TNU Journal of Science and Technology
230(08): 111 - 119
http://jst.tnu.edu.vn 111 Email: jst@tnu.edu.vn
BUILDING PRINCIPLES AND PROCEDURES FOR HANDLING PEDAGOGICAL
COMMUNICATION SITUATIONS BASED ON POLITENESS THEORY
Nguyen Dieu Thuong*, Ngo Thi My Ha
TNU - University of Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
31/3/2025
Politeness theory has attracted particular interest from linguists since the
late 20th century. However, using it as a foundation to resolve
communication situations within typical communication contexts remains a
gap. This paper examines how to handle pedagogical communication
situations (a specific communication context) based on politeness theory.
Using theoretical research methods, descriptive and generalization
techniques, the study identifies signs for recognizing pedagogical
communication situations based on the causes of the situations (both verbal
and non-verbal behaviors). These behaviors may pose a risk of threatening
the face of the communicators. The paper proposes three principles for
handling pedagogical communication situations: 1) handling within the
teacher's authority, 2) resolving the situation in a manner that maintains
face balance, and 3) handling the situation thoroughly to minimize negative
consequences. The procedure for handling includes analyzing the
situational context (step 1); identifying and categorizing the situation (steps
2 and 3); assessing the degree of face threat and potential face shifts (step
4); and applying a face-sensitive approach to restore interpersonal harmony
(step 5). The findings of this study may serve as a practical suggestion for
broader application across various communicative situations.
Revised:
28/5/2025
Published:
28/5/2025
KEYWORDS
Politeness theory
Communication strategies
Face
Face-threatening acts
Pedagogical communication
situation
XÂY DNG NGUYÊN TC VÀ QUY TRÌNH X LÍ TÌNH HUNG GIAO TIP
SƯ PHẠM T LÍ THUYT LCH S
Nguyn Diệu Thương*, Ngô Th M
Trường Đại hc Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
31/3/2025
thuyết lch s đã được các nhà nghiên cu ngôn ng học đặc bit quan
tâm t nhng năm cuối thế k XX. Tuy nhiên, s dng lí thuyết lch s vi
tư cách là sở để gii quyết nhng tình hung giao tiếp có bi cnh giao
tiếp điển hình vn còn mt khong trng. Bài viết này nghn cu v
ch x lí tình hung giao tiếp sư phạm (mt bi cnh giao tiếp đặc thù) t
thuyết lch s. Bằng phương pháp nghiên cứu thuyết, c th pháp
miêu t, khái quát hóa, nghiên cu đã chỉcác du hiu nhn biết các tình
huống sư phạm t nguyên nhân ny sinh tình hung (hành vi li và hành
vi ngoài li).c hành viy tim ẩn nguy đe dọa th din ca nhân vt
trong giao tiếp. Bài viết đã đề xut ba nguyên tc x lí tình huống phạm:
1) x đúng thẩm quyn ca giáo viên, 2) gii quyết tình hung mt cách
hài hòa v th din, 3) x trit để, gim thiu hu qu tiêu cc. Quy tnh
xbao gm phân tích bi cnh tình huống (bước 1), xác định, phân loi
tình huống (bước 2, 3), xác định mức độ đe doạ th din, s thay đổi th
diện (bước 4); x lí theo hướng tiếp cận, điều chnh li s hài hòa v th
din giữa các bên (bước 5). Kết qu nghiên cu này th gi ý m
rng vn dng trong mi tình hung giao tiếp.
Ngày hoàn thin:
28/5/2025
Ngày đăng:
28/5/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12426
* Corresponding author. Email: thuongnd@tnue.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 111 - 119
http://jst.tnu.edu.vn 112 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đt vấn đề
Lí thuyết lch s trong giao tiếp chính thc phát triển đáng k vào những năm cuối thế k XX qua
c nghiên cu ca P. Grice v nguyên tc hi thoại, trong đó chiến lược lch s. thuyết y
đóng vai trò quan trng trong vic gii thích giao tiếp trong các nh hung hi [1, tr. 102], [2, tr.
26]. Tiếp theo, R. Lakoff [3] đề xut ba quy tc lch s (trang trng, n trng, thân mt), khng đnh
rng nghn cu lch s không ch thuc ngôn ng học mà còn liên quan đến nhân chng hc, tâm
hc hi học. P. Brown S. Levinson [1] đã phát triển thuyết th din, phân chia th din
thành th diện dương nh và th din âm nh và đ xutc chiến c lch s ơng ng.
