Tư liệu tham khảo S60 m 2014
_____________________________________________________________________________________________________________
190
GIÁ TRN HÓA TRUYỀN THỐNG
CỦA DÂN TỘC TI TÂY BẮC
PHC VỤ CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIN DU LCH CỘNG ĐỒNG
ĐẶNG THỊ NHUẦN*, DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG**, PHẠM THANH TÂM***
TÓM TẮT
Du lịch cộng đồng là một trong những loại hình du lịch phát triển khá nhanh trong
những năm gần đây. Việt Nam, loại hình du lch y đã xuất hiện và mang li hiệu quả
kinh tế cao một số vùng miền, trong đó Tây Bắc. vùng đất nằm phía Tây của T
quốc, nơi trú của nhiều đồng bào dân tc ít người với bản sắc văn hóa truyền thống đa
dạng, đặc biệt là dân tc Thái, nên Tây Bắc nhiu ưu thế cho việc phát triển du lịch
cộng đồng. Hơn nữa, vấn đkhai thác hiệu quả các gtrvăn hóa truyền thống của dân
tộc Thái phục v cho phát triển loại hình du lch y đang hướng đi đúng nhm phát
huy lợi thế của vùng.
Từ khóa: du lch cộng đồng, giá trị văn hóa, dân tộc Thái.
ABSTRACT
Traditional cultural values of the Thai ethnics in northwest of Vietnam
for developing community-based tourism
Community-based tourism is one of the types of tourism that has been developing
quickly in recent years. In Vietnam, this type has brought out high economic values in
some regions, including the Northwest. Located in the west of the country, a place
inhabited by ethnics with a variety of traditional cultural values, especially the Thai
ethnics, the Northwest possesses many advantages for developing community-based
tourism. Moreover, effectively exploiting traditional cultural values of the Thai ethnics for
developing this type of tourism is a right trend to exploit the advantages of the region.
Keywords: community-based tourism, cultural values, Thai ethnics.
* ThS, Trường Đại học Tây Bắc
* * TS, Trường Đại học Sư phạm, ĐH Thái Nguyên
*** HVCH, Trưng Đại học Sư phạm, ĐH Thái Nguyên
1. Đt vấn đề
Trong xu thế hội nhp và phát triển,
văn hóa truyền thống của các dân tộc đã
trthành yếu tố quan trọng, là điều kiện
tiên quyết đphát triển du lịch, đặc biệt
du lịch cng đồng. Thực tế cho thấy
trong những năm gần đây, Việt Nam,
hình thc du lịch cộng đồng đang được
quan tâm, chú trọng phát triển được
nhìn nhận n là một trong những động
lc góp phần phục hồi yếu tna dân
tc tại nhiều bn làng cũng như cách
giảm nghèo hiệu qu.
Giữa văn a truyền thống và phát
trin du lịch cng đồng luôn mối liên
h mật thiết, bởi lẽ các di sản văn hóa,
giá tr văn a chính là ngun lực cho
phát triển du lịch. Văn hóa cung cấp tri
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đặng Thị Nhuần và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
191
thc, các phép ứng xử văn minh, lịch sự
cho hot động du lịch. Nói ch khác,
văn hóa vừa là mục tiêu vừa động lực
phát triển du lịch. Đồng thời, hoạt động
du lịch cũng tác động trở lại, thúc đẩy
giao lưu văn hóa phát triển. Trong mối
quan h với văn hóa, du lịch là yếu t
quan trọng, đẩy mnh giao lưu văn hóa
gia các vùng min trong nước và gia
các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
Việc tiếp cận, đánh giá và phân ch
những giá trị của văn hóa truyền thống và
mối quan h với việc phát triển du lịch
cộng đồng sẽ sở quan trọng trong
việc triển khai nghiên cứu thực tiễn,
trong đó có trường hợp của các bản người
dân tc Thái ở vùng Tây Bắc.
