
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình
Chúng tôi, gồm:
STT Họ và tên Ngày tháng
năm sinh
Chức vụ,
nơi công tác
Trình độ
chuyên môn
Tỉ lệ
1 Hà Thị Lan Hương 13/4/1981 HT-THPT Nho Quan C Đại học - NGỮ
VĂN
2 Ngô Đức Thắng PHT-Trường THPT Nho
Quan C
Đại học - SINH
HỌC
3 Nguyễn Hoài Thu TPCM-THPT Nho Quan C Đại học - VẬT
LÝ
4 Đoàn Thị Thanh Thủy 18/12/1977 TTCM-THPT Nho Quan C Đại học - GDCD
5 Lê Thị Lài GV - THPT Nho Quan C Đại học - LỊCH
SỬ
I. TÊN SÁNG KIẾN, THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ LĨNH VỰC ÁP
DỤNG
I.1. Tên sáng kiến: ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG
QUA CÂU LẠC BỘ
I.2. Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020
I.3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Hoạt động nghiên cứu khoa
học)
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
II.1. Giải pháp cũ thường làm
II.1.1. Các hình thức hoạt động nghiên cứu khoa học thường làm
Vòng 1: Đoàn thanh niên tổ chức các cuộc thi:
- Thực hiện theo kế hoạch của Đoàn thanh niên với hình thức cuộc thi
Sáng tạo khoa học kĩ thuật, phát động từ đầu năm học;
- Đối tượng tham gia là học sinh tất cả các lớp thuộc khối 10, 11, 12;
- Giao chỉ tiêu sản phẩm dự thi theo lớp - mỗi lớp một sản phẩm tham gia
dự thi;
- Đề tài nghiên cứ, sáng tạo do lớp tự chọn để đăng kí trước dựa vào tiềm
năng kế thừa từ cấp THCS hoặc học sinh chủ động tìm hiểu và đề xuất;
- Giáo viên chủ nhiệm phụ trách đề tài của lớp;
1

- Việc tổ chức cuộc thi Sáng tạo khoa học kĩ thuật ở các nhà trường
thường chỉ diễn ra một lần vào đầu năm học, trên cơ sở đó chọn sản phẩm tham
gia thi cấp cao hơn (cấp Huyện, cấp Tỉnh...);
- Nội dung nghiên cứu, sáng tạo sản phẩm là do lớp, chi đoàn, giáo viên
chủ nhiệm, hoặc một số thầy cô giáo bộ môn quan tâm, động viên;
- Kinh phí do nhóm học sinh nghiên cứu do giáo viên chủ nhiệm xin trích
từ nguồn quỹ lớp hoặc do nhóm học sinh nghiên cứu tự đóng góp;
- Sản phẩm dự thi cấp trường được giải sẽ được tính để cộng điểm thi đua
cho lớp. Sản phẩm được đánh giá có khả năng tham gia dự thi cấp cao hơn (sản
phẩm tiềm năng) sẽ được một nhóm giáo viên bảo trợ để hoàn thiện và nâng
cấp.
Vòng 2: Thành lập nhóm bảo trợ sản phẩm tiềm năng:
- Trong cuộc thi Sáng tạo khoa học kĩ thuật cấp trường (thường diễn ra
vào cuối tháng 9) Đoàn thanh niên sẽ chọn 3 đến 5 sản phẩm tiềm năng (lấy theo
giải từ cao xuống thấp) để chuẩn bị tham gia thi cấp Tỉnh;
- Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo thành lập các nhóm bảo trợ sản phẩm
tiềm năng. Mỗi nhóm từ ba đến năm người (chủ yếu là các thầy cô giáo thuộc
các nhóm môn khoa học tự nhiên) giúp đỡ học sinh/nhóm học sinh hoàn thiện và
nâng cấp sản phẩm;
- Nhóm giáo viên được phân công dựa vào năng lực chuyên môn, chủ
động tìm hiểu về sản phẩm và cách thức nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ.
Đến thời điểm dự thi cấp Tỉnh thường có 3 sản phẩm sẽ được chọn lần hai để
tham gia thi.