Các nghiên cu sau đó của Leech [4], Matsumoto [5],r và Haugh [6]… đã làm rõ mi quan
h gia lch sc yếu t văn hóa, hội. Ti Vit Nam, lí thuyếty đã được nghiên cu nhưng
ch yếu nhng nghiên cu gii thiu thuyết lch s trên thế gii [7], [8]. n cạnh đó ng
nhng bài viết m hiu v hành động ngôn ng i riêng hoc kết hp xem xét vn đề lch s trong
c hành vi ngôn ng [9] - [11]... Có th nhn thấy vai trò điều phi th din giữa “ta “người” rt
quan trng trong hi thoi giao tiếp. Đặc bit, chúng th được xem xét để đưa ra nhng ch ng
x trong bi cnh đặc thù. Nng, điều này vn n là khong trng trong nghiên cu ngôn ng hc
ng dng. c gi Ngo và cng s [12] đã khẳng định tm quan trng ca vic x c nh hung
giao tiếp t vn đ lch s (th din). T đó, các tác giả đã đề xut vn đ vn dng lí thuyết lch s đ
x lí c tình hung giao tiếp sư phạm và pn loi tình hung giao tiếp phm theo c loi hành vi
m ny sinh tình hung. Có th thy s kh quan ca hướng nghiên cu này. Tuy nhiên, bài viết mi
ch đơn thuần đưa ra kết qu khảo t để thy đưc s cn thiết và kh thi ca định hưng x nh
hung giao tiếp sư phạm t thuyết lch s và khng đnh s pn loi tình hung phm t nh vi
ny sinh tình hung nh ph qt. i viết chưa phân tích rõ dấu hiu nhn biếtnh huống và ca
y dng nguyên tc, quy trình xnh hung. Do vy, nghn cu này s tiếp ni, gii quyết nhng
hn chế trên. Chúng i hoàn tn nht trí với quan đim ca c gi Nguyn Quang [11] rng “th
din lch sbn cht động ph thuc rt nhiu o c thành t giao tiếp ng c n ng
n hóa trong các chu cảnh nh hung chu cnh văn a cụ th”. Vì vy, kết qu ca nghiên cu
y ng có nhđộng” nhất định, khi vn dng phi n nhc nhiều đến bi cnh c th.
Nghiên cu này có mi liên h mt thiết vi mt s phương diện lí lun v ng dng hc: hành vi
ngôn ng, lch s, th din (xem [7], [8]). Trong đó, đáng lưu ý, hành vi ngôn ng có th đưc phân
bit vi hành vi nh cht vt. Hành vi nn ng nhng hành vi s dng phương tiện nn ng
để đạt đưc mc đích giao tiếp. Theo s phân loi ca C. Austin (dn theo [8, tr.88, 89]), nh vi
ngôn ng th đưc pn chia thành ba nhóm: hành vi to li, hành vi mượn li,nh vi li (còn
gi là hành vi ti li). Trong đó, hành vi ở lời là đối tưng quan tâm ca ng dng hc.nh vi li
nh vi mà ni nói thc hin ngay hành động khi nói năng. Chẳng hạn, người nói thc hin phát
ngôn: Anh có th m giúp tôi i ca được không?. Đng thời khi phát ngôn, người i đã thực hin
xong hành vi “nhờ”. nh vi nh đưc gi hành vi li. Trong nghiên cu y, chúng i quan
niệm, hành vi/ hành động trong cuc sng có th quy v hai dng:nh vi hiu lc li (hành vi
li) và hành vi ngi li (gm c hành vi có nh cht vt lí và hành vi to li, n li theo s phân
loi ca C. Austin [8, tr.88, 89] - nhng hành vi không có hiu lc li). Riêng nh vi li, có th
phân chia thành hai nhóm nh da trên tiêu chí s p hp gia kiu kết cu i ca hành vi trên b
mt với đích li. Khi đó, nếu kiu kết cu i ca nh vi trên b mt phù hp vi kiu nh vi
ớng đến trong đích ở li s nh vi ngôn ng trc tiếp. Ngược li, nếu trên b mt pt ngôn có
du hiu kiu kết cu lõi ca mt nh vi li này nhưng lại ớng đến đích li ca mt kiu
nh vi ngôn ng khác thì đó kiểu nh vi nn ng gn tiếp.
