạn thảo, ban hành đã đảm bảo tính hợp pháp nhưng nội dung
chưa đảm bảo tính hợp lý với cơ sở.
3. Để xây dựng được các nội quy PCCC đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp
với cơ sở, người soạn thảo nội quy phải tiến hành soạn thảo theo đúng quy trình. Trong mỗi bước của quy trình cần thực hiện tỷ mỉ, chính xác, bao quát trong toàn
cơ sở. Có như vậy khi tiến hành soạn thảo nội dung nội quy PCCC mới có đầy đủ
các thông tin cần thiết .
4. Công tác tổ chức xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy PCCC thuộc
trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở. Chính vì vậy lãnh đạo phải dự trù kinh phí
cho việc xây dựng, tuyên truyền phổ biến nội quy PCCC, tổ chức thực hiện nội quy PCCC trong toàn cơ sở .
“Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện nội quy PCCC trong các cơ sở” là vấn đề
cấp thiết trong công tác PCCC của các cơ sở hiện nay. Nhưng vì đề tài tương đối rộng, kinh nghiệm và phương pháp nghiên cứu có hạn, chắc không thể tránh dược
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
những hạn chế. Tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn, để tiếp tục nghiên cứu sau này
ở bậc cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỘT SỐ NỘI QUY PCCC
NỘI QUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Để đảm bảo an toàn tài sản, tính mạng của mọi người và trật tự an ninh trong
cơ quan. Nay Công ty quy định việc phòng cháy chữa cháy như sau:
ĐIỀU 1 : Phòng cháy chữa cháy là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ công nhân
viên, kể cả khách hàng đến quan hệ công tác.
ĐIỀU 2: Cấm không được sử dụng lửa, củi đun nấu, hút thuốc trong nơi sản
xuất và nơi cấm lửa.
ĐIỀU 3: Cấm không được câu, mắc, sử dụng điện tuỳ tiện. Hết giờ làm việc
phải kiểm tra và tắt đèn, quạt, bếp điện... trước khi ra về.
- Không dùng dây đồng, dùng giấy bạc thay cầu chì, không dùng dây điện
cắm trực tiếp vào ổ cắm.
- Không dùng các chất dễ cháy gần cầu chì, bảng điện và đường dây dẫn
điện.
- Không dùng khoá mở nắp phuy xăng bằng sắt, thép.
ĐIỀU 4: Sắp xếp vật tư, hàng hoá trong kho phải gọn gàng, sạch sẽ, xếp
riêng từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa mái, xa tường, để tiện việc kiểm tra hàng và cứu chữa khi cần thiết.
ĐIỀU 5: Khi xuất nhập hàng, xe không được nổ máy trong kho, nơi sản xuất
và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài.
ĐIỀU 6: Không để các chướng ngại vật trên lối đi lại.
ĐIỀU 7: Phương tiện, dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, không
ai được sử dụng vào việc khác.
ĐIỀU 8: Ai thực hiện tốt quy định này sẽ được khen thưởng. Ai vi phạm sẽ
tuỳ theo mức độ mà xử lý từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp luật.
Nội quy này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Ngày, tháng, năm.
QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG CHÁY
1. Phòng chống cháy là trách nhiệm của một nhân viên trong Công ty, mọi
người đều phải tích cực tham gia nhiệm vụ này.
2. Nghiêm cấm mang và tàng trữ dưới mọi hình thức các chất gây nổ, gây
cháy vào khu vực Công ty.
3. Cấm sử dụng lửa khi chưa được phép của giám đốc. 4. Cấm hút thuốc lá hoặc những thứ cùng loại trong khi đang làm việc ngoại
trừ giờ vào ăn trong khu vực cho phép riêng.
5. Ngăn cấm xâm phạm đến thiết bị điện, máy móc, hệ thống báo động, chữa cháy. Mọi việc đấu nối, di chuyển thiết bị đều phải được sự đồng ý của trưởng
phòng kỹ thuật.
6. Hết giờ làm việc, khi ra khỏi phòng phải tắt hết các thiết bị dùng điện, những thiết bị còn lại làm việc phải được bàn giao cho người có trách nhiệm của ca
sau.
7. Sắp xếp trật tự hàng hoá phải gọn gàng đảm bảo tốt việc phòng chống
cháy.
8. Không để các đồ vật cản trở lối đi, đặc biệt các đường thoát nạn và các
thiết bị chống cháy.
9. Cấm di chuyển và sử dụng các thiết bị chống cháy vào mục đích khác.
Những ai thực hiện tốt những quy phạm trên sẽ được khen thưởng.
