Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................ 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ ................ 5 1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:........................................................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh: ...................................... 5 1.1.2. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường............................................................................................................. 6 1.1.3. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.................... 7 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:........... 7 1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện vị trí địa lý:............................................. 8 1.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân của doanh nghiệp: .......................... 8 1.1.4.3. Nhóm nhân tố về thị trường:.............................................................. 9 1.1.4.4. Nhóm nhân tố về cơ chế chính sách của Nhà nước: ........................... 9 1.1.5. Vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp: 10 1.1.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích:................................................................ 11 1.1.6.1. Hệ thống chỉ tiêu chung phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:............................................................................................... 12 1.1.6.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động:......................................... 13 1.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:................................ 15 1.2. Cơ sở thực tiễn: ..................................................................................... 17 1.2.1. Tính chất, đặc điểm của ngành sản xuất dược Việt Nam:.................... 17 1.2.2. Sơ lược về tình hình ngành Dược ở nước ta:....................................... 18 1.2.2.1. Tình hình chung:.............................................................................. 18 1.2.2.2. Một số thành tựu đạt được: .............................................................. 19 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH.................................................................................................................. 21 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY. ................................................. 21 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình. ................................................................................................. 21 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ: ..................................................................... 22 2.1.3. Mạng lưới cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh: .................................. 22 2.2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình. ................... 23 2.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:............................... 24 2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ................................................................... 25 2.2.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ kỷ thuật sản xuất sản phẩm. ........... 27 2.2.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty......................................... 29 2.2.4.1. Tình hình biến động nguồn lao động của Công ty qua 3 năm (2008 - 2010)............................................................................................................ 29
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. 4.2. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty qua 3 năm (2008 - 2010)................................................................................................ 32 2.2.4.3. Tình hình tài chính, nguồn vốn của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình. ................................................................................................. 33 2.2.4.4. Đánh giá một số thành tựu đạt được của Công ty qua 3 năm (2008 - 2010):........................................................................................................... 36 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH ................................ 38 3.1. Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình hiện nay. .................................................................................. 38 3.1.1. Môi trường vĩ mô. .............................................................................. 38 3.1.1.1. Môi trường kinh tế:.......................................................................... 38 3.1.1.2. Môi trường chính trị pháp luật: ........................................................ 38 3.1.1.3. Môi trường văn hoá- xã hội: ............................................................ 39 3.1.1.4. Môi trường kỷ thuật công nghệ:....................................................... 39 3.1.1.5. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng: ............................................. 40 3.1.2. Môi trường vi mô. .............................................................................. 40 3.1.2.1. Khách hàng:..................................................................................... 40 3.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh: .......................................................................... 41 3.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..................... 41 3.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình qua 3 năm (2008 - 2010). ...................................... 41 3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian gần đây (2008 - 2010)................................................................................................ 46 3.2.4. Phân tích tình hình tiêu thụ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình trong những năm gần đây (2008 - 2010). ............................................. 48
PHẦN III:
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH ............................................................................................................... 50 4.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. ..... 50 4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dược phẩm Quảng Bình. .................................................... 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 59 1.1. Kết luận:................................................................................................ 59 1.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. ...................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 62
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 2
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra các sản
phẩm dịch vụ đầu ra phải sử dụng các nguồn lực, yếu tố đầu vào như: vốn, lao
động, tài nguyên ... Tất cả các nguồn lực này đều có hạn và có rất nhiều cách
thức khác nhau để sử dụng chúng, mỗi cách thức có một mức tiêu hao các nguồn
lực khác nhau, có cách thức sử dụng rất tiết kiệm các nguồn lực nhưng cũng có
các cách thức tiêu hao rất nhiều các nguồn lực. Do đó, để đạt được hệ thống các
mục tiêu của mình, trong đó mục tiêu cơ bản và bao trùm lâu dài nhất là tối đa
hoá lợi nhuận trong điều kiện môi trường nền kinh tế thị trường đầy biến động,
cạnh tranh ngày càng gay gắt quyết liệt, các nguồn lực ngày càng khan hiếm thì
vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của mình.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình là một doanh nghiệp nhà nước
có quá trình hình thành và phát triển lâu dài, từ khi chuyển sang cơ chế mới
Công ty đã sớm xác định: "Hiệu quả kinh doanh là thước đo quan trọng của sự
phát triển". Công ty luôn tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngày
càng khẳng định vị thế của mình trong ngành dược.
Với những kiến thức đã học, hững thông tin thu thập được trong thời gian
thực tập tại công ty và được sự hướng dẩn tận tình của giảng viên hướng dẫn em
quyết định chọn chuyên đề: " Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là nhằm làm rõ cơ sở khoa học về
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường và bước đầu vận dụng vào đơn vị thực tập của mình, em đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
* Phương pháp duy vật biện chứng & duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận
chung .
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 3
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phương pháp điều tra, quan sát thu thập số liệu và các thông tin liên
quan.
* Phương pháp tổng hợp thống kê nhằm xử lý và hệ thống hoá số liệu
điều tra.
* Phương pháp thống kê, phân tích kinh doanh để xác định nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh.
* Phương pháp hệ thống hoá đề rút ra các giải pháp và kết luận cần thiết.
Do điều kiện thời gian và trình độ kiến thức có hạn, chuyên đề không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ giáo tận tình của quý thầy cô
và các bạn để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Đồng Hới, ngày 10 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Phạm Văn Thành
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 4
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DƯỢC PHẨM.
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH:
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế diễn ra
gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không còn cách nào khác
là phải hoạt động có hiệu quả. Vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì? Hiệu
quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự tập trung phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các nguồn lực sẵn có. Nó là đại lượng xác
định bằng cách so sánh giữa các chi phí bỏ ra và kết quả thu vào. Hiệu quả kinh
doanh phản ánh đầy đủ thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp về trình độ tổ
chức quản lý, địa vị của doanh nghiệp trên thương trường. Doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả là doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng tăng, với mức lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn, trên doanh thu đạt cao. Đó là cơ sở để
doanh nghiệp tích luỹ, để phát triển vốn và mở rộng sản xuất theo chiều sâu,
đồng thời cũng cố vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, không ngừng cải
thiện đời sống của CBCNV.
Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản
xuất xã hội và quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.
Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu cần phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,
các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại và phát huy năng lực,
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 5
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy yêu cầu của
hiệu quả hoạt động kinh doanh là phải tối đa lợi nhuận với chi phí nhất định
hoặc đạt lợi nhuận nhất định với chi phí tối thiểu.
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường.
Trong nền kinh tế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp kinh doanh hàng
hoá phải thực hiện theo nhu cầu từ trung ương đến địa phương, nên trong quá
trình hoạt động kinh doanh, nếu doanh nghiệp đạt được các chỉ tiêu cấp trên giao
thì được xem là đạt hiệu quả kinh doanh. Điều này chứng tỏ người ta đã đồng
nhất giữa kêt quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh mà không dề cập đến yếu
tố chi phí để tạo ra kết quả đó cũng như cách thức để đạt được mục tiêu.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh phải được xem xét một
cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ chung của
toàn xã hội.
- Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các giai
đoạn, các thời kỳ vấcc chu kỳ tiếp theo. Trong thực tế kinh doanh, điều này đòi
hỏi bản thân doanh nghiệp không vì lợi ích trước mắt mà quên đi lâu dài
- Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một
cách toàn diện khi hiệu quả mà các đơn vị bộ phận mang lại không làm ảnh
hưởng đến lợi ích chung.
Bên cạnh đó, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện toàn diện trên hai
mặt định tính và định lượng.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh là là quan hệ so sánh giữa đầu
vào và đầu ra, là lợi ích lớn nhất thu được với chi phí nhất định hoặc một kết quả
nhất định với chi phí nhỏ nhất.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh không những thể hiện qua các
con số cụ thể mà còn thể hiện những nguyên nhân để đạt được các con số đó.
Hiệu quả mà đơn vị đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Một dự
án hoat động mang lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời không không làm ảnh
hưởng xấu đến đời sống sinh hoạt của người dân.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là sự biểu hiện của sự kết hợp theo một
tương quan xác định cả về lượng lẫn chất của các yếu tố trong quá trình kinh
doanh: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Hiệu quả chung của
đơn vị có thể thu được trên cơ sở của các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh
phải được sử dụng có hiệu quả. Từ đó xác định những giải pháp hữu hiệu để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu của tất cả mọi đối tượng mọi ngành
nghề, mọi đơn vị kinh doanh và cả nền kinh tế. Trên góc độ doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả kinh doanh mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất phát từ một số lý do sau:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của quy luật tiết
kiệm.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh là một quá trình bao gồm nhiều yếu tố liên quan
chặt chẽ với nhau từ đầu vào cho đến đầu ra. Trong quá trình đó có nhiều nhân
tố ảnh hưởng đến sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Việc xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ đó, doanh nghiệp nhận biết được nhân tố nào ảnh hưởng tốt đến quá trình
kinh doanh để doanh nghiệp có kế hoạch tận dụng tối đa nhân tố đó. Đồng thời
doanh nghiệp tìm ra mặt yếu để khắc phục làm cho doanh nghiệp hoạt động tốt
hơn.
Sau đây là một số nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện vị trí địa lý:
Doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả thì phải có vị trí địa lý thuận lợi,
đmư bảo cho việc giao lưu, giao dịch của Công ty được dễ dàng, tiết kiệm được
chi phí lưu thông. Nếu sản phẩm có khối lượng giảm hơn nhiều so với khối
lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất thì nên đặt địa điểm sản xuất gần nơi
nguyên liệu.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân của doanh nghiệp:
- Vốn cho sản xuất kinh doanh:
Đây là điều tiên quyết cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra được hay
không, bởi vì bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng cần đến vốn. Vấn đề là làm
sao quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, tránh lãng phí vốn, bị chiếm dụng
vốn và ứ động vốn.
- Lao động:
Là yếu tố quan trọng trong sản xuất. Việc tổ chức và sử dụng hợp lý lao
động là biện pháp để tăng năng suất lao động, tăng khối lượng sản phẩm, tích
cực giảm giá thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ công nghệ:
Công nghệ được hiểu là tất cả các phương thức, những quá trình sử dụng
để chuyển hoá các nguồn lực sản xuất và các dịch vụ, là tập hợp các yếu tố và
điều kiện để tiến hành sản xuất ra các sản phẩm. Quyết định công nghệ phải phù
hợp với từng giai đoạn sản xuất với yêu cầu cũng như xu thế của từng thời đại
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 8
Chuyên đề tốt nghiệp
với mục đích ngày càng nâng cao năng suất, phẩm chất đồng thời phải hạ giá
thành sản phẩm.
- Trình độ về tổ chức và quản lý sản xuất:
Tổ chức và quản lý bao gồm việc sử dụng các yếu tố sản xuất như lao
động, vốn, cơ sở vật chất, ... là một trong những nhân tố quan trọng góp phần
hàon thành mục tiêu và kế hoạch một cánh hiệu quả và nhanh chóng.
- Nghệ thuật kinh doanh:
Nghệ htuật kinh doanh sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá tốt hơn,
hoạt động có hiệu quả hơn. Nó bao gồm tập hợp nhiều biện pháp gây sự chú ý,
tín nhiệm của khách hàng, làm cho việc tiêu thụ hàng hoá nhanh hơn. Có nghệ
thuật kinh doanh tốt thì doanh nghiệp thành công hơn trong lĩnh vực kinh doanh
của mình. Nghệ thuật kinh doanh không những thể hiện ở việc bán sản phẩm mà
còn thể hiện ở việc mua sản phẩm và có yếu tố đầu vào để sản suất và bán.
1.1.4.3. Nhóm nhân tố về thị trường:
Trong quá trình kinh doanh hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn đững vững
trong thương trường thì phải nghiên cứu thị trường. Thị trường sẽ trả lời các câu
hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Và sản xuất bao
nhiêu?... Hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ phải thông qua thị trường.
Thị trường vừa là đối tượng vừa là căn cứ để các doanh nghiệp định hướng sản
xuất của mình. Các nhân tố thị trường rất đa dạngk và phong phú. Do vậy,
doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ đi sâu, đi sát thị trường để linh hoạt
ứng xử trước các vấn đề thị trường đặt ra, đưa lại lợi ích cho doanh nghiệp.
1.1.4.4. Nhóm nhân tố về cơ chế chính sách của Nhà nước:
Các đơn vị hoạt động kinh doanh đều phải chịu sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước. Sự điều tiết đó tác động đến mọi lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 9
Chuyên đề tốt nghiệp
Nước ta trong giai đoạn hiện nay cùng với chính sách phát triển kinh tế và
cơ chế ngày càng hoàn thiện đáp ứng được nhu cầu cũng như giải quyết những
bức bách xảy ra tạo sự thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Chúng ta rất thuận
lợi trước một loạt văn bản luật, dưới luật về kinh tế ra đời làm hành lang pháp lý
cho các daonh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, việc nhận thức đầy đủ, sử dụng hợp lý các nhân tố sẽ giúp cho
doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả trong cơ chế thị trường đầy năng
động và khắt khe.
1.1.5. Vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp:
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô
nhỏ, yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc
phân tích hiệu quả kinh doanh thường được hành đơn giản, có thể thấy ngay
trong công tac hoạch toán. Khi sản xuất kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu
thông tinh cho nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp, phân tích hoạt động
kinh doanh hình thành và phát triển như một khoa học độc lập, để đáp ứng nhu cầu
thông tin cho các nhà quản trị.
