
116
ĐỔIMỚIPHƯƠNGPHÁPGIẢNGDẠYTHIẾTKẾĐỒHỌA
THÔNGQUAMÔHÌNHHỌCTẬPDỰATRÊN
DỰÁN(PROJECT-BASEDLEARNING)
NguyễnThịSương
Email:Nguyensuong2188@gmail.com
Ngàytòasoạnnhậnđượcbàibáo:29/09/2025
Ngàyphảnbiệnđánhgiá:15/10/2025
Ngàybàibáođượcduyệtđăng:24/10/2025
DOI:10.59266/houjs.2025.863
Tómtắt:Nghiêncứunàykhámphátiềmnăngđổimớiphươngphápgiảngdạythiếtkế
đồhọathôngquaviệcứngdụngmôhìnhhọctậpdựatrêndựán(Project-BasedLearning-
PBL)trongbốicảnhgiáodụcđạihọctạiViệtNam.Mụctiêunghiêncứulàđánhgiáhiệuquả
củaPBLtrongviệcnângcaokỹnăngsángtạo,tưduythiếtkếvàkhảnănglàmviệcnhóm
củasinhviênngànhthiếtkếđồhọa,đồngthờiđápứngnhucầuthựctiễncủangànhcông
nghiệpsángtạo.
Phươngphápnghiêncứusửdụngthiếtkếthửnghiệmvớinhómđốichứng,baogồm60
sinhviêntừhailớphọcthiếtkếđồhọatạimộttrườngđạihọc.Nhómthửnghiệmđượcgiảng
dạybằngmôhìnhPBL,trongkhinhómđốichứngsửdụngphươngpháptruyềnthống.Dữ
liệuđượcthuthậpquabàikiểmtranănglực,khảosáttháiđộhọctập,vàđánhgiásảnphẩm
dựán.Kếtquảchothấy,nhómPBLcảithiện28%điểmsốsángtạovà35%kỹnănglàmviệc
nhómsovớinhómđốichứng.SinhviêntrongnhómPBLcũngthểhiệnmứcđộhàilòngcao
hơn(82%)vớitrảinghiệmhọctập,nhờtínhthựctiễnvàtínhtươngtáccủacácdựán.
Tuynhiên,nghiêncứucũngghinhậncáctháchthứcnhưthờigianchuẩnbịdựánkéo
dài,khókhăntrongviệcquảnlýnhóm,vàsựthiếuhụtnguồnlựchỗtrợcôngnghệchocác
dựánphứctạp.ĐềxuấtbaogồmtăngcườngđàotạogiảngviênvềPBL,đầutưvàocông
nghệthiếtkếsố,vàpháttriểntàiliệuhướngdẫndựánphùhợpvớibốicảnhViệtNam.Kết
luận,môhìnhPBLcótiềmnănglớntrongviệcđổimớigiảngdạythiếtkếđồhọa,gópphần
đàotạonguồnnhânlựcsángtạo,đápứngyêucầucủathịtrườnglaođộnghiệnđại.
Từkhóa:thiếtkếđồhọa,họctậpdựatrêndựán,PBL,sángtạo,tưduythiếtkế,làmviệcnhóm,
giáodụcđạihọc,côngnghiệpsángtạo,đổimớigiảngdạy
1
KhoaMỹthuậtứngdụng,ĐạihọcDuyTân

117
I.Đặtvấnđề
1.1.Bốicảnhnghiêncứu
Trong những thập kỷ gần đây, thế
giớiđangchứngkiếnmộtsựchuyểnđổi
mạnhmẽtừnềnkinhtếcôngnghiệpsang
nềnkinhtếtrithức,nơimàtrithức,sáng
tạo và đổi mới công nghệ đóng vai trò
trungtâmtrongviệcthúcđẩytăngtrưởng
vàpháttriểnbềnvững.Songsongvớiquá
trình toàn cầu hóa, sự phát triển nhanh
chóngcủacôngnghệthôngtinvàtruyền
thông đã làm thay đổi căn bản cấutrúc
củathịtrườnglaođộng,đặcbiệttrongcác
ngànhnghềđòihỏitínhsángtạocaonhư
thiếtkếđồhọa,truyềnthôngđaphương
tiện và công nghiệp sáng tạo (Võ và
Nguyễn, 2020).Trong bốicảnh đó, giáo
dụcđạihọckhôngchỉcònlànơicungcấp
kiếnthứcnềntảng,màcầnphảiđóngvai
trò đàotạo nănglực tổngthểcho người
học-baogồmkỹnăngtưduyphảnbiện,
nănglựcgiảiquyếtvấnđề,khảnănghợp
tác,vànănglựcsángtạođổimới.