Những ai vi phạm sẽ bị kỷ luật hoặc xử lý bằng pháp luật. Khi sự cố gọi cho tổng đài số.
NỘI QUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
A. Đối với khách:
1. Khách đến cơ sở muốn thăm nơi sản xuất, kho tàng... phải được sự đồng ý
của chủ cơ sở và có sự hướng dẫn của nhân viên.
2. Khách không được mang chất cháy, chất nổ vào cơ sở.
3. Khách phải chấp hành các nội quy, quy định về PCCC của cơ sở.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
B. ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN VIÊN CƠ SỞ:
1. Công nhân viên không được mang chất cháy, chất nổ, hút thuốc, dùng lửa
đun nấu ở nơi sản xuất, kho tàng ... nơi đã có biển cấm quy định về công tác
PCCC.
2. Không được tự ý đổi cấu trúc mạng lưới điện, thay đổi mặt bằng sắp xếp nơi làm việc, nơi để vật tư, hàng hoá, sản phẩm... làm ảnh hưởng đến lối thoát
hiểm đã quy định.
3. Công nhân viên phải có trách nhiệm tham gia công tác PCCC như: Tích cực học tập các quy định của Nhà nước về công tác PCCC, học tập các nội quy,
biện pháp PCCC của cơ sở.
4. Công nhân viên có trách nhiệm bảo quản tốt các phương tiện, thiết bị PCCC được bố trí tại nơi sản xuất, kho tàng. Không được mang phương tiện PCCC
đi nơi khác và dùng vào việc khác.
C. ĐIỀU KHOẢN KHÁC: Công nhân viên và khách đến cơ sở phải thực hiện tốt nội quy PCCC đã đề
ra. Đơn vị cá nhân nào có thành tích về công tác PCCC sẽ được khen thưởng, vi
phạm để xẩy ra cháy, nổ thì tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ mà xử lý theo pháp luật.
Ngày, tháng, năm.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở.
NỘI QUY PCCC
Để đảm bảo an toàn tài sản, tính mạng của mọi người và trật tự an ninh trong
cơ quan. Nay ban hành Nội quy công tác Phòng cháy chữa cháy như sau:
ĐIỀU 1: Việc phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ, công
nhân viên kể cả cán bộ đến cơ quan liên hệ công tác.
ĐIỀU 2: Cấm không được sử dụng củi, lửa đun nấu hay hút thuốc lá tại nơi
sản xuất và khu vực cấm lửa.
ĐIỀU 3: Không được sử dụng điện tuỳ tiện. Hết giờ làm việc phải kiểm tra
và tắt đèn, quạt, bếp trước khi ra về.
Không:
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
1. Dùng dây đồng thay cầu chì.
2. Dùng dây điện cắp trực tiếp vào ổ cắm.
3. Để các chất dễ cháy gần cầu chì, bóng điện và đường dây dẫn điện.
4. Dùng khoá mở nắp phuy xăng bằng thép.
ĐIỀU 4: Sắp xếp vật tư hàng hoá trong kho phải gọn gàng sạch sẽ. Xếp
riêng từng loại và có khoảng cách ngăn cháy xa mái, xa tường để tiện việc kiểm tra và cứu chữa khi hoả hoạn.
ĐIỀU 5: Khi xuất nhập hàng xe không được nổ máy trong kho nơi sản xuất
và khi đậu hướng đầu xe ra ngoài.
ĐIỀU 6: Không để chướng ngại vật trên các lối đi qua lại.
ĐIỀU 7: Phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, không ai được
sử dụng vào việc khác.
ĐIỀU 8: Ai thực hiện tốt nội quy này sẽ được thưởng, ai vi phạm sẽ tuỳ theo
mức độ và xử lý từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp luật.
Nội quy này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Ngày, thán, năm.
Thủ trưởng đơn vị.
NỘI QUY PHÒNG CHẢY CHỮA CHÁY
A- ĐỐI VỚI KHÁCH: 1. Khách vào cơ quan phải được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan, đi lại phải
có sự hướng dẫn của bảo vệ thường trực.
2. Khách không được mang chất nổ, chất cháy vào cơ quan. 3. Ở những nơi dễ cháy có treo biển cấm lửa, cấm hút thuốc, quy định PCCC
khách phải tuyệt đối chấp hành.
B. ĐỐI VỚI CBCNV CƠ QUAN:
1. Cán bộ công nhân viên không được mang chất nổ, chất cháy vào khu vực
làm việc, không tự ý dùng các thiết bị dùng điện như may xo, bếp điện để đun nấu. 2. Cán bộ công nhân viên không được thay đổi sự sắp xếp mặt bằng làm
việc, cấu trúc mạng điện mà đơn vị quy định.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
3. Cán bộ công nhân viên cơ quan phải có nghĩa vụ học tập các quy định về
an toàn PCCC cơ quan và sử dụng thành thạo các phương tiện chữa cháy khi đơn
vị yêu cầu, CBCNV không tự ý mang phương tiện chữa cháy đi dùng vào việc
khác.
