Đổi mi ngôn ng tiu thuyết Vit Nam
sau năm 1986
Vũ Th M Hnh(*)
Tóm tt: Ngôn ng là phương tin mang tính đặc trưng ca văn hc. Vượt ra ngoài
nhng ràng buc ngôn ng trước đây, tiu thuyết Vit Nam thi k Đổi mi đã có nhng
cách tân vượt bc theo hướng hin đại hóa, gn hơn vi cuc sng đời thường. Các hình
thc ngôn ng trn thut, giu nhi, triết lý... đã to nên s mi m, nhng giá tr độc
đáo góp phn làm nên thành công ca tác phm. Đặc bit, tiu thuyết xut hin khá nhiu
ngôn ng thông tc, ngôn ng đời thường, s gia tăng ca ngôn ng vô thc như mt
phương thc biu đạt trng thái tâm lý con người trong mt thế gii hin đại.
T khóa: Đổi mi ngôn ng, Ngôn ng tiu thuyết, Ngôn ng trn thut, Ngôn ng triết
lý, Ngôn ng giu nhi, Ngôn ng đời thường, Ngôn ng vay mượn
Abstract: Language functions as the typical medium of literature. Vietnamese novels
of Doi Moi period underwent signi cant changes toward modernity, breaking free from
the limitations of earlier language forms and bringing them closer to the daily life. The
popularity of these literary works has been facilitated by the introduction of newness
and distinctive values through the use of many linguistic forms, including narrative,
satire, and philosophy. The predominance of everyday and colloquial languages, and the
growing use of unconscious language as a means of conveying people‘s psychological
moods in the modern world are particularly signi cant.
Keyword: Novel Research, Novel Language, Language Innovation, Narrative,
Philosophical Language, Satirical Language, Daily Language, Borrowed Language
Đặt vn đề1(*)
Vit Nam sau năm 1986, đổi mi
ngôn ng văn hc đã có nhng bước đột
phá, đặc bit là trong th loi tiu thuyết.
Thm chí có người gi đây là thi ca tiu
thuyết, bi giai đon này các nhà văn đều
có ý thc tìm tòi, đổi mi cách thc din
ngôn để thích ng vi thi đại mi. đó,
người ta không còn thy ngôn ng “thun
(*) ThS., Vin Thông tin Khoa hc xã hi, Vin Hàn
lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: hanhvtm76@gmail.com
chiu” ca tiu thuyết truyn thng, mà nó
đã đa dng và biến hóa hơn. “Nó phá v tính
quy phm, không quan tâm ti nhng trt
t hài hòa, đăng đối mà hướng ti nhng
mc đích cao nht là din t được nhng
din biến ngày càng phc tp ca đời sng
xã hi và tâm hn con người” (Nguyn Th
Ninh, 2019: 12). Bên cnh đổi mi ngôn
ng trn thut (ngôn ng đặc trưng ca tiu
thuyết), s gia tăng ngôn ng triết lý, ngôn
ng giu nhi, đặc bit là vic s dng
ngôn ng đời thường, khu ng và nhng
55
Đổi mi ngôn ng
ngôn ng pha tp, vay mượn khiến ngôn
ng ca tiu thuyết tr nên phong phú, hin
đại hơn bao gi hết.
Ngôn ng tiu thuyết được nhiu nhà
nghiên cu quan tâm, h tiếp cn, kho
sát vn đề này trong tng tác phm c th,
trong tng thi k văn hc và nhóm tác gi
đại din cho mt phong cách nào đó. Bài
viết tng quan nhng hình thc ngôn ng
tiu thuyết đã được các nhà nghiên cu
phân tích, lý gii nhiu trong nhng năm
sau Đổi mi.
1. Ngôn ng trn thut
Bàn v vai trò, tm quan trng và nhng
thay đổi ca ngôn ng trn thut trong tiu
thuyết, các nhà nghiên cu cho rng, “tiu
thuyết thuc loi hình t s nên ngh thut
trn thut là mt trong nhng yếu t quan
trng trong phương thc biu hin, và còn
là thành t cơ bn th hin cá tính sáng to
ca nhà văn” (Bích Thu, 2013: 35). “Do
yêu cu cá th hóa ngôn ng trn thut nên
tiu thuyết thâu np nhiu kênh ngôn ng
vi các dng thc li nói khác nhau ca
các tng lp người trong xã hi. Vi không
khí dân ch hóa ca đời sng văn hc, các
nhà tiu thuyết cũng đã sáng to các kiu
din ngôn tương ng vi vn đề mà tiu
thuyết đề cp đến: din ngôn v văn hc
chn thương, v thế s đời tư, v chiến
tranh, v đề tài lch s, v t truyn (...) nhà
văn được gii phóng khi s l thuc vào
mt kênh ngôn ng, vào loi hình giao tiếp
thm m đã được quy định và chi phi cách
viết ca h mt thi” (Bích Thu, 2013: 35).