II.1.2. Ưu điểm, nhược điểm của giải pháp cũ
- Ưu điểm:
+ Việc tổ chức cuộc thi Sáng tạo khoa học kĩ thuật cấp trường là cơ hội để
học sinh toàn trường tham gia theo đầu lớp học. Kế hoạch thi được tuyên truyền
từ cuối năm học trước và chính thức phát động từ thời điểm đầu năm học;
+ Những học sinh có đam mê khoa học tiếp tục được thể hiện, phát huy
khả năng, và phát triển năng lực nghiên cứu;
+ Giáo viên chủ nhiệm bám sát sản phẩm của lớp, chủ động tư vấn và tổ
chức kinh phí đầu tư cho sản phẩm được tốt nhất;
+ Sản phẩm tham gia dự thi cấp trường phong phú, đa dạng (mỗi năm
khoảng 25 đến 30 sản phẩm), tạo cơ hội cho Ban tổ chức chọn lựa những sản
phẩm tiềm năng;
+ Tạo sân chơi trí tuệ lành mạnh, hoạt động trải nghiệm bổ ích, thiết thực
trong chuỗi hoạt động giáo dục của nhà trường, góp phần phát triển năng lực
nghiên cứu khoa học cho học sinh THPT;
2

+ Tập trung trí tuệ của nhiều thầy cô giáo và học sinh vào sản phẩm góp
phần tạo nên chất lượng và hiệu quả nhất định khi sản phẩm được tham gia dự
thi ở các cấp.
- Nhược điểm:
+ Cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật cơ bản thể hiện ở phần số lượng,
chưa tập trung cần thiết được vào phần chất lượng;
+ Đề tài nghiên cứu, sáng tạo mang tính tự phát, chưa được định hướng
vào trọng tâm, trọng điểm nên kết quả trong các sân thi cấp Tỉnh, cấp Huyện
thường chỉ được giải thấp hoặc không được giải;
+ Kinh phí đầu tư cho sản phẩm khá tốn kém, song không trọng tâm, chưa
hiệu quả hoặc xảy ra bất đồng quan điểm về cách thức đầu tư;
+ Chưa có định hướng đúng, sát với năng lực của học sinh, chưa phát huy
hết trách nhiệm, khả năng của giáo viên để đầu tư cho đề tài nghiên cứu, sáng
tạo. Sản phẩm được hoàn thành chủ yếu học sinh trải nghiệm tự phát, giáo viên
thực hiện theo nhiệm vụ được phân công;
+ Thiếu sự đồng bộ, nhất quán trong thực hiện nhiệm vụ giữa các bộ
phận, cá nhân, tập thể. Đặc biệt chưa có sự khảo sát, đánh giá, bồi dưỡng năng
lực nghiên cứu khoa học của học sinh, chưa khơi gợi được niềm đam mê và
nhiệt huyết của giáo viên phụ trách.
II.2. Giải pháp mới cải tiến
II.2.1. Bản chất của giải pháp Đổi mới chỉ đạo và tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học của học sinh thông qua hình thức Câu lạc bộ.
* Về mục tiêu:
- Mục tiêu hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh, tạo điều kiện cho học sinh giao lưu, học hỏi, rèn luyện kỹ năng sống, bồi
dưỡng và phát triển khả năng nghiên cứu khoa học của học sinh, góp phần đáp
ứng mục tiêu của chương trình giáo dục tổng thể 2018 của Bộ GD và ĐT;
- Sáng kiến nhằm khắc phục hạn chế của giải pháp cũ, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hướng vào dạy học phát triển năng lực, phẩm chất cho người
học, đón đầu chương trình giáo dục tổng thể sẽ được áp dụng đồng bộ, chỉ đạo,
quản lí và tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Cụ thể là:
+ Phát triển năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
+ Phát triển năng lực chuyên môn: năng lực ngôn ngữ; năng lực khoa học,
năng lực công nghệ, năng lực tính toán, năng lực tin học và năng lực thẩm mĩ;
+ Phát triển phẩm chất: yêu nước; nhân ái; trách nhiệm, chăm chỉ.
3

* Về hình thức tổ chức: Phát triển năng lực, phẩm chất cho người học
thông qua hoạt động của Câu lạc bộ Nghiên cứu khoa học, cụ thể:
- Đồng chí Hiệu trưởng ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo các
Câu lạc bộ và Kế hoạch hoạt động chung của các Câu lạc bộ trong nhà trường
trong đó có Câu lạc bộ Nghiên cứu khoa học.
- Chọn cử cán bộ giáo viên có năng lực chuyên môn, năng lực chuyên biệt
phù hợp giữ vai trò Ban chủ nhiệm CLB;
- Nhà trường giới thiệu tổng quan về các câu lạc bộ, ban hành mẫu đơn
và tổ chức cho học sinh đăng ký tham gia các câu lạc bộ theo sở thích, nhu cầu,
năng lực cá nhân.
- Ban chủ nhiệm các câu lạc bộ xây dựng Kế hoạch, ban hành Quy chế và
nội dung hoạt động.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của Câu lạc bộ nghiên Nghiên cứu khoa
học. Quy định thời gian sinh hoạt câu lạc bộ là 1 tuần/lần vào chiều thứ 6 từ 14h
đến 17 h hằng tuần.