4. Ở kho tàng, khu vực có nguy hiểm về cháy, nổ, CBCNV phải tuyệt đối
chấp hành các yêu cầu an toàn PCCC. Những nhân viên làm việc ở nơi dễ cháy như khu xăng dầu, nhất thiết phải có kiến thức về an toàn PCCC quản lý kho hàng.
C. ĐIỀU KHOẢN CHUNG: Mỗi CBCNV (kể cả khách) phải thực hiện tốt nội quy PCCC do cơ quan đề
ra. Đơn vị hoặc cá nhân có thành tích về công tác PCCC sẽ được khen thưởng.
Những trường hợp sai phạm sẽ tuỳ thuộc vào độ nặng nhẹ mà xử lý theo
pháp luật.
Hà Nội, ngày, tháng, năm.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở.
NỘI QUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
* Nhằm bảo vệ tài sản, tính mạng của mọi người.
* Nhằm duy trì trật tự an ninh trong phân xưởng.
* Nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm về công tác Phòng cháy chữa cháy, bảo
đảm an toàn.
Tất cả công nhân viên phải thực hiện đầy đủ những quy định về công tác
phòng cháy chữa cháy sau đây:
ĐIỀU 1: Toàn bộ Cán bộ Công nhân viên, kể cả khách đến cơ quan liên hệ
công tác phải xem việc phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của mình.
ĐIỀU 2: Không được sử dụng củi lửa, đun nấu hay hút thuốc nơi sản xuất và
nơi cấm lửa.
ĐIỀU 3: Cấm không được câu mắc sử dụng điện tuỳ tiện. Hết giờ làm việc
phải kiểm tra và tắt quạt, bếp điện ... trước khi ra về.
KHÔNG: 1. Dùng dây đồng thay cầu chì.
2. Dùng dây điện cắp trực tiếp vào ổ cắm.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
3. Để các chất dễ cháy gần cầu chì, bảng điện và đường dây dẫn điện.
4. Dùng khoá mở nắp phuy xăng bằng thép.
ĐIỀU 4: Vật tư, hàng hoá trong kho phải được sắp xếp phải gọn gàng sạch
sẽ. Hàng hoá phải được xếp riêng từng loại, bảo đảm khoảng cách ngăn cháy với
mái nhà và tường để tiện việc kiểm tra hàng và cứu chữa khi cần thiết.
ĐIỀU 5: Khi xuất hàng hoá, xe không được nổ máy trong kho, nơi sản xuất
và khi đậu phải hướng đầu ra ngoài.
ĐIỀU 6: Không để chướng ngại vật trên lối đi lại.
ĐIỀU 7: Phương tiện chữa cháy phải để đúng vị trí, nơi dễ thấy dễ lấy,
không ai được sử dụng vào việc khác.
ĐIỀU 8: Quản đốc sản xuất, Trưởng Phòng Kỹ thuật Bảo Trì, Trưởng Phòng
Bảo đảm chất lượng, Trưởng phòng Phát triển sản phẩm, Trưởng phòng Kế hoạch, nhân viên an toàn Công ty chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
nghiêm chỉnh và thường xuyên nội quy PCCC này.
ĐIỀU 9: Ai thực hiện tốt nội quy sẽ được khen thưởng, ai vi phạm sẽ tuỳ
theo mức độ sẽ xử lý từ cảnh cáo đến truy tố trước Pháp luật.
ĐIỀU 10: Nội quy có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
EPS, Ngày, tháng, năm.
Giám đốc kỹ thuật.
NỘI QUY PHÒNG CHÁY KHO VẬT TƯ
Căn cứ điều 20 luật phòng cháy chữa cháy nay ban hành nội quy phòng cháy
kho vật tư như sau:
ĐIỀU 1: Cấm dùng lửa hút thuốc, thắp hương thờ cúng, đun bắp kể cả bếp
điện trong và xung quanh khu vực kho. Những người không có trách nhiệm không
được vào kho khi chưa có ý kiến của Giám đốc.
ĐIỀU 2: Vật tư hàng hoá trong kho phải để gọn gàng, thành từng lô riêng
biệt, cách xa đường dây điện, bảng diện, bóng điện ít nhất 0,5m.
