HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

---------------------------------------

Nghiêm Xuân Hiệp

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

MẠNG GPON TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG YÊN THẾ –

VNPT BẮC GIANG

Chuyên ngành: Kỹ thuật viễn thông

Mã số: 8.52.02.08

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2020

Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Tuấn Lâm

Phản biện 1: ……………………………………………………………………………

Phản biện 2: …………………………………………………………………………..

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công

nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc:

....... giờ ....... ngày ....... tháng ........ năm ...............

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

1

MỞ ĐẦU

Công nghệ truy nhập quang thụ động GPON đã được ITU chuẩn hóa [8],

hiện nay là một trong những công nghệ được ưu tiên lựa chọn cho triển khai mạng

truy nhập tại nhiều nước trên thế giới. GPON là công nghệ hướng tới cung cấp dịch

vụ mạng đầy đủ, tích hợp thoại, hình ảnh và số liệu với băng thông lớn tốc độ cao.

Do vậy, GPON sẽ là công nghệ truy nhập lựa chọn triển khai hiện tại và tương lai.

Là một cá nhân hiện đang công tác tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế –

VNPT Bắc Giang, đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo chất lượng

mạng GPON trên địa bàn, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu giải pháp

nâng cao chất lượng mạng GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế – VNPT Bắc

Giang” làm luận văn tốt nghiệp. Các kết quả của luận văn được áp dụng vào thực tế

để mạng truy nhập quang công nghệ GPON của Trung tâm Viễn thông Yên Thế –

VNPT Bắc Giang được khai thác một cách hiệu quả, vừa đảm bảo chất lượng dịch

vụ cung cấp cho khách hàng, vừa đảm bảo nhu cầu phát triển dịch vụ của đơn vị.

Luận văn tập trung tìm hiểu những đặc điểm kỹ thuật cơ bản của công nghệ

mạng GPON, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mạng GPON và nghiên cứu các

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng mạng GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên

Thế – VNPT Bắc Giang. Luận văn được tổ chức thành 03 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan về mạng quang thụ động GPON

Chương 2: Tình hình triển khai và chất lượng mạng GPON tại Trung tâm

Viễn thông Yên Thế – VNPT Bắc Giang

Chương 3: Nghiên cứu nâng cao chất lượng mạng GPON tại Trung tâm Viễn

thông Yên Thế – VNPT Bắc Giang

2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG

GPON

1.1. Khái niệm về PON và các cấu trúc PON đang đƣợc triển khai

1.1.1. Khái niệm về PON

PON là từ viết tắt của Passive Optical Network hay còn gọi là mạng quang

thụ động (hình 1.1), là một hình thức truy cập mạng cáp quang, kiểu mạng kết nối

điểm – đa điểm, trong đó các sợi quang làm cơ sở tạo nên kiến trúc mạng [11].

Hình 1.1: Mô hình mạng quang thụ động

1.1.2. Các cấu trúc PON đang được triển khai

1.1.2.1. APON

APON (ATM Passive Optical Network) Mạng quang thụ động ATM, là sự

kết hợp của phương thức truyền tải không đồng bộ ATM với mạng truy nhập quang

thụ động PON [7]. Đây là chuẩn mạng quang thụ động đầu tiên. Từng được sử dụng

chủ yếu cho các ứng dụng thương mại và trên nền ATM. Tốc độ hoạt động là

3

155,52 Mbps hoặc 622,08 Mbps. Tốc độ cho mỗi thuê bao là 4,8 Mbps trong hệ

thống 155,52 Mbps và 19,4 Mbps trong hệ thống 662,08 Mbps.

1.1.2.2. BPON

BPON (Broadband PON) là chuẩn trên nền APON được bổ sung để hỗ trợ

cho WDM ghép kênh phân chia theo bước sóng, cấp phát băng thông đường lên

động lớn hơn và tính chọn lọc [7]. Đồng thời tạo ra giao diện quản lý chuẩn gọi là

OMCI, giữa OLT và ONU/ONT, cho phép các mạng cung cấp hỗn hợp.

1.1.2.3. GPON

GPON (Gigabit PON) là một sự phát triển của chuẩn BPON. GPON được

mở rộng từ chuẩn BPON bằng cách tăng băng thông, nâng hiệu suất băng thông nhờ

sử dụng gói lớn, có độ dài thay đổi và tiêu chuẩn hóa quản lý. Thêm nữa, chuẩn cho

phép vài sự lựa chọn của tốc độ bit: Cho phép băng thông luồng xuống là 2,488

Mbps và băng thông luồng lên là 1,244 Mbps. Phương thức đóng gói GPON-GEM

cho phép đóng gói lưu lượng người dùng rất hiệu quả, với sự phân đoạn khung cho

phép chất lượng dịch vụ cao hơn phục vụ lưu lượng nhạy cảm như truyền thoại và

video [8].