2. Đôi nét vvùng Tây Bắc
Vùng Tây Bắc diện tích tự nhiên
37.414,8 km2, chiếm 11,33 % diện tích
c nước. Bao gồm 4 tỉnh: Điện Biên, Lai
Châu, Sơn La Hòa Bình. Phía Bắc của
vùng giáp với Trung Quốc, phía Tây giáp
Lào, phía Đông Đông Bắc của vùng
tiếp giáp các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú
Th vùng (Đông Bắc) và Nội, Hà
Nam, Ninh Bình (vùng Đồng bằng sông
Hồng). Phía nam ca vùng tiếp giáp với
tỉnh Thanh Hóa. Tây Bắc có địa hình i
cao, hiểm trở với dãy ang Liên Sơn
chy dọc theo hướng Tây Bắc Đông
Nam, cắt xẻ mạnh. [5]
Dân s ca vùng 2.822.700
người, chiếm 3,21% dân s cả nước (năm
2011). Mật độ dân số toàn vùng rt thp
phân bdân không đồng đều. Nơi
tập trung đông nhất là các thành phố, thị
xã, th trấn, c điểm dân tập trung
(nông, lâm trường), các thị tứ và trên các
trc đường giao thông. Trái lại, các khu
vực núi cao, đường giao thông ít, đi lại
khó khăn... thường chỉ các dân tộc ít
người sinh sống, nên mt độ dân rất
thấp.[5]
Người Thái Việt Nam dân số
1.550.423 người, là dân tộc có s dân
đứng thứ 3 tại Việt Nam, mặt trên tất
c 63 tỉnh, thành ph, trong đó dân tộc
Thái trú tập trung chyếu vùng Tây
Bc.[6]
Bảng 1. Dân số dân tộc Thái ở Tây Bắc năm 2009
ơn vị: người)
T
ỉnh
S
ố ng
ư
ời
Đi
ên
186.270
Lai Châu
119.805
Sơn La
572.441
Hòa Bình
31.386
T
ổng số
909.902
Nguồn:[6]
Tư liệu tham khảo S60 m 2014
_____________________________________________________________________________________________________________
192
V tên gọi, người Thái tự gọi mình
Ph Tay hay Cồn Tay, đều nghĩa là
người. Người Thái chia làm c nm
sau: nm Thái Đen (Táy Đăm) trú
khu vực tỉnh Sơn La Điện Biên; nhóm
Thái Trắng (Táy Đón hay Táy Khao)
trú ch yếu tỉnh Lai Châu, Điện Biên
một số huyện tỉnh Sơn La (Qunh
Nhai, Bắc Yên, Phù Yên); nhóm Thái
Đỏ, gồm nhiu nhóm khác nhau t
ch yếu một số huyn như Mộc Châu
(Sơn La), Mai Châu (Hòa Bình).
3. Những khía cạnh văn hóa truyền
thng của n tộc Thái Tây Bc
giá trị phát triển du lịch cộng đồng
3.1. Bản làng, nhà
V mặt tổ chức xã hội, người Thái
sống định cư, trú thành bản các
thung lũng màu m ven các sông, suối,
cánh đồng giữa i. Họ trú trong các
nhà sàn thành từng cụm, vài cm thành
một bản có khoảng 40 đến 50 nóc nhà.
Mỗi bản của người Thái đều có nhiều gia
đình, dòng hkhác nhau, có đất thổ canh,
th cư, bãi c chăn nuôi. Bản của người
Thái thường lui vào chân núi, nơi đ
dc thoải. Các bn nằm trên đường vành
đai các thung lũng, nhiều bản hợp thành
mường. Người Thái quy định các ngôi
nhà trong mt bản phải được thiết kế sao
cho đòn dông của mỗi nhà chạy theo một
hướng nhất định, ti kđòn dông ny
đâm thẳng vào mặt nhà kia. Mi nhà
trong bản đều quay mặt xuống cánh đồng
quay lưng vào núi. Về mặt xã hội, bản
mt lãnh th của một cộng đồng tộc
người, mường là một lãnh th của nhiều
cộng đồng tộc người nhưng trong đó
người Thái chiếm đa s. Đơn vị ht nhân
cấu thành nên bản người Thái là gia đình,
gia đình người Thái là gia đình nh phụ
hệ, chủ yếu là hai thế hvới chế độ mt
vợ một chồng. [2]
Nhà truyền thống của người Thái
tất cả các vùng đu là nhà sàn làm bằng
gỗ, đp và chắc chắn, c ngôi n đều
dựng theo nhng quy định chặt chẽ. Nhà
sàn ca người Thái Đen thường là 3-5
gian, cột chôn, hình khum mai rùa, hai
đuc hồi được trang trí khau cút - biểu
tượng mang ý nghĩa ch vai trò, địa vị của
các tng lớp trong xã hi (vùng Tây Bắc),
hình voi, hình đầu mèo (vùng Thanh
a, NghAn). Khau t là hai tấm ván
đóng chéo nhau hình ch X trên đòn nóc,
những gia đình quý tc xưa còn làm thêm
bông sen cách điệu giao điểm hai tấm
ván tám hình trăng khuyết hướng vào
nhau so le trên khau cút. Nơi thtổ tiên
của người Thái Đen chỉ ch nhà
thầy mo mới được phép vào, còn những
người khác kể c con dâu cũng không
được đến. [3]
Nhà sàn của người Thái Trắng
Lai Châu, Sơn La hai mái phẳng,
c giao tuyến rõ rệt, có các lan can bằng
g phía trước hoặc bao quanh nhà. Mt
điều rất dễ phân biệt nhà n ca người
Thái Trng là ngoài mái phẳng còn hai
đu hồi không khau cút. Khác vi
người Thái Đen, nơi thờ tổ tiên ca người
Thái Trắng aing có thể ra vào.