ĐIỀU 3: Cấm thủ kho không được tự ý sửa chữa, đấu mắc làm thay đổi hệ thống điện, hệ thống điện hư hỏng phải báo cho người có trách nhiệm sửa chữa,
thay thế.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
ĐIỀU 4: Các phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, thường
xuyên được kiểm tra, lau chùi, bảo quản, cấm mang phương tiện chữa cháy đi làm
việc khác.
ĐIỀU 5: Trước và sau giờ làm việc thủ kho phải kiểm tra hàng vật tư, cắt
điện, đóng cửa trước khi ra về. Khi kiểm tra kho phát hiện có vấn đề gì nghi vấn
phải báo cáo ngay cho người có trách nhiệm.
Trên đây là nội quy phòng cháy kho vật tư mọi người phải nghiêm túc thực
hiện. Ai vi phạm tuỳ theo mức nặng nhẹ mà bị xử lý trước pháp luật.
Hà nội, ngày, tháng, năm. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CƠ SỞ.
NỘI QUY PHÒNG CHÁY CỬA HÀNG XĂNG DẦU
Cấm: Bật diêm, lửa, hút thuốc và làm phát sinh tia lửa.
A- KHÁCH HÀNG ĐẾN MUA XĂNG DẦU: + Tắt máy trước lúc bơm, rót xăng dầu.
+ Không sửa chữa xe máy trong cửa hàng.
+ Dụng cụ chứa đựng xăng dầu phải an toàn, đặt đúng vị trí của xe (nếu
đựng bằng can phuy phải đưa xuống xe).
+ Chủ phương tiện phải kiểm tra đảm bảo an toàn phương tiện. Xe có khách
phải yêu cầu khách trật tự, không hút thuốc, không bật diêm, lửa trước khi vào mua xăng dầu.
B. CÁN BỘ, NHÂN VIÊN BÁN XĂNG DẦU:
+ Hướng dẫn, nhắc khách những điều cấm (nói trên). + Kiểm tra phòng cháy trước lúc bơm, rót và chỉ bơm, rót xăng dầu khi
phương tiện dụng cụ chứa đựng xăng dầu đã đảm bảo an toàn theo quy định.
+ Không để xăng dầu tràn vãi, rò chảy, vệ sinh sạch sẽ cửa hàng. + Các thiết bị điện, máy, dụng cụ để bán hàng phải đúng tiêu chuẩn về an
toàn.
+ Phải đảm bảo an toàn phòng cháy mới được nhập hàng. Phương tiện, dụng cụ chữa cháy phải để trực tiếp tại nơi nhập hàng, bán
hàng.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
Hà nội, ngày, tháng, năm.
Giám đốc công ty xăng dầu khu vực 1.
NỘI QUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY PCCC LÀ NHIỆM VỤ CỦA MỖI CÔNG DÂN
ĐIỀU 1: Người không có nhiệm vụ miễn vào khu vực cửa hàng, cấm mang
chất cháy, nổ, hoá chất vào cửa hàng.
ĐIỀU 2: Không sử dụng các dụng cụ, phương tiện có khả năng sinh ra tia
lửa, hút thuốc, đun nấu, hàn cắt ở khu vực bề và cột bơm (phải cách xa 10 m). Không dùng các dụng cụ bằng thép, đá để mở nắp phi, téc và sửa chữa máy móc.
ĐIỀU 3: Trước khi nhập hàng và bán phải kiểm tra an toàn thiết bị điện, các
dụng cụ bơm rút, vận chuyển các phương tiện chữa cháy. Không xuất nhập xăng dầu khi trời đang sấm sét, xe xuất nhập xăng dầu phải đúng nơi quy định và tắt
máy. Nghiêm cấm sửa chữa xe máy trong khu vực cửa hàng.
ĐIỀU 4: Cửa hàng phải gọn gàng, sạch sẽ phải có đủ các phương tiện cung cấp cần thiết (bình bọt bình khí, chăn, cát, xẻng... ) được đảm bảo tốt và không
dùng cho việc khác. Người làm việc phải hiểu biết phải sử dụng thành thạo các
phương tiện chữa cháy khi xẩy ra cháy, phải khẩn trương báo động, gọi điện báo
cháy (nếu có) đồng thời tổ chức chữa cháy.
ĐIỀU 5: Đơn vị, cá nhân thực hiện tốt những điều quy định trên sẽ được
khen thưởng, nếu vi phạm sẽ bị xứ lý.
Ngày, tháng, năm.
Phó giám đốc.
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG ĐIỆN
- Căn cứ pháp lệnh quy định việc quản lý của Nhà nước đối với công tác
phòng cháy chữa cháy.
- Căn cứ điều 2 Nghị định 220/CP về ban hành các quy định công tác phòng
cháy chữa cháy trong cơ quan.