Hơn thế na, “ngôn ng trn thut trong
tiu thuyết không còn là li nói uy quyn,
cao đạo, bng chng là s xut hin dày
đặc ca ngôn ng khu ng, ngôn ng va
hè trong các tác phm” (Đỗ Thanh Hương,
2016: 42).
S sáng to trong ngôn ng trn thut
so vi văn hc thi k trước đã được các
nhà nghiên cu phân tích, lý gii. H cho
rng, ngôn ng trn thut đã “phát huy ti
đa cái nhìn hướng ni ca người trn thut
xưng tôi” (Nguyn Thành, 2022: 26), và
phương thc trn thut đây đã có nhiu
dng thc khác nhau, “phát huy ti đa cái
tôi trc cm để biu cm tâm tưởng ca con
người đương đại trong mt thế gii mong
manh, thoáng hin và m nhòe” (Nguyn
Thành, 2022: 27).
“Vic đa dng hóa ging điu trn thut
trong tiu thuyết cho thy ý thc đổi mi
sáng to ngh thut tiu thuyết ca các nhà
văn thi k này khi h chú trng đến tính cht
linh hot, dân ch ca th loi trong tương
quan vi đối tượng phn ánh cơ bn ca tiu
thuyết đó là con người đa din và cuc sng
trong xu thế biến đổi không ngng” (Phm
Th Thùy Trang, 2016: 181). Trong s đa
dng hóa ngôn ng trn thut, các tác gi
còn khng định tính khách quan hóa trong
ging điu trn thut như mt đặc trưng cơ
bn ca tiu thuyết Vit Nam sau năm 1986:
“nhà văn trn thut li, k li s vic mt
cách trung tính, khách quan, tiết chế ti đa
cm xúc” (Nguyn Th Hi Phương, 2014:
18). Và đó, người ta cũng d dàng nhn
thy “li k chiếm v trí ch đạo so vi li
miêu t và bình lun”, “ch k thông tin là
ch yếu”. S xut hin ca ngôn ng trn
thut theo nhng cách này “th hin cm
quan v đời sng ca tác gi, mt thi đại
bùng n thông tin mà có phn ít đi cm xúc”
(Nguyn Th Hi Phương, 2014: 20).
Để thy được s đổi mi, cách tân
trong ngôn ng trn thut ca tiu thuyết
giai đon này, các nhà nghiên cu đã có
nhng phân tích, so sánh ch ra s thay
đổi ca loi hình ngôn ng này vi nhiu
dng thc khác nhau, đề cao tính dân ch,
khách quan hóa và khng định ngôn ng
trn thut đã góp phn làm nên thành công
ca tiu thuyết sau Đổi mi.
Thông tin Khoa hc xã hi, s 8.2023
56
2. Ngôn ng triết lý
Tiu thuyết Vit Nam giai đon sau
năm 1986 th hin s đổi mi ln lao trong
quan nim v ngh thut và con người. Xã
hi Vit Nam thi k mi hin ra vi tt c
s phc tp, ngn ngang, b bn ca nó.
Con người cá th tr thành nhân vt trung
tâm ca văn hc. “S phn cá nhân, bi kch
cá th tr thành vn đề ni bt trong nhiu
tác phm” (Thái Phan Vàng Anh, 2010a:
99). Vì vy, ngôn ng văn hc mang tính
triết lý cao. Nhiu cun tiu thuyết đã đề
cp sâu sc đến vn đề triết lý nhân sinh,
v thân phn con người. “Ging điu suy
tư triết lý tr thành ging điu ni bt ca
tiu thuyết giai đon này, góp phn th hin
ý thc sâu sc v bn ngã ca con người
trong quan nim sáng tác ca các nhà văn”
(Phm Th Thùy Trang, 2016: 173). Nhn
mnh vào tính tt yếu, tm quan trng ca
ngôn ng triết lý trong giai đon này, các
nhà nghiên cu cho rng, ngôn ng triết lý
th hin dòng ý thc ni tâm ca nhân vt,
cht vn, giãi bày. Nh đó nhng suy tư
v đời sng ca con người hin lên sinh
động hơn, chân tht hơn. Nó còn hướng
đến nhiu “phương din ln lao ca s
phn con người trong đời sng đương thi”
(Phm Th Thùy Trang, 2016: 174).