Trong nhà sàn ca người Thái, cầu
thang dành riêng cho nam giới gọi là tang
quản đầu n, thường 7 bậc ng với
7 vía. n cu thang cuối nhà, bên trái
dành cho ph nữ, gọi là tang chan. Ngoài
ra n Chan phần sàn nhà được
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đặng Thị Nhuần và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
193
ni dài ra ngoài trời, nơi phụ nữ Thái
thường a hát, thêu thùa… Gầm sàn
vừa là nơi giã gạo, vừa để nhốt gia súc.
Cách b trí trên mặt bằng sinh hot
của nhà người Thái khá độc đáo: các gian
đều tên riêng. Trên mt sàn đưc chia
thành hai phần: một phần dành làm nơi
ng cho các thành viên trong gia đình,
một nửa dành cho bếp. Mỗi nhà ca
người Thái thường có 2 bếp.
Có thể thấy, nghệ thut trang trí hoa
văn đến cách bố trí, sắp xếp sinh hot của
gia đình đu được duy trì theo truyền
thống đã có ít nhiều thay đổi cho phù
hợp với đời sống mới. Du khách đến với
vùng Tây Bắc, vào các bn làng, lên các
ngôi nhà sàn Thái đều rất thích “Bảo tàng
dân tộc học” tự nhiên, sống động của
đồng bào.
3.2. Y phục, trang sức
Trang phc nThái chia làm 2 loại
phân biệt khá rõ theo hai ngành Thái Tây
Bc là Thái Trắng (Táy khao) Thái
Đen (Táy đăm). [2]
+ Thái Trắng: Tờng nhật, phụ nữ
mặc áo cánh ngắn (xửa cóm), y màu
đen không trang trí hoa văn. Áo thường
màu sáng, trắng, cài cúc bạc tạo hình
bướm, ve, ong, c áo hình ch V. Thân
áo ngắn hơn áo cánh người Kinh, tạo
dáng ôm chặt lấy thân, khi mặc cho vào
trong cp váy. Váy là loi váy kín (ống),
màu đen, phía trong gấu đáp vải đỏ. Khi
mặc xửa cóm và y, ph nữ Thái còn
chòang tấm khăn ngoài được trang t
nhiu u. Khăn đội đầu không hoa
văn ch là băng vải chàm dài trên
dưới 2 mét... Trong các dịp lễ tết họ mặc
áo dài màu đen. Đây là loại áo đầu thụng
thân thẳng, không ợn nách, được trang
trí bằng vải khít” giữa thân tua vải
ph từ vai xuống ngực, nách áo trang trí
theo lối đáp hai mảng hoa văn trong bố
cục hình tam giác.
+ Thái Đen: Thường nhật, phụ n
Thái Đen mặc áo ngắn (xửa cóm) màu tối
(chàm hoặc đen), cổ áo khác với của
người Thái Trắng là loại cổ tròn, đứng.
Đầu đội khăn gọi là “piêu”, thêu nhiu
hoa văn, -típ trang trí mang phong
cách từng mường. Lối để tóc khi có
chồng (búi lên đỉnh đầu) gọi là “tng
cẩu”, khi chồng chết thbúi c thp
xuống sau y, chưa chồng thì không i
c. Trong các dịp ltết, áo dài ca dân
tc Thái Đen rất đa dạng với các loại xẻ
nách, chui đầu, trang trí hoa văn, màu sc
phong phú. Trang sức của phụ nữ gồm:
vòng c, vòng tay, khuyên tai bằng bạc
hay nhôm.
Khác với phụ nữ dân tc Thái
Trắng, phụ n dân tộc Thái Đen mang
một nét riêng thật hấp dẫn, độc đáo với
chiếc khăn Piêu dùng để đội trên đầu.