Nay ban hành quy định sử dụng điện như sau:
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
ĐIỀU 1: Cán bộ công nhân viên trong toàn cơ quan phải thực hiện tiết kiệm
điện ở nơi mình làm việc, đi ra ngoài hoặc hết giờ làm việc trước khi ra về phải cắt
điện.
ĐIỀU 2: Không được tự ý đấu nối làm thay đổi hệ thống điện, bộ phận nào
có nhu cầu sử dụng điện chiếu sáng... phải báo cáo cho người có trách nhiệm và
thợ điện chuyên trách thi công lắp đặt.
ĐIỀU 3: Cấm dùng điện để đun nấu, sưởi, sấy... Thường xuyên kiểm tra an
toàn điện để tránh các sự cố gây cháy nổ do điện.
ĐIỀU 4: Khi hệ thống điện có sự cố chạm chập điện, không được tự ý sửa
chữa, phải cắt điện và báo cho người có trách nhiệm đến sửa chữa.
Trên đây là quy định việc sử dụng điện trong toàn cơ quan, mọi người phải
nghiêm túc thực hiện. Ai vi phạm để xẩy ra các sự cố về điện tuỳ theo mức thiệt hại nặng nhẹ mà bị xử lý trước pháp luật.
Hà nội, Ngày, tháng, năm.
T/L Giám đốc.
NỘI QUY PHÒNG CHÁY KHO HOÁ CHẤT
Căn cứ điều 20 luật phòng cháy chữa cháy nay ban hành nội quy PCCC kho
hóa chất như sau:
ĐIỀU 1 : Cấm mang chất cháy, chất nổ, đánh diêm, bật lửa, đun bếp kể cả bếp điện trong và xung quanh kho hoá chất. Những người có trách nhiệm không
được vào kho khi chưa có ý kiến của Giám đốc.
ĐIỀU 2: Hoá chất để trong kho phải có đủ mã hiệu, ký hiệu, hoá chất dễ
cháy, nổ, độc phải để riêng từng loại, từng lô có lối ra vào thuận tiện.
ĐIỀU 3: Đèn chiếu sáng phục vụ xuất nhập phải là loại chống nổ có 2 lớp
kính, thủ kho không được tự ý sữa chữa, mắc và đấu nối thay đổi hệ thống điện trong kho.
ĐIỀU 4: Các phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, thủ kho
phải thường xuyên kiểm tra bảo quản những phương tiện chữa cháy trong kho và không dùng vào việc khác.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
ĐIỀU 5: Hết giờ làm việc thủ kho phải kiểm tra kho, cắt điện đóng cửa kho,
khi kiểm tra phát hiện giải quyết.
Trên đây là nội quy phòng cháy kho hoá chất, mọi người phải nghiêm túc
thực hiện. Ai vi phạm để xẩy ra cháy nổ tuỳ thuộc mức nặng nhẹ mà xử lý trước
pháp luật.
Hà nội, ngày, tháng, năm. Thủ trưởng đơn vị cơ sở.
NỘI QUY PHÒNG CHÁY XƯỞNG SẢN XUẤT
- Căn cứ pháp lệnh quy định việc quản lý của Nhà nước đối với công tác
phòng cháy chữa cháy.
- Căn cứ điều 2 nghị định 220/CP về ban hành các quy định công tác phòng
cháy chữa cháy trong cơ quan.
Nay ban hành nội quy phòng cháy xưởng sản xuất như sau: ĐIỀU 1: Cấm mang chất cháy, chất nổ, chất độc, hút thuốc, đun nấu thắp
hương thờ cúng trong xưởng sản xuất. Cán bộ, công nhân muốn hút thuốc phải ra
nơi quy định.
ĐIỀU 2: Không được tự ý đấu nối, sửa chữa làm thay đổi điện, không được
treo quần áo trên bảng điện, dùng giấy quấn quanh bóng đèn.
ĐIỀU 3: Không được mang xe đạp, xe máy vào nơi sản xuất, sản phẩm, bán sản phẩm để gọn gàng, không đè lên đường dây dẫn điện, gần bảng điện và không
chiếm lối đi lại trong xưởng.
ĐIỀU 4: Phương tiện chữa cháy phải bảo quản tốt, để nơi dễ thấy, dễ lấy,
không được dùng vào việc khác.
ĐIỀU 5: Mọi người phải có ý thức chấp hành các quy định an toàn thiết bị,
an toàn bảo hộ lao động. Sau giờ làm việc phải vệ sinh công nghiệp, kiểm tra nơi sản xuất, cắt điện trước khi ra về.