1.1.2.4. EPON

EPON hay GEPON (Ethernet PON) là một chuẩn IEEE. EPON là mạng truy

nhập quang thụ động PON dựa trên các công nghệ của mạng LAN Ethernet [10].

1.1.2.5. NG-PON

NG-PON (Next Generation PON), mạng truy nhập quang thụ động thế hệ

tiếp theo, ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tốc độ và băng thông truy

nhập. Các công nghệ cho thế hệ kế tiếp như 10GPON, 10GEPON [9].

1.2. Công nghệ GPON và các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng

mạng GPON

1.2.1. Công nghệ GPON

4

1.2.1.1. Khái niệm

GPON là viết tắt của cụm từ Gigabit-capable Passive Optical Networks, là

công nghệ mạng cáp quang thụ động với mô hình kết nối mạng theo kiểu: Điểm –

đa điểm [8]. Trong đó, các thiết bị kết nối giữa các nhà cung cấp dịch vụ mạng và

khách hàng sử dụng bộ chia tín hiệu quang (Splitter) thụ động (không dùng điện)

[2].

1.2.1.2. Mô hình mạng GPON

GPON có thể truyền tải dữ liệu không chỉ Ethernet mà còn ATM và TDM

(PSTN, ISDN, E1 và E3). Mạng GPON chứa hai thiết bị hoạt động chính là Optical

Line Termination (OLT) và Optical Network Unit (ONU) [8]. GPON hỗ trợ đa dịch

vụ, tốc độ cao và khoảng cách có thể lên đến 20 km (hình 1.2).

Hình 1.2: Mô hình mạng GPON

Một sợi quang đơn nối từ OLT đến một thiết bị quang thụ động Optical

Splitter (OS) (thụ động ở đây hiểu với nghĩa là thiết bị không cần cung cấp bất cứ

nguồn nào để hoạt động), được đặt gần khu vực người sử dụng [4]. OS chia tín hiệu

quang ra thành N đường khác nhau đến N người sử dụng. Giá trị của N có thể từ 2

đến 128. Từ OS, một sợi quang đơn mode chạy đến mỗi user, như trong hình 1.2.

1.2.1.3. Nguyên tắc hoạt động của mạng GPON [1]

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng mạng GPON

1.2.2.1. Yếu tố chủ quan

5

- Do thiết bị của nhà mạng không đáp ứng được nhu cầu băng thông lớn hiện

nay với ngày một đông người sử dụng.

- Do các thiết bị của nhà mạng không được bảo trì bảo dưỡng thường xuyên

nên hiệu suất hoạt động kém.

- Do nhà mạng cấu hình sai các thông số kỹ thuật của khách hàng.

- Do chất lượng của các thiết bị nhà mạng và chất lượng thi công chưa đảm

bảo.

1.2.2.2. Yếu tố khách quan

- Do sự cố đứt cáp từ nhà mạng đến nhà khách hàng, đứt cáp đường trục của

thiết bị nhà mạng, đứt cáp quang đường trục trong nước hay quốc tế, …

- Do virus tấn công vào thiết bị nhà mạng.

- Do lỗi phần cứng hay lỗi phần mềm của thiết bị nhà mạng hay nhà khách

hàng.

1.3. Kết luận chƣơng 1

Chương này giúp cho chúng ta có một cái nhìn tổng thể về sự phát triển của

mạng PON. Chúng ta có thể hiểu một cách khái quát cơ chế hoạt động của mạng

PON, ưu, nhược điểm cũng như các mô hình hoạt động của mạng PON.

Ngoài ra, chúng ta cũng đã tìm hiểu về mạng GPON, nguyên tắc hoạt động

của mạng GPON và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng mạng GPON. Trong

chương tiếp theo chúng ta sẽ nghiên cứu tình hình triển khai và chất lượng dịch vụ

GPON thực tế tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế.

6

CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ CHẤT LƢỢNG

MẠNG GPON TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG YÊN THẾ –

VNPT BẮC GIANG

2.1. Giới thiệu về Trung tâm Viễn thông Yên Thế

2.1.1. Giới thiệu huyện Yên Thế – tỉnh Bắc Giang

Huyện Yên Thế – Tỉnh Bắc Giang có diện tích 301,26 km², dân số năm 2019

là 110920 người với mật độ 340 người/km² với 8 dân tộc sinh sống, trong đó dân

tộc thiểu số chiếm 27% [12].

Hình 2.1: Bản đồ địa lý huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

2.1.2. Trung tâm Viễn thông Yên Thế

Trung tâm Viễn thông Yên Thế là một đơn vị trực thuộc VNPT Bắc Giang

có địa chỉ là: Số 02, phố Hoàng Hoa Thám, thị trấn Phồn Xương, huyện Yên Thế,

tỉnh Bắc Giang. Hiện nay đơn vị gồm có 18 người phụ trách kỹ thuật, cơ sở hạ tầng

mạng di động và mạng hữu tuyến trên toàn bộ địa bàn huyện Yên Thế.