Khng định tm quan trng, vai trò ca
ngôn ng triết lý trong s thay đổi ca tiu
thuyết giai đon Đổi mi, các nhà nghiên
cu còn khng định: “Vi xu thế dân ch,
soi xét li các giá trđi tìm các giá tr
mi, tiu thuyết lch s có s gia tăng ging
triết lý, chiêm nghim. Ging này lên ngôi
khi nhà văn mun đối thoi, cht vn lch
s, rút ra các bài hc lch s để định hướng
cho hin ti” (Trn Th Nht, 2021: 740).
“Mt trong nhng nhà tiu thuyết th hin
đậm đặc và nht quán ging triết lý trong
toàn b tác phm ca mình là Nguyn
Khi”. “Nhân vt tiu thuyết Nguyn Khi
là nhng triết gia v thi thế, v tôn giáo,
v sng chết, v danh vng s nghip”
(Thái Phan Vàng Anh, 2010b: 7).
Ngôn ng triết lý đã làm thay đổi
din mo tiu thuyết đương đại. “Có khi
ch là mt chi tiết nh cũng được nâng lên
thành triết lý, thành quy lut chung ca con
người, ca thi cuc” (Đinh Th Thu Hà,
2012: 87). Và “ging triết lý vi nhng sc
thái khác nhau và được th hin đa dng
khiến cho tiu thuyết Vit Nam đương đại
có chiu sâu ca nhng suy tư, tri nghim
và mang ý nghĩa khái quát” (Đinh Th Thu
Hà, 2012: 90). “Suy ngm, triết lý chính
là mt trong nhng yếu t đậm ni ca
tiu thuyết đương đại, nó làm thành mt
ging ch đạo trong bn hp âm nhiu cht
ging” (Thái Phan Vàng Anh, 2010a: 101).
S xut hin đa dng ngôn ng triết lý
đã góp phn to nên s khác bit và đổi
mi trong tiu thuyết Vit Nam sau Đổi
mi so vi nhng giai đon trước đây.
3. Ngôn ng giu nhi
Ngh thut giu nhi không phi vn
đề mi m trong văn chương Vit Nam, tuy
nhiên, để nhìn nhn nó khía cnh ngôn
ng giu nhi thì đó là nhng nghiên cu
còn mang tính khai m. Sau năm 1986, tiu
thuyết đã tiếp cn hin thc bng s gn gũi
đa chiu, và “giu nhi đã tr thành ging
điu đặc thù trong văn xuôi Vit Nam theo
xu hướng hu hin đại t sau nhng năm
1986 đến nay” (Nguyn Hng Dũng, 2018:
158). Nguyn Hng Dũng (2018) đã bàn
đến hai kiu giu nhi trong tiu thuyết hu
hin đại là giu nhi cuc đời và giu nhi
chính mình. Đây là cách phân chia mi da
trên nhng gii thuyết v giu nhi hu
hin đại mà tác gi đã phân tích.
Nhng hình thc giu nhi đã làm tiu
thuyết tr nên mi m hơn, thú v hơn. “Cái
57
Đổi mi ngôn ng
nhìn phi thành kính, sung sã, giu nhi ca
cht tiu thuyết đã quy định mt ging điu
riêng ca tiu thuyết giai đon này” (Phm
Th Thùy Trang, 2016: 175). “Nhng tác
phm viết theo li mi có mt ging điu
đặc bit, mt th ging k có v không
nghiêm túc, thm chí như đùa gin, va coi
điu mình k là thành thc, va coi nó như
chng có gì là quan trng. Tính cht “na
đùa na tht” y không ch làm tăng thêm
s phong phú, và v thoi mái, lôi cun ca
ging k mà còn làm nhòa đi nhng đối
lp trit để v nghĩa, v tư tưởng và do đó
làm giàu thêm tinh thn ca tác phm” (Lê
Ngc Trà, 2007: 13). Đây cũng là nhng
nhn định mang tính khai m cho nhng
nghiên cu v loi hình ngôn ng này. Bi
có l, còn nhiu nhng hình thc giu nhi
trong tiu thuyết hin đại. “Có ging giu
nhi kiu sc, nhnquái. Cùng vi cái
nhìn lt ty, sung sã trước đối tượng, nhà
văn đã phơi bày được cái trn tc ca đời
sng, anh giu tt c mi hot động, mi cái
tm thường, l bch… Đây cũng là mt đặc
đim khá ph biến ca văn hc đương đại”
(Đinh Th Thu Hà, 2012: 75).