Trên đây là nội quy phòng cháy xưởng sản xuất, mọi người phải nghiêm túc
thực hiện. Ai vi phạm để xẩy ra cháy nổ tuỳ theo mức nặng nhẹ mà xử lý trước pháp luật.
Hà nội, ngày, tháng, năm.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
QUY ƯỚC PCCC
ĐỐI TƯỢNG TỪNG HỘ GIA ĐÌNH
Theo thực hiện Điều 1 Pháp lệnh quy định việc quản lý Nhà nước đối với
công tác PCCC, góp phần bảo vệ an toàn của Nhà nước tính mạng và tài sản của
Nhân dân. Các hộ phải thực hiện tốt các điều ước sau đây:
I. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý:
- Khi đun nấu phải có người trông coi, ra khỏi nhà cần tắt hết lửa. - Không để bếp nấu ăn gần vách lá, vách gỗ rất dễ bén lửa.
- Tắt lửa trước khi rót đầu vào bếp dầu, không đặt bếp trên bàn gỗ.
- Không để xăng, dầu và các chất dễ cháy gần bếp. - Cấm buôn bán xăng, dầu trái phép.
- Khi rót xăng vào xe gắn máy, vào can phải chú ý xa bếp lửa, dầu, đèn
và tắt thuốc lá nếu đang hút thuốc.
II. KHÔNG ĐƯỢC:
- Để các cháu nghịch lửa.
- Tích trữ xăng dầu, súng đạn, lựu đạn trong nhà và sạp hàng.
- Luồn dây điện qua mái lá, mái tôn, câu mắc điện tuỳ tiện, để hở các mối
nối dây điện.
- Thắp nhang đèn khi vắng nhà, thắp đèn dầu trong mùng, hoặc đầu giường.
III. CẦN PHẢI:
- Thường xuyên nhắc nhở nhau cảnh giác đề phòng hoả hoạn. - Có sẵn 1 hoặc 2 thùng chứa đầy nước, bao bố, bình chứa ở trong nhà, ở sạp
hàng để sẵn sàng cứu chữa nếu cháy xảy ra.
IV. KHI CÓ HOẢ HOẠN: - Hô to cho mọi người biết.
- Điện thoại ngay số máy 554862 hoặc 390368.
Ngày, tháng, năm.
QUY CHẾ PHÒNG CHÁY
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
TẠI CHỢ PHÚ YÊN THỊ XÃ HẢI DƯƠNG - Căn cứ tình hình đặc điểm về việc phòng chống cháy tại chợ Phú Yên.
Nay BQL chợ thị xã ra quy chế phòng chống cháy như sau:
1. Các xí nghiệp doanh nghiệp, tập thể, cá nhân tới chợ kinh doanh hoặc mở
các dịch vụ khác, phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế phòng chống cháy.
2. Nghiêm cấm các thành phần KD không được KD những mặt hàng dễ cháy
như: Thuốc nổ, thuốc pháo, xăng dầu và pháo các loại.
3. Điện thắp sáng và phục vụ cho công tác KD, bảo vệ hàng hoá qua đêm
phải được an toàn tuyệt đối (có quy chế sử dụng điện riêng) không được thắp hương vào cuối giờ trong ngày (từ 17 giờ trở đi) (thắp hương phải đảm bảo an
toàn).
4. Không được nhóm lửa làm bất cứ việc gì ở trong chợ như: Nhóm bếp là,
đốt giấy bao bì và đốt lửa ở trong chợ.
5. Nghiêm cấm các hộ KD không được bầy hàng hoá ra lòng đường không
được các chắn bằng cót, liếp, không đúng quy đình của BQL chợ.
6. Các hộ KD ở các trục đường Ngân Sơn, Trần Phú, Bùi Thị Cúc hết giờ
KD đem hàng hoá vào gửi qua đêm phải xếp gọn gàng dưới sự hướng dẫn của tổ
bảo vệ đêm .
7. Các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho phòng chữa cháy được bao quát đúng
quy định, các phương tiện phải được để nơi dễ thấy, dễ lấy, nghiêm cấm không
được cho mượn hoặc thay đổi địa điểm, khi thay đổi phải báo cáo lãnh đạo và thông báo cho mọi người biết.
8. Khi đã xảy ra cháy chợ, phải khẩn trương chữa cháy tại chỗ, dập tắt ngay
đám cháy, nhanh chóng, nhanh chóng di chuyển hàng hoá ra khỏi khu vực cháy, không để lây lan. Bảo vệ hàng hoá, tài sản ở khu vực cháy và bảo vệ tài sản, hàng
hoá ở toàn địa bàn chợ.