7

2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ mạng GPON của Trung tâm Viễn thông

Yên Thế

Hiện nay, mạng quang thụ động GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế

bao gồm: 10 OLT có 19 card PON được lắp đặt, 265 cổng lắp tại 10 trạm viễn

thông với 250 km cáp quang các loại. Mạng GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên

Thế cơ bản đã phục vụ được 9465 khách hàng trên địa bàn huyện Yên Thế và một

xã thuộc tỉnh Thái Nguyên với một xã thuộc tỉnh Lạng Sơn.

2.3. Thực trạng về chất lƣợng các dịch vụ GPON và các yếu tố ảnh

hƣởng tới chất lƣợng mạng GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế

Hiện nay, hạ tầng mạng của Trung tâm Viễn thông Yên Thế đã đáp ứng

được hầu hết các yêu cầu sử dụng dịch vụ. Tuy rằng Trung tâm Viễn thông Yên Thế

đã đảm bảo hết mức cho chất lượng mạng lưới tốt nhất tới khách hàng nhưng vẫn

còn tồn tại một số yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng

dịch vụ mạng GPON.

2.3.1. Yếu tố chủ quan

- Do hạ tầng mạng Trung tâm Viễn thông Yên Thế còn chưa đáp ứng được

một số yêu cầu kỹ thuật, cụ thể là:

+ Một số nơi vẫn còn sử dụng cáp quang truyền dẫn làm hạ tầng mạng

GPON chưa được thay thế bằng cáp quang Mid-span.

+ Chưa quy hoạch kịp thời do tốc độ khách hàng tăng lên tối thiểu là 30

Mbps nên một số cổng pon chia 64 và 128 thuê bao có thể nghẽn băng thông vào

giờ cao điểm.

+ Chưa xây dựng được hệ thống phần mềm thống kê chi tiết toàn tuyến

GPON đến tận nhà khách hàng để dễ dàng cho việc quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng

và nâng cấp mạng lưới GPON.

- Đôi khi còn sai sót trong khâu cấu hình thông số kỹ thuật của khách hàng.

2.3.2. Yếu tố khách quan

8

- Do đứt đường cáp truyền dẫn quốc tế khiến tốc độ mạng GPON bị ảnh

hưởng khi truy cập các ứng dụng có server đặt tại nước ngoài.

- Do đứt cáp truyền dẫn GPON, đứt dây thuê bao khách hàng vì sự cố bất

khả kháng: Chuột cắn, xe chở quá khổ, quá tải kéo đứt dây vượt đường, chập điện

cháy dây, …

- Do lỗi phần mềm, phần cứng các thiết bị phục vụ mạng GPON như: Lỗi

thiết bị OLT, ONU, …

- Do bị virus tấn công.

2.4. Các dịch vụ đang đƣợc triển khai trên GPON tại Trung tâm

Viễn thông Yên Thế

Hiện nay, Trung tâm Viễn thông Yên Thế chủ yếu cung cấp ba dịch vụ chạy

trên GPON: Internet băng rộng, truyền hình Internet và điện thoại cố định trên nền

GPON.

2.4.1. Dịch vụ Internet băng rộng và truyền hình Internet

2.4.2. Dịch vụ điện thoại cố định

2.5. Kết luận chƣơng 2

Như vậy, qua phần trình bày trên chúng ta có thể thấy rõ cơ cấu tổ chức và

hệ thống mạng truy nhập của Trung tâm Viễn thông Yên Thế. Mặc dù đã cố gắng

đảm bảo thông tin mạng lưới thông suốt nhưng vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng tới

chất lượng mạng GPON.

Trong chương tiếp theo, chúng ta sẽ đề ra giải pháp và thực hiện giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng mạng GPON giúp khách hàng có những trải nghiệm tốt

nhất.

9

CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

MẠNG GPON TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG YÊN THẾ –

VNPT BẮC GIANG

3.1. Xu hƣớng phát triển của mạng GPON và tầm quan trọng của

việc cải thiện, nâng cao chất lƣợng mạng GPON tại Trung tâm Viễn

thông Yên Thế

3.1.1. Xu hướng phát triển của mạng GPON

Từ tháng 12 năm 2014, để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng các loại hình

dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin của các doanh nghiệp cũng như của các

khách hàng trên địa bàn huyện, VNPT Bắc Giang đã đầu tư cho Trung tâm Viễn

thông Yên Thế công nghệ mạng quang thụ động GPON. Tính đến nay đơn vị đã có

9465 thuê bao Fiber VNN hoạt động trên công nghệ GPON. Trong thời gian ngắn

đơn vị vừa phải triển khai hạ tầng vừa thực hiện phát triển và chuyển đổi một số

lượng thuê bao lớn. Trong bối cảnh số lượng thuê bao ngày càng tăng, nhu cầu sử

dụng băng thông của khách hàng ngày càng lớn, cơ chế kinh doanh và tiêu chuẩn kỹ

thuật thay đổi việc đảm bảo chất lượng mạng GPON là một vấn đề lớn đặt ra đối

với Trung tâm Viễn thông Yên Thế – VNPT Bắc Giang.