Giao tiếp trong tình huống phạm loi hình giao tiếp chuyên bit, din ra trong môi
trưng giáo dc giữa giáo viên và người học. Đặc điểm ni bt là mc tiêu rõ ràng (truyền đạt
tri thức, hình thành năng, giáo dục nhân cách...), mang tính định hướng, phạm, đồng thi
chu ảnh hưởng bi vai trò, v thế hi tâm lí ca các bên tham gia. Tình hung ny sinh
nhng hoàn cnh c th các giáo viên gp phi trong quá trình dy học. Đó các xung đột
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 111 - 119
http://jst.tnu.edu.vn 113 Email: jst@tnu.edu.vn
mâu thun các cấp độ khác nhau gia giáo viên vi hc sinh, gia hc sinh vi nhau gia
các giáo viên. Thường nhng hoàn cnh khiến một bên đã bị đe doạ th din. Vi vai tca
mình, giáo viên phải là người phân tích, x lí cho phù hp. Yếu t bi cnh cần được xem xét khi
gii quyết x tình hung giao tiếp phạm. Ngoài ra, nhng vấn đề lun v tâm hc la
tui, trách nhim ca giáo viên hc sinh, nguyên tc ng x ca giáo viên hc sinh [13] -
[15]... là vấn đề lí lun nn tảng đ x lí tình hung giao tiếp sư phạm hiu qu.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để thc hin nghiên cu này, chúng tôi ch yếu dựa vào phương pháp nghiên cứu thuyết.
Chúng tôi xác định mi quan h gia vic x tình hung phạm vi thuyết lch s đặt trong
bi cnh hi thoi giao tiếp, khẳng định mi liên h gia các hành vi ngôn ng vi vn đề th din,
du hiu nhn biết để phân loi các hành vi ngôn ng theo nguyên nhân ny sinh tình hung; mc
độ đe doạ th din ca nhng hành vi làm ny sinh tình hung. Kết hp vi yêu cu, mục đích xử
tình hung giao tiếp sư phạm, chúng tôi đề xut nguyên tc, quy trình x lí tình hung giao tiếp
phạm. Để làm đưc các du hiu ca nh vi làm ny sinh nh hung, nghiên cu y n s
dng th pháp miêu t, khái quát hóa các du hiu c th đ đưa ra mô hình khái quát.
3. Kết qu nghiên cu
3.1. Phân loi tình hung giao tiếp sư phm và du hiu nhn biết
C th, tình huống phạm (THSP) xut phát t 2 nguyên nhân chính: Tình hung xut phát
t hành vi li tình hung xut phát t hành vi ngoài li. S phân loi này th được khái
quát qua sơ đồ Hình 1:
Hình 1. Sơ đồ phân loi THSP
Mt trong nhng kiu THSP có th xy ra là tình hung xut phát t nhóm hành vi li. Đây
loi THSP xut phát t hành động ngôn ng người nói thc hiện ngay khi nói năng. Hành
vi ngôn ng này làm thay đổi th din ca các nhân vật có liên quan đến tình hung giao tiếp theo
chiều hướng tiêu cc. Bên cạnh đó, THSP còn kiểu tình hung xut phát t hành vi ngoài li.
Nhng tình huống này được hiu nhng tình hung không phi do s tác đng ca ngôn ng
gây ra. Nhng tình hung này th xut phát t hành vi tác động vt (bo lc th cht) hay
nhng hành vi gây ảnh hưởng v mt tinh thn (hiu lm, trn tránh trách nhim,...).
3.1.1. Tình hung xut phát t hành vi li
Nhóm tình hung xut phát t hành vi li chia thành tình hung xut phát t hành vi ngôn
ng trc tiếp và tình hung xut phát t hành vi ngôn ng gián tiếp.
- Nhóm tình hung xut phát t hành vi ngôn ng trc tiếp (sơ đồ Hình 2) gm: nhóm hành vi
lăng mạ, ch trích (hành vi chê, hành vi chi, hành vi trách móc/ ch trích) nhóm hành vi s
dng quyn uy (hành vi đề ngh, yêu cu, ra lnh, hành vi khẳng đnh chứa định kiến ch quan).
THSP
Tình huống xuất
phát từ hành vi
lời
Hành vi ngôn ngữ
trực tiếp Hành vi ngôn ngữ
gián tiếp
Tình huống xuất
phát từ hành vi
ngoài lời
Xuất phát từ hành
vi lỗi để lại
hệ quả không tốt
Xuất phát từ hành
vi tích cực
Xuất phát từ những
sự cố không mong
muốn
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 111 - 119
http://jst.tnu.edu.vn 114 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 2. Sơ đồ phân loi THSP xut phát t hành vi ngôn ng trc tiếp
+ Hành vi chê đưc hiu nhng hành vi nhân vt giao tiếp s dng nhng t ng (xã hi
đánh giá “kém” về các phương diện ngoi hình, tính cách, trí tuệ…) để nhận xét, đánh giá
người nghe/ người khác. Kết cu lõi của hành vi này thưng là: A như x (A, x các t ng ch
tính cht tiêu cc); s dng các t ng ch tính chất/ đặc điểm tiêu cc + thế/ quá!