Nghiêm cấm những người không có nhiệm vụ không được vào khu vực cháy, không có nhiệm vụ không được vào trong chợ (khi cháy đêm trừ các lực
tượng bảo vệ và chữa cháy).
9. Những ai không chấp hành quy chế này, để xảy ra mất an toàn cháy chợ, thì người đó phải chịu trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại về tài sản, hàng hoá
của công dân và Nhà nước, tùy theo nặng nhẹ để truy tố trước pháp luật.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
10. Quy chế này được thường xuyên thông báo trên loa đài của chợ và in
thành nhiều bản gửi mỗi hộ KD tại chợ 1 bản để chấp hành. Ngoài ra còn gửi các
ngành chức năng để giám sát việc chấp hành quy chế phòng cháy chợ.
Nơi nhận:
Các hộ KD
Lưu
QUY CHẾ
V/v sử dụng điện của các hộ kinh doanh tại chợ Phú Yên.
Để đảm bảo an toàn cho việc sử dụng điện tại chợ Phú Yên, đề ra nội quy,
quy chế cho các hộ KD dùng điện phục vụ cho việc KD tại chợ Phú Yên như sau:
1 . Hộ KD nào có nhu cầu sử dụng điện để phục vụ cho việc KD và thắp
sáng phải được BQL chợ đồng ý ký kết hợp đồng và mắc điện.
2. Phải trả tiền điện theo tháng tính theo số công tơ hoặc thoả thuận, tiền
được trả vào ngày 25 hàng tháng.
3. Việc an toàn về điện là do chủ hộ dùng điện phải bảo đảm an toàn tuyệt
đối cho người dùng và khách hàng.
4. Các phương tiện dùng điện phải được BQL chợ kiểm tra, có an toàn mới
được sử dụng, không an toàn không được sử dụng.
5. Các chủ hộ dùng điện không được dùng quá tải như: đun nước, cắm bàn
là, cắm lò sưởi..., chỉ dùng từ 1 đến 2 bóng điện phục vụ cho việc kinh doanh,
quảng cáo và thắp sáng, ai không chấp hành sẽ bị cắt điện.
6. Không được tự ý câu mắc điện không đúng quy định.
- Không được tự ý lấy điện từ phía ngoài đường, gia đình đưa vào khu trong
chợ hoặc từ chợ đưa ra ngoài đường chuyển đi.
- Không được dùng các dây, ổ cắm chuyển từ hộ này sang hộ khác.
- Không được cho những người không đăng ký sử dụng điện mà tự tiện sử
dụng điện, thì phải chịu trách nhiệm xử phạt hoặc ngừng cấp điện. - Không được mắc chuyển tiếp từ hộ này sang hộ khác.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
- Khi sở điện cắt điện vì lý do nào đó, BQL chợ có trách nhiệm làm việc với
sở điện, trong khi chợ đợi để giải quyết, nghiêm cấm không được người nào tự ý
câu, móc hoặc làm chập điện xẩy ra tai nạn chết người, cháy chợ.
- Sau khi ra về (hoặc nghỉ KD), chủ hộ tự cắt điện, (để đảm bảo an toàn).
- Chủ hộ không tự ý chuyển hệ thống điện từ vị trí này sang vị trí khác khi
chưa được sự đồng ý của BQL chợ TX.
8. Mọi vi phạm của các hộ KD khi phát hiện đều được lập biên bản đưa về
BQL chợ và sở điện lực để xử phạt theo quy định của Nhà nước.
- Những ai cố tình không chấp hành quy chế sử dụng điện ở chợ Phú Yên để gây ra những thiệt hại làm ảnh hưởng đến việc KD, cháy chợ chết người, thì người
đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước và phải bồi thường những
thiệt hại gây ra...
Quy chế này được in thành nhiều bản, gửi cho các ngành có liên quan để
theo dõi và gửi cho mỗi hộ KD 1 bản để thực hiện ngoài,ra còn thường xuyên
tuyên truyền trên hệ thống loa đài của chợ để mọi người biết, chấp hành quy chế sử dụng điện tại chợ Phú Yên.
Vậy yêu cầu các hộ KD chấp hành nghiêm chỉnh quy chế này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX- NXB chính trị quốc gia Hà Nội
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
2001.
2. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XII.
3 . Luật phòng cháy và chữa cháy - NXB . CTQG. Hà Nội 2001.
4. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12- 11 – 1990.
5. Nghị định số 35/2003/ND-CP. Quy định chi tiết thi hành một số điều kiện
của luật phòng cháy và chữa cháy .
6. Nghị định số 220-CP của Hội đồng chính phủ ngày 28-12-1961 về việc
thi hành pháp lên quy định về việc quản lý của nhà nước đối với công tác phòng
cháy và chữa cháy .