Ta thấy răng phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là quá
trình nhận biết bản chất và sự tác động của các hoạt động kinh doanh, là quá
trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức,
phù hợp yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả
kinh doanh cao hơn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang nhiều tính
chất khác nhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như các phương pháp mà ta sử
dụng. Nội dung nghiên cứu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là các
hiện tượng kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau.
Khác với kế toán - có tính chất pháp lệnh và mang tính chuẩn mực, phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng vào phục vụ nội bộ
quản trị doanh nghiệp rất linh hoạt và đa dạng trong phương pháp kỹ thuật. Số
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 10
Chuyên đề tốt nghiệp
liệu của phân tích không có trách nhiệm pháp lý cung cấp rộng rãi như các báo
cáo kế toán mà đôi khi ở một vài khía cạnh, là những bí mật riêng của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, hoạt động phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang tính ý
thức, có vai trò hết sức to lớn đối với doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau
như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng có thể phát hiện được và
khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích
doanh nghiệp mới thấy rỏ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh
và có các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh có các tác dụng cơ bản sau đây:
- Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức
mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở
này các doanh nghiệp sẽ xác đinh đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh
doanh có hiệu quả.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong
chức năng quản trị, là cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng
quản lý nhất là trong các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn
chế những rủi ro bất định trong kinh doanh.
Như vậy, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trở nên cần thiết và
đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với tất cả doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Một thị trường luôn đầy những cạnh tranh khốc liệt và tiềm
ẩn chính trong lòng nó nhiều rủi ro bất trắc.
1.1.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích:
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đánh giá một cách khách quan và khoa học về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì nhất thiết phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phân
tích hợp lý. Những chỉ tiêu đó phải làm bật lên được chất lượng, phản ánh được
hiệu suất kinh doanh cảu doanh nghiệp.
1.1.6.1. Hệ thống chỉ tiêu chung phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
- Chỉ tiêu dạng thuận:
Kq H =
C Trong đó: + H là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (dạng thuận).
+ Kq là kết quả đầu ra.
+ C là chi phí hoạt động.
- Chỉ tiêu dạng nghịch:
C h = Kq Trong đó: + h là hiệu quả sản xuất kinh doanh (dạng nghịch).
Đây là chỉ tiêu tương đối cường độ biểu hiện mối quan hệ giữa đầu vào
với đầu ra (hiệu quả kinh tế). Chỉ tiêu H biểu hiện: Mỗi đơn vị đầu vào tham gia
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả
đầu ra. Ngược lại chỉ tiêu h biểu hiện sự tiêu tốn các đơn vị đầu vào để tạo ra
được một đơn vị đầu ra.
Hai chỉ tiêu này có vai trò khác nhau nhưng lại liên quan mật thiết với
nhau, khi dùng chúng để đánh giá hiệu quả kinh tế theo hai chiều, chiều thuận và
chiều nghịch: Chỉ tiêu H dùng để biểu hiện sự ảnh hưởng của các nguồn lực đến
kết quả hoạt động, còn chỉ tiêu h là cơ sở để đánh giá quy mô tiết kiệm hay lãng
phí nguồn lực.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Các chỉ tiêu trên thường được gọi là chỉ tiêu toàn phần. Do trong kinh
doanh thường dựa vào thông tin có được giữa đầu vào với đầu ra, bao gồm phần
trước của tái sản xuất giản đơn và phần tái sản xuất mở rộng. Người ta thường
quan tâm nhiều hơn đến tái sản xuất mở rộng. Cho nên ngoài những chỉ tiêu
trên, người ta còn sử dụng thêm các chỉ tiêu cận biên:
- Chỉ tiêu dạng thuận:
Kq H =
C - Chỉ tiêu dạng nghịch:
C h = Kq Dạng thuận cho thấy, khi tăng thêm một đơn vị đầu vào thì sẽ mang lại
được bao nhiêu dơn vị đầu ra và ngược lại khi muốn có thêm được một đơn vị
đầu ra thì phải sử dụng thêm bao nhiêu đơn vị đầu vào (được biểu hiện ở dạng
nghịch).
1.1.6.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động:
* Chỉ tiêu hiện vật.
- Nửa thành phẩm: Là kết quả đã qua chế biến một hay một số giai đoạn
của quá trình sản xuất. Nữa thành phẩm được hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng ở các giai đoạn trước đó có thể được bán ra ngoài phạm vi doanh
nghiệp và được tiếp tục chế biến ở các giai đoạn tiếp theo để hoàn thành sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Chỉ tiêu sản phẩm hoàn thành: Là những sản phẩm đã đi qua tất cả các
giai đoạn của quy trình công nghệ, qua kiểm soát chất lượng và đạt tiêu chuẩn.
- Chỉ tiêu sản phẩm quy ước: Chỉ tiêu này phản ánh sản phẩm tương đối
từ những sản cùng tên nhưng khác nhau về mức độ, phẩm chất, quy cách sản
phẩm, quy ước thường được tính theo công thức:
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sản phẩm quy ước = (Sản lượng sản phẩm thực hiện x Hệ số
quy đổi)
* Doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ bao gồm tổng giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ của
doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ giả trị hàng hoá mà doanh nghiệp đã bán và thu
được tiền trong kỳ báo cáo.
Có thể khái quát doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua công
n
thức:
ij
ijQP
i
1
D =
Trong đó: Pij là giá bán sản phẩm i thời điểm j.
Qij là sản lượng tiêu thụ sản phẩm i thời điểm j.
- Doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng thuần: Là tổng doanh thu tiêu thụ trừ đi thuế doanh
thu tiêu thụ hàng hoá đặc biệt, các khoản giảm trừ chiết khấu thương nghiệp,
bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại các khoản sửa chửa sai hỏng trong
thời bảo hành
- Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng cộng với các khoản dự phòng
giảm giá hàng bán, nợ khó đòi trong kỳ báo. Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để
tính lãi, lổ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
* Chi phí trung gian:
Là toàn bộ chi phí cấu thành nên tổng giá trị sản xuất, bao gồm chi phí
thường xuyên về mặt vật chất như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí động lực, chi
phí vật chất, chi phí dịch vụ... được sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất và
hoạt động dịch vụ khác của doanh nghiệp bằng tổng chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ có trong doanh nghiệp.
* Giá trị tăng thêm thuần:
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Là toàn bộ giá trị biểu hiện toàn bộ giá trị mới được sáng tạo ra trong kỳ
nghiên cứu của tất cả các hoạt động dich vụ.
* Chi tiêu lãi lỗ:
Đây là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hay giá trị kinh tế của
doanh nghiệp mà doanh nghiệ thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lãi kinh doanh = Doanh thu sản xuất kinh doanh - Chi phí sản xuât kinh
doanh
Lãi gộp là chỉ tiêu chưa trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh
doanh.
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lãi thuần = Doanh thu thuần - Giá trị sản phẩm tiêu thụ
= Lãi gộp - (Chi phí bán hàng+ Chi phí quản lý)
1.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn là cơ bản của hoạt động sản xất kinh doanh, vốn bao gồm vốn cố
định và vốn lưu động.
- Vốn cố định (VCĐ): Là những tài sản có giá trị lớn, sử dụng được trong một thời gian dài và chuyển dần giá trị vào trong sản phẩm qua con đường khấu hao (theo quy định hiện nay thì VCĐ là những tài sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng 5 triệu đồng và có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm).
- Vốn lưu động (VLĐ): Là những tài sản có giá trị hay tư liệu lao động có giá trị nhỏ, chuyển hết gía trị một lần vào trong sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất.
+ Các chỉ tiêu sử dụng:
Q Tổng giá trị sản xuất
Sức sản xuất vốn = =
Tổng vốn bình quân trong kỳ VCĐ + VLĐ
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn sản xuất sẻ tạo ra được bao nhiêu
đồng đơn vị sản lượng.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
Nguồn vốn Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng vốn đưa vào sản xuất thì sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Suất hao phí vốn là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Vốn cố định:
VCĐ
HCĐ =
Q
Vốn lưu động:
VLĐ
HLĐ =
Q
Khi các chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
- Tốc độ luân chuyên vốn (L):
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động không
ngừng hoạt động và biến đổi từ dạng này đến dạng khác, từ tiền mặt sang
nguyên vật liệu sang hàng hổẳt về hình thái bằng tiền hoặc từ T'- H-T'. Với quá
trình biến đổi liên tục vòng quay của vốn được xác định từ khi bỏ tiền ra để kinh
doanh đến khi thu hồi lại bằng tiền.
Tốc độ luân chuyển vốn biểu hiện số vòng quay của vốn lưu động, mức
luân chuyển của một vòng lưu thông hoặc số ngày của một vòng luân chuyển.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ quản lý sử dụng tài chính
doanh nghiệp.
D
L =
V
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:
+ L: Số lần chu chuyển vốn
+ D: Khối lượng tiêu thụ.
+ V: Vốn lưu động bình quân.
Chỉ tiêu này cho thấy số lần quay của vốn trong một năm là bao nhiêu lần.
chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh.
+ Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
1 V
K = =
L D
Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đơn vị doanh thu thỉ phải sử dụng
bao nhiêu lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.2.1. Tính chất, đặc điểm của ngành sản xuất dược Việt Nam:
Đứng trên gốc độ kinh tế để xem xét thì dược phẩm là một hàng hoá
mang lại lợi nhuận cho nhà kinh doanh nhưng đây là một loại hàng hoá có độ co
giản rất thấp. Do tính chất đặc biệt và vai trò của nó đối với đời sống kinh tế xã
hội mà mặt hàng này chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự biến động của thị trường.
- Sản phẩm dược chỉ có giá trị với ngành Y tế hay nói đúng hơn là chỉ có
giá trị đối với người bệnh và người bệnh có thể chi trả với mọi giá để thoả mãn
mọi nhu cầu về nó.
- Cung cầu về loại sản phẩm này có sự biến động rất lớn theo từng thời kỳ
phụ thuộc lớn vào đời sống sức khoẻ của cộng đồng.
- Sản phẩm Dược của chúng ta chủ yếu nhập nguyên liệu, sản phẩm từ
trước ngoài và môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Dược phẩm là sản phẩm rất cần thiết đối với đời sống sức khoẻ cộng
đồng. Chính vì thế mà nhất thiết mọi quốc gia phải tổ chức tốt lĩnh vực sản xuất
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 17
Chuyên đề tốt nghiệp
và cung ứng loại sản phẩm này một cách tốt nhất. Đặc biệt đối với đất nước ta,
thường hay gánh chịu những thiên tai do thiên nhiên tạo ra. Do đó việc sản xuất
cung cấp dự trữ thuốc hết sức cần thiết, hơn thế nữa Thế giới ngày nay thường
xuất hiện những căn bệnh mới: Viêm đường hô hấp cấp, cúm gà làm cho nhu
cầu sản phẩm dược tăng lên đòi hỏi luôn đảm bảo đày đủ dược phẩm để đối phó,
phòng chống, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
1.2.2. Sơ lược về tình hình ngành Dược ở nước ta:
1.2.2.1. Tình hình chung:
Đất nước Việt Nam trải qua 36 mươi năm chiến tranh bị tàn phá nặng nề
về mặt kinh tế xã hội. Sau ngày giải phóng thống nhất tổ quốc (1975), mặc dù
chúng ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng và hệ thống công
nghiệp còn nhỏ bé, khả năng đầu tư của Nhà nước còn hạn chế trong việc phục
hồi nền kinh tế và giải quyết các bức xúc đời sống kinh tế xã hội. Trong đó, có
việc nâng cao và bảo vệ sức khoả cộng đồng của ngành Y tế. Cũng như mọi
người khác, ngành Y tế đã nỗ lực phấn đấu phát huy tốt lợi thế của mình để xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tốt hơn cho việc điều trị và phòng bệnh. Sản xuất và
lưu thông dược phẩm để nâng cao và bảo vệ sức khoẻ của người dân.
- Về cơ sở điều trị và phòng bệnh của ngành: Có gần 13.000 cơ sở với
200.000 giường bệnh từ thành phố đến xã phường.
- Về cơ sở sản xuất: Có 106 xí nghiệp sản xuất Dược trãi dài với 61 tỉnh,
thành phố. Trong đó 7 xí nghiệp bào chế thuốc Y học cổ truyền.
- Về đào tạo: Hiện tại có 11 cơ sở đào tạo Đại học và trên Đại học trực
thuộc Bộ Y tế có uy tín, số lượng Dược sỹ trên 10.000 dân.
- Đối với ngành Dược ngày nay, yêu cầu cấp thiết phải phát triển nâng
cao trình độ, hiện đại hoá, đạt được các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.
Trong điều kiện mới của nền kinh tế hiện nay, ngành Dược Việt Nam phải thực
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 18
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện các bước đi đúng đắn để phát huy đựơc sức mạnh và hoàn thành nhiệm vụ
của mình.
- Trong cơ chế thị trường, ngành Dược nước ta đã và đang có nhiêu cố
gắng đáp ứng nhu cầu cơ bản về thuốc cho cộng đồng, đã cố gắng khắc phục
được hoàn cảnh thiếu thuốc khi thiên tai dịch bệnh xãy ra.
