
3 0 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đ ổ l
GIÁ TRỊ PHẢ N ÁNH
HIỆ N THỤ C CỦ A ĐỊ A DANH
CÓ NGUổ N Gố c NGÔN
NGỮ DÂN TỘ C THIỂ Ụ sô
ử THỪ A THIÊN - HUÊ
TRẦ N VẰ N SÁNG
1. D an nhậ p
1.1. Đị a danh, trư ớ c hế t, là mộ t hiệ n
tư ợ ng ngôn ngữ . Nó là nhữ ng “khôi ngôn
ngữ kí sinh” đư ợ c dùng để đị nh danh các
đôì tư ợ ng đị a lí. Như ng đị a danh đư ợ c
sinh ra cùng văn hoá, phát triể n cùng
văn hoá, do vây, nó cũng là mộ t hiệ n
tư ợ ng vãn hoá. Đị a danh không chỉ thự c
hiệ n chứ c năng cơ bả n là đị nh danh sự
vậ t, cá thể hoá đố i tư ợ ng mà còn thự c
hiệ n chứ c năng phả n ánh. Mỗ i đị a danh
đề u ra đòi trong mộ t hoàn cả nh lị ch sử cụ
thể nên nó phả n ánh nhiề u m ặ t xã hộ i
xung quanh. Đây cũng có thể quan niệ m
là chứ c năng xã hộ i củ a đị a danh. Ngoài
ra, đị a danh còn biể u hiệ n đặ c điể m vãn
hoá ngôn ngữ củ a cộ ng đồ ng. Mỗ i đị a
danh hay mộ t lớ p đị a danh đề u gắ n vớ i
văn hoá củ a cộ ng đồ ng hay từ ng khu vự c
cụ thể . Nói như A.V.Superanskaja, nhà
đị a danh họ c ngư ố i Nga, đị a danh chính
là “nhữ ng tấ m bia bằ ng ngôn ngữ độ c đáo
về thòi đạ i củ a mình”* (1). Theo đó, đị a
danh phả n, ánh nhiề u khía cạ nh đị a lí,
lị ch sử , văn hóa, dân tộ c, kinh tế ... nơ i
mà nó chào đờ i.
1.2. Nghiên cứ u đị a danh ỏ Thừ a
Thiên - H uế nói chung, đị a danh có
nguồ n gố c ngôn ngữ dân tộ c thiể u số nói
riêng, là mộ t hư ớ ng tiế p cân liên ngành
ngôn ngữ - văn hoá họ c về m ộ t vùng đị a lí
hộ i tụ nhiề u lớ p, nhiề u tầ ng văn hóa có
sự giao thoa, tiế p biế n giữ a các dân tộ c
chung sông trên đị a bàn cư trú (Kinh,
Chăm, Cơ Tu, Pa Cô - Ta Ôi). Trong quá
trình hình thàn h và chuyể n biế n, đị a
danh không chỉ chị u tác độ ng bở i các yế u
tố ngôn ngữ mà còn cả các yế u tô" ngoài
ngôn ngữ . Các yế u tô" này làm cho đị a
danh trỏ th ành nhữ ng “trầ m tích số ng”
bằ ng ngôn ngữ , kí thác nhiề u thông tin tư
liệ u quý giá đôì vớ i các ngành khoa họ c:
ngôn ngữ họ c, dân tộ c họ c, văn hoá họ c,
lị ch sử và khả o cổ họ c.
1.3. ở Việ t Nam, vấ n đề đị a danh từ
lâu đã đư ợ c nhiề u nhà ngôn ngữ họ c, dân
tộ c họ c, đị a lí họ c quan tâm (2). Tuy nhiên,
mả ng đị a danh ngôn ngữ dân tộ c thiể u sô'
trên đị a bàn Thừ a Thiên - Huê" lâu nay
vẫ n đang còn chư a đư ợ c ai nghiên cứ u.
Tiế p theo các nghiên cứ u củ a chúng tôi
gầ n đây(3), trong bài viế t này, đị a danh có
nguồ n gô"c ngôn ngữ dân tộ c đư ợ c xem xét
trên cả hai phư ơ ng diệ n: ngôn ngữ và văn
hoá tộ c'ngư ờ i; qua đó chỉ ra giá trị phả n
ánh hiệ n thự c củ a mỗ i đị a danh trên đị a
bàn nghiên cứ u.
