
Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh
HVTH: Nguyễn Đức Trung 0 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4
Bộ giáo dục và đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Ngân hàng
-----------------
TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Đề tài :
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lại Tiến Dĩnh
Học viên thực hiện: Nguyễn Đức Trung
Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 – Ngày 1
Khóa: 17
Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2009

Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh
HVTH: Nguyễn Đức Trung 1 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM
ĐỊNH VÀ CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng như:
+ Dựa vào thời hạn tín dụng có:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
+Dựa vào đối tượng cho vay có:
- Cho vay cá nhân;
- Cho vay hộ gia đình;
- Cho vay doanh nghiệp, công ty, tập đoàn.
1.1.3. Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp m ô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các ngân hàng t hương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín
dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi
nhưng nhìn chung gồm 5 bước sau:
Bước 1 : lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng;
Bước 2 : phân tích tín dụng;
Bước 3 : quyết định và ký hợp đồng tín dụng;
Bước 4 : giải ngân;
Bước 5 : giám sát tín dụng, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Như vậy thẩm định tín dụng thuộc bước 2 trong quy trình tín dụng.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn đối với doanh
nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư đối với cho vay doanh nghiệp.
Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện
nội dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật đòi hỏi của ngành và của quốc gia để đi đến kết luận chính xác về hiệu
quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát
triển của quốc gia và của chủ đầu tư.
Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định

Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh
HVTH: Nguyễn Đức Trung 2 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4
theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi khi
đến hạn.
1.2.2. Mục tiêu, đối tượng của thẩm định tín dụng dài hạn.
Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
M ục đích của cho vay dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp
như mua sắm máy móc thiết bị hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư.
Khi có nhu cầu vay vốn dài hạn, khách hàng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gửi
vào ngân hàng. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Dự án đầu tư vốn dài hạn.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc thuê chuyên gia lập. Nhìn
chung m ột dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án.
- Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án.
- Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án.
- Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án.
Trong những nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ
quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và
lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải
nêu bật được những căn cứ sau đây:
- Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm
căn cứ dự báo doanh thu từ dự án.
- Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự
báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án.
- Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án.
- Phân tích và dự báo chi phí huy động vốn của dự án.
- Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự khả
thi về tài chính của dự án.
- Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án
như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Cho vay dài hạn góp phần đem lại lợi nhuận cho ngân hàng nên cần nỗ lực phục
vụ khách hàng tốt hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.3. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu.
Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo
tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường; qua đó,
có thể ước lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu
ước lượng phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các thông số dự báo thị trường
sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩm. Nhìn chung,
các thông số thường gặp bao gồm:
- Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế.
- Dự báo tỷ lệ lạm phát.
- Dự báo tỷ giá hối đoái.
- Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Dự báo tốc độ tăng giá.

Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh
HVTH: Nguyễn Đức Trung 3 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4
- Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư.
- Ước lượng thị phần của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy t heo từng dự án,
chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị,…
Đối với nhân viên tín dụng nên thực hiện những việc sau đây:
- Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am
hiểu kỹ về tình hình thị trường của ngành đó.
- Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến ngành mà
mình phụ trách.
- Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở
các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động.
- Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan
của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số
đang thẩm định.
1.2.4. Thẩm định các thông số xác đị nh chi phí.
Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thông số dùng để
làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa dạng và thay
đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Thông thường các
thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuy ển gia kế toán quản trị ước lượng và
đưa ra. Các thông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm:
- Công suất máy móc thiết bị;
- Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động,…
- Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng,…
- Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao.
- Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy t heo từng dự án,
chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị,…
1.2.5. Thẩm định dòng tiền.
Trong công tác lập và phân tích dự án đầu tư, người ta quy ước ghi nhận dòng
tiền của dự án ở thời điểm cuối năm bao gồm:
- Dòng tiền vào.
- Dòng tiền ra.
- Dòng tiền thuần của dự án.
Điều quan trọng khi thẩm định dòng tiền là xem xét cách thức xử lý các loại chi
phí khi ước lượng dòng tiền có hợp lý hay không. Thông thường, nhân viên tín dụng
cần chú ý cách xử lý các loại chi phí sau:
+ Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng
nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi
nhưng vẫn được tính vào dòng tiền, vì đó là một khoản thu nhập mà công ty phải mất
đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính loại chi phí
này vào dòng t iền hay không? Thông thường, khách hàng dễ bỏ quên không kể loại chi
phí này.
+ Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trước khi có quy ết định thực hiện
dự án. Vì vậy, dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra
rồi. Do đó, chi phí chìm không được tính vào dòng tiền dự án. Sở dĩ chi phí chìm
không được tính vào dòng tiền dự án là vì, loại chi phí này không ảnh hưởng đến việc
quyết định đầu tư hay không đầu tư dự án. Các dạng điển hình của chi phí chìm bao
gồm chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi phí thuê

Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh
HVTH: Nguyễn Đức Trung 4 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4
chuyên gia lập dự án. Khi thẩm định cần để ý cách xử lý các loại chi phí này vì thường
khách hàng vẫn kể luôn loại chi phí này vào dòng tiền.
+ Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, được sử
dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào dòng tiền của dự án hay không tùy thuộc
vào chi phí cơ hội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng không thì không
tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào dòng tiền dự án như
trường hợp chi phí cơ hội. Khi thẩm định cần chú ý loại chi phí này thường bị khách
hàng bỏ qua khi ước lượng dòng tiền.
M ột số lưu ý khi đánh giá dòng tiền:
- Thu nhập của dự án đầu tư là lợi nhuận sau thuế và khấu hao.
- Chi phí cơ hội không phải là khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào dòng
tiền.
+ Nhu cầu vốn lưu động: là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu
cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ
các khoản phải trả.
Nhu cầu vốn lưu động = tồn quỹ tiền mặt + khoản phải thu + tồn kho – khoản
phải trả
Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược
lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.
+ Thuế thu nhập công ty: được xác định dựa vào bảng dự báo kết quả kinh
doanh và đư ợc tính vào dòng tiền ra của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu tác động
bởi phương pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án vì khấu hao và lãi vay
là chi phí được trừ ra trước khi tính thuế nên làm giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án
tiết kiệm được thuế.
+ Các chi phí gián tiếp: khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián
tiếp của công ty, vì vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải được tính toán xác
định và đưa vào dòng tiền của dự án. Chi phí gián tiếp có thể kể ra bao gồm tiền lương
và chi phí văn phòng cho nhân viên quản lý dự án.
+ Dòng tiền tăng thêm: lưu ý trong trường hợp xem xét dự án của một công ty
đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự án đều được xác định trên cơ sở lợi ích và
chi phí tăng thêm trong trường hợp có dự án so với trường hợp không có dự án.
Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước
lượng dòng tiền cần ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho
lợi ích mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay.
Lãi suất chiết khấu danh nghĩa được xác định theo công thức:
Lãi suất chiết khấu danh nghĩa = lãi suất chiết khấu t hực + tỷ lệ lạm phát
Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng
thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng dòng tiền hay không. Thường khách hàng
hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là y ếu tố làm tăng giá bán;
do đó, tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí
đồng thời với t ăng doanh thu.
+ Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ.
Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông.
Tuy nhiên, khi thẩm định để quyết định cho vay chúng ta đánh giá hiệu quả của dự án
dựa trên quan điểm của ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa
trên quan điểm của chủ đầu tư. Dựa trên quan điểm ngân hàng, chúng ta muốn biết dự
án có hiệu quả hay không là do bản thân quan hệ giữa lợi ích và chi phí phát sinh từ dự
án, chứ không quan tâm đến tác động của đòn bẩy tài chính. Do đó, để đánh giá đúng