Trong thời gian qua, mặc dù có những biến động lớn về giá cả và môi
trưòng kinh doanh không mấy thuận lợi, các doanh nghiệp trong nước đã rất cố
gắng để vượt qua khó khăn, giữ vững được tốc độ phát triển và tăng trưởng
không thua kém gì các năm trước.
1.2.2.2. Một số thành tựu đạt được:
Theo Cục quản lý và dự báo thống kê, tổng giá trị nhập khẩu thuốc và
nguyên vật liệu làm thuốc năm 2009 đạt 500 triệu USD tăng 10% so với 450
triệu USD năm 2008. Giá nguyên vật liệu nhập khẩu với 100 triệu USD tăng
25% tổng giá trị nhập khẩu.
- Tổng giá trị sản xuất thuốc năm 2009 đạt 3.770 tỷ VNĐ tăng 20% so với
3.144 tỷ đồng năm 2008.
- Giá trị sản lượng năm 2009 tăng 220%, đạt 250 triệu USD, bằng 50% thị
trường dược phẩm Việt Nam, ... So với tỷ lệ 38% năm 2008.
Tổng quát kết quả ngành Dược trong những năm qua:
- Tổng giá trị nhập khẩu tăng 8,9%.
- Giá trị nguyên vật liệu nhập tăng 12,8%.
- Giá thành nhập kho tăng 12,8%.
- Giá trị thuốc sản xuất trong nước tăng 22,4%.
Ngành Dược Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng bình quân 13%.
Như vậy ta thấy rằng sản xuất trong nước tăng nhưng phụ thuộc quá lớn
vào nguyên vật liệu nước ngoài. Cho nên làm cho giá thành cao, làm giảm hiệu
quả của dược phẩm nước ta.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Các thành viên của Công ty Dược Việt Nam đã đạt được một số thành
quả đáng khích lệ:
- Tổng doanh thu đạt 85.6% so với kế hoạch tăng lên 15,7%.
- Doanh số bán ra đạt 88,2% so với kế hoạch tăng 24%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 85,5% so với kế hoạch tăng 17,2%.
- Lợi nhuận và tổng nộp ngân sách đạt trên 90% so với kế hoạch.
Những kết quả này đã khẳng định việc hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kế
hoạch và phần nào khẳng định việc đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 20
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Quảng Bình.
Thuốc chữa bệnh và trang thiết bị dụng cụ y tế là mặt hàng thiết yếu
không thể thiếu được phục vụ nhu cầu phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Trong
bối cảnh đất nước chiến tranh thì nhu cầu ấy càng bức thiết hơn, trước tình hình
đó ngày 19/5/1965 Xí nghiệp Dược phẩm Quảng Bình được thành lập và đóng
tại địa bàn Tuyên Hoá. Tháng 1/1976 sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất
theo yêu cầu nhiệm vụ mới Xí nghiệp chuyển về địa bàn phường Bắc Lý thị xã
Đồng Hới.
Tháng 4/1982 sát nhập với Xí nghiệp dược phẩm Quảng Trị và Xí nghiệp
dược phẩm Thừa Thiên Huế với tên gọi Xí nghiệp liên hiệp dược Bình Trị
Thiên. Tháng 7/1989 Xí nghiệp tách khỏi Xí nghiệp liên hiệp dược Bình Trị
Thiên, đổi tên : Xí nghiệp liên hiệp dược Quảng Bình, tháng 6/1992 Xí nghiệp
liên hiệp dược Quảng Bình hợp nhất với Công ty trang thiết bị dịch vụ y tế
Quảng Bình, mang tên: Xí nghiệp liên hiệp dược- thiết bị y tế Quảng Bình.
Ngày 27/03/1993 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định số 63 QĐ/UB
thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty dược phẩm Quảng Bình, tháng 1 năm
2005 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình.
Trải qua 46 năm xây dựng và phát triển, đơn vị đã vượt qua biết bao gian
nan và thử thách của buổi đầu mưa bom bão đạn với hơn 40 cán bộ công nhân
viên, nguồn vốn ít ỏi điều kiện sản xuất thô sơ nhưng vẫn hoàn thành nhiệm vụ,
phục vụ nhân dân, phục vụ kháng chiến. Bên cạnh những thời kỳ phát triển
mạnh Công ty cũng có thời kỳ gặp nhiều khó khăn đặc biệt là cuối năm 1993
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 21
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu năm 1994 Công ty đứng bên bờ của sự phá sản, sản xuất kinh doanh thua lỗ,
tình hình tài chính mất khả năng thanh toán đời sống công nhân viên vô cùng
khó khăn. Phát huy truyền thống đoàn kết, gắn bó tập thể lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên đã tìm ra chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn, năng động
sáng tạo đưa doanh nghiệp dần ổn định và phát triển.
Cho đến nay, trong nền kinh tế đổi mới bức tranh toàn cảnh của công ty
mang màu sắc mới với nhiều thành tựu trong SXKD điều đó được thể hiện qua
sự quan tâm đến mọi chế độ cho cán bộ công nhân viên, giá trị sản lượng và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng, số lượng sản lượng sản
phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng và sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản
phẩm ngày càng nâng cao.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình là doanh nghiệp Nhà nước
hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước cấp trên trực tiếp là Sở Y tế Quảng Bình.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh thuốc tân dược, trang
thiết bị, dụng cụ Y tế phục vụ cho các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu
cầu bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, góp phần tăng tích luỹ cho nhân dân Nhà
nước và giải quyết việc làm cho xã hội.
Thị trường kinh doanh trong nước trên cơ sở bám sát và phát huy thị
trường nội tỉnh mà thế mạnh là các trung tâm các huyện, thị xã, các cơ sở khám
chữa bệnh đồng thời mở rộng thị trường cả nước. Liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp dược phẩm trong nước để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá.
2.1.3. Mạng lưới cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình tổ chức sản xuất và chuyên
môn hoá lao động theo từng phân xưởng. Các phân xưởng là nơi trực tiếp sản
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 22
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất ra các loại sản phẩm theo kế hoạch sản xuất của Công ty. Trực tiếp áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và trực tiếp quản lý lực lượng lao
động cả về số lượng và chất lượng lao động. Mỗi phân xưởng được phân công
sản xuất nhiều loại mặt hàng khác nhau qua nhiều công đoạn. Do đó không có
sự phân tổ hoặc nhóm. Để giúp Giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động
của phân xưởng thì mỗi phân xưởng có một Quản đốc điều hành chung và trực
tiếp chỉ đạo công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm tuỳ theo quy trình sản xuất
từng mặt hàng để luân chuyển bố trí lao động một cán bộ thống kê phân xưởng
tham mưu cho phòng tài vụ về công tác quản lý tại phân xưởng và đội ngủ công
nhân lành nghề.
Mạng lưới kinh doanh bao gồm các hiệu thuốc và phòng kế hoạch kinh
doanh là nơi sử dụng trên 65% vốn sản xuất kinh doanh và hơn 60% lao động
trong toàn Công ty. Do đó mạng lưới kinh doanh là khâu then chốt quyết định
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cơ cấu tổ chức của các
hiệu thuốc gồm có một chủ hiệu thuốc, một cán bộ cung ứng, một kế toán, một
thủ kho kiêm thủ quỷ cùng hệ thống quầy hàng và đại lý. Mỗi quầy hàng bố trí
một nhân viên bán hàng có trình độ từ ta dược trở lên. Phòng Kế hoạch kinh
doanh gồm có trưởng phòng điều hành chung trạm Hà Nội, Sài Gòn, hai quầy
trung tâm và cán bộ cung ứng tiêu thụ.
2.2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty ảnh hưởng đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình là doanh nghiệp Nhà nước, có
đầy đủ tư cách pháp nhân, cơ quan quản lý hành chính Nhà nước cấp trên trực
tiếp là Sở Y tế Quảng Bình.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh thuốc tân dược, trang
thiết bị dụng cụ Y tế phục vụ cho các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu
cầu bảo vệ sức khoẻ của Nhân dân, góp phần tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà
nước và giải quyết việc làm cho xã hội.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Thị trường kinh doanh trong nước trên cơ sở bám sát và phát huy thị
trường nội tỉnh và thế mạnh là các trung tâm Huyện Thị xã, các cơ sở khám
chữa bệnh đồng thời mở rộng ra thị trường cả nước. Liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp dược phẩm trong nước để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá.
2.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty dược phẩm tổ chức sản xuất và chuyên môn hoá lao động theo
từng phân xưởng, các phân xưởng là nơi trực tiếp sản xuất ra các loại sản phẩm
theo kế hoạch sản xuất của Công ty trực tiếp áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản
xuất và trực tiếp quản lý lực lượng lao động cả về số lượng lẩn chất lượng. Mỗi
phân xưỡng được phân công sản xuất nhiều loại mặt hàng khác nhau qua nhiều
công đoạn, do đó không có sự phân tổ của nhóm.
Để giúp giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của phân
xưởng thì mổi phân xưởng có một quản đốc điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo
công tác kỷ thuật, chất lượng sản phẩm, tuỳ theo quy trình sản xuất của sản
phẩm mặt hàng để luân chuyển bố trí lao động. Ngoài ra ở mỗi phân xưởng còn
có một cán bộ thống kê phân xưởng theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh ở phân
xưởng, vật tư nguyên vật liệu đưa vào sản xuất.
Mạng lưới kinh doanh bao gồm các hiệu thuốc, phòng kế hoạch kinh
doanh hai trạm, các đại lý, quầy hàng, lĩnh vực kinh doanh sữ dụng trên 65%
vốn sản xuất kinh doanh và hơn 60% lao động trong toàn Công ty, do đó mạng
lưới kinh doanh là khâu then chốt quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của
toàn doanh nghiệp. Có 7 hiệu thuốc trực thuộc Công ty đóng ở các huyện thị bao
gồm: Hiệu thuốc Đồng hới, Lệ thuỷ, Quảng ninh, Bố trạch, Quảng trạch, Tuyên
hoá, Minh hoá mỗi hiệu thuốc gồm một chủ nhiệm, một kế toán thủ kho thủ quỹ
và hệ thống quầy hàng. Hai trạm Hà nội, Sài gòn thuộc sự quản lý của phòng kế
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
hoạch.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 24
Chuyên đề tốt nghiệp
CÔNG TY
KHỐI KINH DOANH
KHỐI SẢN XUẤT
CÁC PHÂN XƯỞNG
PHÒNG KH-KD
CÁC HIỆU THUỐC
CÁC QUẦY
02 TRẠM HÀ NỘI - SÀI GÒN
QUẦY TRUNG TÂM
2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng
Bình được xây dựng trên cơ sở yêu cầu phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong
hiện tại và tương lai, với phương châm gọn nhẹ hiệu quả, tuỳ theo điều kiện
nhiệm vụ cụ thể từng thời kỳ để tổ chức, bố trí bộ máy quản lý và mạng lưới cơ
sở hợp lý để phát huy sức mạnh tổng hợp hoàn toàn của doanh nghiệp. Hiện tại
tổ chức bộ máy của đơn vị được hình thành với bốn phòng tham mưu, sáu phân
xưởng, một tổng kho, bảy hiệu thuốc ở các huyện thị.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 25
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH DOANH
PGĐ SẢN XUẤT
P.KỸ THUẬT
P.H CHÍNH
PHÒNG KH
P.TÀI VỤ
CÁC PHÂN XƯỞNG
P.XƯỞNG CƠ ĐIỆN
CÁC HIỆU THUỐC
TỔNG KHO
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
Chức năng nhiệm vụ các cấp lãnh đạo:
+ Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động của Công ty đồng thời
chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể về quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động.
+ Phó giám đốc: gồm hai phó giám đốc phụ trách hai khối sản xuất và
kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ điều hành cụ thể và tham mưu cho giám đốc
trong việc ra quyết định.
+ Các phòng chức năng - tham mưu: gồm 4 phòng.
- Phòng kế hoạch
- Phòng tài vụ
- Phòng kỹ thuật
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 26
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng hành chính
Hoạt động theo chức năng và tham mưu cho giám đốc cho việc cung cấp
thông tin và tư vấn để ra các quyết định quản trị.
+ Các phân xưởng: thực hiện các quyết định của giám đốc về sản xuất có
mối quan hệ hướng dẫn với các phòng chức năng.
+ Các hiệu thuốc: trực thuộc Công ty thực hiện nhiệm vụ chính là cung
ứng thuốc phục vụ nhân dân trên toàn tỉnh đóng tại các huyện thị, hoạt động
quản lý tài sản tương đối tự chủ, có kế toán theo dõi riêng hàng tháng quý lập
các báo cáo cần thiết.
+ Phân xưởng cơ điện: hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh toàn Công
ty + Tổng kho: thực hiện nghiệm thu, bảo quản, xuất nhập các loại vật tư, hàng
hoá thành phẩm.
2.2.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ kỷ thuật sản xuất sản phẩm.
Với nhiệm vụ sản xuất và bào chế thuốc tân dược phục vụ cho nhu cầu
phòng bệnh và chữa bệnh của nhân dân nên quá trình sản xuất sản phẩm của
Công ty luôn phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chất lượng, từ khâu pha
chế đến khâu bao gói sản phẩm được thực hiện trong một môi trường vệ sinh tối
đa với các loại máy móc thiết bị tương đối hiện đại .