Piêu nhiều loại khác nhau, loại
được thêu hoa văn bng chmàu sặc sỡ,
loại chỉ là một tấm vải bông nhuộm
chàm. y tng vùng, từng địa pơng
Piêu những sắc thái riêng. Piêu
tác dụng che đu khi nng gió, làm ấm
đu khi mùa đông giá lạnh... Piêu còn là
vt trang sức quan trọng của các gái
trong sinh hoạt hằng ngày, nhất là trong
c đi chơi hay dlễ hội... Việc học dệt
vi và học thêu khăn Piêu bài học phổ
thông, tất yếu của mọi thành viên n
trong đời sống của cộng đồng dân tộc
Thái, bởi vậy Piêu còn là một tiêu chun
Tư liệu tham khảo S60 m 2014
_____________________________________________________________________________________________________________
194
hội để đánh giá phụ nữ. Qua chiếc
Piêu thbiết được chủ nhân của nó là
người tài hoa, siêng năng, chịu khó hay là
người lười nhác, vng về. Khăn Piêu của
phn Thái không chỉ mang giá trị thẩm
mĩ mà còn mang tính hội, góp phần
tạo nên một nét đẹp, mt sắc thái riêng,
hấp dẫn du khách về trang phục truyền
thống của dân tộc Thái.
3.3. Ẩm thực
Vi người Thái Tây Bắc, có lẽ
không dạng thc văn hóa nào phong
phú như ẩm thực. Người Thái là một tộc
người rất giỏi trong chế biến thức ăn.
Văn a m thực của người Thái vùng
Tây Bắc không quá cầu kì, kiu cách
nhưng mang đậm bn sắc tộc người, c
món ăn luôn đ lại n ợng khó quên
cho du khách.
Trước kia, lương thc chính ca
người Thái là go nếp. Gạo nếp được đ
thành xôi và người Thái chỉ ăn xôi nếp đồ
cách thủy. Khu cẳm hay còn gi là i
nếp ngũ sắc, là loại i được nhuộm màu
bằng lá cây với nhiều màu khác nhau như
đỏ, trắng, vàng, tím… Ngoài khẩu cẳm,
n cơm lam (khẩu lam). m lam là
loại cơm được làm tgo (thường là gạo
nếp) cùng một số nguyên liệu khác, cho
vào ng tre, giang, nứa… ớng chín
trên lửa. Khi cơm chín, chbỏ lớp cháy
đen bên ngoài ống cơm thật khéo léo cho
đến khi bao bọc phần rut cơm chỉ là một
lớp lạt giang mỏng. Xắt mỗi ng ra thành
năm hay bảy khúc. Khi ăn chỉ cần c b
lớp lt giang bên ngoài. Cơm lam đưc
dọn ra ăn cùng với thịt hay tht lợn
rừng nướng (những thứ thịt này cũng
được ớng trong ống tre). Tuy nhiên,
cơm lam ngon nhất khi ăn với muối
vừng.
Đối với dân tộc Thái, thói quen ăn
cơm tchỉ phổ biến từ khoảng sau năm
1960 trlại đây. Các món ăn của người
Thái chyếu là: cá nướng, đồ, vùi
tro, chua, cá moc (trộn tấm, gói
dong ri đồ chín), lạp, gỏi, thịt nướng,
thịt vùi tro, thịt chua, thịt gác bếp hoặc
làm gỏi, lạp ờn...; món mắm chế bằng
ruột non động vật, vđắng, được pha
thêm các loi gia vị nặm pịa rất hợp khẩu
vcủa họ; các loại rau, ng thường đồ
hay luc, làm nộm… ít khi xào mỡ; các
loại m, tép, nhỏ thì nấu canh, làm
chẻo đchấm i nếp. Đặc biệt món
“Pa pỉnh tộp(cá úp ớng) là một món
ăn mang đm bản sắc dân tộc ca người
Thái. Đ làm đưc món “'Pa pỉnh tộp”,
người ta chọn loại chép khoảng 0,5kg
tr lên, béo còn tươi sống. Trước khi
mphải cạo vảy đgia vị ướp ngấm đều
vào cá, không m đằng bụng mà phải
m đằng dọc sống lưng đ khi gấp úp,
con mềm mại dgấp hơn và đphần
gia vị nhồi trong bụng cá khi tiếp xúc với
than hồng sẽ ta mùi thơm ngấm vào tht
cá.
Trong các dp lễ tết, ới xin, vào
nhà mới, người Thái thường uống ợu
cần. Rượu cn là một thứ rượu trắng cất
t sắn hoặc gạo, được uống trực tiếp qua
cần trúc. Rượu cần người Thái làm khá
cầu kì, gi là láu xá”. Men rượu làm
toàn bằng những thứ , qusẵn trong
rng (gọi là men ) như: bơ hinh ho”,
“khi mắc i”, c riềng, lá trầu không,
quả ớt... Những thứ này được giã cho thật
nhuyễn với gạo tấm, sau đó nắm thành