3.1.2. Tầm quan trọng của việc cải thiện, nâng cao chất lượng mạng

GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế

Việc đảm bảo chất lượng dịch vụ mạng GPON cho khách hàng nhất là trong

thời buổi các nhà mạng cạnh tranh nhau kịch liệt là điều hết sức quan trọng cần thiết

hơn bao giờ hết. Cải thiện, nâng cao chất lượng mạng GPON tại Trung tâm Viễn

thông Yên Thế sẽ giúp:

- Khách hàng có những trải nghiệm tốt nhất về những dịch vụ mà khách hàng

đã lựa chọn.

- Gây dựng niềm tin cho khách hàng về một nhà mạng có chất lượng hàng

10

đầu Việt Nam để khách hàng gắn bó sử dụng dịch vụ lâu dài.

- Giúp cho việc quản lý, giám sát, bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp của toàn

bộ mạng lưới GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế dễ dàng và thuận lợi.

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng mạng GPON áp dụng tại

Trung tâm Viễn thông Yên Thế

3.2.1. Giải pháp giảm thiểu suy hao trên toàn tuyến cáp, OLT, ONU

3.2.1.1. Đo kiểm, giám sát và đánh giá chất lượng dịch vụ mạng GPON

Việc đo kiểm, giám sát và đánh giá chất lượng mạng GPON tại Trung tâm

Viễn thông Yên Thế sử dụng các thiết bị và các phần mềm hỗ trợ:

a. Các thiết bị phục vụ việc đo kiểm chất lƣợng mạng GPON tại Trung

tâm Viễn thông Yên Thế [5].

b. Hệ thống quản lý mạng IP xNet [13].

c. Hệ thống đo kiểm chất lƣợng dịch vụ xTest [6], [14].

d. Hệ thống quản lý phát triển thuê bao và điều hành tập trung.

3.2.1.3. Thực trạng chất lượng tuyến cáp GPON tại Trung tâm Viễn

thông Yên Thế khi chưa thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng mạng

lưới

- Mạng quang thụ động GPON được triển khai dựa trên mạng cáp quang

ODN được xây dựng từ năm 2010. Do cáp quang ODN được triển khai từ năm 2010

đã kém chất lượng và được hàn qua nhiều ODF nên suy hao tại các điểm đấu nối

lớn dẫn đến suy hao toàn tuyến lớn.

- Đầu tư cáp quang, OLT và các Splitter không đồng bộ, thiếu so với nhu cầu

thị trường do đó việc quy hoạch các OLT, đặc biệt là các Splitter sơ cấp và Splitter

thứ cấp gặp rất nhiều khó khăn, gây ra suy hao toàn tuyến lớn.

- Tốn tài nguyên cáp quang vì một bộ Splitter sơ cấp phải đấu cho các

Splitter thứ cấp ở nhiều thôn khác nhau, bán kính cách xa nhau, đấu chéo. Nhiều

Splitter sơ cấp, và thứ cấp đặt trong các trạm viễn thông gây mất mỹ quan và không

11

đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật, gây tốn cáp quang đặc biệt là các tuyến cáp quang

dung lượng 8 sợi.

- Từ giữa năm 2016 trở về trước và từ khoảng tháng 07 năm 2016 trở lại đây

thì các h và các Splitter sơ cấp và Splitter thứ cấp dùng dây nhảy quang theo hai

chuẩn khác nhau. Do đó việc tối ưu và quy hoạch lại gặp rất nhiều khó khăn.

- Trên mạng có nhiều tuyến quang dùng loại cáp quang 8 sợi nên khó khăn

cho việc quy hoạch, đặc biệt là với các tuyến dùng bộ Splitter sơ cấp 1:8. Do loại

cáp quang dung lượng 8 sợi thường dùng làm cáp gọn và khi dùng bộ Splitter 1:8

thì tốn cáp hơn để làm các đường Uplink. Do đó dễ dẫn đến thiếu cáp cục bộ để làm

Uplink cho các Splitter và phát triển cho các hướng tiếp theo, khi tăng cường các

Splitter 1:8 khi nhu cầu thị trường tăng.

- Số liệu thống kê kết quả đo suy hao tại các thuê bao Internet dựa trên công

nghệ GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế tại thời điểm 01 tháng 01 năm

2020, số lượng thuê bao có mức suy hao không đạt quy định của VNPT (Tổng suy

hao > 29,5 dB) là 492 thuê bao trên tổng số 9465 thuê bao chiếm tỷ lệ 5,2%. Đây là

tỷ lệ thuê bao có mức suy hao không đạt quy định lớn vượt mức quy định của

VNPT (Tỷ lệ chấp nhận được là dưới 1%). Do đó việc nâng cao chất lượng mạng

quang thụ động GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế là một yêu cầu cấp bách.