Cùng với nhịp độ phát triển của Công ty- quy trình công nghệ kỷ thuật
sản xuất sản phẩm cũng được phát triển thoe từ kỷ thuật sản xuất ban đầu chủ
yếu dựa trên các thiết bị loại nhỏ, thủ công . Phòng thí nghiệm đến nay đã phát
triễn thành công nghệ bào chế hoàn chỉnh. Các phân xưởng sản xuất được trang
bị máy móc thiết bị hiện đại với dây chuyền công nghệ hiện đại khép kín.
Công tác sản xuất ở các phân xưởng đạt trình độ chuyên môn hoá cao, các
công đoạn sản xuất từ khâu đầu tiên là pha chế đến khâu cuối cùng là bao gói
nhập kho thành phẩm đều mang tính chất liên tục và liên quan với nhau dưới
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 27
Chuyên đề tốt nghiệp
dạng dây chuyền, các bước sản xuất không tách rời nhau và được tổ chức sản
xuất hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Cho đến nay, Công ty đã từng bước thay đổi trang thiết bị, hợp lý hoá
SƠ ĐỒ 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC
PHA CHẾ
BAO BÌ
NVL ĐÃ KIỂM TRA
BÁN THÀNH PHẨM
VỆ SINH VÔ TRÙNG
Đạt tiêu
KIỂM TRA BÁN THÀNH PHẨM
ĐÓNG GÓI
chuần
Không đạt
THÀNH PHẨM
KIỂM TRA THÀNH PHẨM
Tiêu chuẩn
LOẠI
NHẬP KHO
LOẠI
dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đăc điểm sản xuất tiêu thụ ở đây là trong các khâu sản xuất, nguyên liệu
đưa vào: Hoá chất bao bì, dụng cụ đều được kiểm tra vô trùng đóng gói vấn đề
vệ sinh an toàn được đưa lên hàng đầu.
Các loại sản phẩm:
+ Thuốc viên: kháng sinh : Ampicilin; tetracilin; trimazol ...
+ Thuốc mỡ: plucina; clorocid-H ...
+ Thuốc viên Bổ :Vitamin...
+ Các loại thuốc cao đơn; thuốc bôi ngoài da; dầu nhật lệ rượu bổ ...
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty:
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 28
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sản xuất sản phẩm hàng loạt, có giá trị nhỏ.
- Công tác vệ sinh an toàn được theo dõi thường xuyên trong quá trình
sản xuất.
- Do đặc điểm thuốc chữa bệnh nên sản phẩm sản xuất ra không có dạng
sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ, không có phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang áp dụng ở đây.
- Thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn thì bị loại ra và
không được sữa lại.
2.2.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty.
Công ty dược phẩm Quảng Bình ra đời từ thời kỳ bao cấp nên máy móc
thiết bị rất đa dạng cả thô sơ lẩn hiện đại, đủ kiểu đủ chủng loại nhưng do từ
nhiều nguồn vốn khác nhau nên thiều tính đồng bộ.
Sau khi xoá bỏ bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, việc
cạnh tranh về chất lượng sản phẩm giữa các công ty dược trong nước, giữa thuốc
nội và thuốc ngoại đã thúc đẩy Công ty phải đổi mới, áp dụng nhiều công nghệ
hiện đại nhằm mua sắm thêm máy móc thiết bị mới như: Máy dập viên máy
đóng nhộng tự động, máy ép vĩ, in nhãn trên nang, máy đóng thuốc bột.
Cho đến nay, quy trình đổi mới của Công ty tuy đã được áp dụng nhưng
mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu sản xuất. Công ty đã bắt đầu trang bị
một số dây chuyền thiết bị mới hoàn toàn để sản xuất một số mặt hàng đòi hỏi
chất lượng sản phẩm cao, mang tính chất cạnh tranh .
Thời gian làm việc của thiết bị từ 10-15 năm nhưng một số máy móc thiết
bị do mức độ sử dụng chưa cao nên nay vẩn còn được sử dụng mặc dù đã khấu
hao hết.
2.2.4.1. Tình hình biến động nguồn lao động của Công ty qua 3 năm
(2008 - 2010)
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 29
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty dược Quảng Bình qua ba năm
Đơn vị tính: Người
2008 - 2010
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
SO SÁNH
SỐ
TỶ
TỶ
2009/ 2008
2010/ 2009
TỶ
DIỄN GIẢI
SỐ
SỐ
LƯỢN
TRỌNG
TRỌNG
TRỌNG
LƯỢNG
LƯỢNG
:+/-
+/- %
G
(%)
(%)
(%)
%
Tổng số lao động
316
100,00
334
100,00
338
100,00
18
5,70 4
1,20
Nam
88
27,85
100
29,94
102
30,18
12
13,64 2
2,00
Theo giới tính
Nữ
228
72,15
234
70,06
236
69,82
2,63 2
0,85
6
Đại học
21
6,65
26
7,78
27
7,99
23,81 1
3,85
5
Cao đẳng
0,00
0,00
1
0,30
0,00 1
0,00
Theo trình độ
Trung cấp
71
22,47
81
24,25
85
25,15
10
14,08 4
4,94
Sơ cấp
159
50,32
161
48,20
160
47,34
1,26 -1
-0,62
2
Công nhân 65
20,57
66
19,76
65
19,23
1,54 -1
-1,52
1
LĐ trực tiếp 285
90,19
301
90,12
303
89,64
16
5,61 2
0,66
Theo tính chất
LĐ gián tiếp 31
9,81
33
9,88
35
10,36
2
6,45 2
6,06
Từ kết quả số liệu trên ta thấy rằng tổng số lao động của Công ty qua ba
năm đều tăng. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 5,7% tương ứng với 18 người,
năm 2010 so với năm 2009 tăng 1,2% tương ứng với 4 người. Đây là điều hợp
lý của Công ty bởi quy mô sản xuất kinh doanh qua 3 năm đều tăng, đòi hỏi lực
lượng lao động tăng theo để phù hợp với quy mô đó.
- Xét theo giới tính: Tỷ lệ lao động nữ đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số lao động của Công ty ( trung bình qua ba năm chiếm khoảng 70%) thể hiện
tính chất đặc thù của ngành Dược và yêu cầu của công việc đòi hỏi về tính cẩn
thận, kiên nhẫn trong sản xuất kinh doanh, số lao động này chủ yếu thực hiện
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 30
Chuyên đề tốt nghiệp
các bước công việc trong khâu trực tiếp sản xuất (thuộc các tổ), các quầy thuốc,
chi nhánh, đại lý. Trong năm 2009 Công ty đã tuyển thêm 6 lao động nữ, năm
2010 tuyển thêm 2 lao động nữ phục vụ ở các cửa hàng Dược: Đồng Hới và
xưởng sản xuất để đáp ứng yêu cầu tăng quy mô sản xuất kinh doanhvà mở rộng
thị trường của Công ty.
Số lao động nam của Công ty chủ yếu phục vụ ở phòng kỹ thuật, phòng
Kế hoạch kinh doanh, phòng TC - HC và phục vụ các công việc quản lý gián
tiếp, số lao động này đều tăng qua 3 năm. Đặc biệt là trong năm 2009, Công ty
đã tuyển thêm 7 lao động làm việc ở phòng kỷ thuật và 5 lao động làm việc ở
phòng kinh doanh
- Xét theo trình độ chuyên môn của lao động: Đây là chỉ tiêu đánh giá
được chất lượng lao động và yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của Công ty. Nhóm lao động có trình độ sơ cấp chiếm tỷ trọng tương đối lớn
48% và giảm dần qua 3 năm. Sở dĩ nhóm này có tỷ trọng lớn là vì Công ty tuyển
lao động làm việc ở các công việc không cần trình độ và tay nghề cao, chủ yếu
thực hiện các công việc đơn giản, phổ thông và thủ công trong sản xuất. Bởi lực
lượng lao động này có giá nhân công rẽ, đã tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Trong 3 năm qua Công ty đã chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ
lao động, thể hiện ở số lao động có trình độ đại học đều tăng qua 3 năm. Năm
2010 tuyển thêm một lao động có trình độ cao đẳng, đưa một số cán bộ có trình
độ trung cấp và sơ cấp học nâng cao trình độ và nghịêp vụ. Số lao động này chủ
yếu phục vụ công tác quản lý của Công ty.
- Xét theo tính chất lao động thì Công ty chủ yếu sử dụng lao động trực
tiếp (trung bình qua ba năm chiếm 90%) và số lao động này làm việc ở các phân
xưởng sản xuất và phục vụ bán ở các cửa hàng thuốc, số lao động gián tiếp
chiếm một tỷ lệ thấp và sổ lao động này làm công tác quản lý gián tiếp.
Nhìn chung, khi xem xét lực lượng lao động của Công ty qua 3 năm thì
thấy rằng Công ty đã có chính sách phát triển nguồn nhân lực để phục vụ tốt hơn
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 31
Chuyên đề tốt nghiệp
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, bổ sung lực lượng lao động với các yêu cầu về
trình độ và công việc phù hợp. Việc tuyển dụng lao động của Công ty chủ yếu
theo hình thức hợp đồng để tránh được sự lãng phí trong sử dụng lao động. Tuy
nhiên nó chưa khuyến khích được tinh thần cống hiến của người lao động và sự
yên tâm làm việc của họ.
2.2. 4.2. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty qua 3 năm
(2008 - 2010)
Bảng 2: Giá trị tài sản của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình qua
3 năm (2008 - 20010)
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
SO SÁNH
CHỈ TIÊU
NĂM 2009/2008 NĂM 2010/2009
GIÁ TRỊ %
GIÁ TRỊ %
GIÁ TRỊ %
%
: +/-
: +/-
%
6.755,0
I. TSLĐ & ĐTNH
12.016,50 86,58 18.771,56 86,74
22.903,23
82,00
6
156,21 4.131,67 122,01
1. Tiền
2.062,37
14,86 1.680,87
7,77
1.215,32
4,35
-381,50 81,50
-465,55
72,30
5.001,0
1.798,75
12,96 6.799,76
31,42
10.241,27
36,66
1
378,03 3.441,51 150,61
2. Các khoản P.Thu
2.140,6
3. Hàng tồn kho
8.029,89
57,85 10.170,58 46,99
11.255,66
40,30
9
126,66 1.085,08 110,67
4. TSLĐ khác
125,49
0,90
120,35
0,56
190,98
0,68
-5,14
95,90
70,63
158,69
1.007,4
II. TSCĐ & ĐTDH
4
154,07 2.158,18 175,18
1.863,32
13,42 2.870,76
13,26
5.028,94
18,00
1. TSCĐ
1.790,91
12,90 2.554,35
11,80
4.449,40
15,93 763,44
142,63 1.895,05 174,19
2. Chi phí XDCB
72,41
0,52
316,41
1,46
579,54
2,07
244,00
436,97 263,13
183,16
100,0
100,0
Cộng
13.879,82
0
21.642,32 100,00
27.932,17
0
7.762,50 155,93
6.289,85 129,06
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định. Vốn được thể hiện ở hai dạng vốn đó là: Vốn lưu động và
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 32
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn cố định, qua số liệu ở bảng 2 ta thấy rằng giá trị tài sản của Công ty năm
2008 là 13.879,82 triệu đồng, năm 2009 là 21.642,32 triệu đồng, năm 2010 là
27.932,17 triệu đồng. So sánh tốc độ tăng qua 3 năm thì năm 2009 so với năm
2008 là tăng 7.762,5 triệu đồng tức là 55,93% và năm 2010 so với năm 2009
tăng 6.289,85 triệu đồng tức là 29,06%.
Trong tổng số giá trị tài sản của đơn vị thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn chiếm một tỷ trọng rất lớn khoảng gần 86% đây là điều đặc thù của nghành
sản xuất dược chủ yếu sử dụng vốn lưu động và trong lượng vốn này thì hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này đòi hỏi Công ty cần phải tổ chức tốt
việc tiêu thu sản phẩm bằng việc mở rộng các kênh phân phối, tìm kiếm thi
trường tiêu thụ đẩy mạnh các phương thức xúc tiến bán hàng... Để hạn chế tối đa
lượng vốn ứ động sau khi sản xuất.
Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng thấp ( hơn 14%)
và chủ yếu là tài sản cố định. Năm 2008 đạt 1.863,32 triệu đồng, năm 2009 đạt
2.870,76 triệu đồng và năm 2010 đạt 5.028,94 triệu đồng, tốc độ tăng năm 2009
so với năm 2008 là 1.007,44 triệu đồng (hay 54,07%) và năm 2010 so với năm
2009 là 2.158,18 triệu đồng ( hay 75,18%).