7. Th.S Nguyễn Thế Từ - Giáo Trình : Điều tra nguyên nhân vụ cháy -
Trường cao đẳng phòng cháy chữa cháy - Hà Nội 1995.
8. K.S. Lê Xuân Tứ - Giáo trình : phòng cháy một số cơ sở sản xuất- Trường
cao đẳng phòng cháy chữa cháy - Hà Nội 1993.
9. K.S: Trần Quang Tùng - Giáo trình những vấn đế cơ bản phòng cháy các
quá trình công nghệ sản xuất - Trường cao đẳng phòng cháy chữa cháy - Hà Nội 1993.
10. Th. S : Nguyễn Thế Từ, Th.S: Phùng vô song, Th.S: Nguyễn Hữu Tấn.
Giáo trình : Kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy- NXB Khoa học và kỹ
thuật -Hà Nội 1999.
11. Th.S: Nguyễn Thế Từ - Giáo trình : vận động tổ chức quần chúng phòng
cháy và chữa cháy - Nhà Xuất Bản khoa học và kỹ thuật - Hà Nội 1 999
12. Nguyễn Thế Quyền. Trường Đại học Luật Hà Nội : Giáo Trình : kỹ thuật
xây dựng văn bản - NXB công an nhân dân - Hà Nội 1998.
13. Nguyễn Huy – Hồ Quang - Hướng dẫn soạn thảo các văn bản pháp quy
hành chính, tư pháp, hợp đồng - NXB Thống Kê- Hà Nội -1999.
14. PGS.TS. Lê Minh Tâm Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật - NXB.
CAND.Hà Nội 2002.
15. Học viên hành chính quốc gia - Giáo trình quản lý hành chính- NXB
Giáo dục -Hà Nội 1994.
16. PGS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm - Soạn thảo và sử lý văn bản quản lý
nhà nước -NXB. CTQG. Hà Nội 2001 .
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
17. Th.S Nguyễn Thế Từ - Giáo trình xử lý vi phạm quy định an toàn PCCC. Hà
Nội 1997.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1- VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG PCCC: 1.1. Vai trò của pháp luật trong xã hội.
1.1.1. Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước.
1.1.2. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội. 1.1.3. Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới.
1.1.4. pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các môi quan hệ bang
giao giữa các quốc gia .
1.2. Pháp luật và vai trò của nó trong hoạt động PCCC.
1.2..1. Khái niệm pháp luật.
1.2.2. Quy phạm pháp luật. 1.2.3. Văn bản quy phạm pháp luật (văn bản pháp quy).
1.2.4. Văn bản quản lý nhà nước.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NỘI QUY PCCC CỦA CÁC
CƠ SỞ HIỆN NAY .
2.1. Đặc điểm chung của Hải Dương có liên quan đến công tác PCCC. 2.1.1. Địa dư, diện tích, dân số.
2.1.2. Địa điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương.
2.1.3. Tình hình cháy nổ trong thời gian qua ở tỉnh Hải Dương. 2.2. Thực trạng hệ thống nội quy PCCC của các cơ sở hiện nay.
2.2.1. Hình thức nội quy PCCC.
pbchue@gmail.com
Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
2.2.2. Nội dung của nội quy PCCC trong các cơ sở hiện nay.
2.2.3. Thủ tục, thẩm quyền ban hành nội quy PCCC hiện nay.
CHUƠNG 3. HOÀN THIỆN NỘI QUI PCCC TRONG CÁC CƠ SỞ .
3.1. Đảm bảo tính hợp pháp của nội quy PCCC.
3.1.1. Hoàn thiện quy trình ban hành nội quy PCCC. 3.1.2. Xử lý nội quy PCCC mà các cơ sở đã mua.
3.2. Đảm bảo tính hợp lý của nội quy PCCC.
3.2.1. Cấm các hành vi gây nguy hiểm cháy nổ tại vị trí làm việc của mọi người. 3.2.2. Hướng dẫn hành động phòng ngừa cháy nổ.
3.2.3 Hướng dẫn hành động khi có cháy xảy ra.
3.2.4. Hướng dẫn bảo quản sử dụng phương tiện chữa cháy. 3.3. Tổ chức thực hiện nội quy PCCC.
3.3.1. Tuyên truyền, phổ biên nội quy PCCC.
3.3.2. Kẻ, vẽ , treo, niêm yết nội quy PCCC. 3.3.3. Kiểm tra nội quy PCCC.
KẾT LUẬN
PHU LỤC
TÀI LIÊU THANI KHẢO
pbchue@gmail.com