Ngànhthiếtkếđồhọalàmộtvídụ
điểnhìnhphảnánhrõsựthayđổisâusắc
trongyêucầuđàotạonhânlực.Trướcđây,
thiếtkếđồ họachủ yếuđược nhìnnhận
như một lĩnh vực nghệ thuật ứng dụng
truyềnthống,nhưnghiệnnaynóđãphát
triểnthànhmộtngànhnghềtíchhợpđalĩnh
vực-từnghệthuậtthịgiác,côngnghệsố,
marketing,đếntươngtácngười-máy.Các
sảnphẩmthiếtkếkhôngcònđơnthuầnlà
ấnphẩmtĩnh,màcóthểlàtrảinghiệmsố,
ứngdụngdiđộng,hayhệsinhtháithương
hiệu đa nền tảng. Điều này đòi hỏi sinh
viênkhôngchỉthànhthạocáccôngcụkỹ
thuật như Adobe Creative Suite, Figma,
haycácphầnmềm3D,màcònphảicókhả
năngtưduyhệthống,hiểubiếtvềhànhvi
ngườidùng,chiếnlượctruyềnthông,và
quảnlýdựán(Trần,2019).
Tuynhiên,thựctrạnggiáodụcđại
học ngành thiếtkế đồ họatạiViệt Nam
chothấyvẫncòntồntạinhiềuhạnchếvà
bấtcập.Môhìnhgiảngdạyhiệnhànhtại
nhiều cơsởđàotạo vẫnmangnặngdấu
ấn của phương pháp truyền thống - lấy
giảngviênlàmtrungtâm,truyềnđạtkiến
thức theochiều dọc,trong khi sinhviên
đóngvaitròtiếpnhậnthụđộng.Lịchhọc
thườngđượcchiathànhcácbuổilýthuyết
xenkẽvớicácbàitậpnhỏlẻ,thiếukếtnối
logicgiữacácphầnkiếnthức.Việcđánh
giá chủ yếu dựa trên sảnphẩm cuối kỳ,
mà chưaphản ánhđầyđủquá trìnhhọc
tập,tươngtác,vàphảnhồiliêntụcgiữa
người họcvàngườidạy (Blumenfeldvà
cộngsự,1991).
Hậuquảlà,nhiềusinhviênkhitốt
nghiệp vẫn thiếu tự tin trong việc triển
khaicácdựánthựctế,hạnchếvềkỹnăng
làmviệcnhóm,thiếukhảnăngxửlýtình
huốnglinhhoạt,vàđặcbiệtlàthiếukinh
nghiệm tích hợp liên ngành - một năng
lựcquantrọngtrongmôitrườnglàmviệc
hiện đại.Thêm vào đó, trong khi ngành
côngnghiệpsángtạotạiViệtNamđang
pháttriểnnhanhchóngvớinhucầulớnvề
nhân lực thiết kế, thì hệ thống giáodục
vẫn chưa thực sự thích ứng kịp với yêu
cầuđó,gâynênmộtkhoảngcáchđángkể
giữađàotạovàthựctiễn.
Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra hiện
naylàphảicósựđổimớicănbảnphương
phápgiảngdạy,nhằmthúcđẩyngườihọc
trở thành chủ thể của quá trình học tập,
pháthuytínhchủđộng,tưduyphảnbiện,
vànănglựcsángtạo.Trongbốicảnhnày,
môhìnhhọctậpdựatrêndựán(Project-
BasedLearning-PBL)đượcxemlàmột
phươngpháptiếpcậntiềmnăng,phùhợp
với đặc thù của ngành thiết kế đồ họa,
đồngthờigópphầnkhắcphụcnhữnghạn

118
chế của phương pháp giảng dạy truyền
thốnghiệnnay.
1.2.Vấnđềnghiêncứu
Trước thực trạng đó, việc áp dụng
môhìnhhọctậpdựatrêndựán(Project-
BasedLearning-PBL)đượcxemlàmột
hướngđiphùhợpnhằmtăngtínhchủđộng
chosinhviên,giúphọhọctậpthôngqua
thựchành,hợptácnhómvàgiảiquyếtcác
vấnđềthựctiễn(Blumenfeldvàcộngsự,
1991).MôhìnhPBLđãđượcnghiêncứu
vàứngdụngthànhcôngtrongnhiềulĩnh
vực,nhưngviệcápdụngtrongngànhthiết
kếđồhọatạiViệtNamvẫncònhạnchếcả
vềquymôlẫnchiềusâunghiêncứu.