2.2.4.3. Tình hình tài chính, nguồn vốn của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Quảng Bình.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình
ĐVT: Triệu đồng
năm 2008 - 2010
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
SO SÁNH
TỶ
TỶ
TỶ
NĂM 2009/2008 NĂM 2010/2009
CHỈ TIÊU
GIÁ TRỊ
GIÁ TRỊ
GIÁ TRỊ
TRỌN
TRỌN
TRỌN
: +/-
: +/-
%
G (%)
G (%)
G (%)
%
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 33
Chuyên đề tốt nghiệp
I. Nợ phải trả
7.703,65
55,50
14.879,61 68,75
19.924,33 71,33
7.175,96 93,15
5.044,72 33,90
1. Nợ ngắn hạn
7.252,62
52,25
10.805,73 49,93
13.162,40 47,12
3.553,11 48,99
2.356,67 21,81
2. Nợ dài hạn
451,03
3,25
4.073,88
18,82
6.761,93
24,21
3.622,85 803,24 2.688,05 65,98
II. Nguồn vốn CSH 6.176,17
44,50
6.762,71
31,25
8.007,84
28,67
586,54
9,50
1.245,13 18,41
1. Nguồn vốn
5.627,96
40,55
5.915,81
27,33
6.830,81
24,45
287,85
5,11
915,00
15,47
2. Các quỹ
463,08
3,34
685,04
3,17
913,82
3,27
221,96
47,93
228,78
33,40
3. Nguồn K.Phí
85,13
0,61
161,86
0,75
263,21
0,94
76,73
90,13
101,35
62,62
Tổng: (I + II)
13.879,82
100,00 21.642,32 100,00 27.932,17 100,00 7.762,50 102,65 6.289,85 52,32
Như chúng ta biết, vốn là một yếu tố cần thiết, là điều kiện đầu tiên phải
có để tiến hành sản xuất kinh doanh. Để nắm được tình hình tài chính, khả năng
tự chủ và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta cần phân tích cơ
cấu vốn.
Qua bảng số liệu trên thì tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đều tăng qua
3 năm, cụ thể năm 2009 so với năm 2008 tăng 7.762,50 triệu đồng (102,65%),
năm 2010 so với năm 2009 tăng 6.289,85 triệu đồng (52,32%). Điều đó chứng tỏ
rằng quy mô về tài chính của Công ty không ngừng tăng. Tuy nhiên, sự hình
thành nguồn vốn của Công ty thấy được khả năng tự chủ về tiềm lực tài chính
chưa cao. Bởi lẽ nợ phải trả chiếm một tỷ trọng khá cao (55,50% năm 2008;
68,75% năm 2009; 71,33% năm 2010), chủ yếu là nợ ngắn hạn và khoản nợ này
thường tăng qua 3 năm. Do trong ba năm qua Công ty đã đầu tư một số thiết bị
ở các dây chuyền sản xuất và một số giá trị lớn tài sản cố định được vay bằng
nguồn vốn ngắn hạn. Mục tiêu của Công ty là sản xuất sản phẩm dược phục vụ
nhu cầu của người dân, để đảm bảo tính kịp thời và đáp ứng tối đa nhu cầu đó
Công ty đã mạnh dạn vay ngắn hạn để mở rộng quy mô phục vụ sản xuất. Cụ thể
nợ ngắn hạn năm 2009 tăng so với 2008 là 3.553,11 (triệu đồng) tương ứng với
48,99% và năm 2010 tăng so với năm 2009 là 2.356,67 (triệu đồng). Khoản nợ
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 34
Chuyên đề tốt nghiệp
dài hạn của Công ty củng tăng qua ba năm nguyên nhân này củng do Công ty
vay ngân hàng để đầu tư thiết bị công nghệ, năm 2009 tăng so với 2008 là
3.622,85 triệu đồng tương ứng 803,24%; năm 2010 tăng so với 2009 là 2.688,05
triệu đồng, tương ứng 65,98%.
Về nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty có chủ yếu là nguồn vốn kinh
doanh còn tỷ trọng các quỹ, các nguồn kinh phí chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều này
hoàn toàn phù hợp khi Công ty tập trung vốn vào việc đầu tư sản xuất phục vụ
tốt hơn nhu cầu thị trường. Lượng vốn chủ sở hữu tăng thêm qua các năm là dấu
hiệu khả quan trong hoạt đọng sản xuất của Công ty vì đây là một trong những
cơ sở để khẳng định được khả năng phát triển của Công ty. Nhìn vào bảng ta
thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng so với 2008 là 586,54 triệu đồng,
tăng 9,5%; năm 2010 tăng so với năm 2009 là 1.245,13 triệu đồng, tăng 18,41%
trong đó năm 2009 so với 2008 nguồn vốn tăng 287,85 triệu đồng tương ứng
5,11%, các quỹ tăng 221,96 triệu đồng, tương ứng 47,93%; nguồn kinh phí tăng
76,73 triệu đồng tương ứng 90,13% và trong năm 2010 so với 2009 nguồn vốn
tăng 915 triệu đồng tương ứng 15,47% các quỹ tăng 228,78 triệu đồng tương
ứng 33,45%; nguồn kinh phí tăng 101,35 triệu đồng tương ứng 62,62%.
Tóm lại, qua ba năm sự tăng lên của tổng tài sản là nhờ sự tăng của tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn. Vì vậy, Công ty cần phải có sự cân đối phù hợp
giữa tỷ trọng nợ trên tổng số tài sản để đảm bảo tính ổn định và vững chắc tình
hình tài chính.
Khi đi tìm nguyên nhân của sự biến động này ta thấy do các yếu tố sau:
- Do sự thiếu hụt nguồn vốn, bỡi lượng vốn bổ sung và cấp phát từ ngân
sách là không đáng kể.
- Do tính chất của nghành được đòi hỏi cần số lượng vốn lớn để sản xuất
kịp thời theo nhu cầu thị trường
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 35
Chuyên đề tốt nghiệp
Với tình hình vốn như vậy yêu cầu đặt ra đối với công ty là phải có biện
pháp huy động vốn, bảo toàn và phát triển vốn, quản lý tốt để đảm bảo khả năng
thanh toán và đảm bảo lâu dài cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.4.4. Đánh giá một số thành tựu đạt được của Công ty qua 3 năm (2008
- 2010):
Bảng 4: Một số kết quả đạt được của Công ty Cổ phần Dược phẩm
ĐVT: Triệu đồng
Quảng Bình qua ba năm (2008 - 2010)
NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 SO SÁNH
CHỈ TIÊU
NĂM 2009/2008 NĂM 2010/2009
GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ
GIÁ TRỊ
: +/-
: +/-
%
%
1. Doanh thu
36.895,19
45.721,36 53.300,86 8.826,17 23,92 7.579,50 16,58
2. Lãi ròng
220,41
313,56
381,29
93,15
42,26 67,73
21,60
3. Nộp ngân sách
533,34
1.012,13
1.522,75
478,79
89,77 510,62
50,45
4. Giá trị sản phẩm sản xuất
10.964,74
15.836,67 17.112,77 4.871,93 44,43 1.276,10 8,06
5. Thu nhập BQ/công nhân/năm 7,38
8,40
9,62
1,14
13,82 1,22
14,52
Từ bảng ta thấy rằng các kết quả đạt được thể hiện trên nhiều chỉ tiêu đều tăng qua 3 năm. Tổng doanh thu năm 2009so với năm 2008 tăng 8.826,17 triệu đồng tương ứng 23,92%, năm 2010 so với 2009 tăng 7.579,50 triệu đồng tương ứng với 16,58%. Chứng tỏ Công ty đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, quan tâm tìm kiếm thị trường. Lãi ròng cũng tăng qua 3 năm, thể hiện được sự cố gắng nổ lực của toàn Công ty đặc biệt là ban lãnh đạo Công ty đã tổ chức và quản lý tốt công tác sản xuất kinh doanh, giảm các chi phí không cần thiết, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Lợi nhuận ròng năm 2009 so với năm 2008 tăng 93,15 triệu đồng tương ứng với 42,26%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 67,73 triệu đồng tương ứng với 21,60%.
Đây là kết quả phản ánh chính xác nhất kết quả và hiệu quả hoạt động của
Công ty trong thời gian qua.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 36
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với Công ty Dược Quảng Bình, nhiệm vụ cung cấp sản phẩm được
phục vụ, chăm sóc sức khoẻ y tế cộng đồng. Qua 3 năm, Công ty đã cố gắng nỗ lực phục vụ tối đa nhu cầu của mọi người dân bằng việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiêu thụ, giá trị sản phẩm sản xuất tăng nhanh qua 3 năm. Năm 2008 đạt 10.964,74 triệu đồng; năm 2009 đạt 15.836,67 triệu đồng; năm 2010 đạt 17.112,77 triệu đồng.
Đối với nhiệm vụ thực hiện nộp ngân sách Nhà nước, trong 3 năm Công
ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ với giá trị nộp năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: Năm 2008 nộp ngân sách Nhà nước 533,34 triệu đồng và sự tăng lên nhảy vọt trong năm 2009 là 1.012,13 triệu đồng; năm 2010 là 1.522,75 triệu đồng.
Đặc biệt trong 3 năm qua sự tăng trưởng về quy mô sản xuất và những kết
quả mang lại đã tạo điều kiện cho Công ty cải thiện đời sống CBCNV. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để khuyến khích, động viên người lao động hăng hái trong sản xuất, phát huy kết quả khả năng sáng tạo của mình. Thu nhập bình quân của một công nhân đều tăng qua 3 năm. Trong năm 2008 thu nhập bình quân của một công nhân là 7,38 triệu đồng, năm 2009 là 8,40 triệu đồng, năm 2010 là 9,62 triệu đồng. Sự tăng lên về thu nhập của CBCNV thể hiện Công ty đã chú trọng đến lợi ích vật chất của người lao động, làm cho họ gắn bó hơn với Công ty, yên tâm hơn để cống hiến hết sức mình vì doanh nghiệp.
Nói tóm lại, qua bảng số liệu trên đã thấy được kết quả đạt được của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn vốn, thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để Công ty thực hiện tốt các mục tiêu trong thời gian tới.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 37
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH
3.1. Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược
phẩm Quảng Bình hiện nay.
Môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình là
tổng thể về các điều kiện kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá, cạnh tranh tài
chính. Chúng tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể cùng chiều hoặc ngược chiều gây ra cho Công ty những đe
doạ hay những cơ hội khác nhau buộc các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh các
mục tiêu, hình thức hoạt động và các chức năng thích ứng nhằm nắm bắt được
cơ hội kinh doanh, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Môi trường kinh doanh
của Công ty chia làm 2 cấp:
3.1.1. Môi trường vĩ mô.
Bao gồm các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động
kinh doanh của Công ty.
3.1.1.1. Môi trường kinh tế:
Trong những năm qua Việt Nam đã và đang thực hiện chính sách kinh tế
mở, từng bước hoà nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, tạo nên bộ mặt kinh tế
của đất nước. Đặc biệt là khi VIệt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO .Với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 5,8% theo thống kê năm 1998 thu
nhập bình quân đầu người là 210 USD/năm, cho thấy sự thay đổi lớn trong cơ
cấu nền kinh tế. Những thay đổi đó ảnh hường không nhỏ đến nền kinh tế đất
nước nói chung và Công ty dược phẩm nói riêng. Với đặc trưng là loại hàng hoá
phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân, là loại hàng hoá không thể thiếu được nên
Công ty cũng có những ưu đãi đáng kể từ chính sách của nhà nước.
3.1.1.2. Môi trường chính trị pháp luật:
Các yếu tố chính trị và luật pháp là nền tảng quy định các yếu tố khác của môi
trường kinh doanh. Quan điểm, đường lối chính trị, hoạt động của các cơ quan
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 38
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà Nước có thể tạo ra thời cơ hoặc cản trở đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Đường lối đổi mới của Đảng và Nhà Nước ta đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong và đối tác nước ngoài được phép gặp gỡ, trao đổi,
tìm hiểu và thiết lập các mối quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết kinh tế.
Hệ thống pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các chính sách chế
độ, các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết
quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý ổn định và
lành mạnh sẽ làm cho các doanh nghiệp thực hiện một cách thuận lợi các hoạt
động của mình. Do đó hệ thống luật pháp phải được hoàn thiện và phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập với các nước trong khu vực
và trên toàn thế giới.
3.1.1.3. Môi trường văn hoá- xã hội:
Bao gồm điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống mọi
nhân tố này đều có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh
cuả doanh nghiệp. Trình độ văn hoá cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc tuyển dụng và đào tạo đội ngủ lao động có trình độ cao, từ đó
nâng cao hiệu kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh đó môi trường văn hoá xã
hội cũng hình thành nên thị hiếu và thói quen tiêu dùng, đặc tính trung thành hay
thay đổi của khách hàng. Điều này củng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tiêu
thụ và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.1.4. Môi trường kỷ thuật công nghệ:
Trong môi trương kinh doanh yếu tố kỷ thuật công nghệ có vai trò ngày
càng quan trọng và quyết định tiến bộ kỷ thuật công nghệ ảnh hưởng trực tiếp và
quyết định đến hai yêu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ
trên thị trường đó là chất lượng và giá bán của các sản phẩm. Do đó nó tác động
đến thị trường, các nhà cung cấp, đến khách hàng, quá trình sản xuất và vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 39
Chuyên đề tốt nghiệp
Môi trường này còn thể hiện khá rỏ nét trong lỉnh vực thu thập, xử lý, lưu
trữ và truyền đạt thông tin kinh tế xã hội phục vụ cho hoạt động kinh doanh bền
vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.1.1.5. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng:
Thời tiết địa hình và hệ thống cơ sở hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình vận chuyển bảo quản và bóc dỡ hàng hoá của doanh nghiệp. Đặc biệt đối
với các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có tính thời vụ cao, chịu tác
động mạnh mẽ của điều kiện tự nhiên như: Nông sản, phân bón, hoá chất cho
phép giảm chi phí kinh doanh trong việc cải thiện môi trương bên trong, giảm
chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao năng suất, rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hoá cung ứng vật
tư kỷ thuật và do đó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.2. Môi trường vi mô.