+ Hành vi chi được hiu nhng hành vi nhân vt giao tiếp s dng t ng tục tĩu, thô lỗ
hoc xúc phm vi sc thái và ng điệu căng thẳng, gay gắt để diễn đạt cm xúc tiêu cực. Khi đó
th gây tổn thương hoặc xúc phạm đến người nghe. Kết cu lõi ca hành vi A ... mày (A: các
t ng ch quan h thân tc), Chỉ… để/ biết…x (x: t ng hàm n chê ma mai), Cái/ Cái th/
Cái loại/ Như/ Đồ ... x (x là nhng b phn nhy cm của con người/ nhng t ng tục tĩu/ những
t ng hàm ý chê bai). Lưu ý, hin nay, hành vi chửi được dùng kết hp vi hình nh n d, cách
nói mi ca hc sinh, chng hạn: “cái loại tôm sông sa biển”, “cái đồ người Vit chiết cành”,
“ba cái vật th ch biết hô hấp”, “đồ dip h châu”, “cái thứ phong lan tm gửi”…
+ Hành vi trách móc, ch trích đưc hiu là nhng tình huống mà trong đó nhân vật giao tiếp s
dng nhng t ng mang tính cht phê phán, phê bình hoặc đánh giá tiêu cực v hành động,
hành vi không đưa rang gii quyết c th vi sc thái và ging điu không hài lòng. Kết cu
lõi ca hành vi cũng khôngnổi/ xong…, Tại Ax nên Xy, (A: người nghe; x: hành động/
đặc điểm đưc cho kém theo ý ch quan của ngưi i hoặc theo quan điểm chung ca hi,
cộng đồng; X: ngưi, s vt, s vic; y: kết qu không mong đợi), A + lúc nào cũng + hành
động/thái đ tiêu cc, A + không bao giờ/ chưa bao giờ + hành động/ thái đ ch cc,....
+ Hành vi s dng quyn uy là hành vi người nói dùng quyn uy; li dng vai vế, quyn hn
của mình để đưa ra những yêu cầu, đề ngh và đưa ra những định kiến ch quan thiếu căn cứ vi
người nghe.
+ Hành vi đề ngh, yêu cu, ra lnh hành vi người nói diễn đạt ý định hoc mong mun ca
mình với người nghe vi giọng điu dt khoát và thng thn. Nhng tình huống này thường cha
động t ng vi: cm, kết cu lõi ca hành vi: A + phi + yêu cu của người nói+ mới đúng/ mới
phi; A + không được/ không được phép + những hành động mà người nghe mun thc hin; ....
ngay/ luôn!; Nếu không mun + kết qu không mong đợi t phía người nghe + thì phi + thc
hin theo yêu cu của người nói (A: người nghe).
+ Hành vi khẳng định chứa định kiến ch quan thường gây ra đe da th din bng nhng li
công kích nhân s định kiến v gii, tng lp hi, hình th, tôn giáo, sc tc, quc gia,
hoc tình trng kinh tế; t đó làm giảm giá tr của người khác. Nhng tình huống này thường
cha kết cu lõi ca hành vi: A X thì biết nói/làm đưc nên hn (A: người nghe; X:
gii tính của người nghe); .... như A thì làm sao hiểu được (“...” là những t ng mang tính cht
đánh giá tiêu cực, phiến din; s phân bit chứa định kiến v tng lp xã hi, gii, vùng miền…).
Nếu nhng tình hung bt ngun t hành vi ngôn ng trc tiếp là người i s trc tiếp bày t
quan điểm, bc l cmc ca mình thông qua li nói thì THSP ny sinh t nhng hành vi ngôn ng
gián tiếp li phần “bớt căng thẳnghơn nng nhiều khi li “sâu cay” n. Bởi người i s
Hành vi ngôn
ngữ trực tiếp
Nhóm hành vi
lăng mạ, chỉ
trích
Hành vi chê Hành vi chửi Hành vi trách
móc, chỉ trích
Nhóm hành vi
sử dụng quyền
uy
Hành vi đề
nghị, yêu cầu,
ra lệnh
Hành vi khẳng
định chứa định
kiến chủ quan
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 111 - 119
http://jst.tnu.edu.vn 115 Email: jst@tnu.edu.vn
thường “ẩnsự đánh giá tiêu cực của mình i b mt câu ch nhưng vẫn đủ đ m người nghe
cm thy b tn tơng. Nhóm THSP xut phát t nh vi ngôn ng gn tiếp được chia thành hành vi
ngôn ng có ch đích [nhóm hành vi s dng nn t châm chc, ma mai (hành vi chê, hành vi chi,
nh vi trách móc, ch trích); nhóm hành vi s dng quyn uy (hành vi đề ngh, u cu, ra lnh, đe
do, hành vi khng đnh cha đnh kiến ch quan)] và hành vi nn ng kng ch đích.