- Hoạt động của CLB được chia làm 3 giai đoan:
+ Giai đoạn 1: Định hướng nghiên cứu và tổ chức cuộc thi Khoa học kỹ
thuật cấp trường (từ tháng 9 đến tháng 11):
Giới thiệu hoạt động và phạm vi nghiên cứu của câu lạc bộ gồm 22 lĩnh
vực theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo về triển khai hoạt động
Nghiên cứu khoa học và tổ chức cuộc thi KHKT cấp tỉnh;
Tiến hành khảo sát năng lực học sinh để tư vấn, định hướng các lĩnh vực
nghiên cứu phù hợp, phân nhóm nghiên cứu.
Tổ chức buổi tọa đàm, gặp gỡ, chia sẻ với chuyên gia để tư vấn, bồi
dưỡng kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Giới thiệu về các sản phẩm nghiên cứu của các nhóm học sinh đã có giải
trong cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia, cấp tỉnh;
Tổ chức cuộc thi KHKT cấp trường, xây dựng biểu điểm, tiêu chí đánh
giá dự án dự thi và xét giải.
+ Giai đoạn 2: Hoàn thiện các dự án khoa học tham dự cuộc thi KHKT
cấp tỉnh và tiếp tục tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ theo kế hoạch (từ đầu tháng 11
đến hết tháng 12/2019)
Chọn cử 03 sản phẩm tham dự cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh;
Chọn cử giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, có chuyên môn hướng dẫn, bảo
trợ các nhóm nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị tốt cho cuộc thi
Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh.
4

Tiếp tục tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ phát huy khả năng nghiên cứu của
học sinh, định hướng những sản phẩm triển vọng để có được các sản
phẩm khoa học cho kỳ thi tiếp theo.
Sơ kết hoạt động CLB học kỳ I, triển khai phương hướng, nhiệm vụ hoạt
động học kỳ II năm học 2019-2020;
+ Giai đoạn 3: Tiếp tục phát huy hoạt động NCKH dựa trên các nguồn lực
của CLB (đầu tháng 1/2020 đến hết tháng 5/2020)
Tổ chức tọa đàm, chia sẽ những sản phẩm của CLB đoạt giải trong kỳ thi
KHKT cấp tỉnh;
Nhận xét, đánh giá các sản phẩm tiềm năng của các nhóm trong CLB để
tiếp tục hoàn thiện và phát triển;
Các nhóm tiếp tục bổ sung ý tưởng nghiên cứu mới;
Tổng kết, trao thưởng hoạt động nghiên cứu khoa khoa học của CLB
trong năm học 2019-2020, phương hướng, nhiệm vụ của CLB trong năm
học 2020-2021.
II.2.2. Các giải pháp phát triển năng lực NCKH của học sinh thông
qua hoạt động CLB
* Một là, thống nhất giữa các nguồn lực, nhân lực tham gia:
- Các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động Câu lạc bộ gồm: Ban Giám
hiệu; Giáo viên chủ nhiệm; thành viên câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, Các
thành viên chủ chốt của CLB Thông tin- truyền thông; CLB Tin học; phụ huynh
học sinh.
- Các nguồn lực, nhân lực tham gia đảm bảo tính thống nhất trong xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch trong từng giai đoạn.
- Mỗi bộ phận được giao nhiệm vụ cụ thể; trong đó, mỗi thành viên đảm
bảo tính thống nhất trong việc tổ chức thực hiện.
(Minh chứng tại Quyết định thành lập các câu lạc bộ, bản giới thiệu tổng
quan và Kế hoạch hoạt động của các CLB- PHỤ LỤC 1)- d/c Thắng
* Hai là, tổ chức hoạt động Câu lạc bộ theo lộ trình từng giai đoạn cụ
thể đảm bảo tính khoa học tránh vụn vặt, tự phát.
Cụ thể:
- Giai đoạn 1: Triển khai xây dựng và phổ biến Kế hoạch, Quy chế hoạt
động của CLB; quy định thời gian sinh hoạt cố định vào chiều thứ 6 hằng tuần;
tổ chức tọa đàm, giới thiệu về các nội dung sinh hoạt của CLB, khảo sát năng
lực học sinh; giới thiệu, định hướng lĩnh vực nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng về
phương pháp, kỹ năng nghiên cứu khoa học, tổ chức mời chuyên gia tư vấn,
định hướng nghiên cứu khoa học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường;
tổ chức cuộc thi KHKT cấp trường và xét giải.
5