Môi trường vi mô của doanh nghiệp bao gồm tất cả những yếu tố tác động
trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Việc đánh giá được các yếu tố này sẽ
giúp cho doanh nghiệp xác định được vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.
3.1.2.1. Khách hàng:
Khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Họ là những cá nhân, tổ chức có khả năng thanh toán
những hàng hoá mà họ chưa có và họ muốn được thoả mãn. Vì thực chất khách
hàng là thị trường của doanh nghiệp, số lượng, kết cấu, quy mô, nhu cầu thị hiếu
là những yếu tố mà doanh nghiệp phải hết sức quan tâm. Một sự tính nhiệm của
khách hàng với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp luôn được coi là tài sản có
giá trị nhất của doanh nghiệp. Sức mạnh của khách hàng thể hiện ở sự nhạy cảm
với giá và khả năng mắc cả của họ. Vì vậy để giữ vững và mở rộng được thị
trường, doanh nghiệp phải đưa ra được chính sách marketing thích hợp nhằm
nâng cao danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 40
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh:
Tồn tại trong nền kinh tế thị trường nếu cùng một loại hình kinh doanh sẽ
có rất nhiều các doanh nghiệp khác cùng hoạt động và luôn cạnh tranh với
doanh nghiệp. Mức độ căng thẳng giữa các đối thủ cạnh tranh là một biến số
không dễ dàng đo được. Nó phụ thuộc vào số lượng của các doanh nghiệp, sự
khác biệt về sản phẩm, mẫu mã, sự tăng trưởng của nghành. Các doanh nghiệp ở
mọi lúc mọi nơi luôn gặp phải sự canh tranh của các đối thủ khác. Hành động
của mỗi doanh nghiệp rất dễ bị các đối thủ bắt chước hay tìm mọi cách để
chống trả, kết quả là hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn. Tuy nhiên để có
thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh, bản thân mỗi doanh nghiệp
luôn phải sáng kiến đổi mới mẫu mã sản phẩm trên cơ sở cải tiến kỷ thuật, nâng
cao năng suất lao dộng giảm các chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản
phẩm và tạo ra được sự khác biệt cho sản phẩm của mình. Ngoài ra doanh
nghiệp còn phải tạo lập cho mình một hệ thống thông tin về các đối thủ cạnh
tranh để từ đó vạch ra được một chiến lược kinh doanh chủ động và hợp lý.
Tóm lại, qua phân tích tương đối khái quát về môi trường kinh doanh của
Công ty dược Quảng Bình ta thấy rằng: Tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất và lĩnh
vực kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có thể xác định cho mình đâu là yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ. Trên cơ sở
đó, sẽ có biện pháp thích hợp tác động vào những nhân tố đó nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Quảng Bình qua 3 năm (2008 - 2010).
Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dược
qua 3 năm (2008 - 2010)
ĐVT: Triệu đồng
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 41
Chuyên đề tốt nghiệp
NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 SO SÁNH
NĂM 2009/2008 NĂM 2010/2009
CHỈ TIÊU
GIÁ TRỊ
GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ
: +/-
: +/-
%
%
1. Doanh thu
36.895,19
45.721,36 53.300,86 8.826,17 23,92 7.579,50 16,58
2. Chi phí
36.410,39
44.964,04 52.356,62 8.553,65 23,49 7.392,58 16,44
3. Nộp ngân sách
533,34
1.012,13
1.522,75
478,79
89,77 510,62
50,45
4. Giá trị sản phẩm sản xuất
10.964,74
15.836,67 17.112,77 4.871,93 44,43 1.276,10 8,06
5. Thu nhập BQ/công nhân/năm 7,38
8,40
9,62
1,14
13,82 1,22
14,52
Trước hết, khi xem xét chỉ tiêu doanh thu như ta phân tích ở bảng 5 thì
doanh thu qua 3 năm đều tăng. Đây là kết quả mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh trong toàn Công ty. Doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm đầu tư cải tiến công nghệ để sản phẩm dược ngày càng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của người dân. Tuy vậy một số chính sách khuyến khích tiêu thụ Công
ty đã chưa chú trọng, các khoản giảm thu năm sau đều thấp hơn năm trước. Có
thể các kênh tiêu thụ của Công ty dần đã ổn định và tổ chức khá tốt, giúp Công
ty tiết kiệm được các khoản chi phí này.
Để đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh ta phải phân tích chỉ
tiêu tổng chi phí của Công ty. Qua 3 năm tổng chi phí đều tăng tương đương với
doanh thu. Đây là điều hợp lý bởi vì doanh thu tăng sẽ kéo theo chi phí đầu tư
mở rộng, quy mô tăng. Năm 2008 chi phí đạt 36.410,39 triệu đồng, năm 2009
đạt 44.964, 04 triệu đồng và năm 2010 đạt 52.356,62 triệu đồng với tỷ lệ tăng
tương ứng năm 2009 so với 2008 là 23,49%, năm 2010 so với 2009 là 16,44%.
Nếu ta xét tốc độ tăng của doanh thu so với tốc độ tăng của chi phí thì tốc độ
tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí hay tỷ trọng của chi phí so
với doanh thu đều giảm qua 3 năm. Điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí
của Công ty tốt hơn, Công ty đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, giảm định mức
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 42
Chuyên đề tốt nghiệp
hao phí trên 1 đơn vị sản phẩm, đây là một trong những yếu tố để tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Giá trị tăng nhanh doanh số qua 3 năm đã làm cho lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty tăng vượt bậc, năm 2009 so với 2008 tăng
304,23 triệu đồng (tương ứng 76,94%), năm 2010 so với 2009 tăng 190,02 triệu
đồng (tương ứng 27,16%). Đây là thành tích rất lớn của Công ty bởi Công ty đã
mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, ở hoạt động
đầu tư tài chính lợi nhuận đã có xu hướng giảm và lỗ qua 3 năm. Vì vậy Công ty
cần phải chú ý đến hoạt động này và nên đầu tư để hạn chế sự rủi ro trong kinh
doanh, sự thua lỗ này chủ yếu do chênh lệch tỷ giá đồng USD trong thanh toán
hợp đồng, chi trả lãi vay. Ngoài lợi nhuận từ 2 hoạt động trên Công ty còn có
nguồn thu nhập từ hoạt động bất thường.
3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Quảng Bình trong những năm gần đây (2008 - 2010)
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 43
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 6:
ĐVT :Triệu đồng
Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty dược quảng bình qua ba năm (2008 - 2010)
NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 SO SÁNH
CHỈ TIÊU
ĐVT
NĂM 2010/2009
GIÁ TRỊ
GIÁ TRỊ
GIÁ TRỊ
1. Doanh thu 2. Tổng chi phí 3. Tổng tiền lương 4. Tỷ trọng T.Lương/ DT 5. Số lao động BQ năm 6. Lơng bình quân/ LĐ 7. Năng suất lao động 8. Doanh thu/chi phí 9. Lợi nhuận từ HĐKD 10. Lợi nhuận ròng 11. Lợi nhuận BQ/ LĐ 12. LN/ CP tiền lương
Trđ Trđ Trđ % LĐ Trđ Trđ/ LĐ Lần Trđ Trđ 1000 đồng %
36.895,19 36.410,39 2.332,08 5,52 316 7,38 116,76 1,01 395,42 220,41 697,50 9,45
45.721,36 44.964,04 2.805,60 5,77 334 8,40 136,89 1,02 699,65 313,56 938,80 11,18
53.300,86 52.356,62 3.251,56 7,28 338 9,62 157,69 1,02 889,67 381,29 1.128,10 11,73
NĂM 2009/2008 : +/- 8.826,17 8.553,65 473,52 0,25 18,00 1,02 20,13 0,00 304,23 93,15 241,30 1,73
% 23,92 23,49 20,30 4,53 5,70 13,82 17,24 0,35 76,94 42,26 34,59 18,31
: +/- 7.579,50 7.392,58 445,96 1,51 4,00 1,22 20,80 0,00 190,02 67,73 189,30 0,55
% 16,58 16,44 15,90 26,17 1,20 14,52 15,19 0,12 27,16 21,60 20,16 4,92
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50 44
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vậy mỗi doanh nghiệp phải biết quản lý và sử dụng hợp
lý nguồn lực này để phát huy khả năng sẵn có và khả năng tiềm ẩn của nguồn
nhân lực.
Nguồn nhân lực được hình thành dựa trên sự kết hợp mọi khả năng của tất
cả các cá nhân trong tổ chức đó, nó khác với các nguồn lực khác bởi nó có khả
năng sáng tạo cũng như việc tạo ra được các nguồn lực khác.
Qua số liệu ở bảng 6 ta phản ánh được kết quả và hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình thì hầu hết các chỉ tiêu
đều tăng qua 3 năm. Doanh thu và chi phí đều tăng ( như đã phân tích ở phần
trước). Ngoài ra chỉ tiêu tổng tiền lương cũng tăng qua 3 năm: Năm 2008 là
2.332,08 triệu đồng, năm 2009 là 2.805, 60 triệu đồng và năm 2010 tăng lên
3.251,56 triệu đồng. So sánh tốc độ tăng 3 năm thì năm 2009 so với năm 2008
tăng 473,52 triệu đồng ( tương ứng với 20,3%), năm 2010 so với năm 2009 tăng
445,96 triệu đồng ( tương ứng với 15,9%). Đây là nhân tố cấu thành nên giá
thành sản phẩm mặc dù chỉ tiêu này tăng qua 3 năm nhưng nó có tác động tích
cực để khuyến khích, động viên người lao động. Chỉ tiêu tiền lương tăng cũng là
điều dễ hiểu và hợp lý bởi sản lượng và doanh thu đều tăng qua 3 năm kéo theo
chi phí tiền lương tăng.
Nếu ta so sánh tỷ trọng tiền lương trên tổng doanh thu thì tiền lương
chiếm khoảng 6% (bình quân qua 3 năm), tỷ lệ này khá phù hợp với các doanh
nghiệp hiện nay.
Để đánh giá đúng hơn về hiệu quả kinh doanh thì một trong những chỉ
tiêu rất quan trọng phản ánh được năng lực quản lý, sắp xếp, động viên của lãnh
đạo doanh nghiệp đó là năng suất lao động. Ta thấy rằng năng suất lao động của
Công ty Dược Quảng Bình qua 3 năm (2008 - 2010) đều tăng, cụ thể năm 2008
đạt 116,76 triệu đồng, năm 2009 đạt 136,89 triệu đồng, năm 2010 đạt 157,69
triệu đồng. So sánh tốc độ tăng năm 2009 so với 2008 là 20,13 triệu đồng (tương
ứng tỷ lệ tăng 17,24%), năm 2010 so với 2009 tăng 20,80 triệu đồng ( tương ứng
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
45
Chuyên đề tốt nghiệp
tỷ lệ tăng 15,19%). Chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc quản lý sử
dụng lao động rất tốt, đặc biệt ở Công ty hiện nay đang xây dựng các chính sách
quan tâm động viên về vật chất, tinh thần cho người lao động bằng các chế độ
thưởng hợp lý, xây dựng các gương lao động tiên tiến trong đơn vị để từ đó tạo
được sự hăng say trong lao động sản xuất của doanh nghiệp.
3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian gần đây
(2008 - 2010).
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đều tăng qua 3
năm, nhưng nguồn vốn tự chủ của Công ty nhỏ từ đó nhận thấy rằng tình hình
vốn của Công ty yếu kém do cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu quá nhỏ so với trong
cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Cụ thể nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm
2008 là: 6.176,17 triệu đồng chiếm 44,5%; năm 2009 là: 6.762,71 tr. đồng
chiếm 31,25%; năm 2010 xuống còn 8.007,84 chiếm 28,67%. Điều đó cho ta
thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm qua 3 năm làm cho khả năng tự chủ về
tài chính chưa cao, điều quan trọng là phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả để tạo
điều kiện phát triển vốn cho Công ty.