Bàibáonàynhằmtrảlờicâuhỏi:Mô
hìnhhọctậpdựatrêndựáncóthểcảithiện
hiệuquảgiảngdạythiếtkếđồhọanhưthế
nàotronggiáodụcđạihọcViệtNam?
II.Cơsở lýthuyết vàtổngquan
nghiêncứu
2.1.Môhìnhhọctậpdựatrêndự
án(PBL)
Học tập dựa trên dự án (Project-
BasedLearning-PBL)làmộttrongnhững
phươngphápgiảngdạyhiệnđạiđượcphát
triểndựatrênnềntảngcủacáclýthuyết
họctậpkiếntạo(constructivism),trongđó
ngườihọcđóngvaitròtrungtâmvàchủ
độngkiếntạotrithứcthôngquaquátrình
tương tác với môi trường học tập thực
tiễn.Khácvớicácphươngphápgiảngdạy
truyềnthốngvốnnhấnmạnhvàoviệctiếp
thu kiến thức một cách tuyến tính, PBL
hướngtớiviệckhaitháckhảnăngtựhọc,
tưduyphảnbiệnvàgiảiquyếtvấnđềcủa
ngườihọcthôngquacácdựánthựctiễn
kéodài,mangtínhchấttíchhợpđalĩnh
vực(Bell,2010).
TheođịnhnghĩacủaThomas(2000),
PBLlà“mộtmôhìnhgiảngdạytrongđó
họcsinhthamgiavàoquátrìnhkhámphá
sâu cácvấnđề có thật,phức tạp,vàsản
phẩmcuốicùngcủaquátrìnhhọclàmột
tạo phẩm có thể chiasẻ hoặcứng dụng
thựctế”(Thomas,2000).TrongPBL,kiến
thứckhôngđượctruyềnđạtmộtchiềutừ
giáoviênsanghọcsinhmàđượcxâydựng
thôngqua quá trình học tập trải nghiệm
(experientiallearning),hợptácnhóm,và
liêntụcđiềuchỉnhdựatrênphảnhồi.
Cácyếutốcốtlõicấuthànhnênmô
hìnhPBLbaogồm:
Vấnđềcótínhthựctiễnvàphứctạp:
Dựánkhôngđơnthuầnlàbàitậptrêngiấy
màphảiphảnánhcáctìnhhuốngthựctế
trong ngànhnghề,đòi hỏi sinhviênphải
vậndụngnhiềunguồntrithứcđểgiảiquyết.
Họctậptựđịnhhướng:Ngườihọc
chủ động xây dựng kế hoạch làm việc,
tìmkiếmthôngtin,phântíchvàtổnghợp
kiếnthứcthayvìchỉtiếpnhậnthôngtintừ
giảngviên.
Tínhcộngtácvàlàmviệcnhómcao:
Sinhviênđượctổ chức thành cácnhóm
nhỏđểcùngnhaugiảiquyếtvấnđề,từđó
pháttriểnkỹnănggiaotiếp,phâncôngvai
trò,giảiquyếtxungđộtvàđồngkiếntạo
trithức.
Sảnphẩm học tập cụ thể:Kết quả
học tập khôngchỉlàđiểmsốmà cònlà
mộtsản phẩm hiệnhữu - như mô hình,
báocáo,bàithuyếttrình,hoặctrongngành
thiếtkếlàcácấnphẩmđồhọa,hệthống
nhậndiệnthươnghiệu,hoặcgiaodiệnsố.
Ngoàira,mộtyếutốkhôngthểthiếu
trong PBL làquátrình đánhgiáliên tục
(formative assessment), thông qua phản
hồitừ giảngviên,bạnhọcvà chínhbản
thân người học.Việcnày giúpsinhviên
nhận thức rõhơn vềtiến độ, chất lượng
côngviệcvàđiềuchỉnhchiếnlượchọctập
khicầnthiết(Hellevàcộngsự,2006).

119
PBL đã được áp dụng rộng rãi ở
nhiều quốc gia, trong các lĩnh vực như
khoahọc,kỹthuật,ykhoa,giáodụcvàcả
nghệthuật.Cácnghiêncứuđềuchỉrarằng
môhìnhnàykhôngchỉnângcaonănglực
họcthuậtmàcòngiúpsinhviênpháttriển
kỹnăngmềm,từđótăngkhảnăngthích
ứngvớimôitrườnglàmviệcthựctế.