ở Thừ a Thiên - Huê", các tộ c ngư ờ i
thiể u sô" chủ yế u cư trú ỏ huyệ n Nam
Đông và A Lư ổ i, ngoài ra còn có mộ t sô"
nhỏ sinh sông ở các huyệ n Phú Lộ c,
Hư ơ ng Trà và Phong Điề n. Pa Cô - Ta Ôi,
Cơ Tu, Bru - Vân Kiề u là ba tộ c ngư òi
thiể u sô" sông tự a vào sơ n hệ Trư ồ ng Sơ n,
tạ o thành mộ t bộ phậ n gắ n kế t lâu đờ i
trong bứ c tra n h dân cư Thừ a Thiên -
Huế . Nghiên cứ u giá trị phả n ánh hiệ n
thự c củ a đị a danh là m ộ t cánh cử a rộ ng
mỏ cho việ c tiế p cậ n bứ c tran h văn hoá -
tộ c ngư ờ i đầ y sinh độ ng và giàu m àu sắ c

TẠ P CHÍ VHDG SỐ 5/2010 31
trong đờ i sông củ a các dân tộ c thiể u số
đị nh cư trên dả i Trư ờ ng Sơ n Bắ c này.
2. Nộ i d ụ ng vấ n đề
2.1 . K h ả o s á t, th ố n g k ê 2 .2 4 8 đ ị a
d a n h ở T h ừ a T h iê n - H u ế , c h ú n g tô i
tiế n h à n h p h â n lo ạ i c h ú n g th e o h a i
tiê u c h ỉ sa u :
Căn cứ vào ngôn ngữ tạ o đị a danh,
các đị a danh ở Thừ a Thiên - H uế đư ợ c
phân thành hai nhóm chính: a) Nhóm các
đị a danh tiế ng Việ t, bao' gồ m Hán Việ t và
Thuầ n Việ t (1763 đị a danh); b) Nhóm các
đị a danh tiế ng dân tộ c thiể u số (485 đị a
danh).
Căn cứ vào 'đố i tư ợ ng đị a lí mà đị a
danh phả n ánh, chúng tôi chia đị a danh
Thừ a Thiên - H uế th àn h ba nhóm chính:
a) Nhóm các đị a danh hành chính - cư trú
(1327 đị a danh, chiế m 59%); b) Nhóm các
đị a danh công trìn h xây dự ng (382 đị a
danh, chiế m 17%); c) Nhóm các đị a danh
chỉ đố i tư ợ ng đị a hình tự nhiên (539 đị a
danh, chiế m 24%).
Trong số 485 đị a danh dân tộ c thiể u số
thu thậ p đư ợ c, nhóm đị a danh có nguồ n
gố c tiế ng Pa Cô - Ta Ôi và Cơ Tu chiế m đa
số ; nhóm các đị a danh có nguồ n gố c ngôn
ngữ dân tộ c khác Bru - Vân Kiề u, Chăm cổ
chiế m mộ t phầ n nhỏ và mộ t sô' đị a danh
hiệ n vẫ n chư a xác đị nh đư ợ c rõ ràng nguồ n
gố c ngôn ngữ tạ o nên chúng.
Sự có m ặ t đầ y đủ các loạ i hình đị a
danh và sự phong phú về ngôn ngữ tạ o
đị a danh qua sồ ' liệ u thố ng kê ở trên cho
thấ y rõ: Thừ a Thiên - H uế là mộ t vùng
đấ t có bề dày lị ch sử văn hoá và giàu bả n
sắ c. Bứ c tranh ngôn ngữ văn hoá tộ c
ngư ờ i giàu bả n sắ c ấ y, trư ớ c hế t, đư ợ c thể
hiệ n qua hệ thông đị a danh. Mỗ i đị a
danh là mộ t “vậ t dẫ n văn hoâ” về vùng
đấ t mà nó chào đòi.