Từ bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty (Bảng 7). Ta nhận
thấy sự tăng lên của vốn lưu động qua các năm làm cho tỷ suất lợi nhuận trên
vốn lưu động giảm xuống bởi vai trò đóng góp lớn của vốn lưu động vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho nên ở đây chỉ xét về mặt
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
đạt 2,01 lần; năm 2009 đạt 2,04 lần thì năm 2010 giảm xuống còn 1,83 lần chỉ
tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh thì đạt được 1,83 đồng lợi nhuận
(xét năm 2010). Nhưng thời gian qua tuy rằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu
động giảm song doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên, là do
tốc độ tăng lên của doanh thu cao hơn tốc độ tăng lên của chi phí. Cụ thể, tỷ
trọng chi phí so với doanh thu từ 98,69% năm 2008; năm 2009 là 98,34% xuống
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
46
Chuyên đề tốt nghiệp
còn 98,23% năm 2010. Qua bảng phân tích trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cùng
với sự tăng lên của quy mô sản xuất chi phí vốn tăng lên là đều hợp lý. Tuy
nhiên, tỷ suất lợi nhuận giảm trong khi khối lượng vốn tăng cao điều đó thể hiện
mặt yếu kém trong công tác tiêu thụ sản phẩm, trong những năm qua hàng hoá
của Công ty tiêu thụ không ngừng mở rộng và tăng lên song với mức độ đầu tư
lớn nhừng hàng tồn kho lại tăng lên qua các năm cụ thể, năm 2008 là 8.029,89
triệu đồng; năm 2009 là 10.170,58 triệu đồng; năm 2010 tăng lên 11.255,66
triệu đồng. Do đó, tạo nên tình trạng ứ đọng vốn làm giảm số vòng luân chuyển,
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 7: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Quảng Bình qua ba năm (2008 - 2010) ĐVT: Triệu đồng
So sánh
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
ĐVT
CHỈ TIÊU
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Năm2009/2008 +/ -
%
Năm 2010/2009 +/-
%
1. Doanh thu
Tr.đ 36895.19 45721.36 53300.86 8826.17
23.92
7579.50 16.58
Tr.đ 220.40
313.56
381.29
93.16
42.27
67.73
21.60
2. Lãi ròng
Tr.đ 13879.82 21642.32 27932.17 7762.50
55.93
6289.85 29.06
3. Tổng vốn
Tr.đ 1863.32
2870.76
5028.94
1007.44
54.07
2158.18 75.18
a. VCĐ
Tr.đ 12016.50 18771.56 22903.23 6755.06
56.21
4131.67 22.01
b. VLĐ
4. VLĐ bình quân
Tr.đ 10939.24 15394.03 20837.40 4454.79
40.72
5443.37 35.36
5.Mức trangbị VLĐ /lao động Tr.đ 38.03
56.20
67.76
18.17
47.78
11.56
20.57
6. Các chỉ tiêu hiệu quả
a. Tỷ suất LN / VLĐ
lần
2.01
2.04
1.83
0.03
-0.21
b.Số vòng luân chuyển VLĐ lần
3.37
2.97
2.56
-0.4
-0.41
c. Số ngày luân chuyển vốn
ngày 107
121
141
4
20
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
47
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2008 số lần luân chuyển của Công ty đạt 3,37 lần tương ứng với 107 ngày, năm 2009 số lần luân chuyển của Công ty đạt 2,97 lần tương ứng với 121 ngày và năm 2010 con số này giảm còn 2,56 lần tương ứng với số ngày tăng lên là 141 ngày. Khi so sánh năm 2009 với năm 2008 số lần luân chuyển của vốn lưu động giảm -0,4 lần làm cho số ngày tăng lên là 4 ngày và năm 2010 só lần luân chuyển giảm -0,41 lần như vậy đã làm cho số ngày luân chuyển tăng lên 20 ngày.
Qua số liệu trên ta thấy Công ty trong 3 năm qua đã không ngừng tăng lượng vốn đầu tư tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn thấp, suất sinh lời cũng giảm dần theo các năm và lượng tồn kho nhiều hàng hoá chưa thực hiện được giá trị. Những điều đó làm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thấp. Do đó Công ty cần phải tăng cường hiệu quả bằng cách sử dụng vốn đúng mức tránh lảng phí hạn chế hàng tồn kho và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2.4. Phân tích tình hình tiêu thụ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng
Bình trong những năm gần đây (2008 - 2010).
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình qua 3
ĐVT: Triệu đồng
năm (2008 - 2010)
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
SO SÁNH
CHỈ TIÊU
NĂM 2009/2008 NĂM 2010/2009
GIÁ TRỊ %
GIÁ TRỊ %
GIÁ TRỊ %
: +/-
: +/-
%
%
36.895,1
8.826,1
Bán toàn C.Ty
100,00 45.721,36
100,00 53.300,87 100,00
7
9
23,92 7.579,51 16,58
14.758,0
3.530,4
40,00
18.288,54
40,00
20.320,34 38,12
6
8
23,92 2.031,80 11,11
1. Bán tại miền Nam
3.339,2
2. Bán tại miền Bắc
9.223,80 25,00
12.563,02
27,48
13.325,22 25,00
2
36,20 762,20
6,07
12.913,3
1.956,4
1
35,00
14.869,80
32,52
19.655,31 36,88
9
15,15 4.785,51 32,18
3. Các H.Thuốc trong
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
48
Chuyên đề tốt nghiệp
tỉnh
a. Hiệu thuốc Lệ Thuỷ 2.582,66 20,00
2.667,83
17,94
4.731,06
24,07
85,17
3,30
2.063,23 77,34
b. Hiệu thuốc Quảng
Ninh
1.162,20 9,00
1.440,22
9,69
1.678,98
8,54
278,02 23,92 238,76
16,58
c. H.thuốc Quảng
Trạch
1.937,00 15,00
1.946,05
13,09
2.798,30
14,24
9,05
0,47
852,25
43,79
d. Hiệu thuốc Minh
Hoá
1.033,06 8,00
1.280,20
8,61
1.492,42
7,59
247,14 23,92 212,22
16,58
e. Hiệu thuốc Tuyên
Hoá
903,93
7,00
1.120,17
7,53
1.305,87
6,64
216,24 23,92 185,70
16,58
f. Hiệu thuốc Đồng Hới 3.357,46 26,00
4.020,64
27,04
4.850,38
24,68
663,18 19,75 829,74
20,64
g. Hiệu thuốc Bố Trạch 1.937,00 15,00
2.394,69
16,10
2.798,30
14,24
457,69 23,63 403,61
16,85
Qua bảng số liệu về tiêu thụ (Bảng 8 Tình hình tiêu thu của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Quảng Bình năm 2008 – 2010) ta thấy: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dược Quảng Bình đã tăng mạnh qua 3 năm, chứng tỏ Công ty đã tổ chức tốt mạng lưới phân phối sản phẩm, xây dựng các kênh phân phối phù hợp cho các thị trường trong toàn quốc. Năm 2008 doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt 36.895,19 triệu đồng và đã tăng mạnh trong năm 2009 lên 45.721,36 triệu đồng, năm 2010 đạt 53.300,87 triệu đồng. So sánh tốc độ tăng qua hàng năm ta thấy rằng năm 2009 tăng so với 2008 là 8.826,17 triệu đồng ( tương ứng tăng 23,92%) và năm 2010 so với 2009 tăng 7.579,51 triệu đồng ( tương ứng 16,58%).
Khi xem xét tỷ trọng doanh thu của các vùng thị trường thì doanh thu tại các khu vực trong 3 năm biến động không đáng kể, nghĩa là thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty giữa các vùng thị trường khá ổn định. Đặc biệt khu vực thị trường miền Nam chiếm tỷ trọng lớn nhất ( bình quân tăng gần 40%) doanh thu toàn Công ty, tiếp đến là thị trường trong tỉnh ( hơn khoảng 34%) còn lại là thị trường miền Bắc.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
49
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH
4.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Kể từ khi hoạt động đến nay đã gần 46 năm, trong suốt quá trình đó Công
ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao là sản xuất ra các sản phẩm
thuốc tốt để phục vụ nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Từ khi
chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh
độc lập thì một nhiệm vụ cũng không kém phần quan trọng là Công ty phải làm
ăn có lãi, phải bảo toàn phát triển được nguồn vốn kinh doanh đồng thời nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Thực trạng những năm gần đây cho thấy thị trường thuốc nội địa đang
phát triển mạnh mẽ và có rất nhiều tiềm năng. Nhu cầu sử dụng thuốc của dân
cư tăng nhanh, theo thống kê vào năm 1989 bình quân mỗi người dân chỉ tiêu
khoảng 0,7 USD/ người/ năm vào tiền thuốc thì đến năm 2000 con số này là 5,3
USD/ người/ năm. Các doanh nghiệp sản xuất thuốc đua nhau đưa ra thị trường
ngày càng nhiều loại sản phẩm đa dạng và phong phú chất lượng ngày càng cao
đồng thời cạnh tranh về giá cả. Điều này làm cho quan hệ cung cầu trên thị
trường dược sôi động hơn bao giờ hết, đây là những tín hiệu đáng mừng để
Công ty có thể mạnh dạn đưa ra những kế hoạch chiến lược trong việc đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho mình.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và khu vực hoá, chưa bao giờ vấn đề tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm lại được đặt ra cao như hiện nay, nhất là khi chúng
ta đang tiến tới gia nhập AFTA và WTO thì hàng rào thuế quan sẻ bị dỡ bỏ.
Điều này đã trở thành sự thật khi Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO vào
năm 2007. Do đó, để có thể thắng lợi trong cạnh tranh, giữ vững được thị trường
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
50
Chuyên đề tốt nghiệp
trong nước thì các doanh nghiệp trong nước phải nhanh chóng tìm mọi cách để
đặt được hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng của khu vực và quốc tế. Trong
nghành dược các tiêu chuẩn này bao gồm tiêu chuẩn ASEAN GMP, tiêu chuẩn
ISO 9000 và 9002.
Trước tình hình mới Công ty đã đưa ra cho mình phương hướng sản xuất
kinh doanh trong thời gian tới như sau:
- Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng cao, giá cả và cơ cấu
các loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Tiếp tục đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, đồng thời đề ra các
phương án tận dụng tối ưu dây chuyền sản xuất công nghệ. Xây dựng các phân
xưởng thuốc theo tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt GMP.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỷ thuật và
công nghệ tiên tiến vào tất cả các khâu từ sản xuất, bảo quản cho đến lưu thông
và quản lý thuốc.
- Đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty,đồng thời tuyển
thêm một số lao động trẻ có năng lực và trình độ để tiếp nhận và quản lý tốt, đáp
ứng các yêu cầu đặt ra của hệ thống chất lượng GMP.
- Nâng cao chu kỳ chu chuyển của đồng vốn kinh doanh để hoàn thành kế
hoạch lợi nhuận của Công ty.
- Tăng trưởng nhanh về kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng công
tác cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường từ đó đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động sản xuất và tiêu thụ, cải tiến thường xuyên các phương án bán hàng,
chính sách mềm dẻo để thu hút khách hàng nhằm đạt được mục tiêu là mở rộng
thị trường ra cả nước.
- Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ thuốc, đảm bảo
sự cấn đối giữa cung và cầu về các loại thuốc, giữa các đối tượng. Phát triển và
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
51
Chuyên đề tốt nghiệp
tận dụng các nguồn lực sản xuất của Công ty một cách hợp lý, hiệu quả mạnh về
quy mô và cơ cấu phạm vi.
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty CP Dược phẩm Quảng Bình.
Giải pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường: Thị
trường đối với mỗi doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng, có tính chất sống
còn. Các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong thị trường hiện nay,
muốn tồn tại và phát triển trong tương lai thì phải nắm bắt được đầy đủ các
thông tin về thị trường như: Nhu cầu thị hiếu của khách hàng, xu hướng biến đổi
nhu cầu của thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng của khách
hàng. Từ đó điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình phù
hợp với sự biến động của thị trường, làm sản phẩm của doanh nghiệp được thị
trường chấp nhận. Thông qua đó nâng cao sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ
để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy thị
trường là nhân tố ảnh hưởn rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thì hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường cần phải được hoàn thiện và đẩy
mạnh.
Từ năm 2009 trở về trước hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường của
Công ty do phòng Kinh doanh đảm nhận. Ngoài chức danh chính là kinh doanh,
ký kết các hợp đồng, quản lý các hoạt động thu tiền của Công ty thì phòng Kinh
doanh còn phải đảm nhận thêm chức năng nghiên cứu nhu cầu thị trường về
hình thức phân phối, giá cả, sản lượng, các hoạt dộng sau bán hàng. Do đó
không thể đảm bảo được tính chuyên môn hóa các hoạt động nghiên cứu thị
trường còn tỏ ra hời hợt chưa nắm bắt được những thay đổi của thị trường. Điều
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
52
Chuyên đề tốt nghiệp
này dẫn đến lượng hàng tồn kho của Công ty ứ động nhiều, có khi phải huỷ bỏ
một lượng lớn hàng hóa đã hết hạn sử dụng gây tổn thất cho Công ty.
Nhận thấy yêu cầu đòi hỏi bức thiết, buộc Công ty phải hình thành phòng
Marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm. Vì vậy, đầu năm 2010 Công ty đã thành lập được phòng Marketing.
Phòng Marketing ra đời đã có một số hoạt động tích cực trong việc nghiên cứu
thị trường, giúp Công ty nắm bắt được chính xác và kịp thời hơn nhu cầu cũng
như các nhân tố ảnh hưởng.Mặc dù đã cố gắng nhưng các hoạt động của phòng
Marketing đạt hiệu quả chưa cao do mới thành lập và còn thiếu kinh nghịêm, sản
phẩm của Công ty vẫn chưa chinh phục được khách hàng. Để có thể đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận thì phòng Marketing cần
hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường theo hướng tập trung
vào các vấn đề sau:
* Xác định nội dung cần nghiên cứu:
- Nghiên cứu về sản phẩm của Công ty: Trong đó cần làm rõ các sản
phẩm đang có trên thị trường của Công ty thì sản phẩm nào có triển vọng nhất
thông qua các chỉ tiêu về thị phần, tốc độ tăng trưởng trong những năm qua,
doanh thu đạt được, khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Ngoài ra phải xác định những
sản phẩm nào không thể cạnh tranh nổi trên thị trường, vấn đề bao gói ra sao từ
đó điều chỉnh lại cho thích hợp.