Các nhà nghiên cu đều có chung nhn
định, ngôn ng giu nhi trong tiu thuyết
sau Đổi mi đã tr thành phong cách
đặc trưng trong sáng tác ca các nhà tiu
thuyết. Đó là cách din đạt ca con người
thi hin đại - chng li các quy phm và
thường xuyên t vn. Thm chí, vic đổi
mi ngôn ng giu nhi còn được th hin
trong vic phiên âm tiếng nước ngoài: “khi
cn th hin thái độ châm biếm, tiếng nước
ngoài được phiên âm theo kiu giu nhi.
được s dng thun thc đến mc dùng
để chơi ch như tiếng m đẻ” (Đỗ Thanh
Hương, 2016: 41). “Đích cui cùng, nhà
văn mun độc gi cùng t nghim, t trào
để có thêm kh năng đấu tranh cho mt
thế gii nhân bn hơn” (Nguyn Th Tuyết
Minh, 2017: 57). Ngôn ng giu nhi đã
làm nên sc sáng to độc đáo và nhng n
tượng sâu sc đối vi tiu thuyết Vit Nam
sau năm 1986.
4. Ngôn ng đời thường
Nếu như nhng giai đon trước,
ngôn ng tiu thuyết thường mang đậm
tính văn chương, trang trng, thì đến giai
đon Đổi mi, nht là nhng năm 90 ca
thế k XX, “ngôn ng đời thường tràn vào
t, không màu mè mà thông tc, sung
sã, thm chí va hè. Ngôn ng tiu thuyết
đương đại bt đi v trang trng, thi v, du
dương, mà tăng thêm cht thô mc, gai
góc” (Đỗ Thanh Hương, 2016: 42). “Vi
lp ngôn ng này, người viết có điu kin
đi sâu khám phá thế gii tâm hn sâu kín
ca con người, toàn b bn cht ca con
người theo li nói được bc l ra” (Bính
Thìn, 2016: 51). đó chúng ta còn thy
“ngôn ng đời thường được các tiu thuyết
gia cp nht nhanh nhy, t nhiên và còn
có ý thc t giác. Lp t thông tc được
vn dng táo bo, hơn na nó còn chng
t ngôn ng Vit tha hin đại và tinh tế
để sáng to” (Nguyn Th Ninh, 2019b:
32). Nhà văn có th thoi mái bc l xúc
cm ca mình qua ngôn ng nhân vt, giúp
người đọc tiếp xúc trc tiếp vi li ăn tiếng
nói hng ngày ca h. Ngôn ng ca h
phn ánh trình độ, ngh nghip, bn cht,
cá tính không giu giếm.
Trên thc tế, không phi sau năm 1986
ngôn ng đời thường mi được đưa vào
tác phm văn hc, nhưng để “ùa vào tiu
thuyết vi mc độ bo lit” (Đỗ Thanh
Hương, 2016: 42) thì có l phi đến nhng
tác phm giai đon t sau 1986. Ngôn ng
đời thường th hin c trong cách xưng
hô, trong ngôn ng tính dc, trong các
mi quan h công vic, bn bè, tình cm,
Thông tin Khoa hc xã hi, s 8.2023
58
mi tng lp xã hi. Có l đó chính là
s thay đổi mnh m nht, quyết lit nht
trong đổi mi ngôn ng tiu thuyết giai
đon này. “Điu không th ph nhn là th
ngôn ng sung sã, nhiu khi dung tc đến
mc khiến người ta git mình như thế cũng
là th ngôn ng din đạt “chính xác” s
“ô hp”, láo nháo rt thn nhiên, rt đời,
rt thô thin” (Nguyn Th Bình, 1996:
13). Và phi chăng “khi ngôn ng ca dân
đen nơi làng quê, ch búa cũng được các
nhà văn s dng thun thc; nhng khu
ng gay gt, nhng câu chi th, chi tc,
không được cách điu gt giũa mà c trn
tri, vch vòi xut hin tràn lan” (Nguyn
Th Ninh, 2019b: 14), thì khi đó ngôn ng
tiu thuyết giai đon này thc s đã đổi
mi, bt phá theo cách mà nó mong mun?