2.2 . Đ ị a d a n h p h ả n á n h c á c
p h ư ơ n g d iệ n v ă n h o á c ủ a c á c tộ c
n g ư ờ i s ô h g tr ê n đ ị a b à n n g h iê n c ử u
Đị a danh ra đờ i trong mộ t khoả ng
không gian và thòi gian nh ấ t đị nh và gắ n
vớ i mộ t chủ thể đị nh danh nh ấ t đị nh; nó
ghi lạ i rõ nét n hấ t nhữ ng đặ c điể m về đị a
lí tự nhiên củ a mộ t vùng đấ t và đặ c điể m
văn hoá, tâm lí tộ c ngư ờ i củ a chủ thể văn
hoá. Đặ c điể m văn hoá - tộ c ngư ờ i củ a đị a
danh có nguồ n gố c ngôn ngữ dân tộ c
thiể u sô' ỏ Thừ a Thiên - Huê' thể hiệ n qua
ba nhân tô': chủ thể văn hoá, không gian
văn hoá và thòi gian văn hoá.
2.2.1. S ự phả n ánh đặ c điể m không
gian văn hoá qua đị a darìh ngôn ngữ dân
tộ c
Không gian văn hoá củ a đị a danh
tiế ng dân tộ c ở Thừ a Thiên - Huê' thể
hiệ n qua các phư ơ ng diệ n: đặ c điể m đị a
hình tự nhiên, thê' giói thự c vậ t, th ế giớ i
độ ng vậ t gắ n vớ i vùng đ ấ t chứ a đị a danh.
2.2.1.1. Sự phả n ánh đặ c điể m đị a
hình tự nhiên: đị a danh ngôn ngữ dân tộ c
phả n ánh qua cách đị nh danh theo đặ c
điể m đị a thế , hình dáng, vị trí riêng củ a
mộ t vùng đấ t. Qua các đị a danh, chúng ta
biế t thêm về nhữ ng thông tin thú vị về
đị a lí tự nhiên tỉ nh Thừ a Thiên - Huế ,
đặ c biệ t vùng cao nguyên Trung Trư ờ ng
Sơ n. Cư dân các dân tộ c thiể u sô' chủ yế u
đị nh cư ỏ miề n tây Thừ a Thiên - Huế , vớ i
đặ c điể m đị a hình n ú i non hiể m trở ,
nhiề u đèo nhiề u suố i nằ m chênh vênh
giữ a núi rừ ng heo hút. Đặ c điể m đị a lí tự
nhiên nổ i bậ t này đư ợ c phả n ánh rõ nét
qua nghĩa củ a các đị a danh.
+ Đị a danh phả n ánh đúng hiệ n thự c
•đặ c điể m hình dáng và kích thư ớ c củ a đôĩ
tư ợ ng đị a lí nơ i vùng đấ t chứ a nó. Nhóm
đị a danh Pa Cô - Ta Ôi: độ ng Tam Boi

32 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đổ l
(Tambơ ơ i: độ ng nhô ra như cằ m ngư ờ i),
sông Tà Rình (Tarreenh: từ ng miế ng/lát
mộ t), núi A Sáp (Asap: hình ả nh như tô’
ong), đồ i Đon Pa Ní (DoZ Pam is: đồ i hình
cái chổ i), đầ m A Roi (Aroi: đầ m hình cái
đuôi con vậ t), sông Bơ Lung (PaZZiZng:
sông hình cái bụ ng củ a ngư ờ i/độ ng vậ t),
núi A Pi Lát (Ạ pZaí: hình lép không bình
thư ờ ng); khe A Ve (Avér: ngắ n, nhỏ ), thôn
Tru (Tru: sâu), thôn Tà Kêu (Takêu: cao
chỏ ng), núi Ka T anh (Katăng: căng ra}.
Nhóm đị a danh Cơ Tu: núi A Sap (Asap:
hình dáng tổ ong); núi A Hô (Ahơ aq: hố
miệ ng); núi Cha Vung (Chagung: cong
que, co quắ p).