- Nghiên cứu về giá cả: Cần làm rõ xem giá bán của Công ty hiện nay cao
hay thấp so với các đối thủ cạnh tranh, nguyên nhân của việc cao hay thấp hơn
từ đó có kế hoạch tăng giảm bao nhiêu.
- Nghiên cứu về cách thức phân phối, khuyếch trương: Phải nắm được các
thông tin, xem hiện nay ai là người bán sản phẩm của Công ty? Ai là người mua
của Công ty? Họ ở đâu? Mua như thế nào? Số lượng bao nhiêu? Họ có yêu cầu,
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
53
Chuyên đề tốt nghiệp
đòi hỏi gì? Bên cạnh đó phải kiểm tra xem các hình thức khuyếch trương của
Công ty hiện nay có hiệu quả hay không.
* Xác định phương pháp nghiên cứu:
Sau khi xác định được các mục đích và nội dung nghiên cứu như trên, các
cán bộ phòng Marketing phải quyết định xem sẽ phải sử dụng phương pháp
nghiên cứu nào, định tính hay định lượng.
- Phương pháp định tính là phương pháp thực hiện thông qua điều tra trên
canh phân phối của Công ty.
- Phương pháp định lượng thì sử dụng các phương pháp dự báo theo các
số liệu thống kê như: Phương pháp dự báo theo mùa, bình quân di động, tương
quan...
Giải pháp 2 : Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối:
Số lượng thành phẩm tồn kho của Công ty còn nhiều, ngoài nguyên nhân
chưa dự báo được chính xác nhu cầu còn có nguyên nhân nữa là Công ty chưa
phát triển được mạng lưới phân phối của mình. Nếu xét trên cả thị trường tiêu
dùng và thị trường công nghiệp thì Công ty mới chỉ phát triển được một phần
canh phân phối, còn trên thị trường tiêu dùng thì rất hạn chế.
Trước thực trạng trên, tôi xin đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối của Công ty như sau:
Trước hết ta chia thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ra thành hai
loại: thị trường tiêu dùng và thị trường công nghiệp trên cơ sở mục đích mua
khác nhau.
Giải pháp 3: Về thị trường công nghiệp ta sẻ thiết kế hệ thống phân phối
như sau:
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
54
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Hệ thống phân phối sản phẩm đối với thị trường công nghiệp
CÔNG TY DƯỢC QUẢNG BÌNH
CHI NHÁNH CÔNG TY
CHI NHÁNH CÔNG TY
XN SX CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ NGHÀNH DƯỢC
Bệnh viện,trạm y tế, tổ chức khác
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
55
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với thị trường tiêu dùng ta sẻ thiết kế hệ thống phân phối như sau:
Sơ đồ 5: Hệ thống phân phối đối với thị trường tiêu dùng
Công ty CP Dược phẩm Quảng Bình
Chi nhánh C.ty Chi nhánh C. ty Chi nhánh C.ty
Người bán buôn
Người bán lẻ Người bán lẻ Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Những lợi ích của hệ thống phân phối trên:
Việc thiết kế hệ thống phân phối như trên sẻ làm tăng khối lượng tiêu thụ
sản phẩm trên cả hai thị trường, ở thị trường công nghiệp các chi nhánh ngoài
việc bán trực tiêp cho các bệnh viện, trạm Y tế, các tổ chức khác còn có thể bán
cho các xí nghiệp cung ứng vật tư nghành dược khác. Trên thị trường tiêu dùng,
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
56
Chuyên đề tốt nghiệp
mạng với mạng lưới phân phối như trên dự kiến sẽ tăng tỷ trọng doanh thu
trong các thị trường này kên khoảng 20%. Tình trạng nợ quá hạn ở thị trường
này sẽ ít xảy ra hơn so với thị trường công nghiệp.
Như vậy, việc bố trí hệ thống kênh phân phối như trên vừa làm tăng khối
lượng sản phẩm tiêu thụ, tránh tình trạng phụ thuộc vào số ít khách hàng.
Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng sản phẩm và hệ số sử dụng máy móc
thiết bị.
* Nâng cao chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Chỉ những sản phẩm có chất lượng cao mới đảm bảo cho doanh nghiệp tiêu thụ
được hàng, và đảm bảo cho việc sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường
chấp nhận. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược, vấn đề chất lượng
sản phẩm càng được chú trọng hơn nữa vì thuốc có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ và sinh mạng của con người.
Cần đổi mới nhận thức về chất lượng cho CBCNV toàn Công ty. Cần
phải tổ chức các buổi hội thảo, giản dạy để thay đổi nhận thức của mỗi người
trong việc nâng cao chất lượng. Đây là công việc đầu tiên cần làm trong tất cả
các công việc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
Đào tạo lại đội ngũ lao động của Công ty. Tạo điều kiện cho người lao
động nâng cao trình độ, chuyên môn theo các hướng như: Các công nhân chưa
qua đào tạo thì phải đào tạo qua các lớp Trung cấp Dược ngắn hạn, cán bộ quản
lý phải được đào tạo qua các lớp quản trị kinh doanh. Đặc biệt phải chú trọng
nâng cao trình độ cho bộ phận nghiên cứu, khuyến khích việc nghiên cứu các
chuyên đề khoa học. Bên cạnh đó phải có các chính sách khuyến khích lợi ích
vật chất cho các CBCNV nhằm khuyến khích lòng nhiệt tình hăng say của họ
trong công việc. Đây là công việc cần rất nhiều thời gian, công sức nhưng lại là
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
57
Chuyên đề tốt nghiệp
vấn đề cấp thiết đặt ra cho Công ty nhằm đưa các sản phẩm của Công ty đạt
được tiêu chuẩn GMP.
Gửi phiếu điều tra, đánh giá về chất lượng sản phẩm của Công ty cho
khách hàng để làm rõ xem sản phẩm của Công ty đang gặp phải vấn đề gì về
mẫu mã, bao bì, công dụng... Từ đó đưa ra các biện pháp cải tiến cho phù hợp.
* Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị:
Công ty cần tổ chức các cuộc đánh giá, phân tích lại số máy móc thiết bị
của mình xem còn có tác dụng cùng với thời gian hay không?
- Đối với số máy móc quá hỏng hóc, không có khả năng sửa chữa thì nên
bán thanh lý để tạo mặt bằng rộng rãi cho việc bố trí sản xuất, đồng tời tận dụng
các khoản thu này để nâng cấp và bổ sung quỹ dự phòng sửa chữa máy móc.
- Đối với số máy móc thiết bị hiện vẫn sử dụng được hoặc hỏng hóc nhẹ,
thì Công ty nên có kế hoạch cụ thể trong việc bảo dưởng và tu sửa.
Ngoài ra Công ty cần phải bố trí sản xuất và dây chuyền công nghệ một
cách hợp lý, đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng cân đối của toàn bộ dây chuyền
nhằm sử dụng tốt nhất năng lực của máy móc thiết bị, lao động và nuyên vật liệu
ở từng nơi làm việc.
Giải pháp 5: Thực hiện quản lý chặt chẻ TSLĐ.
Trong sản xuất kinh doanh, TSLĐ chiếm rất lớn trong tổng tài sản của các
doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả của yếu tố này góp phần lớn vào
việc thực hiện mục tiêu hệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Mặt khác, các biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc tác động vào TSLĐ thường
dể thực hiện hơn là tác động vào TSCĐ.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
58
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.1. Kết luận:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là một chuyên đề
khá phổ biến, song chưa bao giờ nó được giải quyết một cách triệt để và khi nào
có thể tìm ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho tất
cả các doanh nghệp với muôn vàn các đặc điểm, tính chất khác nhau. Mỗi giải
pháp chỉ có thể giải quyết hiệu quả với thực trạng riêng của từng doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp
không những giúp doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn lực của mình một
cách tôt nhất nhằm cải thiện kết quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển nguồn
vốn, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và giải quyết được nhiều vấn đề
xã hội khác như: cải thiện bức tranh thất nghiệp của xã hội, tiết kiệm nguồn tài
nguyên và nâng cao đời sống của người dân, thúc đẩy xã hội phát triển.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là
một bài toán khó đặt ra đối với Công ty CP Dược phẩm Quảng Bình. Bởi vì hiện
nay kiếm được một đồng lợi nhuận không phải là một chuyện đơn giản. Nếu
Công ty không giải quyết được vấn đề này thì khi hàng rào thuế quan bị dở bỏ
theo lộ trình gia nhập AFTA và tiến tới là WTO đang tới gần sẽ làm cho việc
tìm kiếm cho Công ty một vị thế cạnh tranh rất là khó khăn. Do vậy, việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải có sự tham gia phối hợp nhiều
bộ phận, sự thống nhất và quyết tâm của toàn bộ ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ
công nhân viên của Công ty. Bên cạnh đó còn một phần không thể thiếu được đó
là sự hổ trợ của nhà nước và Bộ chủ quản thông qua các chủ trương, chính sách
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty và toàn nghành dược nước ta phảt tiển
sánh ngang tầm với nền công nghiệp dược khu vực và thế giới.
1.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
59
Chuyên đề tốt nghiệp
Nghành dược là một nghành quan trọng hàng đầu trong chương trình
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, trong những năm
qua thị trường này chưa được kiểm soát chặt chẽ. Sự xâm nhập của thuốc ngoại
có chất lượng khá cao, đa dạng về chủng loại gây rất nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp Dược trong nước.
Bên cạnh đó tình trạng thuốc nhập lậu và thuốc giả thuốc kém chất lượng
và không rỏ nguồn gốc làm lũng đoạn thị trường thuốc trong nước. Trong khi đó
Cục quản lý dược Bộ Y tế và Cục quản lý thị trường lại chưa có những biện
pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng này. Trước thực tế trên, tôi xin đưa ra một
số kiến nghị để ổn định thị trường này:
Kiến nghị 1: Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đối với các sản
phẩm dược.
- Nhà nước nên định hướng sự phát triển của kinh tế dược, thông qua
chiến lược phát triển nghành của Bộ Y Tế. Định hướng kinh doanh cho các
doanh nghiệp thông qua việc dùng ngân sách đặt hàng cho các doanh nghiệp .
- Hoàn chỉnh và thực thi quy chế pháp luật về sản xuất kinh doanh mặt
hàng dược phẩm một cách nghiêm túc, tạo mặy bằng pháp lý cho các thành phần
kinh tế hoạt động một cách bình đẵng với nhau.
- Tổ chức lại và đầu tư cho hệ thống kiểm tra, kiểm soát về các sản phẩm
dược để trên thị trường có các sản phẩm dược đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường quản lý việc nhập khẩu nguyên vật liệu và các sản phẩm
thuốc theo hướng: Ngăn chặn tình trạng nhập khẩu các loại thuốc kém phẩm
chất, hạn chế nhập khẩu các loại thuốc mà trong nước đã sản xuất được để
khuyến kích việc tiêu dùng các sản phẩm trong nước. Đồng thời có các chính
sách hợp lý để bảo vệ người sản xuất và người iêu dùng thuốc.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
60
Chuyên đề tốt nghiệp
Kiến nghị 2: Nhà nước nên hổ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
mặt hàng dược phẩm về vốn, máy móc thiết bị, đầu tư cho đào tạo nguồn nhân
lực.
- Nhà nước nên dùng ngân sách hoặc vốn cho vay ưu đãi để hổ trợ về vốn
cho các doanh nghiệp dược trong nước mở rộng sản xuất trong nước nhằm khai
thác tiềm năng về sức lao động và tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.
- Nhà nước dùng ngân sách để hổ trợ đầu tư trang thiết bị tiên tiến, công
nghiệp hoá hiện đại hoá nền công nghiệp dược. Vì như tình trạng hiện nay của
các doanh nghiệp sản xuất thuốc trình độ công nghệ lạc hậu chiếm 81,8%, do đó
Nhà nước cần phải đầu tư thêm vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dược
vay vốn với lãi suất ưu đãi để đổi mới trang thiết bị, có đủ vốn lưu động để
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. nâng cao chất lượng sản
phẩm tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trong nước.
- Nhà nước nên đầu tư cho đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đây là việc làm hết sức cần thiết vì tình trạng thiếu lao động có chuyên môn
về nghành dược sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sản xuất và tiêu thụ. Do đó,
nhà nước cần có chính sách đào tạo hay hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
- Nhà nước nên hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua việc đầu tư, khuyến
khích công tác nghiên cứu và chế tạo ra những sản phẩm thuốc mới đáp ứng nhu
cầu phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
61
Chuyên đề tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh, Th.s Trần Tự Lực. Trường ĐH
Quảng Bình
2. Thống kê doanh nghiệp, PGS.TS Hoàng Hữu Hoà. Trường ĐHKT Huế
1997
3. Phân tích hoạt động của doanh nghiệp, PTS Nguyễn Năng Phúc. NXB
thống kê. Năm 1998
5.Bài giảng Quản trị tài chính, Nguyễn Tuyết Khanh. Trường ĐH Quảng Bình
6. Lịch sử ngành Y tế Quảng Bình. 1997
7. Báo cáo tổng kết của Công ty Dược Quảng Bình qua các năm 2008 - 2010
8. Một số khoá luận các năm trước.
9. Các trang Website: www.google.com.vn
Tailieu.vn
Sinh viên : Phạm Văn Thành Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50
62