3.2.1.4. Các giải pháp giảm thiểu suy hao trên toàn tuyến cáp, OLT,

ONU

a. Giải pháp 1: Tối ƣu, quy hoạch lại tuyến cáp mạng GPON tại Trung

tâm Viễn thông Yên Thế

 Mục đích giải pháp

- Giảm suy hao tại các điểm nối của các ODF trên toàn tuyến do các mối hàn

nối và các đầu back to back gây ra.

- Giảm tỷ lệ thuê bao có suy hao vượt ngưỡng quy định của VNPT xuống

còn dưới 1%.

- Nâng cao chất lượng mạng lưới.

 Thực hiện giải pháp

12

- Đối với những tuyến cáp quang cũ:

Căn cứ vào quy hoạch cổng PON của từng khu vực, thực hiện hàn thẳng các

sợi Uplink cho các Splitter tại các ODF đó nhằm giảm suy hao tại các điểm đấu nối

do lệch chuẩn và cắm bằng back to back.

b. Sau

a. Trƣớc

Hình 3.3: Suy hao trên tuyến cáp cũ trƣớc và sau khi thực hiện giải pháp

- Đối với những tuyến cáp quang mới:

Khi thực hiện kéo cáp quang Mid-span cho các tuyến mới thì để dự phòng

cáp quang tại các điểm cột theo quy hoạch điểm đặt các. Khi thực hiện lắp đặt và

đấu nối các đường Uplink cho các Splitter phải thực hiện tách vỏ cáp và chỉ được

cắt những quát cần thiết để đấu Uplink sử dụng 1 sợi còn 1 sợi để dự phòng; còn lại

quấn vòng đi trong ODF để làm đường Uplink cho các Splitter phía sau.

 Kết quả giải pháp

- Suy hao trên tuyến cáp cũ và mới giảm 2%, tức là tỉ lệ thuê bao suy hao

không đạt ngưỡng quy định còn 3,2%.

- Đáp ứng được đúng chuẩn các yêu cầu kỹ thuật về tuyến cáp.

b. Giải pháp 2: Quy hoạch lại các Splitter sơ cấp và thứ cấp và thực hiện

đấu nối các Splitter sơ cấp, Splitter thứ cấp theo nguyên tắc Mid-span Access

 Mục đích giải pháp

- Để đảm bảo suy hao tại các Splitter sơ cấp, thứ cấp, suy hao toàn tuyến.

13

- Nhằm giảm tỷ lệ thuê bao có suy hao vượt ngưỡng quy định của VNPT

xuống dưới 1%.

- Tiết kiệm tài nguyên cáp quang.

 Thực hiện giải pháp

- Nguyên tắc:

+ Lắp đặt Splitter 1 cấp: Splitter gần nhà khách hàng áp dụng cho các khu

vực mật độ thuê bao tập trung tại một khu vực hẹp như tòa nhà thương mại/khu

chung cư.

+ Lắp đặt Splitter 2 cấp: Áp dụng cho các khu vực, thôn, xóm có mật bộ thuê

bao phân tán thành từng cụm. Trên một tuyến kết nối từ OLT đến ONU/ONT đặt tại

nhà khách hàng có thể có thể lắp đặt tối đa 2 cấp Splitter.

+ Các Splitter sơ cấp và Splitter thứ cấp nên đặt cùng một khu vực nhằm tiết

kiệm tài nguyên cáp.

+ Splitter phải được đặt tại các vị trí đông dân cư và có nhiều khách hàng

nhất.

- Các bước thực hiện:

+ Quy hoạch lại các Splitter sơ cấp và thứ cấp:

Triển khai lắp đặt 2 OLT mới tại các trạm viễn thông: Canh Nậu và Hồng

Kỳ:

* Đấu nối truyền dẫn, nguồn điện DC và khai báo các thông số cần thiết của

OLT.

* Kéo cáp quang ODN cho các khu vực quy hoạch lắp đặt Splitter nhằm đảm

bảo chất lượng và tăng bán kính phục vụ.

* Thống kê các cổng PON đang hoạt động tại khu vực đó.

* Thống kê chi tiết số lượng thuê bao tại khu vực đó và các thuê bao đó đang

hoạt động trên cổng PON nào và Splitter nào.

* Khai báo offline sẵn các dịch vụ của thuê bao cần chuyển vào OLT gảm

thiểu tối đa thời gian mất liên lạc của khách hàng.

* Đấu chuyển về các OLT mới đặt tại các trạm đã quy hoạch. Thực hiện tối

14

ưu, đấu nối uplink cho các Splitter sơ cấp, Splitter thứ cấp theo nguyên tắc Mid-

span (trình bày tiếp ở phần dưới). Đồng thời phối hợp với Trung tâm Điều hành

Thông tin của VNPT Bắc Giang để chuyển các thuê bao theo danh sách đã thống kê

chi tiết vào các cổng PON và Splitter đã quy hoạch.