Bàn v nhng hn chế ca vic s dng
ngôn ng đời thường trong tiu thuyết, “có
người cho đó là nhng trang văn thô bo,
khó tiếp thu, có người cho rng, các nhà
văn viết hơi vi”, “hơi gượng” (Nguyn
Th Ninh, 2019a: 32). Tuy nhiên, đa s các
nhà nghiên cu cho rng, ngôn ng đời
thường đã làm mi tiu thuyết hin đại, là
hướng đi đúng để tiu thuyết gn hơn vi
cuc sng đời thường, và d dàng được bn
đọc chp nhn như mt xu thế ca thi đại.
5. Ngôn ng vay mượn
Nếu như trước đây trong văn hc Vit
Nam, chúng ta ch bt gp ngôn ng Hán
Vit, thêm mt s t tiếng Pháp, Anh, Nga
đã được Vit hóa, thì nay, vic vay mượn
các ngôn ng nước ngoài tr nên đa dng
hơn, có th phiên âm, dch nghĩa, s dng
nguyên bn, thm chí kết hp tiếng bn địa
và tiếng nước ngoài. “Đây là cách to ra
kh năng biu đạt mi, biu th nhng khái
nim mi mà ngôn ng bn địa còn hn
chế, hoc t ra bt lc” (Nguyn Th Ninh,
2019a: 12). Đó là ngôn ng ca thi đại
thông tin Internet, ngôn ng thi @ như:
lướt web, chatroom, online, gay, delay…
Nguyn Th Ninh (2019a: 13) cho rng,
vic vay mượn t vng hay lai căng ngôn
ng là “mt gii pháp làm phong phú vn
ngôn t, đồng thi đem đến nhng kh
năng biu đạt mi cho văn chương”, thm
chí “đây còn là mt đòi hi tt yếu ca thi
đại toàn cu hóa”.
Cũng theo đánh giá chung ca mt s
nhà nghiên cu, sau năm 1986 vi cách s
dng nhiu ngôn ng ngoi lai, vay mượn
trong quá trình sáng to ngh thut tiu
thuyết hin đại, các nhà văn đã khiến thông
tin được truyn ti vi sc thái đa dng,
gây s tò mò chú ý ca bn đọc. Đỗ Thanh
Hương (2016: 42) cho rng, “cách s dng
ngôn ng vay mượn, pha tp này đem li
tính “l hóa” cho văn chương. S vt, hin
tượng được gi theo tên gi mi, được soi
chiếu đim nhìn mi đem li s hp dn,
thú v cho người đọc”. Hơn thế na, theo
Nguyn Th Ninh (2019a: 32), “s pha trn
này còn n giu s vn động trong tư duy,
nếp cm, nếp nghĩ ca con người và s
phát trin ca xã hi”. Nhn mnh v s
vay mượn ngôn ng vi vai trò phát trin
tư duy, Nguyn Th Bình (1996: 118) nhn
định, tiu thuyết hin đại đòi hi có mt
lượng thông tin ln, cho nên “vic tăng
cường thông tin cũng dn đến tăng cường
tc độ, tăng tính cô đọng hàm súc cho văn
hc, tránh s dài dòng”.
Tuy nhiên, có th thy nếu quá lm
dng ngôn ng vay mượn và s dng
không đúng mc đích, khéo léo thì s “ít
nhiu gây cm giác khó chu, th thách tính
kiên nhn ca bn đọc” (Nguyn Th Ninh,
2019b: 12).
Thay li kết
Vi tinh thn dân ch hóa văn hc và
n lc cách tân ngôn ng, các nhà văn đã
khiến tiu thuyết Vit Nam giai đon Đổi
mi đến gn hơn vi đời sng. H đã sáng