+ Đị a danh miêu tả rõ tín h chấ t củ a
đố i tư ợ ng đư ợ c gọ i tên. Nhóm đị a danh
gố c Pa Cô - Ta Ôi: thôn Loá (Loah: sạ ch
trơ n), thôn Chai (Chaih: tháo vát), núi Cô
Bung (Kapúng: ôm ấ p), suố i Tà Ay (Ta-ăi:
làm cho đau), núi Cù Mông (Kammoóng:
siêng năng), sồ ng Tà Hàm (Taham: làm
cho chả y máu), núi Li Leng (Lileng: chắ c,
bề n), thôn Cô Lênh (Kléng: làm cho m ặ n
mòi, ngọ t ngào), thôn A Bã (A6õg: chỉ sự
mặ n mòi, đằ m thắ m ), thôn Ka Lô (Klô: có
nghĩa là xấ u hổ ). Nhóm đị a danh Cơ Tu:
sông Bao Lác (Parlak: khoái cả m); thôn
Cha Đu (Chadu: nấ p, che); thôn Poi Ring
(Paring: làm cho th ấ u đáo); khe Nà Sặ t
(Rsặ t: chậ t chộ i).
+ Đị a danh phả n ánh đúng vị trí, đị a
điể m hình th àn h đố i tư ợ ng đư ợ c gọ i tên.
Nhóm đị a -danh Pa Cô - Ta Ôi: đồ i Tu Nơ
Trong (Tu Ntrong: đầ u củ a mộ t chiế c
cầ u), đồ i Tu Ắ t (Tu Ầ t: đầ u nguề n cư trú
củ a gấ u k h ỉ ), đồ i Ka Lâm (Kallơ ơ m: điể m
tiể u tiệ n), gò A Xin (Asil: điể m dố c nghỉ
ngơ i khi đi rừ ng về ), khe Tu Tôm (Tu
Toóm: đầ u mộ t con sụ ôì), suố i Ka Tê
(Katéh: phía trên kia), núi À Rum Cà
Lư ng (Arum Karrrúm: núi phía dư ớ i m ặ t
trăng). Nhóm đị a danh Cơ Tu: núi Bơ
Lạ ch (Parleech: điể m cuôì); khe Tu'Chùn
(Tíí Chư nh: ngọ n núi đá); núi A Tây Luậ t
(Atilư ợ t: đi qua, vư ợ t trư ớ c đi); núi Cha
Lu (Challuch: tuộ t xuố ng); núi Bol Dol
(Bồ Z Dol: độ ng ngang qua).
Các đặ c điể m về . hình dáng, kích
thư ớ c, vị trí đư ợ c chủ thể đị nh danh lự a
chọ n để gọ i tên các đố i tư ợ ng đị a lí đã
phả n ánh trun g thự c nhữ ng đặ c điể m nổ i
bậ t về đị a hình nơ i đị a bàn m à các dân
tộ c thiể u số đang cư trú.
2.2.1.2. Sự phả n ánh th ế giớ i thự c vậ t
qua đị a danh: Việ c dùng tên cây cỏ để đặ t
đị a danh là mộ t hiệ n tư ợ ng phô’ biế n bở i
thự c vậ t là yế u tố tự nhiên gầ n gũi vớ i
con ngư ờ i, trự c quan và thư ờ ng đư ợ c
nhậ n biế t sớ m. Thế giớ i thự c vậ t đư ợ c
phả n ánh mộ t cách phong phú nhấ t qua
đị a danh phả i nói đế n các đị a danh dân
tộ c thiể u sô', tạ o nên mộ t nét văn hoá dân
dã trong lố i đị nh danh củ a cư dân bả n
đị a. Loạ i đị a danh dân tộ c thiể u số , chẳ ng
hạ n đị a danh tiế ng Pa Cô - Ta Ôi, gọ i
theo tên thự c v ậ t có thể phân chia theo
đặ c điể m củ a từ ng loạ i thự c vậ t do tính
phong phú củ a nó:
+ Các thự c vậ t thông thư òng, phổ
biế n: thôn A Roh (Aróh: lá tơ i), thôn A Ho
(Aho: cây trúc), thôn La Ngà (Langa: cây
tre vàng), thôn A Ngo (Ango: cây thông
dùng đun củ i, thắ p lử a), thôn A Sam
(Ạ sam: mộ t thứ rau như rau dề n), núi Ta
Vi (Taviar: cây giang), núi A Túc (Atuk:
mộ t loạ i cây vả ), đồ i Kru (Krul: cây chôm
chôm), núi A Chét (Acheat: cây tranh lợ p
nhà), đèo A Năm (Anăm: mộ t loạ i rêu có
thể ố n đư ợ c), thôn A M in (Amin: mộ t loạ i
cây cùng họ vớ i cây mây), thôn Mù (Mu:

TẠ P CHÍ VHDG SỐ 5/2010 31
trong đờ i sông củ a các dân tộ c thiể u số
đị nh cư trên dả i Trư ờ ng Sơ n Bắ c này.