* Khi kết thúc công việc phải kiểm tra, rà soát lại suy hao toàn tuyến và dịch

vụ của khách hàng và thực hiện vẽ lại trên phần mềm hệ thống quản lý phát triển

thuê bao và điều hành tập trung.

+ Thực hiện đấu nối các Splitter sơ cấp, Splitter thứ cấp theo nguyên tắc

Mid-span Access:

* Thống kê số lượng Splitter đang hoạt động và có suy hao ≤ - 22 dB và các

Splitter có Uplink đi qua nhiều ODF gây suy hao toàn tuyến cao.

* Thống kế số lượng cáp quang kéo mới và dung lượng cáp quang hiện có

(cáp quang loại 8 sợi, 12 sợi, 24 sợi) và số lượng các Splitter cần tối ưu và quy

hoạch tại từng điểm đặt OLT.

* Dùng máy đo OTDR để đo đặc tuyến suy hao toàn tuyến, nếu suy hao toàn

tuyến đường Uplink của các Splitter cao do phải đấu nối qua nhiều các ODF thì hàn

thẳng các đường Uplink cho các Splitter. Đối với các tuyến cáp kéo mới và các

Splitter lắp đặt mới thì thực hiện tách vỏ các sợi cáp quang và cắt những sợi cáp

quang đã quy hoạch cho các Splitter tại điểm đó; các sợi cáp quang còn lại để đi

thẳng không cắt ra để không gây ra suy hao.

+ Thực hiện đấu chuyển các thuê bao ở các cổng PON đầy hoặc gần đầy 64

cổng sang các cổng PON ở gần đó duy trì số thuê bao trên cổng PON đạt 60% dung

lượng nhằm tránh nghẽn băng thông do tốc độ mạng tối thiểu của khách hàng được

nâng lên 30 Mbps.

 Kết quả giải pháp

- Trung tâm Viễn thông Yên Thế đã thực hiện đấu nối được 100 Splitter sơ

cấp và Splitter thứ cấp theo nguyên tắc Mid-span.

- Giảm suy hao toàn tuyến tại hơn 20 tuyến khi thực hiện hàn theo nguyên

tắc Mid-span.

15

- Kết quả là đã lảm suy hao toàn tuyến giảm còn dưới 1% đạt suy hao vượt

ngưỡng quy định của VNPT, nâng cao chất lượng mạng GPON.

Hình 3.6: Kết quả từ xTest suy hao các thuê bao GPON của Trung tâm Viễn thông

Yên Thế

Số thuê bao vượt ngưỡng theo quy định của VNPT chỉ còn 77 thuê bao,

chiếm tỉ lệ 0.008% nhỏ hơn rất nhiều so với tỉ lệ 1% của VNPT đề ra.

- Tránh nghẽn băng thông.

3.2.2. Giải pháp chống nghẽn mạng trên OLT, ONU

3.2.2.1. Mục đích giải pháp

- Nâng cấp thiết bị MANE nhằm đảm bảo băng thông kết nối cho khách hàng

[3].

- Thường xuyên giám sát được băng thông kết nối giữa MANE và OLT

nhằm đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời để tránh gây tắc nghẽn băng thông nội bộ

khi số lượng khách hàng tăng lên tại các OLT, đặc biệt là khi VNPT Bắc Giang

thực hiện nâng băng thông tối thiểu cho 9465 khách hàng từ 16 Mbps lên 30 Mbps.

3.2.2.2. Thực hiện giải pháp

16

- Hàng tuần tiến hành đo băng thông vào các giờ cao điểm tại các OLT:

+ Xây dựng quy trình đo kiểm vào các thời gian cao điểm để kiểm tra băng

thông kết nối của thiết bị với hệ thống quản lý mạng IP xNet (Thời gian cao điểm từ

19h00 – 21h30 hàng ngày và vào ngày thứ 7, chủ nhật).

+ Hàng tuần phối hợp với Trung tâm Điều hành Thông tin tiến hành đo băng

thông tại các OLT vào các giờ cao điểm từ 19h00 đến 21h00 hàng ngày và vào các

ngày thứ 7 và chủ nhật.

- Thực hiện bảo dưỡng, nâng cấp thiết bị sau 23h00:

+ Tiến hành vệ sinh lọc bụi của thiết bị MANE và các OLT.

+ Sau nhiều lần đo băng thông tại giờ cao điểm của các OLT thì có 2 OLT

cần phải mở rộng băng thông là OLT Cầu Gồ và OLT Bố Hạ. Trung tâm đã thực

hiện nâng cấp module từ 1,25 Gbps lên 10 Gbps cho 2 OLT trên.