- Nhóm tình hung xut phát t hành vi ngôn ng gián tiếp (sơ đồ Hình 3):
Hình 3. Sơ đồ phân loi THSP xut phát t hành vi ngôn ng gián tiếp
Nhóm tình hung xut phát t nhng hành vi ngôn ng có ch đích là nhng tình hung tuy là
xut phát t li nói gián tiếp, không th hin trc tiếp trên câu ch nhưng cuối cùng vn làm cho
người khác tổn thương khó chịu. Khi nói ma mai, nói bóng gió, người ta thường “mượn”
nhng li nói diễn đạt để ám ch hoc hàm ý mt ý kiến phê phán, bc l cm xúc tiêu cc hoc
không tôn trọng đối phương. Hành vi này thường không ch làm tổn thương người nghe còn
to ra một môi trường giao tiếp không lành mnh và thiếu lòng tin.
+ Hành vi chê gián tiếp được hiu nhng tình huống trong đó nhân vt giao tiếp bày t
s đánh giá, nhận xét tiêu cc v người khác bng ch s dng ngôn ng châm chc, ma mai
trong hình thc ca mt hành vi ngôn ng khác. Hành vi chê gián tiếp thường được s dng cu
trúc ca hành vi trn thut - khẳng định, đề ngh/ yêu cu, hi vi giọng điệu nói ma mai:
Nhìn… kìa/ đi/ xem; sao x thế? (x theo quan nim hi những điều được cho không
my tích cc). d: “ai đạp phải đuôi cn gi vậy?”, “ba cái vật th ch biết hấp”, “nói
chuyn cải lương quá!”, “con nhà sứa, h hàng vi thu tức à?”, “khác nào quạ n lông
công”, “mũi có dây mà để người ta dt như thế”,…
+ Hành vi chi gián tiếp nhng tình huống trong đó nhân vật giao tiếp bày t cm xúc
tiêu cc mt cách gián tiếp hoc giu diếm thông qua ngôn t. Thay nói trc tiếp vào vấn đề
thì h li la chn s dng lời nói ý nghĩa n d hoặc hồ v nghĩa, nhằm che đậy ý kiến
của mình. Thường thì người nói s s dng t ng bng hình thức nói lái âm như: ta không th
ng, nho t điển, bo như ngù,.. vi giọng điệu châm biếm và him khích cá nhân. Cần lưu ý rng,
nhiều trường hp phi cân nhắc, xem xét đến thái độ, mục đích của ngưi nói trong tình huống để
xác định, người nói có ý s dng hành vi ngôn ng trc tiếp hay gián tiếp. Điều đó sẽ tránh được
s hiu nhm, hiểu chưa thấu. Cùng mt li nói, th người nói ch s dng vi mục đích ca
hành vi ngôn ng trc tiếp, th li hàm ý sâu xa. Ngoài ra, nhng hành vi ngôn ng
ranh gii không thc s rõ ràng (gia hành vi chê và hành vi chi…).
+ Hành vi trách móc, ch trích gián tiếp nhng tình huống trong đó nhân vt giao tiếp
bày t s phê phán, trách thông qua vic s dng t ng không nhắm đích c th vào đi
ợng, thay vào đó việc ám ch hoc gi ý mt cách m ám vi giọng điệu ma mai. Hành vi
này thường được cu to bng kết cu: Chỉ… đến thế thôi… à?; Mt s người rt x, s còn li
Hành vi ngôn
ngữ gián tiếp
Hành vi ngôn
ngữ có chủ
đích
Nhóm hành vi
sử dụng ngôn
từ châm chọc,
mỉa mai
Hành vi chê Hành vi chửi Hành vi trách
móc, chỉ trích
Nhóm hành vi
sử dụng
quyền uy
Hành vi đề
nghị, yêu cầu,
ra lệnh, đe
dọa
Hành vi
khẳng định
chứa định
kiến chủ quan
Hành vi ngôn
ngữ không có
chủ đích