2. Nộ i dụ ng vân đề
2.1 . K h ả o s á t, th ố n g k ê 2 .24 8 đ ị a
d a n h ở T h ừ a T h iê n - H u ế , c h ú n g tô i
tiế n h à n h p h â n lo ạ i c h ú n g th e o h a i
tiê u c h í s a u :
Căn cứ vào ngôn ngữ tạ o đị a danh,
các đị a danh ở Thừ a Thiên - H uế đư ợ c
phân thành hai nhóm chính: a) Nhóm các
đị a danh tiế ng Việ t, bao' gồ m H án Việ t và
Thuầ n Việ t (1763 đị a danh); b) Nhóm các
đị a danh tiế ng dân tộ c thiể u số (485 đị a
danh).
Căn cứ vào đôĩ tư ợ ng đị a lí mà đị a
danh phả n ánh, chúng tôi chia đị a danh
Thừ a Thiên - H uế thàn h ba nhóm chính:
a) Nhóm các đị a danh hành chính - cư trú
(1327 đị a danh, chiế m 59%); b) Nhóm các
đị a danh công trìn h xây dự ng (382 đị a
danh, chiế m 17%); c) Nhóm các đị a danh
chỉ đôĩ tư ợ ng đị a hình tự nhiên (539 đị a
danh, chiế m 24%).
Trong sô' 485 đị a danh dân tộ c thiể u sô'
thu thậ p đư ợ c, nhóm đị a danh có nguồ n
gố c tiế ng Pa Cô - Ta Ôi và Cơ Tu chiế m đa
sô'; nhóm các đị a danh có nguồ n gố c ngôn
ngữ dân tộ c khác Bru - Vân Kiề u, Chăm cổ
chiêm mộ t phầ n nhỏ và mộ t sô' đị a danh
hiệ n vẫ n chư a xác đị nh đư ợ c rõ ràng nguồ n
gố c ngôn ngữ tạ o nên chúng.
Sự có m ặ t đầ y đủ các loạ i hình đị a
danh và sự phong phú về ngôn ngữ tạ o
đị a danh qua sô' liệ u thông kê ỏ trên cho
thấ y rõ: Thừ a Thiên - Huê' là mộ t vùng
đấ t có bề dày lị ch sử văn hoá và giàu bả n
sắ c. Bứ c tran h ngôn ngữ văn hoá tộ c
ngư ờ i giàu bả n sắ c ấ y, trư ớ c hế t, đư ợ c thể
hiệ n qua hệ thông đị a danh. Mỗ i đị a
danh là mộ t “vậ t dẫ n văn hoá” về vùng
đấ t mà nó chào đòi.
2.2. Đ ị a d a n h p h ả n á n h c á c
p h ư ơ n g d iệ n v ă n h o á c ủ a c á c tộ c
n g ư ờ i s ố n g tr ê n đ ị a b à n n g h iê n c ứ u
Đị a danh ra đờ i trong mộ t khoả ng
không gian và thòi gian nh ấ t đị nh và gắ n
vớ i mộ t chủ thể đị nh danh nhấ t đị nh; nó
ghi lạ i rõ nét nh ấ t nhữ ng đặ c điể m về đị a
lí tự nhiên củ a mộ t vùng đấ t và đặ c điể m
văn hoá, tâm lí tộ c ngư ờ i củ a chủ thể văn
hoá. Đặ c điể m văn hoá - tộ c ngư òi củ a đị a
danh có nguồ n gố c ngôn ngữ dân tộ c
thiể u sô' ỏ Thừ a Thiên - Huê' thể hiệ n qua
ba nhân tố : chủ thể văn hoá, không gian
văn hoá và thòi gian văn hoá.