- Tiến hành đấu ring hai hướng trên hai cáp khác nhau nhằm đảm bảo không

mất liên lạc cho OLT khi có sự cố về cáp, module.

3.2.2.3. Kết quả giải pháp

- Tăng băng thông của OLT Cầu Gồ và Bố Hạ lên 10 Gbps đảm bảo cho

khách hàng sử dụng không bị nghẽn mạng. Tính đến nay, Trung tâm Viễn thông

Yên Thế đã đáp ứng được các băng thông của tất cả các OLT trên địa bàn huyện, cụ

thể là bảng 3.4.

Bảng 3.4: Kết quả theo dõi băng thông 3 ngày liên tiếp sau khi nâng cấp module

Băng thông Băng thông Băng thông Cổng Uplink thực tế qua thực tế qua thực tế qua Tên OLT của cổng ngày cổng ngày cổng ngày OLT(Gbps) 1(Gbps) 2(Gbps) 3(Gbps)

Bố Hạ 10 3,844 3,590 3,505

Cầu Gồ 10 4,925 4,580 4,334

Mỏ Trạng 1,25 0,544 0,484 0,453

17

0,529 0,492 0,476 Hồng Kỳ 1,25

0,508 0,457 0,440 Tiến Thắng 1,25

0,328 0,307 0,284 Canh Nậu 1,25

0,365 0,327 0,314 Xuân Lương 1,25

0,450 0,407 0,401 Đông Sơn 1,25

0,640 0,563 0,549 Đồng Hưu 1,25

0,433 0,389 0,372 Tân Sỏi 1,25

Qua theo dõi băng thông ba ngày liên tiếp của tất cả các OLT trên địa bàn

huyện Yên Thế vào giờ cao điểm bằng phần mềm xNet, chúng ta thấy không có

OLT nào bị nghẽn băng thông, đảm bảo khách hàng sử dụng dịch vụ thông suốt.

- Giảm thiểu tối đa nguy cơ mất liên lạc cho OLT khi đã đấu ring hai hướng.

- Từ kết quả giám sát băng thông ta thấy rằng băng thông kết nối đến MANE

đảm bảo và không cần phải mở rộng nữa.

3.2.3. Giải pháp xây dựng quy trình giám sát chất lượng mạng

GPON chi tiết tới tất cả khách hàng sử dụng dịch vụ trên GPON

3.2.3.1. Mục đích giải pháp

- Giám sát chất lượng mạng GPON cho toàn bộ các khách hàng sử dụng dịch

vụ FTTx trên công nghệ quang thụ động GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế.

- Nâng cao và gắn trách nhiệm cụ thể của đội ngũ nhân viên kỹ thuật đối với

công tác nâng cao chất lượng mạng GPON.

3.2.3.2. Thực hiện giải pháp

Hiện nay, Trung tâm Viễn thông Yên Thế đang sử dụng hai phần mềm là

xTest và phần mềm hệ thống quản lý phát triển thuê bao và điều hành tập trung để

giám sát chất lượng mạng GPON.

- Phần mềm xTest.

- Phần mềm hệ thống quản lý phát triển thuê bao và điều hành tập trung.

18

3.2.3.3. Kết quả giải pháp

- Đảm bảo, duy trì tỉ lệ thuê bao suy hao cao dưới ngưỡng 1%.

- Giúp khách hàng có được trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ của VNPT.

- Giúp nhân viên dễ dàng hơn trong việc quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa và lắp

đặt mới.

3.3. Phân tích, đánh giá hiệu quả của các giải pháp

- Giải pháp giảm thiểu suy hao trên toàn tuyến cáp, OLT, ONU

Giải pháp được đề ra chính xác giúp giảm mạnh tỉ lệ suy hao từ 5,2% xuống

dưới 1% đạt yêu cầu theo quy định của tập đoàn.

- Giải pháp chống nghẽn mạng trên OLT, ONU

Giải pháp được thực hiện giúp đảm bảo an toàn mạng lưới, giảm thiểu nguy

cơ mất liên lạc, giúp khách hàng trải nghiệm dịch vụ tốt nhất và không bị gián đoạn.

- Giải pháp xây dựng quy trình giám sát chất lượng mạng GPON chi tiết tới

tất cả khách hàng sử dụng dịch vụ trên GPON

+ Giải pháp giúp duy trì tỉ lệ suy hao cao dưới 1% theo quy định của tập

đoàn.

+ Không chỉ dễ dàng duy trì tỉ lệ thuê bao xuống dưới 1% mà còn có thể

giảm xuống mức 0%.

+ Dễ dàng trong khâu quản lý và đánh giá chất lượng mạng lưới cho cán bộ

công nhân viên kỹ thuật.

+ Nâng cao chất lượng, trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc của đội ngũ cán

bộ công nhân viên kỹ thuật.

3.4. Khuyến nghị, đề xuất

- Trung tâm Viễn thông Yên Thế cần giảm tỷ lệ thuê bao cao xuống còn 0%.

