ĐO LƯỜNG SỰ THOẢ

MÃN KHÁCH HÀNG

[P2]

II. Các phương pháp

đo lường sự thoả mãn

khách hàng

Phân loại: Các

phương pháp CSM được

phân làm hai loại chính:

- Phương pháp đo lường

thường xuyên thu thập

thông tin từ mỗi khách

hàng khi chuyển giao

sản phẩm và dịch vụ.

Phương pháp này giúp

nắm bắt được ngay những ý kiến của khách hàng và tiến hành chỉnh sửa kịp

thời những điểm không phù hợp.

- Phương pháp điều tra định kỳ thu thập thông tin từ các nhóm khách hàng

khác nhau theo những khoảng thời gian khác nhau sau khi đã chuyển giao sản

phẩm và dịch vụ. Phương pháp này nắm bắt được những mong đợi và kinh

nghiệm của khách hàng nhưng không mang tính chất thường xuyên.

Các phương pháp CSM cụ thể bao gồm các loại chính như sau:

Đo lường trực tiếp nhóm khách hàng trọng điểm.

Phương pháp này được thực hiện thông qua phỏng vấn, họp nhóm khách hàng

trọng điểm của tổ chức. Công cụ chủ yếu để tiến hành các cuộc thảo luận giữa

các nhóm khách hàng trọng điểm chính là việc dẫn chương trình của người

chủ trì. Hàng loạt các câu hỏi khảo sát và các vấn đề cần thảo luận sẽ được

sắp xếp theo một trình tự logic. Người dẫn chương trình sử dụng hướng dẫn

để gợi ý, mục đích để người tham gia phát biểu ý kiến, kinh nghiệm của mình

càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên, người dẫn chương trình phải đảm bảo cuộc

thảo luận không bị đi lệnh hướng.

Phiếu góp ý.

Một tổ chức lấy khách hàng trọng tâm phải tạo điều kiện dễ dàng cho khách

hàng góp ý và khiếu nại. Thậm chí như P&G, GE đã thiết lập đường dây nóng

cho khách hàng với 800 số điện thoại gọi miễn phí để tạo điều kiện tối đa cho

khách hàng tìm hiểu thông tin, góp ý hay khiếu nại. Những dòng thông tin

này đã gợi cho các công ty này nhiều ý tưởng hay và cho phép họ hành động

nhanh hơn để giải quyết các vấn đề nảy sinh.

Phiếu điều tra qua thư:

Công cụ điều tra này rất thuận tiện cho khách hàng, do họ có thể kiểm soát

được nội dung điền trong phiếu điều tra nên họ thường có thiện ý phản hồi

hơn. Ngoài ra các câu hỏi trong phiếu rõ ràng, rành mạch giúp họ dễ trả lời

hơn.

Nếu phiếu điều tra dài hơn một trang thì tỷ lệ phản hồi sẽ thấp hơn, do vậy

cần phải trình bày tốt để thu hút sự chú ý của khách hàng và không làm cho

họ nhàm chán.

Tổ chức phải chuẩn bị cơ sở dữ liệu khách hàng tốt hơn để cho thể dễ nhận

biết và xác định chính xác loại khách hàng cần gởi.

Trong quá trình gởi, cần lưu ý đến một số nội dung: trên thư phải có chữ ký

tươi hoặc dấu sống, sử dụng phong bì lớn để không gập phiếu điều tra.

Điều tra qua phone

Là hình thức điều tra mà công ty phải chuẩn bị sẵn danh sách khách hàng cần

điều tra, và tiến hành điều tra theo danh sách đó dựa trên câu hỏi cho sẵn.

Việc điều tra phải đảm bảo các yêu cầu:

- Đảm bảo thứ tự, sự trong sáng, dễ hiểu của các câu hỏi do khách hàng

không có điều kiện nhìn và suy nghĩ về các câu hỏi.

- Phần giới thiệu phải thật súc tích, nêu rõ mục đích của việc điều tra, nêu rõ

thời gian kéo dài của cuộc điều tra và tính bảo mật thông tin. Vì nó có ý nghĩa

quyết định trong việc khách hàng sẽ nghe hay gác máy.

- Nội dung câu hỏi ngắn gọn, đầy đủ, không nên có nhiều phương án trả lời

vì thời gian phỏng vấn là rất ngắn và khách hàng chỉ trả lời trong phạm vi câu

hỏi.

- Đảm bảo người phỏng vấn phải được đào tạo đầy đủ để đảm bảo các yêu

cầu trên.

Điều tra trực tiếp

Là hình thức điều tra trực tiếp khách hàng, hình thức này đòi hỏi phải chuẩn

bị các câu hỏi có sẵn, chủ yếu là hình thức ghi lại ý kiến của khách hàng là

chính.

Điều tra qua mail

Hình thức này tương tự hình thức điều tra qua thư nhưng được gởi cho khách

qua email.

Điều tra thường xuyên

Là hình thức điều tra hỗn hợp qua điện thoại, phiếu góp ý hay phiếu điều tra.

So sánh các phương pháp điều tra:

Phiếu Điều Đìêu Điều Nhóm Điều Các yếu tố Phiếu góp điều tra qua tra tra qua KH tra ảnh hưởng ý tra phone t.xuyên mail trọng trực

tâm tiếp

K.xác Chi phí TB Thấp TB TB Cao TB định

Sự tiện lợi TB Cao Cao TB TB TB Cao cho k.hàng

Theo Thời gian Khoảng 15 Rất Rất ngắn ~12h ~1h từng tiến hành 2h phút ngắn loại điều tra

Theo Cở mẫu lên Không Lớn TB Nhỏ Nhỏ từng Thấp lấy áp dụng loại

Khả năng Theo khuyến Cao Thấp Thấp Cao Cao từng Thấp khích KH loại tham gia

Đòi hỏi Theo khách hàng Không Có Không Không Không từng Có phải chủ loại động

KH tiếp Không TB Cao TB TB TB TB nhận về việc giấu tên không tiết lộ

tên

Hầu Các dạng Kín và Kín và Kín và Hầu hết Cả hai Có/không hết là câu hỏi mở mở mở là kín dạng kín

Cơ hội xác Hạn TB đến nhận và hỏi Rất cao Hạn chế Cao Hạn chế Hạn chế chế cao tại sao

Nhu cầu có

địa chỉ, số Không Không Có Có Có Có Không phone chính

xác

Có câu hỏi

phụ và

hướng dẫn Có Không Đôi khi Có Đôi khi Đôi khi Không

bỏ qua câu

trả lời

Khả năng

trả lời TB Không TB Cao TB TB Cao

nhanh

TB đến Tỷ lệ trả lời Cao Thấp Cao Cao TB Thấp cao

Cao Cao Đôi khi Thấp Thấp Mức độ Theo

từng thành kiến

loại giữa khách

hàng tham

gia và khách

hàng không

tham gia

Theo Mức độ dễ TB TB TB Cao TB từng Cao nhập dữ liệu loại

Theo Mức độ sắp Thấp TB Thấp TB từng Thấp xếp dữ liệu loại

Khả năng TB đến tổng hợp kết Thấp Thấp Cao Cao Thấp cao quả