2.2.1. S ự p hả n ánh đặ c điể m không
gian văn hoá qua đị a darìh ngôn ngữ dân
tộ c
Không gian văn hoá củ a đị a danh
tiế ng dân tộ c ở Thừ a Thiên - Huê' thể
hiệ n qua các phư ơ ng diệ n: đặ c điể m đị a
hình tự nhiên, thê' giớ i thự c vậ t, thế giớ i
độ ng vậ t gắ n vói vùng đấ t chứ a đị a danh.
2.2.1.1. Sự phả n ánh đặ c điể m đị a
hình tự nhiên: đị a danh ngôn ngữ dân tộ c
phả n ánh qua cách đị nh danh theo đặ c
điể m đị a thế , hình dáng, vị trí riêng củ a
mộ t vùng đấ t. Qua các đị a danh, chúng ta
biế t thêm về nhữ ng thông tin th ú vị về
đị a lí tự nhiên tỉ nh Thừ a Thiên - Huế ,
đặ c biệ t vùng cao nguyên Trung Trư ờ ng
Sơ n. Cư dân các dân tộ c thiể u sô' chủ yế u
đị nh cư ở miề n tây Thừ a Thiên - Huế , vổ i
đặ c điể m đị a hình núi' non hiể m trỏ ,
nhiề u đèo nhiề u suố i nằ m chênh vênh
giữ a núi rừ ng heo hút. Đặ c điể m đị a lí tự
nhiên nổ i bậ t này đư ợ c phả n ánh rõ nét
qua nghĩa củ a các đị a danh.
+ Đị a danh phả n ánh đúng hiệ n thự c
■đặ c điể m hình dáng và kích thư ớ c củ a đôì
tư ợ ng đị a lí nơ i vùng đấ t chứ a nó. Nhóm
đị a danh Pa Cô - Ta Ôi: độ ng Tam Boi

32 NGHIÊN CỨ U - TRAO ĐỔ I
(Tambơ ơ i: độ ng nhô ra như cằ m ngư òi),
sông Tà Rình (Tarreenh: từ ng miế ng/lát
mộ t), núi A Sáp (Asap: h ình ả nh như tổ
ong), đồ i Đon Pa Ní (Dol Parnis: đồ i hình
cái chổ i), đầ m A Roi (Ạ roi: đầ m hình cái
đuôi con vậ t), sông Bơ Lung (Pallúng:
sông hình cái bụ ng củ a ngư di/độ ng vậ t),
núi A Pi Lát (Ạ plat: hình lép không bình
thư ờ ng); khe A Ve (Ạ vér: ngắ n, nhỏ ), thôn
Tru (Tru: sâu), thôn Tà Kêu (Takêu: cao
chỏ ng), núi Ka T anh (Katăng: căng rạ ).
Nhóm đị a danh Cơ Tu: núi A Sap (Asạ p:
hình dáng tổ ong); núi A Hô (Ạ hơ aq: há
miệ ng); núi Cha Vung (Chagung: cong
que, co quắ p).
+ Đị a danh miêu tả rõ tín h chấ t củ a
đôĩ tư ợ ng đư ợ c gọ i tên. Nhóm đị a danh
gố c Pa Cô - Ta Ôi: thôn Loá (Loah: sạ ch
trơ n), thôn Chai (Chaih: tháo vát), núi Cô
Bung (Kapúng: ôm ấ p), suồ ì Tà Ay (Ta-ăi:
làm cho đau), núi Cù Mông (Kammoóng:
siêng năng), sông Tà Hàm (Taham: làm
cho chả y máu), núi Li Leng (Lileng: chắ c,
bề n), thôn Cô Lênh (Kléng: làm cho m ặ n
mòi, ngọ t ngào), thôn A Bã (Abăq: chỉ sự
mặ n mòi, đằ m thắ m ), thôn Ka Lô (Klô: có
nghĩa là xấ u hổ ). Nhóm đị a danh Cơ Tu:
sông Bao Lác (Parỉ ak: khoái cả m); thôn
Cha Đu (Chadu: nấ p, che); thôn Poi Ring
(Paring', làm cho th ấ u đáo); khe Nà Sặ t
(Rsặ t: chậ t chộ i).