- Hiện nay, với việc tăng tốc độ mạng tối thiểu do cạnh tranh giữa các nhà

mạng và nhu cầu tốc độ mạng của khách hàng ngày một tăng, trung tâm cần quy

hoạch mạng GPON từ trước để không bị bất ngờ với những tình huống đột xuất xảy

ra.

19

- Cần nâng cao trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ khách hàng của đội

ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật là nhiệm vụ cần thiết và phải tiến hành liên tục.

3.5. Kết luận chƣơng 3

Sau khi thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng mạng GPON

tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế thì tỷ lệ thuê bao có mức suy hao lớn hơn 29,5

dB đã giảm xuống chỉ còn là 0,008% (khi chưa thực hiện các giải pháp này, tỷ lệ

thuê bao có mức suy hao lớn hơn 29,5 dB là 5,2%).Tỷ lệ 0,008% thuê bao có mức

suy hao lớn hơn 29,5 dB đạt được sau khi thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao

chất lượng mạng GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế đã thấp hơn rất nhiều so

với quy định tỷ lệ thuê bao có mức suy hao lớn hơn 29,5 dB của VNPT (dưới 1%).

20

KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

Công nghệ mạng GPON hiện nay là công nghệ phổ biến nhất để đưa Internet

đến từng gia đình nhất là trong thời buổi Cách mạng Công nghiệp 4.0 thì việc kết

nối Internet càng là cần thiết hơn bao giờ hết và mạng GPON tại Trung tâm Viễn

thông Yên Thế – VNPT Bắc Giang cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Chính vì

vậy, việc đảm bảo chất lượng mạng GPON là điều hết sức quan trọng. Nhưng vấn

đề quan trọng nhất của việc đảm bảo, nâng cao chất lượng mạng GPON vẫn chưa

có giải pháp nào ổn định.

Trong luận văn này, tôi đã cố gắng trình bày và thực hiện các giải pháp nâng

cao chất lượng mạng GPON tại Trung tâm Viễn thông Yên Thế – VNPT Bắc Giang

với tất cả những kiến thức của bản thân về công nghệ mạng GPON. Với khả năng

nghiên cứu, thời gian còn hạn chế nên vẫn còn những thiếu sót trong luận văn này.

Tuy nhiên với những gì đã nghiên cứu và tìm hiểu thì công nghệ mạng GPON là

phổ biến nhất và sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.

Trong điều kiện cho phép, nếu tiếp tục thực hiện nghiên cứu thì tôi sẽ:

- Tìm hiểu về kỹ thuật bảo mật cho mạng GPON.

- Thực hiện các giải pháp bảo mật trên mạng GPON giúp khách hàng yên

tâm khi sử dụng dịch vụ.

21

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

[1] Cao Thị Huệ (2012), “Công nghệ GPON, phương pháp lập cấu trúc và ứng dụng

lập cấu trúc mạng GPON cho Viễn thông Nghệ An,” Đồ án tốt nghiệp Đại học,

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

[2] Lưu Thanh Huy (2012), “Nghiên cứu công nghệ mạng quang thụ động G-PON

và đề xuất các dịch vụ cung cấp tới khách hàng trên mạng G-PON VNPT Hà

Nội,” Luận văn Thạc sĩ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

[3] Nguyễn Thành Nam (2019), “Mạng MAN-E và các dịch vụ,” Tài liệu kỹ thuật,

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

[4] Ngô Văn Tháp (2010), “Mạng quang thụ động GPON và ứng dụng triển khai tại

Viễn thông Hà Nội,” Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Công nghệ (Đại học

Quốc gia Hà Nội).

[5] Nguyễn Anh Vũ (2016), “Triển khai và đo kiểm mạng PON tại Trung tâm Viễn

thông Từ Sơn Viễn thông Bắc Ninh,” Luận văn Thạc sĩ, Học viện Công nghệ

Bưu chính Viễn thông.

Tiếng Anh

[6] ITU-T Recommendation G. 652: “Characteristics of a single-mode optical fibre

and cable,” 2016.

[7] ITU-T Recommendation G. 983.1: “Broadband optical access systems based on

Passive Optical Networks (PON),” 2005.

[8] ITU-T Recommendation G. 984.1: “Gigabit-capable passive optical networks

(GPON): General characteristics,” 2012.

[9] ITU-T Recommendation G. 987: “10-Gigabit-capable passive optical network

(XG-PON) systems: Definitions, abbreviations and acronyms,” 2012.

[10]ITU-T Recommendation G. 9801: “Ethernet passive optical networks using

OMCI,” 2013.

[11]ITU-T Recommendation L. 52: “Deployment of Passive Optical Networks,”

2003.

22

Danh mục website tham khảo:

[12] https://sites.google.com

[13] https://xnet.vnpt.vn

[14] https://xtest.vnpt.vn