2.2. Ứng dụng PBL trong giảng
dạythiếtkếđồhọa
Thiếtkếđồhọalàmộtlĩnhvựcđặc
thùnằmtạigiaođiểmcủanghệthuậtthị
giác, công nghệ kỹ thuật số và truyền
thôngđạichúng.Đâylàmộtngànhđòihỏi
người học không chỉcó cảmquan thẩm
mỹ, mà còn cần nắm vững các công cụ
thiếtkế,hiểuđượcbốicảnhxãhội,nhận
diệnđượcnhucầucủangườidùng,vàdiễn
giảithôngđiệpmộtcáchsángtạothông
quangônngữthịgiác.Dođó,việcđàotạo
trongngànhnàykhôngthểchỉdừnglạiở
lýthuyết,màcầncósựgắnkếtchặtchẽ
giữakiếnthứcvàthựchành,giữatrường
họcvàthịtrường.
Trongbốicảnhđó,môhìnhhọctập
dựatrêndựán(PBL)chothấynhiềuđiểm
tươngthíchvớiđặcthùđàotạothiếtkếđồ
họa.Thứnhất,cácdựánmôphỏngtình
huốngnghềnghiệpthựctếsẽtạocơhội
chosinhviênrènluyệnquytrìnhthiếtkế
mộtcách trọn vẹn: từkhảo sát nhucầu,
viết đề bài sáng tạo, nghiên cứu người
dùng,pháttriểnýtưởng,đếnthiếtkếsản
phẩmcuốicùng.Đâylàtrảinghiệmmang
tínhtíchhợpmàcácbàigiảngphânmảnh
thườngkhôngthểđápứngđược.
Thứhai,đặcđiểmcủangànhthiếtkế
làphảnbiệnvàsángtạocánhângắnliền
vớimôitrườnglàmviệcnhóm.Khilàm
việctheodựán,sinhviênđượcđặtvàobối
cảnhphảithươnglượng,đónggóp,bảovệ
ýtưởngcánhântrongmộttổngthểchung.
Điềunàygiúppháttriểnkỹnănghợptác-
mộttrongnhữngnănglựcđượcnhàtuyển
dụngđánhgiácaonhất.
Thứ ba, sản phẩm học tập trong
thiếtkế là sảnphẩmhữuhình và cóthể
chiasẻ,rấtphùhợpvớitinhthần“tạotác”
(making)trongPBL.Điềunàygiúpsinh
viêncảmnhậnrõrànghơnvềgiátrịhọc
tập, đồng thời có thểsử dụng sảnphẩm
trong portfolio cá nhân để phục vụ cho
mụcđíchnghềnghiệp.
Trênthếgiới,nhiềutrườngđạihọc
hàngđầuđãápdụngPBLtronggiảngdạy
thiếtkếvànghệthuật-nhưRhodeIsland
SchoolofDesign(RISD),ParsonsSchool
of Design, hay Aalto University (Phần
Lan). Các chương trình này không chỉ
giúpsinhviêntiếpcậncácdựánthựctiễn
màcònkhuyếnkhíchliênngành,hợptác
vớidoanhnghiệp,tổchứcphichínhphủ,
hoặccộngđồngđịaphương.
Tại Việt Nam, tuy một số trường
đãbắtđầuthíđiểmứngdụngPBLtrong
cáchọcphầnđồánhoặcmônhọcchuyên
ngành, nhưngnhìn chung, việc áp dụng
mô hình này vẫn còn ở mức đơn lẻ và
thiếu hệ thống. Nhiều giảng viên chưa
đượcđàotạobàibảnvềphươngphápnày,
trongkhitàiliệuhướngdẫn,vídụdựán
vàcôngcụhỗtrợvẫncònhạnchế.Hơn
nữa, việcđánh giá kết quả học tập theo
nhómcòngặpkhókhăndothiếucơchế
phân bổ công bằng vàtiêu chí đánhgiá
rõràng.
Chínhvìvậy,việcnghiêncứu,thử
nghiệmvàđềxuấtkhungtriểnkhaiPBL
một cách bài bản, phù hợp với đặc thù
ngànhthiếtkếđồhọatrongbốicảnhgiáo
dụcđạihọcViệtNamlàmộtnhucầucấp
thiết.Điềunàykhôngchỉgópphầnnâng
caochấtlượngđàotạomàcònchuẩnbị
chosinhviênmộtnềntảngvữngchắcđể

120
bướcvàomôitrườnglaođộngcạnhtranh
vàbiếnđộngkhôngngừngcủathờiđạisố.
III.Phươngphápnghiêncứu
3.1.Thiếtkếnghiêncứu
Đểđánhgiámộtcáchkháchquanvà
cóhệthốngvềhiệuquảcủamôhìnhhọc
tậpdựatrêndựán(PBL)tronggiảngdạy
thiếtkếđồhọa,nghiêncứunàysửdụng
phương phápthực nghiệmcó đối chứng
(quasi-experimental design), kếthợpvới
thuthậpvàphântíchdữliệuđịnhlượng-
địnhtínhnhằmsosánhsựkhácbiệttrong
kết quả họctập và trải nghiệm giữa hai
nhómsinhviênđượcgiảngdạytheohai
phươngphápkhácnhau.
Mẫunghiêncứubaogồm690sinh
viên nămhai ngànhThiếtkếĐồhọa tại
mộttrườngĐạihọctưthụcởmiềnTrung
ViệtNam.Đâylàgiaiđoạnsinhviênđã
cókiếnthứccơbảnvềmỹthuậtvàcông
cụthiếtkế,đồngthờibắtđầuhọccáchọc
phầnthiênvềứngdụngvàdựán,rấtphù
hợpđểápdụngphươngphápPBL.
Cácsinhviênđượcchiangẫunhiên
thànhhainhómtươngđươngvềtrìnhđộ
đầu vàovà cácbiếnnềntảng(giớitính,
điểmGPA,kỹnăngcôngnghệcơbản):
Nhómthựcnghiệm(n=30):Được
giảngdạytheophươngpháphọctậpdựa
trêndựán(PBL).
Nhóm đối chứng (n = 30): Được
giảngdạytheophươngpháptruyềnthống,
chủyếulàgiảngdạylýthuyếtkếthợpvới
bàitậpcánhân.
Việcchọnphươngphápthựcnghiệm
cóđốichứngchophépkiểmsoátcácyếu
tố gây nhiễu và đánh giá mức độ ảnh
hưởng trực tiếp của phương pháp giảng
dạyPBLđếncácbiếnphụthuộcnhưnăng
lựcsángtạo,kỹnănglàmviệcnhómvà
tháiđộhọctập.
3.2.Quytrìnhtriểnkhainghiêncứu
Thời gian triển khai thực nghiệm
diễnratrong12tuầncủamộthọckỳchính
thức.Cảhainhómhọccùngmộthọcphần
“ThiếtkếĐồhọaỨngdụng”,nhưngvới
phương pháp tổ chức và sư phạm hoàn
toànkhácbiệt.
ĐốivớinhómPBL:
Sinhviênđượctổchứcthànhnhóm
nhỏtừ4-6người,vàtrongsuốthọckỳ,
họ sẽ thực hiện ba dự án thực tếmang
tínhliênngànhvàtiệmcậnvớiyêucầu
nghềnghiệp:
Dự án 1 - Thiết kế Poster truyền
thôngchomộtsựkiệnxãhội
Mụctiêu:Nângcaokhảnăngtruyền
tảithôngđiệpxãhộithôngquahìnhảnh.
Yêucầu:Chọnsựkiện,nghiêncứu
ngườixemmụctiêu,pháttriểnýtưởngvà
thiếtkếsảnphẩmtruyềnthông.
Dự án 2 -Xâydựngbộ nhậndiện
thươnghiệuchomộtdoanhnghiệpgiảlập
Mụctiêu:Hiểuvàvậndụngnguyên
lýxâydựnghệthốngnhậndiện.
Yêucầu:Thiếtkếlogo,danhthiếp,
bộtàiliệuvănphòng,bảngmàu,kiểuchữ,
quychuẩnsửdụng.
Dựán3-Thiếtkếgiaodiệnwebsite
giớithiệusảnphẩm
Mụctiêu:Kếthợpgiữatưduythiết
kếvàtrảinghiệmngườidùng(UI/UX).
Yêucầu:Nghiêncứuhànhvingười
dùng,xâydựngwireframe,thiếtkếUIvà
môphỏngnguyênmẫu.
Mỗi dự ánđược tổchức theo chu
trìnhhọctậpPBLgồmcácgiaiđoạn:xác
địnhvấnđề-phântíchyêucầu-đềxuấtý
tưởng-thựchiện-phảnbiệngiữakỳ-hoàn
thiệnsảnphẩm-trìnhbàycuốikỳ.Giảng
viênkhônggiảngbàitrựctiếpmàđóngvai