+ Đị a danh phả n ánh đúng vị trí, đị a
điể m hình thàn h đố i tư ợ ng đư ợ c gọ i tên.
Nhóm dia~-danh Pa Cô - Ta Ôi: đồ i Tu Nơ
Trong (Tu Ntrong: đầ u củ a mộ t chiế c
cầ u), đồ i Tu Ắ t (Tu Ầ t: đầ u nguồ n cư trú
củ a gấ u k h ỉ ), đồ i Ka Lâm (Kallơ ơ m: điể m
tiể u tiệ n), gò A Xin (Ạ sil: điể m dố c nghỉ
ngơ i khi đi rừ ng về ), khe Tu Tôm (Tu
Toóm: đầ u mộ t con sự ố i), suôi Ka Tê
(Ratéh: phía trên kia), núi A Rum Cắ
Lư ng (Arum Karrrúm: núi phía dư ớ i m ặ t
trăng). Nhóm đị a danh Cơ Tu: núi Bơ
Lạ ch (Parleech: điể m cuố i); khe Tu'C hùn
(Tu Chư nh: ngọ n núi đá); núi A Tây Luậ t
(Atiỉ ư ợ t: đi qua, vư ợ t trư ớ c đi); núi Cha
Lu (Chálluch'. tuộ t xuố ng); núi Bol Dol
(Bôl Doi', độ ng ngang qua).
Các đặ c điể m về hình dáng, kích
thư ớ c, vị trí đư ợ c chủ thể đị nh danh lự a
chọ n để gọ i tên các đố i tư ợ ng đị a lí đã
phả n ánh trung thự c nhữ ng đặ c điể m nổ i
bậ t về đị a hình nơ i đị a bàn mà các dân
tộ c thiể u sô" đang cư trú.
2.2.1.2. Sự phả n ánh th ế giớ i thự c vậ t
qua đị a danh: Việ c dùng tên cây cỏ để đặ t
đị a danh là mộ t hiệ n tư ợ ng phổ biế n bở i
thự c vậ t là yế u tố tự nhiên gầ n gũi vớ i
con ngư ờ i, trự c quan và thư ờ ng đư ợ c
nhậ n biế t sớ m. T hế giổ i thự c vậ t đư ợ c
phả n ánh mộ t cách phong phú nh ấ t qua
đị a danh phả i nói đế n các đị a danh dân
tộ c thiể u sô", tạ o nên mộ t n ét văn hoá dân
dã trong lố i đị nh danh củ a cư dân bả n
đị a. Loạ i đị a danh dân tộ c thiể u sô", chẳ ng
hạ n đị a danh tiế ng Pa Cô - Ta Ôi, gọ i
theo tên thự c v ậ t có thể phân chia theo
đặ c điể m củ a từ ng loạ i thự c vậ t do tính
phong phú củ a nó:
+ Các thự c vậ t thông thư òng, phổ
biế n: thôn A Roh (Ạ róh: lá tơ i), thôn A Ho
(Aho: cây trúc), thôn La Ngà (Langa: cây
tre vàng), thôn A Ngo (Ạ ngo: cây thông
dùng đun củ i, thắ p lử a), thôn A Sam
(Ạ sam: mộ t thứ rau như rau dề n), núi Ta
Vi (Taviar: cây giang), núi A Túc (Atuk:
mộ t loạ i cây vả ), đồ i Kru (Krul: cây chôm
chôm), núi A Chét (Ạ cheat: cây tranh lợ p
nhà), đèo A Năm (Ạ năm: mộ t loạ i rêu có
thể ăn đư ợ c), thôn A Min (Amin: mộ t loạ i
cây cùng họ vớ i cây mây), thôn Mù (Mu: