BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIÁ TRỊ

GIA TĂNG TRỰC THUỘC CÔNG TY THÔNG

TIN DI ĐỘNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRỊNH TUẤN LINH

MÃ SINH VIÊN

: A18485

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIÁ TRỊ

GIA TĂNG TRỰC THUỘC CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

: THS. NGÔ THỊ QUYÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRỊNH TUẤN LINH

MÃ SINH VIÊN

: A18485

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy

cô, bạn bè và gia đình

Đầu tiên tôi muốn gửi lời cám ơn chân thành nhất tới cô Ngô Thị Quyên đã hết

sức nhiệt tình hướng dẫn, tìm tài liệu tham khảo và góp ý cho tôi trong suốt thời gian tôi làm luận văn để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.

Tôi muốn gửi lời tới những người bạn đã luôn ở bên giúp đỡ, động viên tôi hoàn

thành bài luận văn này

Cuối cùng tôi muốn nói lời cám ơn đến gia đình bố, mẹ, chị gái, và ông bà tôi -

những người đã luôn bên cạnh tôi, chăm sóc cho tôi và dành mọi điều kiện thuận lợi

nhất để tôi hoàn thành bài luận văn này.

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Trịnh Tuấn Linh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Trịnh Tuấn Linh

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 1

1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp .................................. 1

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ................................................................... 1

1.1.2. Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh với doanh nghiệp .......................... 2

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp............... 3

1.1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..................................................................... 3

1.1.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ..................................................................... 5

1.2. Cơ sở việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......... 6

1.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: .... 6

1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .......................... 8

1.3.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................. 8

1.3.2. Phân tích bảng cân đối kế toán ........................................................................ 9

1.3.3. Phân tích lưu chuyển tiền thuần .................................................................... 10

1.3.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính ............................................................ 10

1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ................................................ 10

1.3.4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................................. 12

1.3.4.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn......................................................................... 14

1.3.4.4. Hiệu quả sử dụng chi phí .............................................................................. 15

1.3.4.5. Hiệu quả sử dụng lao động ........................................................................... 16

1.4. Kết luận chương 1............................................................................................. 16

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM

DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRỰC THUỘC CÔNG TY THÔNG TIN

DI ĐỘNG…… ............................................................................................... 18

2.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động ................................................................................................... 18

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 18

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng ............................... 19

2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ......................................................... 19

2.1.4. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng 22

2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia

tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động ........................................................... 23

2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ......................................... 23

2.2.1.1. Tình hình doanh thu ...................................................................................... 23

2.2.1.2. Tình hình chi phí ........................................................................................... 26

2.2.1.3. Tình hình lợi nhuận ....................................................................................... 27

2.2.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ........................................................ 28

2.2.2.1. Phân tích tình hình tài sản ............................................................................ 31

2.2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn ...................................................................... 35

2.2.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ ........................................................................... 40

2.2.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính .... 47

2.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán...................................................................... 47

2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................................. 49

2.2.4.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn......................................................................... 55

2.2.4.4. Hiệu quả sử dụng chi phí .............................................................................. 56

2.2.4.5. Hiệu quả sử dụng lao động ........................................................................... 59

2.3. Đánh giá thực trạng tài chính của trung tâm .................................................. 60

2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 60

2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................... 61

2.4. Kết luận chương 2............................................................................................. 61

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRỰC

THUỘC CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG .............................................. 63

3.1. Xu hướng phát triển của ngành thông tin di động Việt Nam ......................... 63

3.2. Môi trường kinh doanh của Trung tâm .......................................................... 64

3.3. Những thuận lợi và hạn chế của Trung tâm .................................................... 65

3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động .................................................... 66

DANH MỤC VIẾT TẮT

Tài sản ngắn hạn TSNH

Tài sản dài hạn TSDH

Tài sản cố định TSCĐ

Doanh thu thuần DTT

Lợi nhuận sau thuế LNST

Giá vốn hàng bán GVHB

Quản lý doanh nghiệp QLDN

Hoạt động kinh doanh HĐKD

Hoạt động tài chính HĐTC

Việt Nam Đồng VNĐ

Vốn lưu động VLĐ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013................................... 24

Bảng 2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .................................................... 25

Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán chỉ tiêu tài sản giai đoạn 2011 – 2013 ..................... 29

Bảng 2.4. Tình hình tài sản 2011 – 2013 ................................................................... 30

Bảng 2.5. Tình hình trang bị TSCĐ hữu hình 2011 – 2013 ........................................ 34

Bảng 2.6.Bảng cân đối kế toán chỉ tiêu nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 ................ 36

Bảng 2.7. Tình hình nguồn vốn 2011 – 2013 ............................................................. 37

Bảng 2.8. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011 – 2013 .................................... 41

Bảng 2.9. Phân tích lưu chuyển tiền tệ ...................................................................... 42

Bảng 2.10. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh ................................................ 43

Bảng 2.11. Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư ....................................................... 45

Bảng 2.12. Tỷ trọng dòng tiền chi ra trong hoạt động đầu tư .................................... 45

Bảng 2.13. Tỷ trọng dòng tiền thu về trong hoạt động đầu tư .................................... 45

Bảng 2.14. Vốn luân chuyển ...................................................................................... 47

Bảng 2.15. Hệ số khả năng thanh toán trung tâm năm 2011 – 2013 .......................... 47

Bảng 2.16. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .......................................................... 49

Bảng 2.17. Chỉ tiêu ROA tính theo phương pháp Dupont .......................................... 51

Bảng 2.18. Phân tích sử dụng hiệu quả TSNH ........................................................... 52

Bảng 2.19. Phân tích hiệu quả sử dụng TSDH ........................................................... 54

Bảng 2.20. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay ........................................................ 55

Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ........................................................ 55

Bảng 2.22. Chỉ tiêu ROE tính theo phương pháp Dupont .......................................... 56

Bảng 2.23. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí .......................................................... 57

Bảng 2.24. Hiệu quả sử dụng lao động ...................................................................... 59

Bảng 3.1. Tỷ trọng lượng khách hàng của trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013.... 67

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang

Hình 2.1. Chi phí kinh doanh 2011 - 2013 ................................................................. 26

Hình 2.2. Tỷ trọng tài sản Trung tâm giai đoạn 2011 - 2013 ..................................... 31

Hình 2.3. Tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 ........................ 38

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng ........................... 19

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Du nhập vào Việt Nam từ rất sớm khoảng năm 1993, tới ngay ngành dịch vụ viễn

thông hay cụ thể hơn ngành thông tin di động đã đóng góp đáng kể tới sự thay đổi

trong đời sống cũng như sự phát triển về kinh tế của Việt Nam. Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay thì sự xuất hiện của những Công ty cung cấp dịch vụ viễn

thông hay cụ thể hơn ngành thông tin di động lại càng trở nên cần thiết, ngành thông tin di động đang ngày trở thành một lĩnh vực không thể thiếu với bất kì quốc gia đã và

đang phát triển nào tuy nhiên nhu cầu của xã hội không chỉ dừng ở việc đàm thoại

nghe và gọi đơn thuần mà càng ngày thì các nhu cầu càng phức tạp hơn, đa dạng hơn

xuất hiện, đó cũng là lúc các công ty cung cấp các dịch vụ viễn thông cần phải có sự mở rộng hơn về các dịch vụ của mình. Chính từ những yêu cầu thực tế đó mà sự xuất

hiện của các Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng ra đời là một điều tất yếu. Nói như

vậy để thấy sự thành công của các Công ty cung cấp dịch vụ viễn thông hay cụ thể hơn

cung cấp thông tin di động không chỉ đến từ những dịch vụ nghe gọi thông thường mà

nó còn có sự đóng góp không hề nhỏ từ các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm.

Nắm rõ được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phân tích tài chính của

doanh nghiệp nhằm giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua lời khuyên của cô Ngô Thị Quyên và việc tìm hiểu về tình hình hoạt động của ngành thông tin di động Việt

Nam nói chung và dịch vụ giá trị gia tăng của ngành thông tin di động nói riêng, tôi đã

lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Giá

trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động” với mục tiêu phần nào chỉ rõ được

những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những hạn chế và khó khăn còn tồn tại để rồi từ

đó nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm.

2. Đối tượng phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm

Dịch vụ Giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động.

Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về tình hình tài chính tại Trung tâm Dịch vụ giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động giai đoạn 2011 – 2013 nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại trung tâm thông qua các chỉ tiêu trên cơ sở lí luận và số liệu dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, để rồi từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho trung tâm.

3. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp và những thông tin tìm hiểu trên mạng

Internet. Quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và

phương pháp Dupont cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình tài

chính tại trung tâm qua đó đưa ra các nhận định và giải pháp để cải thiện tình hình tài

chính, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm.

4. Kết cấu khóa luận

Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng

trực thuộc Công ty Thông tin Di động.

Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Dịch

vụ Giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động.

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động

khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục

tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công

ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Vậy câu hỏi đặt ra là liệu hiệu quả kinh doanh là gì, liệu nó có chỉ đơn thuần là tối đa

hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp hay không? Để hiểu rõ hơn về định nghĩa hiệu quả

kinh doanh thì đầu tiên chúng ta sẽ đi tìm hiểu về định nghĩa hiệu quả.

- Khái niệm về hiệu quả

Hiện nay thì khái niệm hiệu quả vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể bởi lẽ bản

thân từ hiệu quả khi đứng một minh thì chưa phản ánh được đầy đủ ý nghĩa của nó, mà

hiệu quả chỉ có thể được định nghĩa một cách cụ thể nếu như nó được gắn vào một vấn

đề hay một lĩnh vực xác định nào đó.

Tuy nhiên các định nghĩa đều có sự thống nhất với nhau đó là hiệu quả chính là sự phản ánh kết quả thu được cuối cùng của một công việc nào đó được thực hiện,

hiệu quả chính là quan hệ giữa kết quả đạt được với nguồn lực được sử dụng. Từ khái

niệm cơ bản về hiệu quả chúng ta có thể đi lý giải và giải thích về ý nghĩa của hiệu quả

kinh doanh.

- Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu

tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mụcđích sinh lời. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Đó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới với mụcđích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng phát triển được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất

kinh doanh). Khái niệm này gây ra sự lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.

1

Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ

tiêu kinh tế. Cách giải thích này mang tính chất phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ

biến động theo thời gian.

Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Khái niệm

này mới chỉ nêu lên bản chất hiệu quả kinh doanh chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí

bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá

trình sản xuất kinh doanh.

Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái niệm ngắn

gọn như sau:

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục

tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.

1.1.2. Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh với doanh nghiệp

Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường,

nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay

gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong môi trường cạnh tranh gay gắtđó thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.

Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh với doanh nghiệp được thể hiện qua ba

yếu tố sau:

Thứ nhấtđảm bảo được sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế cạnh tranh

đầy khốc liệt như hiện nay, thì việc luôn nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là cách

tốt nhất đểđảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp. Ngày nay, một doanh nghiệp muốn

tồn tại và phát triển vững mạnh thì cần có một chiến lược kinh doanh hiệu quả, một sự

linh hoạt trong quá trình hoạt động và sự am hiểu cách chắc chắn về thị trường kinh doanh của mình.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh. Do nhu cầuđảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải luôn cạnh tranh với nhau luôn đưa ra những sáng kiến, những ý tưởng kinh doanh độcđáo hơn mới lạ và có hiệu quả hơn. Chính nhờ sự cạnh tranh này sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển ngày một lớn mạnh hơn, tạo ra sự gia tăng về hàng hóa cũng như

chất lượng ngày càng được cải thiện cũng chính là việc doanh nghiệp ngày càng nâng

cao được hiệu quả kinh doanh của mình.

2

Thứ ba đó là hướng tới mục tiêu tốiđa hóa lợi nhuận. Bản thân mỗi doanh nghiệp

khi đi vào hoạt động thì mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp chính là tốiđa hóa lợi

nhuận. Luôn là câu hỏi làm sao để tốiđa hóa được lợi nhuận, thì câu trả lời ai cũng biếtđó là tăng thu giảm chi, vậy làm sao để thực hiện được mục tiêu tăng thu giảm chi

thì câu trả lời là tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thế nên chính việc nâng

cao hiệu quả kinh doanh không ngừng đổi mới trong hoạt động chính là câu trả lời cho mục tiêu lớn của doanh nghiệp.

Tóm lại việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là con đường giúp doanh nghiệp tồn tại, nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình và thực hiện được mục

tiêu lớn là tốiđa hóa lợi nhuận.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Các nhân tố bên ngoài là các nhân tố tồn tại và tác động tới sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp. Các nhân

tố bên ngoài gồm rất nhiều nhân tố khác nhau, có ảnh hưởng rất lơn tới hoạt động và

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, gồm một số nhân tố sau:

- Đối thủ cạnh tranh

Là một yếu tố ảnh hưởng lơn tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh

nghiệp, tất cả các doanh nghiệp đều tồn tại đối thủ cạnh tranh trừ các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực độc quyền, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh

vực có lợi nhuận lớn thì càng cần lưu ý tới đối thủ cạnh tranh. Do vậy các doanh

nghiệp muốn tồn tài và phát triển hoạt động có hiệu quả thì cần duy trì và nâng cao

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.

- Nhân tố kinh tế

Nhân tố về kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Bao

gồm các yếu tố như sau: lãi suất ngân hàng, tỉ lệ lạm phát, chu kì kinh tế, cán cân

thanh toán,…

Các nhân tố trên thuộc tầm vĩ mô nên mức ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng khác nhau, nên doanh nghiệp cần phải dự kiến, đánh giá được mức độ tác động cũng như ảnh hưởng tốt, xấu từng yếu tố tới doanh nghiệp của mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội của doanh nghiệp này, xong cũng có thể là nguy cơ của doanh nghiệp khác, nên mỗi doanh nghiệp phải có phương án đối phó chủ động khi mỗi yếu tố xảy ra.

- Nhân tố pháp luật

Bao gồm các bộ luật và chính sách. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh

tế đều phải tuân thủ theo luật lệ, chính sách của nhà nước mà doanh nghiệp đang hoạt

3

động trong nhà nước đó đề ra. Sự chi phối của các yếu tố luật pháp được thể hiện qua

các bộ luật như luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật hải quan, luật

tài nguyên môi trường,… Sự thay đổi về pháp luật sẽ ảnh hưởng rõ rệt tới quá trình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nhân tố khoa học kĩ thuật

Do tác động mạnh mẽ của cuộc phát triển khoa học kĩ thuật, đặc biệt những năm gần đây, khoa học kĩ thuật đã phát triển mạnh mẽ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế

của từng quốc gia, từng doanh nghiệp. Nhờ ứng dụng các thành tựu mới của khoa học kĩ thuật, mà nhiều doanh nghiệp đã nâng cao được năng suất lao động và cải thiện

được năng lực cạnh tranh của mình.

Tuy nhiên khoa học kĩ thuật phát triển nhanh cũng mang tới nguy cơ cho doanh

nghiệp, bởi sự phát triển nhanh chóng sẽ dễ dẫn tới sự lạc hậu của các thiết bị cũng

như công nghệ kĩ thuật đang áp dụng trong doanh nghiệp của mình. Vì vậy, việc cân

nhắc và lên kế hoạch đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật cũng là một vấn đề cần lưu

tâm tới trong quá trình hoạt động và kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nhân tố văn hóa xã hội

Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp tồn tại song song với thị trường kinh

doanh, do vậy doanh nghiệp cần chú ý tới nhân tố văn hóa xã hội. Bởi nó ảnh hưởng

lớn tới hành vi mua hàng của người tiêu dùng trong môi trường kinh doanh mà doanh

nghiệp đang hoạt động.

Nghiên cứu về yếu tố văn hóa xã hội sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra được những

cơ hội và nguy cơ tiềm tàng để có thể đưa ra các chính sách phù hợp. Đặc biệt trong

nền kinh tế ngày nay với xu hướng toàn cầu hóa thì việc am hiểu về văn hóa xã hội của

nơi doanh nghiệp hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng chiếm được lợi thế về

cạnh tranh với các đối thủ khác.

- Nhân tố về tự nhiên

Không thể phủ nhận tác động của các yếu tố tự nhiên tới hoạt động kinh doanh cũng như phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố tự nhiên có thể vừa đem lại cơ hội cũng như nguy cơ cho bất kì doanh nghiệp nào, chính lẽ đó nên các doanh nghiệp nếu hoạt động trong các lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thực phẩm, khai thác,… cần có những sự chuẩn bị trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình để tránh rơi vào tình huống bị động.

4

1.1.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp

Nhân tố bên trong là các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát để thay đổi

và đem lại hiệu quả kinh doanh tốt cho doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong bao gồm

một số nhân tố sau:

- Sản phẩm dịch vụ

Nếu coi cái hộp như quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu là đầu vào, còn đầu ra

là sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ chính là thước đo quyết định sự thành bại của

doanh nghiệ, thế nên việc đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp cần làm trước khi hoạt động là trả lời câu hỏi doanh nghiệp sẽ sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ gì? Doanh nghiệp sẽ

cung cấp cái gì cho thị trường?

Việc nghiên cứu cung cấp sản phẩm dịch vụ cho thị trường là một quá trình đòi

hỏi rất nhiều công sức, thời gian nguồn lực. Xong việc cải tiến và nâng cấp sản phẩm dịch vụ thì tốn ít nguồn lực hơn mà vẫn tăng được hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Chính vì thế nên doanh nghiệp cần chú trọng tới việc cải tiến nâng cao chất

lượng sản phẩm dịch vụ mình cung cấp, phải luôn có sự cải thiện để đảm báo được

hiệu quá kinh doanh của doanh nghiệp.

- Trình độ tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức quản lý của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Phần lớn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ quá trình vận hàng bộ máy quản lý. Nói cách khác, chính sự quản lý tốt các nguồn lực

doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.

Có thể đánh giá trình độ quản lý bộ máy của doanh nghiệp thông qua các tiêu chí

sau: mô hình tổ chức bộ máy tốt, bộ máy gọn gàng, hiệu quả, sự phân công chức năng

rõ ràng không có sự chồng chéo, sự phân cấp quyền hạn hợp lý,..

Trình độ bộ máy quản lý sẽ thể hiện uy tín và năng lực lãnh đạo của doanh

nghiệp, sẽ tạo nên thương hiệu của doanh nghiệp.

- Nguồn nhân lực và năng suất lao động

Nguồn nhân lực là vốn quý của mỗi doanh nghiệp nó sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Ngay khi một doanh nghiệp có đầy đủ trang thiết bị hoạt động tối tân nhất thì vẫn cần nguồn lao động để sử dụng và hoạt động có hiệu quả. Vì vậy việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và sử dụng sao cho hiệu quả là một việc làm mang tính sống còn và ảnh hướng lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

5

- Khả năng tài chính

Không thể phủ nhận khả năng tài chính cũng chính là một nhân tố quan trọng ảnh

hưởng tới quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có

nguồn tài chính mạnh sẽ giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong hoạt động đầu tư,

chủ động trong việc dự trữ nguồn nguyên vật liệu, dự trữ sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp. Qua đó nâng cao được hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra khi có khả năng tài chính thì doanh nghiệp mới tính

toán và xây dưng được những chiến lược lâu dài để phát triển doanh nghiệp của mình.

1.2. Cơ sở việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh doanh của doanh nghiệp chia làm

3 bước.

Bước 1: Thu thập nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính (báo cáo kết

quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ)

Bước 2: Sử dụng các phương pháp phân tích tài chính để đánh giá các số liệu,

thông tin được thu thập.

Bước 3: Đưa ra kết luận nhận định đánh giá về tình hình tài chính hiện tại của

doanh nghiệp.

1.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

- Phương pháp tỷ số

Đây là phương pháp được áp dụng lâu đời nhất trong phân tích tài chính. Nguyên

tắc áp dụng của phương pháp này là việc lập các tỷ số giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu

khác, rồi mỗi chỉ tiêu đặt ra các ngưỡng để so sánh những tỷ số này với ngưỡng tham

chiếu rồi đưa ra các kết luận. Đây là phương pháp được áp dụng chủ yếu bởi lẽ:

Nguồn thông tin kế toán và tài chính ngày càng được cải tiến và đầy đủ hơn.

Việc phát triển công nghệ tin học giúp việc lữu trữ và xư lý hàng loạt tỷ số trở

nên dễ dàng hơn.

Giúp nhà phân tích khai thác hiệu quả và phân tích được chuỗi tỷ số theo thời

gian hoặc từng chu kỳ.

- Phương pháp phân tích tài chính DUPONT

Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân gây ra hiên tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập trên

tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), phân tích thành chuỗi

các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phản ánh sự ảnh hưởng

của các tỷ số đó tới các tỷ số tổng hợp.

6

Dạng cơ bản của công thức Dupont như sau:

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần ROA = x Doanh thu thuần Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản ROE = x x Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

- Phương pháp so sánh

Là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động

của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác (phương pháp tỷ số, phương pháp Dupont).

Nguyên tắc áp dụng là các chỉ tiêu so sánh phải được đồng nhất về thời gian và

không gian, nội dung, tính chất,…

Quá trình thực hiện so sánh gồm ba hình thức:

So sánh theo chiều dọc phân tích biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ

giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

So sánh theo chiều ngang việc đối chiếu tình hình biến động cả tuyệt đối lẫn

tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính.

So sánh và xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.

Nội dung so sánh trong phân tích tài chính:

Ta có thể so sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ được thay đổi trong hoạt động

tài chính, nhìn nhận chính xác hoạt động tài chính doanh nghiệp đang tốt lên hay xấu

đi.

So sánh giữa các chỉ số kỳ này với mức trung bình của ngành. Giúp ta thấy hoạt động tài chính doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành hiện đang ở tình

trạng như thế nào, cần điều chỉnh những gì sao cho hoạt động hiệu quả.

- Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp này cũng có đặc điểm gần giống phương pháp Dubont đó là thay thế lần lượt từng nhân tố theo một trình tự nhất định và giữ nguyên các chỉ tiêu chưa được thay thế. Với phương pháp này thì có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu

nhân tố thay thế và cuối cùng được tổng hợp lại bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp lại cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác định ở trên.

7

1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

1.3.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh

Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh là quá trình đi phân tích, tìm hiểu quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hiện đang ở tình trang tốt hay xấu, tìm những điểm

còn hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh để khắc phục và điều chỉnh phù hợp

thông qua ba chỉ tiêu chính liên quan tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

- Doanh thu

Quá trình phân tích doanh thu của doanh nghiệp là quá trình đi đánh giá, so sánh

doanh thu từ bao quát tới cụ thể.

Đầu tiên sẽ đi đánh giá quy mô của doanh thu theo từng năm sử dụng phương pháp so sánh (so sánh liên hoàn, so sánh định gốc) đánh giá rút ra kết luận về doanh

thu của doanh nghiệp trong các năm, các quý,…

Tiếp theo sẽ là quá trình phân tích kết cấu của doanh thu đánh giá xem sản phẩm

hoặc dịch vụ chiếm tỷ trọng ra sao trong doanh thu của doanh nghiệp, đánh giá được

sự biến đổi của các tỷ trọng, dự đoán xem doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh ra

sao, xu hướng chuyển dịch kinh doanh như thế nào, đánh giá tỷ trọng của từng loại

doanh thu trong kỳ và sự thay đổi qua từng năm, phân tích doanh thu bán hàng theo

phương thức bán hàng (bán buôn, bán lẻ).

Phân tích những ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp (giá cả sản phẩm

dịch vụ, chính sách của nhà nước, năng suất lao động,..).

- Chi phí

Quá trình phân tích chi phí cũng gần giống quá trình phân tích doanh thu của

doanh nghiệp, tìm hiểu tỷ trọng của các loại chi phí trong quá trình hoạt động của

doanh nghiệp (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính,

chi phí khác,…)

Từ các tỷ trọng đó ta so sánh và đưa ra nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, so sánh các chỉ tiêu về chi phí các năm xem doanh nghiệp có đang hoạt động hiệu quả không. Tỷ trọng các loại chi phí có thay đổi nhiều không, từ việc thay đổi trong tỷ trọng của các loại chi phí ta có thể đánh giá hoạt động tài chính trong năm của doanh nghiệp.

Ngoài ra còn có thể kết hợp với các chỉ tiêu về doanh thu để đánh giá điểm hòa vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các hoạt động của doanh nghiệp đã tốt chưa (doanh thu thấp xong chi phí hoạt động cao cần có những điều chỉnh sao cho phù hợp).

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí của doanh nghiệp (lãi vay, năng suất

lao động,...)

8

- Lợi nhuận

Quá trình phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp cũng sử dụng phương pháp so

sánh theo chiều dọc và ngang để tìm hiểu quá trình hoạt động tài chính trong kỳ và quá

các năm của doanh nghiệp biến động như thế nào, từ đó có thể nhận định được doanh

nghiệp có đang hoạt động hiệu quả không, các nguồn lợi nhuận đang được phân bố ra sao, nguồn lợi nhuận đang đóng góp lớn cho doanh nghiệp.

Ngoài ra còn sử dụng phương pháp tỷ số để đánh giá hoạt động sinh lời từ doanh

nghiệp, xem quá trình hoạt động của doanh nghiệp đã tốt chưa (chỉ số lợi nhuận trên doanh thu, chỉ số lợi nhuận trên chi phí) đánh giá được quá trình biến đổi từ doanh thu

ra lợi nhuận, chi phí để có lợi nhuận hiện tại của doanh nghiệp là bao nhiêu.

1.3.2. Phân tích bảng cân đối kế toán

Một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh thì điều đầu tiên cần là có nguồn lực, chính vì vậy việc nắm rõ nguồn lực hiện tại mình đang có là một việc hết sức quan

trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh, chỉ có nắm rõ nguồn lực và thực trạng sử

dụng nguồn lực như thế nào thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động tốt và hiệu quả.

Thế nên quá trình phân tích bảng cân đối kế toán cũng chính là quá trình đi tìm hiểu và

xem xét quá trong quá trình hoạt động kinh doanh thì nguồn lực doanh nghiệp sử dụng

từ đâu và đang được sử dụng như thế nào thông qua hai chỉ tiêu chính là tài sản và

nguồn vốn.

- Phân tích quy mô tài sản - nguồn vốn

Là quá trình xem xét sự biến động của tổng tài sản (nguồn vốn) cũng như từng

loại tài sản (nguồn vốn) thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số

tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản.

Qua đó ta thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của

doanh nghiệp. Ngoài ra ta có thể sử dụng phương pháp tỷ số để tính được tốc độ phát

triển, suy thoái của tài sản (nguồn vốn) để có thể đánh giá được hiệu quả quá trình sử

dụng tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp đang ở mức nào và tìm các giải pháp để cải thiện tình hình.

- Phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn

Là quá trình xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh. Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Trong tài sản (nguồn vốn) được chia

chủ yếu là tài sản (nguồn vốn) ngắn hạn, dài hạn. Ngoài việc áp dụng phương pháp so

sánh và tỷ số để so sánh, việc phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn còn sử dụng những

chỉ số cụ thể (hệ số nợ, tỷ suất tự tài trợ,..) để đánh giá hiệu quả của từng loại tài sản 9

(nguồn vốn) cụ thể ảnh hưởng như thế nào tới quá trình hoạt động cũng như kinh

doanh của doanh nghiệp. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất

ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa

ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ nguồn vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài

sản của doanh nghiệp.

1.3.3. Phân tích lưu chuyển tiền thuần

Lưu chuyển tiền là một vấn đề sống còn và hết sức nhạy cảm với doanh nghiệp, có thể ví lưu chuyển tiền giống mạch máu tuần hoàn trong cơ thể doanh nghiệp muốn

hoạt động tốt thì cần giống như một cơ thể khỏe mạnh. Việc phân tích báo cáo lưu

chuyển tiền tệ cũng như các công việc phân tích khác giúp ta có cái nhìn rõ hơn về quá

trình lưu chuyển tiền trong doanh nghiệp chủ yếu thông qua ba đề mục trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ (lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt

động tài chính,lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư).

Phương pháp sử dụng chủ yếu để phân tích quá trình lưu chuyển tiền trong doanh

nghiệp là phương pháp so sánh, chủ yếu so sánh giữa các năm và chỉ số đầu năm với

chỉ số cuối năm. Nhằm đưa ra được các kết luận doanh nghiệp hiện đang sử dụng tiền

hợp lý chưa, so sánh tỷ trọng giữa dòng tiền kinh doanh, đầu tư và tài chính xem đã

phù hợp với mô hình kinh doanh của doanh nghiệp chưa, xem xét các hoạt động lưu

chuyển tiền đã có hiệu quả chưa (các hoạt động có bị bội chi hay không) từ đó đánh

giá được hiệu quả việc sử dụng tiền trong doanh nghiệp.

Tính toán các tỷ trọng dòng tiền vào trên tổng tiền thu, dòng tiền ra trên tổng tiền

chi, đánh giá hiệu quả việc sử dụng tiền trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài

chính của doanh nghiệp, tìm hiểu các hoạt động kinh doanh, tài chính, đầu tư có đạt

hiệu quả không thông qua việc so sánh dòng tiền thuận của các hoạt động.

1.3.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính

1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ

ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu sau

- Khả năng thanh toán hiện hành:

Chỉ tiêu này dùng đểđo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn, các khoản phải trả) của doanh nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).

10

Hệ số này được tính theo công thức:

Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán = hiện hành Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

khi tới hạn trả, tuy nhiên không có nghĩa khi hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ

phá sản bởi lẽ vẫn có thể có các nguồn huy động vốn khác để trả cho các khoản nợ ngắn hạn, xong đó là một dấu hiệu cho thấy doanh nghiệpđang gặp vấn đề nghiêm

trọng trong việc thanh toán, chi trả các khoản nợ của mình.

- Khả năng thanh toán nhanh

Khác với chỉ tiêu trên khả năng thanh toán nhanh chỉ xét đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bằng tiền mặt. Đây là cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là một thướcđo cho doanh nghiệp biết

mình nên cần giữ bao nhiêu tiền để chi trả các khoản nợ, bởi nếu giữ quáít thì sẽ dễ

dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toánảnh hưởng tới quá trình hoạt động của

doanh nghiệp xong nếu giữ quá nhiều cũng lam doanh nghiệp mấtđi lượng vốn để đầu

tư tái sản xuất. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:

Tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng tồn kho = Khả năng thanh toán nhanh Giá trị nợ ngắn hạn

- Khả năng thanh toán tức thời

Là hệ số thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có trong doanh

nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này

được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh

nghiệp.

Tiền + Tương đương tiền = Khả năng thanh toán tức thời Nợ ngắn hạn

- Khả năng thanh toán lãi vay

Là hệ số thể hiện khẳ năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp hiện có hiệu quả hay không nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 tức doanh nghiệp đang có nguy cơ không trả được lãi vay tới hạn nếu lớn hơn 1 là tình trạng hoạt động của doanh nghiệp hiện đang khá ổn định.

11

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả

1.3.4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản

- Số vòng quay tài sản :

Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản

có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.

Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của

công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.

Doanh thu Vòng quay tài sản = Hàng tồn kho

- Suất hao phí tài sản so doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản,

chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.

Tổng tài sản = Suất hao phí tài sản so với doanh thu thuần Doanh thu thuần

- Suất hao phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản,

cũng như trên chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.

Tổng tài sản = Suất hao phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế

- Tỷ suất sinh lời của TSNH

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng TSNH tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sử dụng TSNH của doanh nghiệp càng có hiệu quả.

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời TSNH = X100 TSNH

- Suất hao phí TSNH với DTT

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng DTT tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh

trong kỳ thì cần sử dụng bao nhiêu đồng TSNH. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp càng tốt.

12

TSNH = Suất hao phí TSNH so với DTT DTT

- Suất hao phí TSNH so với lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết được trong kỳ phân tích doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi

nhuận sau thuế thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSNH. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ

hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp có hiệu quả

TSNH Suất hao phí TSNH so = với LNST LNST

- Vòng quay hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng

quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ

số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại,

nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.

TSNH Vòng quay hàng tồn kho = LNST

- Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành

tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của

doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt

cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong

việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất

Doanh thu thuần Vòng quay các khoản = phải thu Khoản phải thu

- Số vòng quay TSNH

Chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh của doanh nghiệp.

Doanh thu thuần Số vòng quay TSNH = TSNH

13

- Tỷ suất sinh lời của TSDH

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng TSDH tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau

thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sử dụng TSDH của doanh nghiệp càng

có hiệu quả.

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời TSDH = X100 TSDH

- Suất hao phí TSDH với DTT

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng DTT tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh

trong kỳ thì cần sử dụng bao nhiêu đồng TSDH. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả

sử dụng TSDH của doanh nghiệp càng tốt.

TSDH Suất hao phí TSDH so = với DTT DTT

- Suất hao phí TSDH so với lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết được trong kỳ phân tích doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi

nhuận sau thuế thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSDH. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ

hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp có hiệu quả

TSDH = Suất hao phí TSDH so với LNST LNST

- Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA):

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ

tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ

số này được tính bằng công thức

Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh

= x 100 lời trên tài Tổng tài sản sản

1.3.4.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn

- Sức sản xuất vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCSH sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Doanh thu Sức sản xuất của VCSH = VCSH

14

- Tỷ suất sinh lời của VCSH

Chỉ số này cho biết một đồng VCSH sẽ tạo được ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Chỉ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VCSH càng hiệu quả.

Lợi nhuận sau thuế = Tỷ suất sinh lời của VCSH VCSH

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Chỉ số nàyđo lường mứcđộ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là một tỷ số rất quan trọng nó thể hiện được hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp khi sử dụng nguồn vốn

chủ sở hữu của mình. Tỷ số này được tính bằng công thức:

Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận trên = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

1.3.4.4. Hiệu quả sử dụng chi phí

- Tỷ suất sinh lời của GVHB:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá vốn hàng bán bỏ ra thì tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và bán hàng của

doanh nghiệp.

Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất sinh lời GVHB = GVHB

- Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ bỏ ra thì tạo

ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả chi phí bán

hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp.

Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất sinh lời chi phí = bán hàng Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN:

Tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, xong bộ phận quản lý doanh nghiệp là một bộ phận hết sức quan trọng, cho nên chỉ số này sẽ chỉ ra được hiện tại chi phí cho bộ phận quản lý doanh nghiệp đã phù hợp hay chưa, chỉ số này cho biết một đồng chi phí bỏ ra cho bộ phận quản lý doanh nghiệp thì tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận.

15

Lợi nhuận trong kỳ = Tỷ suất sinh lời chi phí QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí

Chỉ số này cho ta biết một đồng chi phí trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng

lợi nhuận. Chỉ số này càng cao chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp hoạt động càng hiệu

quả, phản ánh được khả năng điều chỉnh cũng như cân đối chi phí trong kỳ kinh doanh

của doanh nghiệp.

Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất sinh lời tổng chi = phí Tổng chi phí trong kỳ

- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS):

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tao ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một

đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp thấy mìnhđã sử dụng nguồn lực

hiệu quả chưa, khuyến khích giảm chi phí đểđạt được mục tiêu tốiđa lợi nhuận

Lợi nhuận trong kỳ = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Doanh thu thuần trong kỳ

1.3.4.5. Hiệu quả sử dụng lao động

- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên chi phí tiền lương:

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tiền lương thì người lao động tạo ra được bao nhiêu

đồng doanh thu

Doanh thu thuần = Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên chi phí tiền lương Tổng chi phí tiền lương trong kỳ

- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một lao động bình quân tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận

Lợi nhuận thuần = Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một lao động Tổng số lao động bình quân trong kỳ

1.4. Kết luận chương 1

Chương 1 đã đưa ra những lý luận chung, các nhân tố bên trong bên ngoài, tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ số trong lý thuyết, thực tiễn giúp doanh nghiệp có thể đo lường hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên không phải chỉ tiêu nào cũng có thể áp dụng để có thểđánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy

16

vào mỗi doanh nghiệp cụ thể và các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà ta có

thểáp dụng được các chỉ tiêu đểđo lường đánh giá được hiệu quả kinh doanh cho phù

hợp. Ở đây doanh nghiệp mà ta đi tìm hiểu và nghiên cứu là Trung tâm dich vụ Giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin di động là một doanh nghiệp chuyên cung cấp

các dịch vụ cho thị trường, nên không phải chỉ tiêu nào cũng có thể áp dụng. Trong

chương tiếp theo khi phân tích những chỉ tiêu cụ thể ta sẽ thấy được bức tranh rõ ràng hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

17

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRỰC THUỘC CÔNG TY

THÔNG TIN DI ĐỘNG

2.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng trực thuộc Công ty

Thông tin Di động

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên công ty: Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.

Địa chỉ giao dịch: Tòa nhà MobiFone - Lô VP1 - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội.

Số điện thoại: (043)7831737

Fax: (043)7831744

Mã số thuế: 0100686209-087

Số tài khoản: 0011003142863 tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

Công ty Thông tin Di động là một doanh nghiệp Nhà nước và là một đơn vị

thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (“Tập

đoàn VNPT”), được thành lập theo Quyết định số 321/QĐ-TCCB-LĐ ngày 16 tháng 4

năm 1993 của Tổng cục Bưu điện, nay là Bộ Thông tin và Truyền thông.

Vào ngày 12 tháng 7 năm 2010, Công ty chuyển đổi hình thức doanh nghiệp

thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 130/QĐ-VNPT-HĐTV-TCCB do Tập đoàn VNPT ban hành ngày 12

tháng 7 năm 2010. Sau đó, Công ty cũng đã nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên số 0100686209 do Sở Kế hoạch và

Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 9 năm 2010.

Đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2012, Công ty có 9 đơn vị trực thuộc.

Địa điểm Thành phố Hà Nội Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hải Phòng

Tên đơn vị Trung tâm Thông tin Di động khu vực I Trung tâm Thông tin Di động khu vực II Trung tâm Thông tin Di động khu vực III Thành phố Đà Nẵng Trung tâm Thông tin Di động khu vực IV Thành phố Cần Thơ Trung tâm Thông tin Di động khu vực V Trung tâm Thông tin Di động khu vực VI Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng Xí nghiệp Thiết kế Thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội

Trung tâm Tính cước và Thanh khoản Thành phố Hà Nội

18

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG DỊCH VỤ

PHÒNG KẾ

PHÒNG

PHÒNG

KỸ

PHÁT

PHÒNG TỔ

KẾ TOÁN -

BÁN

CHUYỂN VÙNG

HOẠCH &

QUẢN LÝ ĐẦU

CHỨC HÀNH

THỐNG KÊ –

THUẬT ĐIỀU

TRIỂN DỊCH

HÀNG

QUỐC

MARKE-

TÀI

CHÍNH

HÀNH

VỤ

TẾ

TING

CHÍNH

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)

2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

- Giám đốc

Là người lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Sắp xếp bổ

nhiệm các thành viên vào các vị trí phù hợp theo nhu cầu sản xuất từng giai đoạn, công

việc. Chịu trách nhiệm tài chính, hạch toán, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Định

hướng chiến lược và từng bước thực hiện xây dựng Trung tâm ổn định, phát triển lâu

dài.

- Phó Giám đốc

Tham mưu cho Giám đốc, báo cáo trung thực, phân tích tình hình Trung tâm, cùng Giám đốc tìm các biện pháp tối ưu trên mọi phương diện hoạt động của Trung tâm. Họp bàn thống nhất và chỉ đạo cụ thể các phòng ban nghiệp vụ và các đội sản xuất để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty và Trung tâm đề ra.

- Phòng Tổ chức Hành chính

Có chức năng tham mưu và giúp cho Giám đốc trong việc sắp xếp, quản lý nhân lực phòng ban, giải quyết các vấn đề nhân sự, hợp đồng lao động, và phân công lao động hợp lý.

19

Quản lý công tác giáo dục đào tạo cán bộ, đào tạo nhân viên nghiệp vụ, thay thế

nhân viên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức.

Phổ biến an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách. Là thành

viên chính thức trong công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện pháp luật

của Nhà nước.

Xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức, thực hiện công tác hành chính quản trị, tổ chức các hoạt động và sự kiện hội nghị trong Trung tâm. Là bộ phận quản

trị của Trung tâm, giữ gìn mọi tài sản của Trung tâm và quan hệ đối nội đối ngoại.

- Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính

Tổ chức chỉ đạo và thực hành công việc kế toán: tiếp nhận, kiểm tra và xử lý

chứng từ, lập và ghi sổ sách kế toán, lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm theo yêu

cầu của Giám đốc và đúng chế độ.

Quản lý các loại hợp đồng dịch vụ, hợp đồng mua bán, phát hành hoá đơn, theo

dõi thanh quyết toán tài chính các hợp đồng, thường xuyên thông báo kịp thời chính

xác tình hình tài chính của từng hợp đồng, tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh

của từng phòng cho các Trưởng, Phó phòng và nhân viên thực thi hợp đồng.

Lập các kế hoạch vay vốn, thanh toán, kế hoạch tiền mặt,.. lập các báo cáo thống

kê theo yêu cầu của địa phương và cấp trên.

Kiểm tra, đôn đốc thu chi công nợ, thực hiện nộp Ngân sách và các nghĩa vụ đối

với Nhà nước.

- Phòng Bán hàng

Xây dựng các chính sách, quy trình bán hàng và tổ chức thực hiện công tác bán

hàng các dịch vụ trên nền SMS, dịch vụ thông tin, dịch vụ trên nền Data, dịch vụ giải

trí đa phương tiện, các dịch vụ hợp tác với các hãng máy đầu cuối.

Nghiên cứu, quản lý, đề xuất mở rộng mạng lưới bán hàng, phát triển kênh phân

phối các dịch vụ giá trị gia tăng.

Triển khai kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng MobiFone (không

bao gồm dịch vụ chuyển vùng quốc tế, SMS quốc tế và các dịch vụ hợp tác quốc tế).

Xây dựng định hướng chiến lược phát triển nội dung và quản lý việc cung cấp

nội dung cho các dịch vụ giá trị gia tăng.

- Phòng Kỹ thuật Điều hành

Quản lý điều hành khai thác, bảo dưỡng và nâng cấp dung lượng các hệ thống

dịch vụ giá trị gia tăng.

20

Quản lý điều hành khai thác, bảo dưỡng và nâng cấp mạng tin học, ứng dụng

phục vụ quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Trung tâm.

Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, nâng cấp dung lượng, bảo đảm an toàn thông tin

cho các Wapsite, Website do Trung tâm phụ trách.

Phụ trách đảm bảo chất lượng và phát triển dịch vụ chuyển vùng quốc tế.

- Phòng Phát triển Dịch vụ

Nghiên cứu, phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng mới, các tính năng mới của các

hệ thống dịch vụ giá trị gia tăng phục vụ công tác chăm sóc khách hàng, kinh doanh dịch vụ.

Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật chi tiết cho dịch vụ giá trị gia tăng mới, phát triển các tính năng mới của dịch vụ đang cung cấp để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh

dịch vụ.

Phát triển các ứng dụng trên máy di động, máy đầu cuối, SIM.

Chủ trì công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

- Phòng Dịch vụ Chuyển vùng Quốc tế

Mở rộng phạm vi, duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển vùng quốc tế.

Đề xuất và thực hiện các giải pháp tăng doanh thu, đảm bảo chất lượng dịch vụ

chuyển vùng quốc tế.

Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các công cụ, tiện ích phục vụ khách hàng sử dụng

dịch vụ chuyển vùng quốc tế.

Nghiên cứu đề xuất và triển khai các dịch vụ mới trên nền dịch vụ chuyển vùng

quốc tế và các dịch vụ hợp tác quốc tế khác.

- Phòng Kế hoạch & Marketing

Xây dựng và triển khai công tác kế hoạch cho toàn Trung tâm.

Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chính sác, chương trình chăm sóc

khách hàng, hướng dẫn sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng trên toàn Trung tâm. Tiếp nhận khiếu nại của khách hàng từ các đơn vị trực thuộc Công ty và các nguồn khác (báo, đài,…) phối hợp xử lý theo quy trình giải quyết khiếu nại của Công ty và Trung tâm.

Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, mục tiêu truyền thông cho các dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở các nội dung đề xuất của Phòng Bán hàng và theo chỉ đạo của Lãnh đạo Trung tâm. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông theo năm, quý, tháng của Trung tâm.

21

- Phòng Quản lý Đầu tư

Quản lý nghiệp vụ về công tác đầu tư của Trung tâm theo đúng quy định của Nhà

nước, Tập đoàn, Công ty.

Thẩm định các hồ sơ liên quan đến các dự án do Công ty quyết định đầu tư theo

yêu cầu của Giám đốc Trung tâm. Thẩm định, trình Giám đốc Trung tâm quyết định

các dự án đầu tư phát triển do Giám đốc Trung tâm quyết định đầu tư và các nội dụng liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện từ khi lập dự án, quá trình đấu thầu, lựa

chọn nhà thầu, hợp đồng, nghiệm thu bàn giao hoàn thành dự án và hồ sơ quyết toán vốn đầu tư.

Kiểm tra, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác đầu tư, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và các công tác thực hiện các phương án sử dụng nguồn chi phí sản xuất kinh

doanh của các đơn vị trong toàn Trung tâm.

2.1.4. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng

Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng – Công ty Thông tin Di động có chức năng

phát triển, quản lý, khai thác và kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng

thông tin di động (bao gồm dịch vụ SMS, dịch vụ trên nền SMS, trên nền GPRS, 3G,

và dịch vụ chuyển vùng quốc gia, quốc tế).

- Công tác kỹ thuật và phát triển dịch vụ

 Nghiên cứu, đề xuất cấu hình, kế hoạch phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng mới và phương án nâng cấp các hệ thống dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng thông tin di

động.

 Triển khai thực hiện việc lắp đặt và đưa các hệ thống cung cấp dịch vụ giá trị gia

tăng mới vào hoạt động sau khi đã được Giám đốc Công ty phê duyệt.

 Tiến hành thử nghiệm đối với các dịch vụ giá trị gia tăng mới (bao gồm các dịch

vụ trên SIM).

 Quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng các hệ thống dịch vụ giá trị gia tăng và

các hệ thống phụ trợ đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.

 Phối hợp với các đơn vị thuộc Công ty trong việc tính toán số liệu ăn chia với các

đối tác cung cấp nội dung và các đối tác cùng ăn chia dịch vụ.

- Công tác sản xuất kinh doanh

 Nghiên cứu, đề xuất và lập kế hoạch kinh doanh (doanh thu, chi phí, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,…) kế hoạch đầu tư của Trung tâm theo định kỳ hàng năm, ngắn hạn và dài hạn.

 Nghiên cứu, đề xuất phương án kinh doanh và phát triển các dịch vụ giá trị gia

tăng mới trên mạng thông tin di động.

22

 Đề xuất các chính sách về giá cước, khuyến mại, chăm sóc khách hàng,… đối với

các dịch vụ giá trị gia tăng.

 Đề xuất mô hình và tổ chức hợp tác kinh doanh với các đối tác cung cấp nội dung, các nhà cung cấp giải pháp công nghệ, dịch vụ và các đối tác chuyển vùng quốc

tế.

2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Giá trị

Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động

2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Sự tồn tại và phát triển của công ty gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh,

thông qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta có thể nắm được hiệu quả

sử dụng vốn, trình độ quản lý cũng như khả năng tồn tại và phát triển của công ty.

2.2.1.1. Tình hình doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự gia tăng từ năm 2011 đến năm 2013 do sự tăng mạnh của doanh thu bán hàng, đặc biệt năm 2012 có sự tăng đột biến

12,54% so với năm 2011, năm 2013 cũng có sự tăng trưởng xong chỉ ở mức 1,45% so

với năm 2012, tương đương với số tiền lần lượt là 181.361.589.533 đồng và

23.596.999.513 đồng. Nhìn chung, sự gia tăng của doanh thu trong 3 năm gần đây tuy

không quá đột biến xong cũng có thể đánh giá là tương đối tốt. Điều đó chứng tỏ trong

những năm qua tuy tình hình kinh tế vẫn chưa ổn định trở lại xong trung tâm vẫn có

thể tự đảm bảo được số lượng hợp đồng kí kết, vẫn duy trì tốt các hoạt động kinh

doanh cả trong lẫn ngoài của mình. Đây là dấu hiệu tốt đối với hoạt động kinh doanh

của trung tâm, phản ánh sự nỗ lực của trung tâm nhằm đạt được mục tiêu đề ra, thể

hiện khả năng tự chủ về hoạt động kinh doanh của mình mà không quá phụ thuộc vào

công ty mẹ.

Các khoản giảm trừ doanh thu của trung tâm không có sự thay đổi bởi tính chất

ngành nghề kinh doanh của trung tâm là cung cấp dịch vụ và các gói dịch vụ trong hợp

đồng quy định nên khoản mục giảm trừ doanh thu của trung tâm gần như là không có tuy nhiên năm 2013 phát sinh 90.909.091 đồng doanh thu bị giảm trừ lý do là trung tâm thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng. Có thể thấy bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ có chất lượng cho khách hàng thì Trung tâm còn chú trọng tăng cường các hoạt động khuyến mại để kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng.

23

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013

(Đơn vị: VNĐ)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1.445.696.071.577 1.627.057.661.110 1.650.654.660.623 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - 90.909.091

1.445.696.071.577 1.627.057.661.110 1.650.563.751.532 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán 1.337.416.232.195 1.516.030.688.147 1.545.145.680.192

5. Lợi nhuận gộp 108.279.839.382 111.026.972.963 105.418.071.340

279.895.592.183 225.390.954.355 173.251.537.355 6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính 85.239.592.183 42.119.606.711 18.713.134.490

- Trong đó: chi phí lãi vay 89.522.500.352 42.072.134.309 14.620.777.709

8. Chi phí bán hàng 35.563.734.672 40.988.318.312 45.888.230.780

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 55.978.388.995 57.470.186.347 48.330.480.170

211.393.289.782 195.839.815.948 165.737.763.255 10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

11. Thu nhập khác 63.230.778.380 3.870.524.538 5.881.772.316

12. Chi phí khác 8.939.928.379 1.700.687.973 2.297.410.289

13. Lợi nhuận khác 54.290.850.001 2.169.836.565 3.584.362.027

265.684.139.783 198.009.652.513 169.322.125.282 14. Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 17.024.742.432 13.138.374.296 14.114.612.464

16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 248.659.397.351 184.871.278.217 155.207.512.818

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013)

24

Bảng 2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 - 2013

Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền (%) (%)

12,54 1,45 181.361.589.533 23.596.999.513 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- - - - Các khoản giảm trừ doanh thu

12,54 1,44 181.361.589.533 23.506.090.422 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

13,36 1,92 Giá vốn hàng bán 178.614.455.952 29.114.992.045

2,54 (5,05) Lợi nhuận gộp 2.747.133.581 (5.608.901.623)

(54.504.637.828) (19,47) (52.139.417.000) (23,13) Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí tài chính (43.119.985.472) (50,59) (23.406.472.221) (55,57)

15,25 11,95 Chi phí bán hàng 5.424.583.640 (27.451.356.600)

2,66 1.491.797.352 4.899.912.468 (15,90) Chi phí quản lý doanh nghiệp

(7,36) (15.553.473.834) (9.139.706.177) (15,37) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

51,96 Thu nhập khác (59.360.253.842) (93,88) (30.102.052.693)

35,09 Chi phí khác (7.239.240.406) (80,98) 2.011.247.778

(96) 65,19 Lợi nhuận khác (52.121.013.436) 596.722.316

(67.674.487.270) (25,47) 1.414.525.462 (14,49) Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN

7,43 (3.886.368.136) (22,83) (28.687.527.231) Chi phí thuế TNDN hiện hành

Lợi nhuận sau thuế TNDN (63.788.119.134) (25,65) 976.238.168 (16,05)

(Nguồn: Tính toán của tác giả và báo cáo tài chính 2011 – 2013)

25

Doanh thu từ hoạt động tài chính của trung tâm không được khả quan như các

khoản doanh thu từ các hoạt động bán hàng cụ thể là doanh thu từ hoạt động tài chính

của năm 2012 giảm 19,47% so với năm 2011 nhưng tới năm 2013 thì còn thậm chí giảm 23,13% so với năm 2012 tương đương với 54.504.637.828 đồng và

52.139.417.000. Nguyên nhân chủ yếu của việc giảm doanh thu từ hoạt động tài chính

chủ yếu do sự giảm về lãi tiền gửi ngân hàng và tiền vay. Chứng tỏ trung tâm có thể đang gặp vấn đề trong việc hoạt động kinh doanh tài chính hoặc cũng có thể trung tâm

đang muốn tập trung vào ngành nghề kinh doanh chủ yếu của mình là bán hàng và cung cấp dịch vụ chứ không muốn tham gia thêm vào các lĩnh vực kinh doanh khác.

2.2.1.2. Tình hình chi phí

Hình 2.1. Chi phí kinh doanh 2011 - 2013

1.800.000.000.000

1.600.000.000.000

1.400.000.000.000

1.200.000.000.000

Giá vốn hàng bán

1.000.000.000.000

Chi phí tài chính

800.000.000.000

Chi phí bán hàng

Chi phí QLDN

600.000.000.000

400.000.000.000

200.000.000.000

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

(Đơn vị: VNĐ)

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011 - 2013)

Qua biểu đồ ta có thể thấy tỷ trọng giá vốn hàng bán của doanh nghiệp chiếm tỷ

trọng lướn nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp.

Chi phí giá vốn hàng bán của trung tâm tăng tương ứng với mức tăng của doanh thu bán hàng cụ thể trong năm 2012 giá vốn hàng bán cảu trung tâm tăng 13,36% ứng với 178.614.455.952 đồng còn doanh thu bán hàng tăng tương ứng 12,54% ứng với 181.361.589.533 đồng trong năm 2013 là 1,92% ứng với mức tăng 1,45% trong doanh thu. Giá vốn hàng bán của Trung tâm bao gồm những khoản về chi phí duy trì, sửa chữa các thiết bị truyền thông tin di động, chi phí các chiến dịch tuyên truyền quảng cáo, các khoản chi phí các hoạt động truyển thông trước khi hình thành sản phẩm,…

26

Việc giá vốn hàng bán trong 3 năm mức tăng tương ứng và quy mô tăng hợp lý so với

mức tăng và quy mô tăng của doanh thu bán hàng chứng tỏ trung tâm đang có chính

sách quản lý chi phí giá của trung tâm hiện đang hoạt động khá ổn định.

Về chi phí bán hàng của doanh nghiệp cũng tăng đều qua các năm cũng bởi đặc

thù kinh doanh, doanh thu tăng nên chi phí bán hàng gia tăng cũng là điều dễ lý giải. Các chi phí này chủ yếu đến từ chi phí tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, hỗ trợ vận

chuyển bán hàng nhằm đẩy mạnh doanh số, thu hút khách hàng mới, khách hàng tiềm

năng.

Về chi phí quản lý doanh nghiệp thì ta có thể thấy rõ sự cải thiện trong công tác

quản lý của trung tâm. Cụ thể trong năm 2012 chiphsi quản lý doanh nghiệp của trung

tâm tăng 2,66% tương ứng với 1.491.797.352 đồng nhưng tới năm 2013 thì chi phí này

giảm mạnh 15,9% ứng với mức giảm 9.139.706.177 đồng điều này chứng tỏ trung tâm đang có những chính sách thay đổi về cơ cấu bộ máy quản lý giúp cho bộ máy quản lý

bớt nặng nề giúp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, tuy nhiên trung tâm cũng nên cân nhắc tới việc cơ cấu lại bộ máy tuy việc giảm chi phí là rất tốt trong kinh

doanh xong cũng cần giảm một cách phù hợp tránh làm ảnh hưởng quá lớn hoặc gây ra

những thay đổi quá đột ngột cũng có thể gây ảnh hưởng không tốt tới quá trình hoạt

động kinh doanh của mình.

Ta thấy chi phí tài chính của trung tâm trong 3 năm đều có sự sụt giảm. Trong

năm 2012 giảm 50,59% ứng với 43.119.985.472 đồng tới năm 2013 giảm 55,57% ứng

với 23.406.472.221 đồng việc này phù hợp với việc giảm mạnh về doanh thu tài chính

của của trung tâm chứng tỏ các hoạt động về tài chính của Trung tâm chưa có hiệu

quả, việc đầu tư vào các loại giấy tờ có giá của Trung tâm chưa mang lại được hiệu

quả như mong đợi, các hoạt động tài chính của trung tâm đang gặp vấn đề cần lưu ý và

có những biện pháp xử lý phù hợp để có thể cải thiện tình hình.

2.2.1.3. Tình hình lợi nhuận

Tuy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của trung tâm tăng xong lợi nhuận sau thuế của trung tâm lại có dấu hiệu giảm mạnh cụ thể từ năm 2012 giảm 16,05% so với năm 2011 tương ứng với 29.663.765.399 đồng sự sụt giảm này chủ yếu tới từ việc sụt giảm trong doanh thu tài chính và tăng trong chi phí bán hàng nếu như trong năm 2012chúng ta chưa thấy rõ bởi trong năm 2012 nhờ sự tăng trong doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2012 còn tăng so với năm 2011 12,54% tương ứng với 181.361.589.533 đồng và sự thụt giảm chủ yếu từ nguồn thu nhập khác của trung

tâm trongnăm 2012 giảm 93,88% ứng với 59.360.253.842 đồng đã cho ta không thấy

rõ được ảnh hưởng của sự sụt giảm trong doanh thu tài chính, nhưng tới năm 2013 thì

ta thấy rõ được sự giảm mạnh trong lợi nhuận của trung tâm 25,65% tương ứng

27

65.788.119.134 đồng một mức giảm khá lớn,khiến ta tháy được sự giảm mạnh trong

doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2013 giảm 23,13% tương ứng với

52.139.417.000 đồng và mức tăng ở chi phí bán hàng 11,95% ứng với 4.899.912.468 đồng, tuy nhiên mức tăng về chi phí bán hàng không ảnh hưởng quá lớn tuy tỷ lệ tăng

chi phí là 11,95% lơn hơn so với mức tăng của doanh thu là 1.44% xong nếu xét tới

quy mô tăng thì doanh thu tăng 23.596.999.513 đồng trong khi chi phí chỉ tăng 4.899.912.468 đồng, nên vấn đề lợi nhuận trong năm 2013 giảm chủ yếu là do sự giảm

trong doanh thu tài chính. Nếu trung tâm đang có vấn đề trong các hoạt động kinh doanh tài chính thì trung tâm cần phải lưu tấm tới vấn đề này, nếu tiếp tục muốn hoạt

động kinh doanh tài chính thì cần có những điều chỉnh phù hợp tránh trương hợp làm

ảnh hưởng tới hoạt động chính của mình, còn nếu không thì cần cân nhắc tập trung vào

hoạt động cơ bản của mình là bán hàng và cung cấp dịch vụ để có thể đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Qua các phân tích trên ta có thể thấy trung tâm tuy hoạt động vẫn đang khá ổn

định xong cần xem xét lại một số vấn đề đang còn tồn tài trong hoạt động tài chính của

mình để đảm bảo được việc hoạt động kinh doanh được hiệu quả và đạt được mục tiêu

lơn là tối đa hóa lợi nhuận.

- Kết luận:

Qua những phân tích sư bộ về tình hoạt động kinh doanh của trung tâm thì ta có

thể có kết luận sau, hiện tại về cơ bản thì các hoạt động của trung tâm khá ổn định,

doanh thu chính của trung tâm về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đều qua trong 3

năm chứng tỏ việc bán hàng và cung ứng dịch vụ của trung tâm đang hoạt động khá ổn

định, việc quản lý giá vốn và các chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh

nghiệp tuy không phải tuyệt đối xong cũng có thể đánh giá là khá tốt. Xong trung tâm

cần lưu ý đến vấn đề hoạt động tài chính của mình, cần phải có những diều chỉnh để

cải thiện tình hình hoạt động tài chính để đảm bảo được hoạt động kinh doanh của

trung tâm không bị ảnh hưởng và đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

2.2.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn

Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả thì cần nắm rõ được tình hình, nguồn lực tài chính của chính doanh nghiệp mình. Thông qua việc phân tích bảng cân đối kế toán ta có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó có thể đánh giá được tình trạng nguồn lực hiện có trong doanh nghiệp, cũng như chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.

28

Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán chỉ tiêu tài sản giai đoạn 2011 – 2013

(Đơn vị:Đồng)

CHỈ TIÊU NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013

TÀI SẢN

TÀI SẢN NGẮN HẠN 641.963.391.614 864.598.820.015 1.353.482.419.575

Tiền và tương đương tiền 99.849.241.355 368.738.035.739 917.258.358.210

Đầu tư tài chính ngắn hạn 18.376.791.095 18.376.791.095 18.376.791.095

Các khoản phải thu ngắn hạn 391.339.580.476 422.218.952.305 281.256.162.401

Hàng tồn kho 84.122.531.956 23.731.891.654 71.446.664.725

Tài sản ngắn hạn khác 48.275.246.732 31.533.149.222 64.144.443.144

TÀI SẢN DÀI HẠN 909.187.877.288 754.904.811.568 713.610.672.594

Các khoản phải thu dài hạn 18.930.229.527 - -

Tài sản cố định 563.273.403.395 449.221.703.305 420.009.420.573

143.730.529.393 134.187.987.139 130.451.528.048 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Tài sản dài hạn khác 183.253.715.063 171.495.121.124 163.149.723.976

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.551.151.268.902 1.619.503.631.583 2.067.093.092.169

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013)

29

Bảng 2.4. Tình hình tài sản 2011 – 2013

(Đơn vị tính: Đồng)

Chênh lệch 2013 - 2012 Chênh lệch 2012 - 2011

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%) 34,68 269,29 0 7,89 (71,79) (34,68) (16,97) (100) (20,25) 488.883.599.560 548.520.322.471 0 (140.962.789.904) 47.714.773.071 32.611.293.922 (41.294.138.974) - (29.212.282.732) 56,54 148,76 0 (33,39) 201,06 103,42 (5,47) - (6,5) 222.635.428.401 268.888.794.384 0 30.879.371.829 (60.390.640.302) (16.742.097.510) (154.283.065.720) (18.930.229.527) (114.051.700.090)

(6,64) (3.736.459.094) (2,78) (9.542.542.254)

(6,42) (8.345.397.148) (4,87) (11.758.593.939)

TÀI SẢN NGẮN HẠN Tiền và tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác TÀI SẢN DÀI HẠN Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 447.589.460.586 27,64 68.352.362.681 4,41

(Nguồn: Tính toán của tác giả và báo cáo tài chính 2011 – 2013)

30

2.2.2.1. Phân tích tình hình tài sản

Thông qua các số liệu đã tính toán ta có thể đưa ra những nhận xét về tình hình

tài sản của trung tâm một cách tổng quát như sau:

Về quy mô tài sản ta có thể thấy rõ ràng quy mô tài sản của trung tâm trong 3

năm vừa qua có xu hướng tăng lên rõ rệt. Cụ thể giai đoạn 2011 – 2012 tổng tàu sản

tăng 68.352.362.681 đồng tương đương với 4,41%. Sự tăng lên chủ yếu ở tài sản ngắn hạn, năm 2012 tăng 222.635.428.401 đồng so với năm 2011 tương đương 34,28%.

Năm 2013 tổng tài sản lại tiếp tục tăng 447.589.460.586 đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ 27,64%. Ở giai đoạn này tổng tài sản tăng lên do có sự gia tăng cả về tài

sản ngắn hạn và dài hận. Để có thể rõ hơn về sự tăng giảm của từng khoản mục tài sản,

ta cần đi sâu vào tưng mục sau:

Hình 2.2. Tỷ trọng tài sản Trung tâm giai đoạn 2011 - 2013

100%

90%

80% TSDH 34,52 TSDH 46,61 70% TSDH 58,61 60%

50%

40%

30% TSNH 65,48 TSNH 53,39 20% TSNH 41,39 10%

0% 2011 2012 2013

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Nhìn trên bảng cơ cấu tài sản ta có thể dễ nhận thấy xu hướng chuyển dịch cơ

cấu trong 3 năm 2011 – 2013 của trung tâm là tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm tỷ trọng tài sản dài hạn cụ thể năm 2011 tài sản ngắn hạn chiếm 41,39% tới năm 2012 con số này đã là 53,39% và tại năm 2013 là 65,48% tăng 24,09% so với năm 2011. Còn tỷ trọng tài sản dài hạn thì có xu hướng giảm ngược lại với tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2011 là 58,61% tới năm 2013 chỉ còn 34,52% giảm 24,09%.

31

Tài sản ngắn hạn:

- Năm 2012 tài sản ngắn hạn tăng 222.635.428.401 đồng, tương đương 34,68% so với

năm 2011. Sang đến năm 2013 khoản mục này tăng với một lượng khá lớn, tăng 488.883.599.560 đồng so với năm 2012, tốc độ tăng 56,54%.

Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài sản ngắn hạn của công ty, dưới đây là

phân tích cụ thể:

Tiền và các khoản tương đương tiền: đây là nguyên nhân chủ yếu làm tài sản

ngắn hạn của trung tâm tăng trong 3 năm trở lại đây. Cụ thể tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản trong 3 năm 2011 – 2013 lần lượt là 41,39%, 53,39%, 65,48%

trong đó tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 6,44%, 22,77%, 44,37% ta có thể

thấy sự thay đổi chủ yếu trong 2 năm 2012 và 2013 cơ cấu tiền và các khoản tương

đương tiền tăng nhanh chóng việc tăng này chủ yếu tới từ các khoản tương đương tiền cụ thể hơn tỷ trọng của các khoản tương đương tiền trong 2 năm 2012 và 2013 lần lượt

là 17,6% và 33,21%. Ngoài việc tăng chủ yếu trong các khoản tương đương tiền còn lại thì tiền của trung tâm gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng trong năm 2012 ít biến

động cụ thể năm 2012 giảm 5,85% so với năm 2011 tương ứng với 5.207.339.613

đồng. Nhưng tới năm 2013 thì tiền có sự thay đổi khá lớn tăng 175,5% so với năm

2012 ứng với 146.970.470.784 đồng chủ yếu là lượng tăng từ tiền gửi ngân hàngchứng

tỏ trong năm vừa qua cùng với việc mua thêm các giấy tờ có giá thì trung tâm muốn đảm bảo về khả năng thanh toán nên đã tăng thêm lượng tiền dự trữ để đề phòng, theo

đánh giá thì đây cũng là một quyết định khá tốt xong cũng nên cần cân nhắc về lượng

dự phòng tránh làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.

Các khoản phải thu ngắn hạn của trung tâm thay đổi theo các giai đoạn. Giai

đoạn 2011 – 2012, khoản mục này tăng 7,89% tương đương với 30.879.371.829 đồng.

Sang tới năm 2013, các khoản phải thu ngắn hạn của trung tâm giảm mạnh, cụ thể là

140.962.789.904 đồng tương đương với 33,39% các khoản phải thu ngắnhạn tăng hoặc

giảm trong suốt 3 năm chủ yếu tới từ việc tăng giảm các khoản phải thu nội bộ ngắn

hạn, các khoản phải thu với các trung tâm khác và các chi nhánh trong khu vực cụ thể trong năm 2012 các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn tăng 53,78% tương ứng với 110.212.180.374 đồng nhưng tới năm 2013 giảm 47,3% ứng với 149.048.984.622 đồng. Ngoài ra, trung tâm cũng cần lưu ý tới chính sách bán hàng và cung cấp dịch vụ của mình nên nới lỏng chính sách tài chính, cụ thể năm 2013 khaonr phải thu khách hàng giảm 36,31% ứng với 34.579.909.406 đồng. Tuy nới lỏng chính sách tài chính có thể gặp rủi ro với các khoản nợ khó đòi xong cũng đem lại được hiệu quả thu hút thêm

khách hàng tới trung tâm và có thể giúp nâng cao hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh.

32

Hàng tồn kho của trung tâm trong năm 2012 giảm 71,79% ứng với

60.390.640.302 đồng nhưng tới năm 2013 tăng 201,06% ứng với 47.714.773.071

đồng. Do đặc thù của ngành kinh doanh nên hàng tồn kho của Trung tâm chủ yếu là các thiết bị đầu cuối của cung cấp các dịch vụ di động và các dịch vụ giá trị gia tăng

khác. Việc tăng hàng tồn kho có thể giúp Trung tâm mang lại lợi ích luôn đáp ứng kịp

thời những đơn đặt hàng bổ sung từ phía khách hàng, giúp Trung tâm chủ động trong quá trình cung cấp hàng hóa. Xong nó cũng có một số rủi ro như sau, tăng chi phí lưu

kho, tăng khả năng hư hỏng hàng hóa khi hàng lưu kho quá lâu. Vì vậy các nhà quản lý tài chính của Trung tâm phải cân nhắc để đưa ra những quyết định đúng đắn.

- Tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn của trung tâm có chiều hướng giảm qua các năm. Cụ thể giai

đoạn 2011 – 2012 tài sản dài hạn giảm 16,97% tương đương với 154.283.065.720 đồng, tới năm 2013 thì tài sản dài hạn tiếp tục giảm 5,47% tương đương với

41.294.138.974 đồng . Tài sản của trung tâm chủ yếu là tài sản cố định, trong đó tài sản cố định hữu hình là chủ yếu, việc tài sản dài hạn trong 3 năm giảm chủ yếu là do

tài sản cố định hữu hình giảm, ngoài ra trung tâm còn có dấu hiệu giảm trong các hoạt

động đầu tư tài chính dài hạn, cụ thể năm 2012 giảm 6,64% tương đương với

9.542.542.254 đồng, năm 2013 giảm 2,78% ứng với 3.736.459.094 đồng chứng tỏ

trung tâm đang tập trung nguồn lực mình về để đầu tư thêm vào các khoản tài sản ngắn hạn để nhanh chóng sinh thêm lợi nhuận. Về cơ cấu trong tài sản dài hạn thì không có

nhiều biến động, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản dài hạn vẫn chủ yếu là tài sản cố

định, tiếp theo là tài sản dài hạn khác và cuối cùng là các khoản đầu tư tài chính dài

hạn.

Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài sản dài hạn của trung tâm, dưới đây là

phân tích cụ thể:

Máy móc thiết bị: chiếm tỷ trọng tuong đối nhỏ trong tổng tỷ trọng tài sản cố

định hữu hình, năm 2011 – 2013 lân lượt là 7,57%, 2,94%, 5,26%. Chủ yếu là các trang thiết bị máy móc tối thiểu phục vụ quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ (máy tính, hệ thống sever riêng của trung tâm, các hệ thống định vị GPS,…) và các thiết bị phục vụ cho cá dịch vụ triển khai lắp đặt. Tuy có sự biến động quá các năm nhưng là biến động không quá lớn phù hợp với tính chất hoạt động của nghành nghề của trung tâm.

Nhà cửa kiến trúc: chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tỷ trọng tài sản cố định

hữu hình chủ yếu ở mức 78%, lý do này cung dễ hiểu bới tính chất hoạt động của

trung tâm chủ yếu là thông qua các trang thiết bị hệ thống máy tính, các trang thiết bị

viễn thông nên các phần này không thể chiếm tỷ trọng cao được mà chủ yếu tỷ trọng

33

chính tới từ nhà cửa kiến trúc phục vụ cán bộ công nhân viên hoạt động bên trong, và

cơ sở trung tâm có hiện đại mới khẳng định được vị thế của mình và thu hút, thuyết

phục, tao được niềm tin với khách hàng.

Phương tiện vận tải: chủ yếu là các trang thiết bị phương tiện cung cấp cho các

cán bộ cấp cao của trung tâm, phần tỷ trọng của mục này cũng không quá lớn và tương đối ổn định qua các năm.

Dụng cụ quản lý: cũng giống như phương tiện vận tả, chiếm một tỷ trọng nhỏ và

tương đối ổn định qua các năm.

Tài sản cố định hữu hình

Bảng 2.5. Tình hình trang bị TSCĐ hữu hình 2011 – 2013

(Đơn vị tính: VNĐ)

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

TSCĐ hữu

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

hình

Số tiền

Số tiền

Số tiền

(%)

(%)

(%)

34.084.616.812

7,57

10.241.567.442

2,94

16.768.150.748

5,26

Máy móc thiết bị

Nhà cửa,

348.140.366.165

77,32 276.835.838.317

79,47 251.681.654.282

78,95

kiến trúc

41.063.633.464

9,12

38.562.636.595

11,07

34.333.266.835

10,77

Phương tiện vận tải

26.925.496.504

5,98

22.712.591.743

6,52

15.971.185.408

5,01

Dụng cụ quản lý

450.259.138.858

100 348.352.634.097

100 318.786.135.886

100

Tổng TSCĐ hữu

hình

(Nguồn: Tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

Như vậy, ta có thể thấy tài sản cố định trong giai đoạn 2011 – 2013 tuy có sự thay đổi xong xét về tổng thể cơ cấu cũng không quá thay đổi, việc giảm chủ yếu do khoản khấu hao và trung tâm trong 3 năm không mua thêm tài sản cố định quá lớn

nhằm duy trì tình trạng tài sản hiện đang ổn định của mình.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có sự thuyên giảm tỷ trọng trong các năm.

Từ 9,27% năm 2011 tới năm 2013 chỉ còn 6,31%. Nguyên nhân chính do trung tâm

giảm lượng tiền đầu tư tài chính bởi lượng đầu tư lớn xong mức lợi nhuận thu lại

không cao cụ thể trong 3 năm từ 2011 – 2013 trung tâm đầu tư khoảng

34

408.370.044.580 đồng xong lợi nhuận thu về chỉ đạt 28.564.226.049 đồng hiệu quả

đầu tư chỉ đạt 0,069 chứng tỏ 1 đồng chi phí bỏ ra chỉ đạt được 0,069 đồng lợi nhuận

thu về từ hoạt động tài chính, đây là mức lợi nhuận khá là thấp. Mức giảm hoạt động đàu tư tài chính dài hạn qua các năm cũng không lớn năm 2012 giảm 6,64% so với

2011 ứng với 9.542.542.254 đồng và năm 2013 là 2,78% ứng với 3.736.459.094 đồng

tuy việc giảm đầu tư tài chính dài hạn cũng là một định hướng đúng đắn do ngành kinh doanh của trung tâm là bán hàng và cung cấp dịch vụ, và đặc biệt trong hoàn cảnh các

khoản đầu tư tài chính chưa đem lại hiệu quả lớn. Xong nếu xét về lâu dài thì trung tâm cũng nên cân nhắc và chú ý tới tăng các khoản đầu tư tài chính dài hạn, nếu hoạt

động này hiệu quả và hợp lý có thể đem lại lợi ích kinh tế về lâu dài cho trung tâm.

- Kết luận:

Trong 3 năm 2011 – 2013 ta thấy tỷ trọng tài sản có sự thay đổi khá rõ nét, tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng đều qua các năm từ 2011 41,39%, tới 2012 53,39%, và tại

2013 là 65,48%. Trong khi đó tỷ trọng tài sản dài hạn có xu hướng giảm 58,61% tại 2011, 46,61% tại 2012, cuối cùng chỉ còn 34,52% tại 2013. Từ trỷ trọng xấp xỉ 50%

trong năm 2011 tới năm 2013 còn khoảng 35% chứng tỏ trung tâm đang tập trung chủ

yếu đầu tư vào nguồn tài sản ngắn hạn phù hợp với dặc điểm kinh doanh của trung

tâm. Tuy các các chỉ số bên trong khá là ổn định xong trung tâm cũng cần lứu ý thêm

về hoạt động tài chính của mình. tránh tình trạng đầu tư lớn xong hiệu quả mang về không khả quan.

2.2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn

Qua bảng số liệu đã tính toán trước hết có thể đưa ra những nhạn xét tổng quan

về tình hình nguồn vốn của trung tâm như sau:

Quy mô vốn của trung tâm có xu hương gia tăng tại năm 2012 tăng 4,41% ứng

với 68.352.362.681 đồng, tập trung lớn ở nguồn vốn nợ với tốc độ tăng 6,91% tuong

đương 26.279.688.750 đồng, tại năm 2013 tổng nguồn vốn tăng mạnh tăng 27,64%

ứng với 447.589.460.586 đồng, tương ứng với tốc độ tăng vốn nợ lớn của trung tâm 115,49% tăng gấp đôi so với năm 2012.

Sự thay đổi của từng khoản mục trong tổng nguồn vốn được trình bày cụ thể hơn

ở phần phía sau:

35

Bảng 2.6.Bảng cân đối kế toán chỉ tiêu nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013

(Đơn vị: Triệu đồng)

CHỈ TIÊU

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ

380.220.247.618

406.499.936.368

875.960.863.241

I. Nợ ngắn hạn

363.332.898.194

396.804.591.610

868.726.479.672

1. Vay và nợ ngắn hạn

50.027.681.743

117.989.145.264

457.218.328.295

2. Phải trả người bán

166.793.170.650

157.224.485.245

150.931.814.859

3. Người mua trả tiền trước

895.225.000

1.443.245.412

5.941.426.329

2.574.516.578

6.349.349.569

2.688.931.575

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

5. Phải trả người lao động

12.492.674.687

14.222.098.137

13.608.742.041

6. Chi phí phải trả

562.296.753

1.858.888.554

435.308.168

7. Phải trả nội bộ

43.568.746.838

40.123.054.473

140.598.940.293

37.523.944.859

36.130.986.770

3.458.101.216

8. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác

9. Quỹ khen thưởng phúc lợi

46.512.766.184

57.796.641.734

59.893.458.250

II. Nợ dài hạn

16.887.349.424

9.695.344.758

7.234.383.569

1. Phải trả dài hạn khác

-

9.695.344.758

7.234.383.569

2. Vay nợ dài hạn

16.782.854.555

-

-

3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

104.494.869

-

-

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

1.170.931.021.284

1.213.003.695.215

1.191.132.228.928

I. Vốn chủ sở hữu

1.170.931.021.284

1.213.003.695.215

1.191.132.228.928

1. Vốn góp của chủ sở hữu

851.329.795.399

860.539.986.297

883.010.080.241

2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

22.812.736

-

-

3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

253.983.801.940

267.768.306.580

207.905.995.067

4. Quỹ đầu tư và phát triển

65.617.423.945

84.695.402.338

100.216.153.620

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

1.551.151.268.902

1.619.503.631.583

2.067.093.092.169

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013)

36

Bảng 2.7. Tình hình nguồn vốn 2011 – 2013

(Đơn vị tính: Đồng)

Chênh lệch 2013 - 2012

Chênh lệch 2012 - 2011

CHỈ TIÊU

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ (%)

469.460.926.873

26.279.688.750

Tỷ lệ (%) 115,49

6,91

NỢ PHẢI TRẢ

471.921.888.062

118,93

33.471.693.416

9,21

Nợ ngắn hạn

339.229.183.031

287,51

67.961.463.521

135,85

Vay và nợ ngắn hạn

(6.292.670.386)

(4)

(9.568.685.405

(5,74)

Phải trả người bán

4.498.180.917

311,67

548.020.412

61,22

Người mua trả tiền trước

(114.414.997)

(4,26)

(3.660.417.994)

(57,65)

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(613.356.096)

(4,31)

1.729.423.450

13,84

Phải trả người lao động

(1.423.580.386)

(76,58)

1.296.591.801

230,59

Chi phí phải trả

100.475.885.820

250,42

(3.445.692.365)

(7,91)

Phải trả nội bộ

34.065.843.643

985,1

(32.672.885.554)

(90,43)

Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác

2.096.816.516

3,63

11.283.875.550

24,26

Quỹ khen thưởng phúc lợi

(2.460.961.189)

(25,38)

(7.192.004.666)

(42,59)

Nợ dài hạn

(2.460.961.189)

(25,38)

9.695.344.758

-

Phải trả dài hạn khác

0

0

(16.782.854.555)

(100)

Vay nợ dài hạn

0

0

(104.494.869)

(100)

Dự phòng trợ cấp mất việc làm

(21.871.466.287)

(1,8)

42.072.673.931

3,59

VỐN CHỦ SỞ HỮU

(21.871.466.287)

(1,8)

42.072.673.931

3,59

Vốn chủ sở hữu

22.470.093.944)

2,61

9.210.190.898

1,08

Vốn góp của chủ sở hữu

0

0

(22.812.736)

(100)

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

(59.862.311.513)

(22,36)

13.784.504.640

5,43

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

15.520.751.282

18,33

19.077.978.393

29,07

Quỹ đầu tư và phát triển

447.589.460.586

27,64

68.352.362.681

4,41

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

(Nguồn tính toán của tác giả và báo cáo tài chính 2011 – 2013)

37

Hình 2.3. Tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013

100%

90%

80%

70% VCSH 57,62

60% VCSH 74,9 VCSH 75,49

50%

40%

30%

20% NPT 42,38

10% NPT 25,1 NPT 24,51

0% 2011 2012 2013

(Nguồn: bảng cân đối kế toán)

Tỷ trọng nợ vay của trung tâm cũng có sự tăng mạnh trong 3 năm từ 24,51%

trong năm 2011 tăng thành 42,38% trong năm 2013 tăng 17,88%, tương ứng với mức

tăng tỷ trọng nợ là mức giảm của vốn chủ sở hữu từ 75,49% năm 2011 còn 57,62%

năm 2013 giảm mức tương đương 17,88%. Điều này thể hiện cứ 1 đồng vốn trong năm

2013 thì có 0,4238 đồng vốn nợ còn lại là vốn chủ sở hữu. Tuy nguồn vốn có sự cơ

cấu lại xong không đang lo bởi trung tâm vẫn để tỷ trọng nợ vay, tỷ trong vốn chủ sở

hữu ở mức tương đương nhau không quá cách biệt. Chứng tỏ trung tâm vẫn có thể tự

chủ về nguồn vốn nếu cần thiết chứ không quá bị phụ thuộc vào nguồn nợ vay. Lý do

chủ yếu trong giai đoạn này có sự thay đổi lớn về cơ cấu nguồn vốn và tài sản bởi

trong năm 2013 trung tâm đang thực hiện thêm các hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn. Tuy nhiên trung tâm cũng cần cân nhắc kỹ bởi nguồn vốn vay tuy có thể đem lại

hiệu quả cho doanh nghiệp hơn xong nếu không cẩn thận có thể sẽ trở thành con dao

hai lưỡi nếu quá phụ thuộc vào nó hoặc quá trình đầu tư gặp phải vấn đề.

- Nợ phải trả:

Nợ phải trả của trung tâm bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong đó nợ ngắn

hạn luôn chiếm một tỷ trong lớn trong tổng nợ phải trả.

Nợ ngắn hạn các khoản nợ ngắn hạn của trung tâm có xu hương tăng dần theo thời gian. Năm 2011, nợ ngắn hạn chiếm 23,42%, con só này trong năm 2012 là 24,5% và 42,03% năm 2013. Tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng có thể thấy là do trung tâm đã điều chỉnh chính sách tín dụng phù hợp hơn với đặc thù ngành có thời gian quay vòng vốn

38

khá nhanh nên cần sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng lợi nhuận cho trung tâm. Để có thể nhìn

nhận rõ hơn dưới đây là những phân tích cụ thể:

Vay ngắn hạn: đây là khoản mục chính khiến có mức tăng đột biến vào năm

2012 và 2013 cụ thể tại năm 2011 vay nợ ngắn hạn chỉ chiếm 3,12% trong tổng nguồn vốn xong tới năm 2012 đã tăng lên 7,29% và tới năm 2013 thì con số này là 22,12%.

Lý do chính của việc tăng nhanh chóng khoản mục vay ngắn hạn do trung tâm đã tăng

thêm khoản vay ngân hàng để đầu tư thêm vào các hoạt động tài chính ngắn hạn như mua các giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu,..).

Phải trả người bán: Khoản mục này giảm đều trong giai đoạn 2011 – 2013. Năm

2012 khoản mục này giảm 5,74% tương đương với 9.568.685.405 đồng. Sang năm

2013, lại tiếp tục sụt giảm 6.292.670.386 đồng tương đương 4%. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế khó khăn nên các công ty cung cấp các trang thiết bị hạn chế

bán chịu cho trung tâm, xong con số này cũng khá nhỏ do nhu cầu mua săm các trang thiết bị của trung tâm hàng năm là không quá lớn nên không gây ảnh hưởng quá nhiều.

Nợ dài hạn: nợ dài hạn của trung tâm chiêm một tỷ trọng nhỏ trong nợ phải trả

với tỷ trọng trong 2 năm 2011 – 2013 lần lượt là 1,09%, 0,6%, 0,35% và có xu hương

giảm dần qua các năm từ 2011 – 2013 42,59%, 25,38% tương ứng với 7.192.004.666

đồng và 2.460.961.189 đồng. Chứng tỏ trung tâm đang muốn thay đổi cơ cấu nguồn

vốn nợ của mình giảm nguồn vay nợ dài hạn tập trung tăng nguồn nợ ngắn hạn tài trợ

cho tài sản ngắn hạn.

- Vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu của trung tâm khá ổn định tuy có giảm sút xong nhìn chung vẫn

ở mức ổn định và chấp nhận được cụ thể năm 2011, 2012 vốn chủ chiếm

75,49%,74,9% chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Xong tới năm 2013 do

sự tăng nhanh của nhu cầu đầu tư tài chính ngắn hạn nên nguồn vốn được huy động

thêm từ nợ ngắn hạn làm cho tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm mạnh chỉ còn 57,62% xong vẫn chiếm hơn 50% so với tổng tỷ trọng nguồn vốn. Đặc bieeth trogn năm 2012 thì nguồn vốn chủ sơ hữu còn có xu hướng tăng 5,59% tương đương với 42.072.673.931 đồng tới năm 2013 tuy giảm xong lượng giảm khá nhỏ chỉ 1,8% tương đương với 21.871.466.287 đồng. Điều này cho ta thấy khả năng tự chủ về tài chính của trung tâm.

- Kết luận:

Cơ cấu nguồn vốn của trung tâm có sự chuyển dịch bằng cách tăng dần nọ phải

trả và giảm dần vốn chủ sở hữu. Cơ cấu này cũng thể hiện cả hệ số nợ và tỉ suất tự tài

trợ của công ty. Biểu đồ trên cho thấy hệ số nợ (hay tỉ trọng nợ ngắn hạn) của công ty 39

đang có xu hướng tăng từ năm 2011 24,51% tới năm 2012 là 25,1%, năm 2013 là

42,38%. Ngược lại, tỉ suất tự tài trợ (hay tỉ trọng vốn chủ sở hữu) lại giảm dần qua các

năm cụ thể năm 2011 là 75,49% tới năm 2012 là 74,9% và năm 2013 là 57,62%.Lý do chủ yếu cho sự tăng mạnh trong năm 2013 tới từ việc trung tâm tập trung thêm nguồn

vốn ngắn hạn để tài trọ cho hoạt động tài chính ngắn hạn của mình. Tuy hiện cơ cấu

vốn mới này chưa đem lại được lợi ích kinh tế một cách rõ rệt xong đây cũng có thể là một bước đi thành công nếu như trung tâm có sự chuẩn bị kĩ lưỡng cũng như có những

điều chỉnh cụ thể phù hợp hơn trong quá trình hoạt động của mình.

Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay, lãi vay sẽ được trừ vào thu nhập

chịu thuế, nên sẽ làm tăng phần lợi nhuận thuộc về chủ sở hữu.

2.2.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ

Ngoài phân tích báo cáo kết quả kinh doanh để thấy hiệu quả kinh doanh trong

kỳ của doanh nghiệp, phân tích bảng cân đối kế toán để thấy nguồn lực hiện tại của

doanh nghiệp, ta còn cần phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy hiệu quả sử

dụng các dòng tiền của doanh nghiệp cũng như hạn chế trong quá trình sử dụng dòng

tiền để hoạt động và kinh doanh.

Qua bảng phân tích ta có thể thấy tình hình lưu chuyển tiền thuần của các hoạt

động trong Trung tâm, dòng tiền thuần của Trung tâm qua các năm từ 2011 – 2013 có

xu hướng tăng cụ thể năm 2012 tăng 470.422.286.440 đồng ứng với mức tăng 233,42% so với năm 2011 và năm 2013 là 279.408.745.972 đồng ứng với 103,91% so

với năm 2012.Tuy nhiên mức tăng trong năm 2012 chủ yếu tới từ lưu chuyển thuần từ

các hoạt động tài chính hay cụ thể hơn là mức tăng tiền trong năm 2012 chủ yếu tới từ

hoạt động vay tài chính ngắn hạn và dài hạn tăng 749.125.989.393 đồng ứng với

130,99% so với năm 2011, trong khi đó các dòng tiền từ hoạt động đầu tư cũng như

hoạt động kinh doanh đều giảm, hoạt động kinh doanh giảm 250.912.338.620 đồng

tương ứng với 63,24% còn hoạt động đầu tư 27.791.364.333 đồng ứng với 105,29%.

Nhưng tới năm 2013 thì tình trạng này đã thay đổi lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính có tăng xong mức tăng không lớn tăng 21.652.979.329 đồng tương ứng với 12,22% trong khi đó lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh có sự tăng mạnh cụ thể năm 2013 hoạt động đầu tư tăng 146.281.735.380 đồng ứng với 269,96% so với năm 2012 còn hoạt động kinh doanh tăng 111.474.031.263 đồng ứng với 76,42% điều này chứng tỏ trong năm 2013 Trung tâm đã có những thay

đổi phù hợp để sử dụng tốt nguồn vốn vay để kinh doanh cũng như thực hiện các hoạt động tài chính.

40

Bảng 2.8. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011 – 2013

(Đơn vị: VNĐ)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lưu chuyển thuần từ HĐKD 396.773.427.929 145.861.089.309 257.335.120.572

Lưu chuyển thuần từ đầu tư (26.395.413.174) (54.186.777.507) 92.094.957.873

Lưu chuyển thuần từ HĐTC (571.911.506.811) 177.214.482.582 198.867.461.911

Lưu chuyển thuần trong năm (201.533.492.056) 268.888.794.384 548.297.540.356

Tiền tương đương tiền đầu năm 301.382.733.411 99.849.241.355 368.738.035.739

Tiền tương đương tiền cuối năm 99.849.241.355 368.738.035.739

917.258.358.210 (Nguồn: báo cáo tài chính giai đoạn 2011 - 2013)

41

Bảng 2.9. Phân tích lưu chuyển tiền tệ

Chỉ tiêu Số tiền (VNĐ) Số tiền (VNĐ)

Chênh lệch 2011 - 2012 Tỷ lệ (%) (25,47) (67.674.487.270) Chênh lệch 2012 – 2013 Tỷ lệ (%) (14,49) (28.687.527.231) Lợi nhuận trước thuế

1.046.602.311 31,12 367.052.980 8,32 Khấu hao TSCĐ

3.437.009.870 58,42 2.445.860.000 100 Các khoản dự phòng

(95.888.596.064) (73,91) 54.317.421.051 24,07 (Lãi) hoạt động đầu tư

(47.450.366.043) (53) (27.451.356.600) (65,25)

(206.539.837.196) (92,64) 267.344.240 1,63

(336.282.144.435) (66,35) 42.316.819.318 24,81 Chi phí lãi Lợi nhuận HĐKD trước thay đổi vốn lưu động Thay đổi các khoản phải thu

70.138.548.054 719,52 (108.105.413.373) (179,01) Thay đổi hàng tồn kho

323.628.989.888 87,74 150.572.998.537 333,02 Thay đổi khoản phải trả

(151.831.508.116) (94,68) 167.706.139 1,96 Thay đổi chi phí trả trước

47.399.550.890 52,95 27.622.424.009 65,58 Tiền lãi vay đã trả

(3.282.170.800) (26,91) 1.600.741.285 10,34 Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

5.856.233.095 44,87 (2.968.588.892) (41,25) Tiền chi hoạt động kinh doanh

(250.912.338.620) (63,24) 111.474.031.263 76,42 Lưu chuyển thuần từ HĐKD

20.809.537.075 75,51 6.359.442.148 94,25 Chi TSCĐ

(416.818.182) (46,58) (295.454.541) (61,81) Thu từ bán TSCĐ

(159.411.783.226) (515,46) 172.687.921.724 90,73 Tiền chi cho vay mua công cụ nợ

111.227.700.000 356,58 (32.470.173.951) (22,8) Tiền thu cho vay, bán công cụ nợ

(27.791.364.333) (105,29) 146.281.735.380 269,96 Lưu chuyển thuần từ đầu tư

(257.005.307.771) (24,82) 223.045.592.932 28,64 Vay ngắn hạn dài hạn nhận được

1.006.131.297.164 62,59 (201.392.613.603) (33,48) Trả nợ gốc vay

749.125.989.393 130,99 21.652.979.329 12,22 Lưu chuyển thuần từ HĐTC

470.422.286.440 233,42 279.408.745.972 103,91 Lưu chuyển thuần trong năm

(201.533.492.056) (66,87) 268.888.794.384 269,29 Tiền tương đương tiền đầu năm

268.888.794.384 269,29 548.520.322.471 148,76 Tiền tương đương tiền cuối năm

(Nguồn: tính toán tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

42

Để có cái nhìn cụ thể hơn ta sẽ đi sâu vào từng chỉ tiêu nhỏ trong báo cáo lưu

chuyển tiền tệ:

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Ở đây trung tâm lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp nên sẽ

khác với báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp ở lưu chuyển tiền từ

hoạt động kinh doanh, hay cụ thể hơn ở phương pháp gián tiếp thì lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh sẽ xuất phát từ lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận thuần), áp dụng

trên cơ sở dồn tích hay có thể hiểu đơn giản từ dòng tiền thuần từ báo cáo kết quả kinh doanh, sẽ bóc tách các dòng tiền trong quá trình hoạt động không thực sự phát sinh mà

chỉ được phản ánh thông qua sổ sách kế toán, để tính ra được thực tế trong quá trình

hoạt động kinh doanh trong kỳ thì dòng tiền thực tế phát sinh là bao nhiêu.

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của trung tâm trong 3 năm luôn tuy có

giá trị dương xong có sự biến đổi tăng giảm qua các năm cụ thể.

Bảng 2.10. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

(Đơn vị: VNĐ)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

396.773.427.929 145.861.089.309 257.335.120.572 Dòng tiền thuần từ HĐKD

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2011 - 2013)

Cụ thể trong năm 2012 dòng tiền thuần thu từ hoạt động kinh doanh giảm

250.912.338.620 đồng tương ứng với mức giảm 63,24% so với năm 2011, nhưng tới

năm 2013 lại có sự tăng so với năm 2012 cụ thể tăng 111.474.031.263 đồng tương ứng

với mức tăng 76,42%.

Lợi nhuận trước thuế giống như đã phân tích ở báo cáo kết quả kinh doanh trong 3

năm trở lại đây có sự giảm sút đáng kế. Đặc biệt trong 2 năm 2011 và 2012 thì các

khoản dự phòng có sự hoàn nhập trong 2 năm này cụ thể năm 2011 là 5.882.869.870 đồng và năm 2012 là 2.445.860.000 đồng chủ yếu tời từ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Lãi các hoạt động đầu tư do báo cáo lưu chuyển tiền tệ của trung tâm được lập bằng phương pháp gián tiếp nên hoạt động đầu tư có lãi xong lại được ghi thể hiện trên báo cáo là số âm cụ thể trong năm 2012 lãi các hoạt động đầu tư tăng 95.888.596.064 đồng so với năm 2011 ứng với mức tăng 73,91%, nhưng tới năm 2013 thì con số này lại

giảm 54.317.421.051 đồng so với năm 2012 ứng với mức giảm 24,07%, chứng tỏ trong

43

năm 2013 trung tâm có những hoạt động đầu tư không hiệu quả làm giảm lượng lãi tới

từ các hoạt động đầu tư.

Lợi nhuận kinh doanh trước khi thay đổi vốn lưu động, đây là chỉ tiêu phản ánh

luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi loại trừ ảnh

hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Lợi nhuận kinh doanh trước khi thay đổi VLĐ trong 3 năm có xu hướng giảm mạnh trong năm 2012 và

không thay đổi trong năm 2013, trong năm 2012 lợi nhuân kinh doanh trước khi thay

đổi VLĐ giảm 206.539.837.196 đồng ứng với 92,64% so với năm 2011, nguyên nhân giảm mạnh trong năm 2012 chủ yếu tới từ việc giảm mạnh trong lợi nhuận trước thuế

giảm 67.674.487.270 đồng ứng với 25,47% và giảm trong chi phí lãi vay 47.450.366.043 đồng ứng với 53%.

Thay đổi các khoản phải thu trong 3 năm đều có giá trị lớn hơn 0 chứng tỏ trong cả 3 năm trung tâm hoạt động số dư cuối kỳ của các khoản phải thu của trung tâm luôn

nhỏ hơn số dư đầu kỳ hay ta có thể hiểu là trung tâm luôn thu được tiền từ các khoản phải thu và hạn chế gia tăng các khoản phải thu. Ta có thể thấy thay đổi các khoản phải

thu trong năm 2012 lại có sự giảm khá lớn nếu trong năm 2011 thì thay đổi các khoản

phỉa thu là 506.812.940.781 đồng trong khi tới năm 2012 chỉ còn 170.530.796.346 đồng

giảm 66,35% chứng tỏ trong năm 2012 lượng tăng các khoản phải thu rất nhỏ khiến cho

thay đổi các khoản phải thu trong năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011, điều này phù hợp với bảng cân đồi kế toán khi các khoản phải thu trong năm 2012 và 2013 nhỏ hơn

2011 khá nhiều.

Thay đổi hàng tồn kho trong 2 năm 2011 và 2013 mang giá trị nhỏ hơn 0 trong khi

năm 2012 mang giá trị lớn hơn 0. Điều này thể hiện trong 2 năm 2011 và 2013 trung

tâm dùng tiền mua thêm hàng hóa thiết bị về kho để tiếp tục kinh doanh trong khi năm

2012 mang trị số dương chứng tỏ trong năm 2012 thì một phần hàng tồn kho trong năm

này chuyển thành tiền hay ta có thể hiểu đơn giản là trong 2 năm 2011 và 2013 thì thay

đổi hàng tồn kho là dòng tiền chi ra để mua thêm các hàng hóa về bán cụ thể

9.747.907.752 đồng và 47.714.773.071 đồng, còn trong năm 2012 là dòng tiền thu về khi bán được hàng hóa chuyển thành tiền 60.390.640.302 đồng. Điều này thể hiện trong năm 2012 hoạt động bán hàng của trung tâm tốt hơn so với năm 2011 và 2013.

Thay đổi trong các khoản phải trả của trung tâm trong 2 năm 2011 và 2012 đều có giá trị nhỏ hơn 0 còn trong năm 2013 mang giá trị lớn hơn 0 điều này thể hiện trong 2

năm 2011 và 2012 trung tâm đã dung tiền trả các khoản nợ mình đã chiếm dụng trong kì khá lớn, hay có thể nói trong 2 năm này thay đổi các khoản phải trả là dòng tiền chi ra

để trả các khoản nợ vay, cụ thể trong 2 năm 2011 và 2012 thay đổi khoản phải thu lần

lượt là 368.842.870.672 đồng và 45.213.880.784 đồng, tuy nhiên tới năm 2013 thay đổi

44

các khoản phải trả có giá trị 105.359.117.753 đồng, chứng tỏ trong năm 2013 trung tâm

đã chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp, các hoạt động khá lớn, có thể hiểu là dòng

tiền thu về của trung tâm thay vì trả các khoản vay dùng để hoạt động kinh doanh. Chứng tỏ trong năm 2013 trung tâm đã có chính sách áp dụng sử dụng các nguồn nợ tốt.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Bảng 2.11. Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư

(Đơn vị: VNĐ)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

32.087.818.182 142.898.700.000 110.133.071.508 Tổng dòng tiền thu vào

(58.483.231.356) (197.085.477.507) (18.038.113.635) Tổng dòng tiền chi ra

Lưu chuyển thuần từ đầu tư (26.395.413.174) (54.186.777.507) 92.094.957.873

(Nguồn: Tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

Bảng 2.12. Tỷ trọng dòng tiền chi ra trong hoạt động đầu tư

(Đơn vị: %)

Tỷ trọng (%) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

47,12 3,42 2,15 Chi TSCĐ

52,88 96,58 97,85 Tiền chi cho vay mua công cụ nợ

(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

Bảng 2.13. Tỷ trọng dòng tiền thu về trong hoạt động đầu tư

(Đơn vị: %)

Tỷ trọng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thu từ bán TSCĐ 2,79 0,33 0,17

Tiền thu cho vay, bán công cụ nợ 97,21 99,67 99,83

(Nguồn: Tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

45

Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư tài chính trong 2 năm 2011 và 2012 có trị số

âm xong tới năm 2013 thì tình hình đã thay đổi, cụ thể dòng tiền thuần hoạt động đầu tư

qua các năm có sự thay đổi lên xuống năm 2012 giảm 27.791.364.333 đồng ứng với 105,29% so với năm 2011 nhưng tới năm 2013 tăng 146.281.735.380 đồng ứng với

269,96% so với năm 2012. Dòng tiền trong năm 2013 mang dấu dương chủ yếu tới từ

việc giảm các khoản chi cho việc cho vay và mua các công cụ nợ và tăng khoản thu từ việc cho vay và bán các công cụ nợ, do tỷ trọng của hai dòng tiền này chiếm phần lớn

trên tổng tỷ trọng dòng tiền thu và chi cụ thể tỷ trọng tiền chi các hoạt động cho vay, mua các công cụ nợ trong 3 năm 2011 – 2013 lần lượt là 52,88%, 96,58%, 97,85% tỷ

trọng thu các hoạt động cho vay và bán công cụ nợ từ 2011 – 2013 là 97,21%, 99,67%,

99,83%. Điều này chứng tỏ sau 2 năm 2011 và 2012 trung tâm thấy hoạt động về mua

bán các giấy tờ tài chính của mình hiện không hiệu quả nên có những chỉnh đốn, thay đổi sao cho phù hợp, trung tâm cần có sự lưu ý và cân nhắc cụ thể để tránh việc lãng phí

nguồn lực của mình cho những hoạt động không mang lại lợi nhuận cao.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Lưu chuyển tiền hoạt động tài chính của Trung tâm từ năm 2011 – 2013 có xu

hướng tăng qua các năm, do tính chất Trung tâm là đơn vị trực thuộc Công ty Thông tin

Di động sưu dụng dòng tiền trong các hoạt động tài chính chủ yếu từ việc vay tiền và

việc trả nợ nên dòng tiền của hoạt động tài chính tăng hay giảm chủ yếu ảnh hưởng do việc tăng hoặc giảm tiền vay và việc trả nợ gốc vay. Cụ thể trong năm 3 năm 2011 –

2013 tiền vay có xu hướng không quá thay đổi chỉ có năm 2012 tiền vay giảm

778.675.676.093 đồng tương ứng với 24,82% so với năm 2011 và 2013. Tuy dòng tiền

thuần từ hoạt động tài chính trong năm 2011 đạt giá trị âm chủ yếu do trả nợ gốc vay,

xong tới năm 2012 và 2013 đã cải thiện được tình hình. Mức tăng, giảm của dòng tiền

trả gốc vay cũng phù hợp và tương ứng với khoản tiền vay trong 3 năm.

- Kết luận:

Qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013 ta có thể thấy về tổng thể cơ cấu của các dòng tiền có sự thay đổi xong thay đổi không quá lớn chỉ chủ yếu sự thay đổi tới từ dòng tiền thu và chi của các hoạt động kinh doanh, cụ thể thay đổi từ năm 2012 với dòng tiền thay đổi các khoản phải trả và dòng tiền lãi các hoạt động đầu tư. Lý do chủ yếu do Trung tâm trong 2 năm 2013 dùng thêm những nguồn lực để kiếm thêm thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính xong hiện tại

nguồn đầu tư này chưa đem lại kết quả tương ứng với nguồn lực và kỳ vọng đạt được. Tóm lại là dòng tiền lưu chuyển trong quá trình hoạt động kinh doanh của trung tâm là

có thể chấp nhận được và tương đối ổn định.

46

2.2.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính

Qua việc phân tích các báo cáo tài chính ta đã có được một cái nhìn cụ thể về tình

trạng hoạt động của trung tâm, sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.

2.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán

Để có cái nhìn tổng quát về khả năng thanh toán của trung tâm, ta sẽ xem xét về hệ

số vốn luân chuyển.

Bảng 2.14. Vốn luân chuyển

(Đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Vốn luân chuyển 278.630.493.420 467.794.228.405 484.755.939.903

(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

Hệ số vốn luân chuyển phản ánh kết cấu vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ

số vốn luân chuyểnlớn hơn 0 có nghĩa là tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn

hơn nợ ngắn hạn, chứng tỏ khả năng dùng tài sản ngắn hạn thanh toán nợ ngắn hạn của

doanh nghiệp là tốt.Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hệ số vốn luân chuyển của trung

tâm trong 3 nămđều lớn hơn 0 năm 2011 là 278.630.490.420 đồng, năm 2012

467.794.228.405 đồng và năm 2013 là 484.755.939.903 đồng, điều này cho ta thấy cái

nhìn tổng quan về khả năng thanh toán nợ ngắn của công ty trong 3 năm là tốt. Để đánh

giá tốt hơn về khả năng thanh toán của công ty ta sẽ đi xem xét thêm về hệ số thanh toán

ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời.

Bảng 2.15. Hệ số khả năng thanh toán trung tâm năm 2011 – 2013

(Đơn vị tính: lần)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 – 2013

1,77 2,18 1,56 0,41 (0,62) Hệ số thanh toán hiện hành

1,54 2,12 1,48 0,58 (0,64) Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán 0,27 0,93 1,06 0,65 0,13 tức thời

(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2012)

47

Hệ số thanh toán hiện hành: cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

được đảm bảo từ bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Ta thấy hệ số khả năng thanh toán

hiện hành của trung tâm tại thời điểm năm 2011 là 1,77 lần. Năm 2012 tăng lên 0,41 lần thành 2,18 lần nhưng tới năm 2013 thì lại giảm còn 1,56 lần. Nguyên nhân chủ yếu là

do lượng tài sản ngắn hạn tăng đều trong 3 năm nhưng nợ ngắn hạn lại có sự tăng đột

biến ở năm 2013 do trung tâm huy động thêm nguồn vốn vay để đầu tư vào hoạt động tài chính ngắn hạn của mình gây ra việc tài sản ngắn hạn tuy tăng xong không tăng kịp

so với nợ ngắn hạn dẫn tới việc khả năng thanh toán hiện hành trong năm 2013 giảm so với năm 2012. Tuy nhiên so hệ số thanh toán hiện hành của trung tâm luôn ở mức khá

an toàn luôn lớn hơn 1,5 lần, nên có thể đảm bảo cho trung tâm dùng tài sản ngắn hạn

để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán nhanh: là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của

doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ

ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được

coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp nhất. Do ngành nghề đặc thù của

trung tâm là cung cấp dịch vụ là chủ yếu nên lượng hàng tồn kho không có quá nhiều

dẫn tới chỉ số này không có quá nhiều thay đổi so với chỉ số thanh toán hiện hành lần

lượt ở mức 1,54, 2,12 , 1,48 lần ở các năm 2011 – 2013. Giống như khả năng thanh toán

hiện hành, khả năng thanh toán nhanh của trung tâm luôn được đảm bảo, các khoản nợ

ngắn hạn luôn được đảm bảo bằng hơn 1,5 lần đồng tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho.

Điều đó chứng tỏ công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng những

khoản mục có tính thanh khoản cao trong tổng vốn lưu động.

Hệ số thanh toán tức thời: cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu

lần nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của mình. Tuy tình hình trong

năm 2011 khả năng thanh toán tức thời của trung tâm không được tốt 0,27 lần tức một

đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,27 lần tiền và các khoản tương đương tiền

rất dễ rơi vào rủi ro mất khả năng thanh toán. Xong tới năm 2012 và 2013 thì đã có sự

thay đổi lớn, năm 2012 khả năng thanh toán tức thời của trung tâm là 0,93 lần tới năm 2013 con số này là 1,96 lần. Điều này chứng tỏ trung tâm đã nhận thấy được lỗ hổng trong khả năng thanh toán của mình trong năm 2011 và đã kịp thời khắc phục để tránh ảnh hưởng tới quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Theo đánh giá thì khả năng thanh toán tức thời ở mức xấp xỉ 1 như thế này là khá hợp lý, luôn đảm bảo được khả

năng thanh toán mình với những khoản nợ tới hạn mà không quá lãng phí nguồn lực. Trung tâm nên duy trì hệ số thanh toán tức thời ở mức này.

48

- Kết luận:

Chỉ tiêu khả năng thanh hiện hành và khả năng thanh toán tức thời của trung tâm

trong 3 năm cho thấy trung tâm luôn đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ

ngắn hạn xấp xỉ 1,5 lần. Chênh lệch giữa hệ số thanh toán hiện hành với hệ số thanh

toán nhanh cho thấy hàng tồn kho không chiếm quá nhiều tỷ trọng trong cơ cấu TSLĐ điều này phù hợp với loại hình kinh doanh của trung tâm là bán hàng và cung cấp dịch

vụ. Tuy khả năng thanh toán tức thời trung tâm trong năm 2011 còn chưa tốt xong đã

nhanh chóng khắc phục và điều chỉnh trong năm 2012 và 2013. Như vậy, nhìn chung các hệ số khả năng thanh toán của trung tâm khá tốt, và ở cả 3 năm trung tâm luôn có

khả năng thanh toán được các khoản nợ bằng các loại tài sản ngắn hạn của mình. Điều này đảm bảo an toàn về tài chính cho trung tâm.

2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản

Bảng 2.16. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 – 2013

Số vòng quay tài 0,93 1,00 0,80 0,07 (0,21) sản (vòng)

Suất hao phí tài

1,07 1,00 1,25 (0,08) 0,26 sản so với DTT

(lần)

Suất hao phí tài

6,24 8,76 13,32 2,52 4,56 sản so với LNST

(lần)

16,03 11,42 7,51 (4,62) (3,91) Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

(Nguồn: tính toán tác giả, báo cáo tài chính 2011 – 2013)

Số vòng quay tài sảnmột doanh nghiệp chỉ được xem là hoạt động có hiệu quả khi số vòng quay tài sản càng ngày càng tăng lên. Qua bảng trên ta thấy vòng quay của tài sản năm 2012 tăng lên xong tới năm 2013 lại có sự thuyên giảm, cụ thể năm 2012 tăng 0,07 từ 0,93 lên 1 nhưng năm 2013 giảm 0,21 từ 1 xuống 0,8. Chứng tỏ trong năm 2013 đồng vốn của trung tâm chưa được sử dụng hiệu quả như trong năm 2012. Vì vậy trung

49

tâm nếu muốn tăng vòng quay tài sản thì cần tập trung vào 2 yếu tố là doanh thu và tài

sản.

Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần nếu trong năm 2011 chỉ số nay là

1,07 nhưng tới năm 2012 thi đã giảm xuống 1, tức một đồng doanh thu thuần thì chỉ cần

1 đồng tài sản đầu tư nhưng tới năm 2013 thì con số lại tăng lên là 1,25. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của trung tâm trong năm 2013 còn chưa được thực sự tốt,

câng lưu ý để không lãng phí quá nhiều nguồn lực của minh trong quá trình hoạt động.

Suất hao phí của tài sản so với LNST có chiều hướng tăng dần qua các năm cu thể năm 2011 là 6,24 lần có nghĩa để có một đồng lợi nhuận sau thuế trung tâm cần bỏ ra

6,24 đồng tài sản để đầu tư nhưng tới năm 2012 thì cần tới 8,76 đồng tài sản còn ở năm

2013 thì là 13,32 đồng tài sản để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2011

7,08 lần. Có thể thấy, chỉ số này liên tục gia tăng qua các năm, phản ánh, tài sản chưa được thật sự sử dụng một cách hiệu quả. Công ty nên có những chính sách thích hợp để

cải thiện việc này.

Tỷ suất sinh lời trên tài sản của trung tâm trong 3 năm qua cũng giảm đáng kể từ

16,03% năm 2011 xuống còn 7,51% trong năm 2013. Cứ 100 đồng đâu tư vào tài sản

thì chỉ có 7,51 đồng lợi nhuận ròng được tạo ra. Điều này cho thấy việc đầu tư vào tài

sản của trung tâm đang không được hiệu quả như mong đợi mà cụ thể ở đây là khoản

đầu tư vào tài sản ngắn hạn phục vụ hoạt động tài chính ngắn hạn. Chính nguyên nhân

này đang gây ảnh hưởng cho hoạt động kinh doanh của trung tâm, đây không phải là

con số mà trung tâm có thể yên tâm về chính sách đầu tư của mình. Chỉ số này càng cao

thì triển vọng về sự tăng trưởng nhiều mặt của trung tâm càng được khẳng định, đồng

thời hiệu quả quản lý càng cao. Trong những năm tới để tăng hiệu quả sử dụng tài sản,

trung tâm cần có những biện pháp giảm chi phí, lập kế hoạch sử dụng tài sản một cách

hiệu quả hơn nữa.

Phân tích ROA theo phương pháp Dupont

Qua bảng phân tích bên trên ta có thể thấy ROA chịu tác động của 2 nhân tố lợi nhuận ròng trên doanh thu và doanh thu trên tổng tài sản. Trong đó ROA giảm chủ yếu tới từ việc giảm của ROS, tuy nhiên vẫn phải kết hợp đồng bộ nâng cao giá trị của vòng quay tài sản.

50

Bảng 2.17. Chỉ tiêu ROA tính theo phương pháp Dupont

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần = ROA x Doanh thu thuần Tổng tài sản

Năm 2011 17,20 0,93 16,03

Năm 2012 11,36 1 11,42

Năm 2013 9,4 0,8 7,51

(5,84) 0,07 (4,62) Chênh lệch 2011 – 2012

Chênh lệch (1,96) (0,2) (3,91) 2012 - 2013

(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

- Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:

Sức sinh lời của TSNH có sự suy giảm trong 3 năm từ 39% năm 2011, tới năm

2012 còn 21% và năm 2013 chỉ còn 11% giảm 27% so với năm 2011. Nghĩa là cứ 100

đồng TSNH năm 2011 mang về 39 đồng lợi nhuận nhưng tới năm 2013 thì chỉ còn

mang về 11 đồng. Nguyên nhân là do TSNH có sự tăng mạnh mẽ trong khi LNST trong

3 năm bị sụt giảm. Sự suy giảm của chỉ tiêu này cho thấy, việc sử dụng TSNH của trung

tâm chưa thật sự hiệu quả.

Suất hao phí của TSNH so với DTT trong 3 năm có dâu hiệu tăng lên từ năm 2011

là 0,44 tới năm 2012 là 0,53 và đến năm 2013 là 0,83 lần tăng 0,38 lần so với năm 2011.

Điều này chứng tỏ hiệu quả sư dụng TSNH ngắn hạn của trung tâm chưa thật sự hiệu

quả, trung tâm cần có những điều chỉnh cải thiện tình hình một cách nhanh chóng.

Qua bảng ta thấy được sự gia tăng của suất hao phí của TSNH so với LNST chủ yếu là do sự gia tăng TSNH so với LNST. Năm 2011, suất hao phí TSNH là 2,58 lần. Năm 2012 là 4,68 lần và tiếp tục gia tăng đến năm 2013 là 8,72 lần. Điều đó cũng có nghĩa, để tạo ra được 1 đồng LNST công ty cần bỏ ra 2,58 đồng TSNH vào năm 2011;

4,68 đồng TSNH vào năm 2012 và 8,72 đồng TSNH vào năm 2013. Nguyên nhân chủ yếu do trong 3 năm TSNH không ngừng gia tăng cụ thể năm 2012 tăng

222.635.428.401 đồng tương đương với 34,68% so với năm 2011 và năm 2013 tăng

488.883.599.560 đồng tương đương với 56,54% so với năm 2012. Trong khi LNST thì thụt giảm liên tiếp trong 3 năm năm 2012 giảm 63.788.199.134 đồng tương đương với

51

25,65% so với năm 2011 và đến năm 2013 giảm 29.663.765.399 đồng ứng với 16,05%

so với năm 2012.Đây là dấu hiệu không tốt đối với việc sử dụng tài sản, công ty cần tập

trung xem lại để cải thiện tình hình.

Bảng 2.18. Phân tích sử dụng hiệu quả TSNH

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 – 2013

Tỷ suất sinh lời của TSNH (%) 39 21 11 (17) (10)

Suất hao phí TSNH với DTT (lần) 0,44 0,53 0,82 0,09 0,29

Suất hao phí TSNH với LNST (lần) 2,58 4,68 8,72 2,10 4,04

Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 18,02 63,88 21,63 45,86 (42,26)

Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho 19,98 5,64 16,65 (14,34) 11,01 (ngày)

Vòng quay các khoản phải thu 3,69 3,85 5,87 0,16 2,01 (vòng)

Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 97,45 93,42 61,34 (4,03) (32,08)

Số vòng quay TSNH (vòng) 2,25 1,88 1,22 (0,37) (0,66)

(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

Số vòng quay hàng tồn kho có sự thay đổi tăng giảm thất thường cụ thể, giai đoạn

2011 – 2012 tăng từ 18,02 lên 63,88 tăng 45,86 lần nhưng tới năm 2013 lại giảm khá

lớn chỉ còn 21,63 giảm 42,26 lần so với năm 2012 cụ thể trong năm 2012 lượng hàng

tồn kho có sự giảm đột biến chỉ còn 23.731.891.654 đồng giảm gần 71,79% so với năm 2011 và tới năm 2013 lượng hàng tồn kho lại tăng về mức bình thường 47.714.773.071

đồng tương đương với tăng 201,06%. Sự sụt giảm mạnh hàng tồn kho trong năm 2012 được lý giải do trong năm đó lượng hàng cung cấp không đúng theo thời gian quy định nên cuối năm lượng hàng tồn từ đầu năm thì đã hết xong hàng mới thì chưa đến dẫn tới việc hụt lượng lớn hàng tồn kho gây ra tình trạng thay đổi đột ngột. Tuy nhiên, nhìn chung lại nếu không xét sự cố năm 2012 thì chỉ số vòng quay hàng tồn kho của trung

tâm là khá ổn định không bị quá nhiều thay đổi.

52

Tương ứng với chỉ số vòng quay hàng tồn kho là thời gian 1 vòng quay hàng tồn

kho, cũng do sự cố trong năm 2012 mà chỉ số này có sự thay đổi đột biến xong nều xét

cụ thể so sanh giữa 2 năm 2011 với 2013 thì thấy không có quá nhiều sự thay đổi cụ thể nếu năm 2011 thời gian một vòng quay là 19,98 ngày thì năm 2013 thời gian có sự

thuyên giảm là 16,65 ngày. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho của trung tâm ở mức

độ khá an toàn và ổn định, chứng tỏ quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ hoạt động khá ổn định và hiệu quả.

Qua số liệu trên bảng cho ta thấy vòng quay khoản phải thu tăng lên theo từng năm, năm 2011 là 3,69 vòng và tăng lên 3,85 vòng vào năm 2012 và 5,87 vòng vào năm

2013. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp đang tăng dần, hay các khoản phải thu giảm dần đi trong 3 năm, điều này là do chính sách thắt chặt tài chính

của trung tâm, giảm thiểu tối đa các khoản nợ. Việc tăng vòng quay khoản phải thu dẫn

đến kỳ thu tiền bình quân giảm, năm 2011 chỉ số này là 97,45 ngày; năm 2012 giảm

xuống 93,42 ngày và 61,34 ngày vào năm 2013. Tuy chính sách này là một chính sách

khá an toàn xong nó lại làm cho lượng khách hàng thu hút tới trung tâm bị giảm đi.

Trung tâm có thể nới lỏng chính sách tài chính của mình một chút kèm theo đó có

những biện pháp thu hồi các khoản nợ hiệu quả thì sẽ có thể thu hút được thêm khách

hàng xong vẫn đảm bao được hoạt động hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Qua bảng ta nhìn thấy tình trạng vòng quay TSNH trong 3 năm giảm liên tiếp. Năm 2011 là 2,25, đến năm 2012 giảm 0,37 còn 1,88, và tới năm 2013 chỉ còn 1,22

giảm 0,66. Điều đó cũng có nghĩa cứ 1 đồng TSNH trong năm 2011 tạo ra được 2,25

đồng doanh thu thuần, 1,88 đồng trong năm 2012 và 1,22 đồng trong năm 2013.

Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn so với tốc độ tăng của

TSNH cụ thể TSNH năm 2012 tăng 222.635.428.401 đồng tương đương với 34,68% so

với năm 2011 và năm 2013 tăng 488.883.599.560 đồng tương đương với 56,54% so với

năm 2012. Trong khi doanh thu năm 2012 chỉ tăng 181.361.589.533 đồng tăng 12,54%

so với năm 2011 và 23.506.090.422 đồng tăng 1,44% so với năm 2012 nhỏ hơn rất

nhiều so với mức tăng của TSNH. Điều này cho thấy việc sử dụng TSNH của trung tâm là chưa thực sự hiệu quả.

Sức sinh lời của TSDH trong 3 năm từ 2011 – 2013 là không thực sự khả quan. Trong năm 2011 sức sinh lời chỉ đạt 27% tức 100 đồng TSDH đầu tư chỉ thu về được 27 đồng LNST, con số này ở các năm 2012 và 2013 còn thấp hơn lần lượt là 24% và 22% trung bình mỗi năm giảm 0,03%. Tuy con số này giảm xong cũng là một lượng giảm không quá lớn, hơn nữa đặc điểm ngành nghề kinh doanh của trung tâm là bán hàng và

cung cấp dịch vụ nên tỷ trọng lượng TSDH là không lớn nên việc khả năng sinh lời thấp

từ TSDH là chuyện không quá kỳ lạ.

53

- Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:

Bảng 2.19. Phân tích hiệu quả sử dụng TSDH

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 – 2013

Tỷ suất sinh lời của 27 24 22 (0,03) (0,03) TSDH (%)

Suất hao phí của 0,63 0,46 0,43 (0,16) (0,03) TSDH với DTT (lần)

Suất hao phí TSDH 3,66 4,08 4,60 0,43 0,51 so với LNST (lần)

Sức sản xuất của 1,59 2,16 2,31 0,57 0,16 TSDH (lần)

(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

Suất hao phí của TSDH so với DTT giảm trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2011,

chỉ số này chỉ là 0,63 lần, tức là 1 đồng DTT thì cần 0,63 đồng TSDH đầu tư, thì năm

2012, chỉ số này đã giảm xuống 0,46 lần, và 0,43 lần vào năm 2013. Điều đó cho thấy

hiệu quả sử dụng TSDH trung tâm là khá tốt, trung tâm nên tiếp tục phát huy để ngày

càng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Suất hao phí TSDH so với LNST là không quá lớn, cũng như có sự thay đổi qua

các năm, tuy nhiên, sự thay đổi không quá đáng kể. Năm 2011, suất hao phí của TSDH

là 3,66 lần. Năm 2012 tăng lên 4,08 lần và tiếp tục tăng lên 4,6 lần vào năm 2013. Điều

đó cũng có nghĩa, để tạo ra được 1 đồng LNST công ty cần bỏ ra 3,66 đồng TSNH vào

năm 2011; 4,08 đồng TSNH vào năm 2012 và 4,6 đồng TSNH vào năm 2013.

Sức sản xuất của TSDH năm 2011 là 1,59 lần, cho biết trong năm này bình quân 1 đồng TSDH sẽ tạo ra 1,59 đồng DTT. Chỉ tiêu này liên tục gia tăng trong giai đoạn 2012-2013. Năm 2012, sức sản xuất của TSDH là 2,16 lần, tăng 0,57 lần so với năm 2011. Chỉ tiêu này tiếp tục gia tăng lên 2,31 lần vào năm 2013. Sự gia tăng không

ngừng của chỉ tiêu cho thấy khả năng hoạt động tốt của tài sản dài hạn, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.

54

2.2.4.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn

- Hiệu quả sử dụng vốn vay:

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay là căn cứ để các nhà quản trị kinh doanh đưa ra quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh không và từ

đó góp phần vào bảo đảm và phát triển vốn của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử

dụng vốn vay, ta dùng chỉ tiêu là khả năng thanh toán lãi vay.

Bảng 2.20. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay

(Đơn vị tính: lần)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 – 2013

2,78 4,39 10,62 1,62 6,22 Khả năng thanh toán lãi vay

(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

Tỷ số khả năng trả lãi cho ta biết được tỉ lệ lợi nhuận tạo ra có đủ để lấp vào phần

chi phí lãi vay hay không, và nó gấp bao nhiều lần. Nhìn bảng trên ta có thể thấy năm

2011, tỷ số khả năng trả lãi là 2,78 lần và tăng dần qua các năm 2012 là 4,39 lần và

2013 là 10,62 lần. Điều này cho thấy khả năng trả lãi của trung tâm luôn ở mức an toàn, có xu hướng tăng dần và tăng mạnh.

- Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của trung tâm, ta dùng chỉ tiêu sức

sinh lời của vốn chủ sở hữu.

Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2011 - 2012 2012 – 2013

21,24 15,24 13,03 (6) (2,21) Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)

(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

ROE trong 3 năm qua cũng có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2011 là 21,24% nhưng tới năm 2013 con số này chỉ còn 13,03%. Nguyên nhân chủ yếu là trong năm 2012 tuy vốn chủ có tăng xong mức tăng không bù đắp được mức giảm của lợi nhuận ròng cụ thể năm 2012 lợi nhuận ròng giảm 63.788.119.134 đồng trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng 42.072.673.931 đồng nguyên nhân chủ yếu trong năm 2012 là do sự giảm mạnh về

55

khoản doanh thu khác và một phần hoạt động tài chính ngắn hạn chưa có hiệu quả.

Nhưng tới năm 2013 thì mức giảm này chủ yếu tới từ cả việc vốn chủ sở hữu suy giam

và lợi nhuận ròng suy giảm. Nguyên nhân trong năm 2013 là do nguồn đầu tư tài chính ngắn hạn của trung tâm đang chưa mang lại hiệu quả như mong đợi so với nguồn vốn đã

đầu tư vào.

Phân tích ROE theo mô hình Dupont:

ROE bị ảnh huởng bởi ROS, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu đòn

bẩy tài chính cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tài trợ cho bao nhiêu đồng tài sản. ROE năm 2011 có giá trị cao nhất, sau đó là giảm dần vào 2 năm 2012 và 2013.Chứng tỏ

trong 3 năm qua hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của trung tâm không hiệu quả như

mong đợi, sức sinh lời của vốn chủ giảm qua các năm. Qua bảng trên ta thấy ROE chịu

tác động của ROA và hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu; trong đó ROE giảm là do ROA giảm. Do đó, muốn nâng cao tỷ lệ này trung tâm cần nâng cao ROA.

Bảng 2.22. Chỉ tiêu ROE tính theo phương pháp Dupont

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản x x = ROE Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Năm 2011 17,20 0,93 1,33 21,24

1 Năm 2012 11,36 1,34 15,24

0,80 Năm 2013 9,4 1,73 13,03

0,07 Chênh lệch (5,84) 0,01 (6) 2011 – 2012

(0,21) (1,96) 0,39 (2,21) Chênh lệch 2012 - 2013

(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

2.2.4.4. Hiệu quả sử dụng chi phí

Chi phí trong kì của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là các khoản chi bỏ ra để thu về lợi nhuận trong kì. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường xem xét các chỉ tiêu sau:

56

Tỷ suất sinh lời của GVHB năm 2011 là 8,1%, điều này cho biết, cứ 100 đồng

GVHB trung tâm đầu tư thì thu về 8,1 đồng lợi nhuận gộp. Năm 2012, chỉ tiêu này là

7,32% giảm 0,77% so với năm 2011, nghĩa là trung tâm đầu tư 100 đồng GVHB năm nay thi được ít hơn năm ngoái 0,77 đồng lợi nhuận gộp. Sang năm 2013, chỉ tiêu này lại

tiếp tục giảm xuống còn 6,82%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của GVHB trong giai

đoạn 2011-2013 luôn lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận gộp. Cụ thể trong năm 2012 GVHB tăng 178.614.455.952 đồng tăng 13,36%, năm 201329.114.992.045 tăng 1,92%

trong khi lợi nhuận gộp trong năm 2012 tăng 2.747.133.581 đồng tăng 2,54% trong khi năm 2013 thậm chí lợi nhuận gộp giảm 5,05% tương đương với 5.608.901.623 đồng.

Bảng 2.23. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

(Đơn vị tính: %)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 – 2013

Tỷ suất sinh lời 8,10 7,32 6,82 (0,77) (0,5) của GVHB

Tỷ suất sinh lời 304,47 270,87 229,73 (33,59) (41,15) của chi phí bán

Tỷ suất sinh lời 63,53 71,32 94,95 7,79 23,63 của chi phí

Tỷ suất sinh lời 61,15 58,37 51,30 (2,78) (7,07) của tổng chi phí

Tỷ suất sinh lời

17,20 11,36 9,40 (5,84) (1,96) trên doanh thu

(ROS)

(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)

Với chính sách của mình, chi phí bán hàng cũng như chi phí QLDN chiếm 1 tỉ trọng rất thấp trong tổng doanh thu thuần của trung tâm. Trong cả giai đoạn 2011-2013, tỷ trọng của 2 loại chi phí này luôn chiếm dưới 3% so với doanh thu thuần. Đó là lý do tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng, cũng như chi phí QLDN của trung tâm là rất cao, bởi lợi nhuận gộp luôn lớn hơn 2 loại chi phí này. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng trong 3 năm lần lượt là: 304,47%, 270,87% và 229,73%, nghĩa là cứ 100 đồng chi phí

bán hàng trung tâm đầu tư thì thu về 304,47 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2011, 270,87

đồng vào năm 2012 và 229,73 đồng vào năm 2013. Trị số khá cao, cho thấy trung tâm

đã tiết kiệm được chi phí bán hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù có sự

57

giảm dần trong cả 3 năm ở chỉ tiêu này do chi phí bán hàng gia tăng, nhưng do doanh

thu cả 3 năm đều có sự gia tăng thì khoản mục này gia tăng cũng là điều dễ hiểu. Khác

với tỷ suất sinh lời chi phí bán hàng, tỷ suất sinh lời từ chi phí qaunr lý doanh nghiệp tăng trong 3 năm qua, đây là kết quả của việc trung tâm cơ cấu lại bộ máy quản lý của

mình cụ thể năm 2011 là 63,53%, năm 2012 là 71,32% tới năm 2013 là 94,95% tăng

23,63% so với năm 2012. Tuy khả năng sinh lời từ chi phí quản lý doanh nghiệp không cao như khả năng sinh lời từ chi phí bán hàng năm 2011 cứ 100 đồng chi phí tạo ra

63,53 đồng lợi nhuận gộp, năm 2012 là 71,32 đồng lợi nhuận, và năm 2013 là 94,85 đồng. Xong đây đều là những con số rất tích cực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,

trung tâm cần duy trì và phát huy thêm.

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí giảm đều trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2011,

chỉ tiêu này là 61,15%, sang năm 2012 giảm xuống còn 58,37%, đến năm 2013 thì chỉ

còn 51,3%. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng chi phí trung tâm đầu tư thì thu được

61,15 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế vào năm 2011, 58,37 đồng lợi nhuận kế toán

trước thuế vào năm 2012 và 51,3 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế vào năm 2013.

Nguyên nhân của việc chỉ tiêu này giảm đều trong 3 năm là do tốc độ tăng của chi phí

lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận kế toán trước thuế. Nguyên nhân chủ yếu do tỷ trọng

giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao trong chi phí hoạt động xong tỷ suất sinh lời không

cao nên làm ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời tổng chi phí. Tuy nhiên tỷ suất sinh lời của

trung tâm cũng không quá thấp cứ 100 đồng chi phí thì sinh ra 61,15 đồng lợi nhuận

trong năm 2011, 58,37 trong năm 2012 và 51,3 trong năm 2013. Nhưng cung cần lưu ý,

và những điều chỉnh hợp lý để tránh ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh cũng như hoạt

động của mình.

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: năm 2012 giảm so với năm 2011 từ 17,2% xuống

11,36% và tới năm 2013 giảm còn 9,4%. Điều này chứng tỏ năm 2013 cứ 100 đồng

doanh thu thì chỉ tạo ra được 9,4 đồng lợi nhuận ròng giảm 7,8 đồng so với năm 2011

điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí của trung tâm trong 3 năm qua chưa thật sự

hiệu quả, cụ thể trong quá trình hoạt động tài chính ngắn hạn tuy trung tâm đã đầu tư khá nhiều xong lợi nhuận mang lại chưa được cao dẫn tới ảnh hưởng tới lợi nhuận ròng của mình. Trung tâm cần có những lưu ý, điều chỉnh hoạt động tài chính ngắn hạn của mình để không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh.

- Kết luận:

Qua phân tích hiệu quả tình hình hoạt động của trung tâm thông qua các chỉ tiêu

tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời của chi phí. Ta có thể có một số kết luận sau:

Về tài sản tuy trong thời gian vừa qua trung tâm có sự thay đổi tương đối lớn trong

cơ cấu về tài sản xong những hoạt động đầu tư chưa đem lại lợi ích như kỳ vọng đặc

58

biệt là về hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn của trung tâm, cũng cần lưu ý thêm về tài

sản dài hạn tránh tình trạng quá tập trung đầu tư ngắn hạn mà quên đi mục tiêu dài hạn,

đặc biệt nếu biết tận dụng nguồn đầu tư dài hạn có thể đem lại nguồn lợi lớn hơn.

Về nguồn vốn cũng như tài sản có sự thay đổi về cơ cấu khá lớn xong nhìn chung

trung tâm vẫn có sự ổn định về nguồn vốn, không bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay. Xong cũng cần lưu ý tới khả năng sinh lời của các nguồn vốn vay hiện không

được như kỳ vọng.

Về tình hình khả năng sinh lời của chi phí thì tuy có sự sụt giảm qua các năm xong nhìn chung vẫn khá ổn định, có thể chấp nhận. Xong trung tâm cũng cần lưu ý, có

những điều chỉnh để hoạt động ngày càng tốt hơn.

2.2.4.5. Hiệu quả sử dụng lao động

Hiệu quả sử dụng lao động của trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013 được phản

ánh thông qua 2 chỉ tiêu chính sau:

Bảng 2.24. Hiệu quả sử dụng lao động

(Đơn vị: lần)

CHỈ TIÊU

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch 2012 – 2011

Chênh lệch 2013 – 2012

Doanh thu thuần

-

-

1.445.696.071.577 1.627.057.661.110 1.650.563.751.532

Lợi nhuận sau thuế

-

-

248.659.397.351

184.871.278.217

155.207.512.818

142

142

142

-

-

Tổng số lao động trung bình

Tổng chi phí trả lương

68.646.537.112

73.856.453.068

70.657.694.843

-

-

21,06

22,03

23,36

0,98

1,32

Kết quả sản xuất trên chi phí tiền lương

1.691.560.526

1.257.627.743

1.055.833.421

(433.932.783)

(201.794.322)

Lợi nhuận trên một lao động

(Nguồn: tính toán tác giả, báo cáo tài chính, số liệu Phòng Tổ chức Hành chính giai đoạn 2011 – 2013)

Qua số liệu được cung cấp ở bảng trên, có thể thấy được sự trái ngược giữa 2 chỉ tiêu được tính toán, cụ thể chỉ tiêu kết quả sản xuất trên chi phí tiền lương trong giai đoạn 2011 – 2013 có dấu hiệu tăng năm 2012 tăng 0,98 lần so với năm 2011 từ 21,06

lên 22,03, tới năm 2013 tăng 1,32 lần từ 23,36 lên 22,03 so với năm 2012, chỉ tiêu này

cho tat thấy được hiệu quả thu về từ một đồng lương trả cho người lao động tạo ra được

bao nhiêu đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp, tuy con số này không quá lớn xong

59

nó phản ánh được hiện tại Trung tâm đang có một đội ngũ lao động hoạt động hiệu quả

trong giai đoạn 3 năm chỉ tiêu kết quá sản xuất trên chi phí lượng có mức tăng 2,2 lần,

đây là một dấu hiệu tốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm, trài với chỉ tiêu kết quả sản xuất trên chi phí lương thì chỉ tiêu lợi nhuận trên lao động lại có sự suy

giảm khá đáng kể, cụ thể từ năm 2011 tới 2013 một lao động giảm gần 600.000.000

đồng lợi nhuận thuần, có nghĩa là lợi nhuận thuần thu về từ quá trình hoạt động của một lao động không còn hiệu quả như trước, năm 2012 giảm 433.932.783 đồng so với năm

2011, tới năm 2013 giảm 201.794.322 đồng so với năm 2012. Tuy nhiên đây mức sụt giảm này không phải là do sự giảm sút của hiệu quả lao động mà chủ yếu như phân tích

trên báo cáo kết quả kinh doanh là do sự tăng lên của các chi phí hoạt động khác làm sụt

giảm lợi nhuận ròng của quá trình kinh doanh, cụ thể được phản ánh qua hiệu quả của

của chỉ tiêu kết quả sản xuất trên chi phí lương trong giai đoạn 3 năm đều tăng.

- Kết luận:

Tuy có sự giảm sút trong một số chỉ tiêu chủ yếu là do việc tăng chi phí các hoạt đông khác làm ảnh hưởng, xong vẫn có thể kết luận là hiệu quả hoạt động của đội ngũ

lao động của Trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013 là ổn định và có hiệu quả, tuy

không không có sự tăng trưởng đáng kể xong vẫn duy trì được mức độ hoạt động ổn

định, đây là một điều tích cực Trung tâm cần tiếp tục duy trì và phát huy.

2.3. Đánh giá thực trạng tài chính của trung tâm

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trung tâm trong hơn 5 năm hoạt động, trung tâm đã gây dựng được hình ảnh cũng

như uy tín tương đối tốt trong quá trình hoạt động của mình, nằm trong top đầu của

trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng so với các nhà mạng khác, khẳng định được hiệu quả

cũng như thương hiệu của Công ty Thông tin Di động trong thị trường cạnh tranh đầy

khốc liệt giữa các nhà mạng di động hiện nay. Đặc biệt trong giai đoạn kinh tế khó khăn

2011 – 2012 thì trung tâm có được những chính sách hợp lý để có thể đạt được nhũng

kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh.

Doanh thu trong 3 năm gần đây luôn tăng trưởng ở mức khả quan, mặc dù khoản mục giảm trừ doanh thu vẫn còn tồn tại nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu là mục chiết khấu hàng bán cho khách hàng, thể hiện được uy tín của trung tâm trên thị trường. Bên cạnh đó là những chính sách quản lý hiệu quả nhằm thu hút được lượng lớn khách hàng.

Quy mô vốn của trung tâm tăng trưởng qua từng năm, với nguồn vốn chủ sở hữu

chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Tương ứng, quy mô tài sản của công ty cũng

tăng trưởng qua hàng năm tuy cơ cấu trong năm 2013 thay đổi nhiều, xong tài sản ngắn

60

hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn do đặc điểm kinh doanh của trung

tâm.

Các chỉ số về khả năng thanh toán của trung tâm khá tốt, và ở cả 3 năm trung tâm

luôn có khả năng thanh toán được các khoản nợ bằng các loại tài sản ngắn hạn của mình

giúp đảm bảo an toàn về tài chính cho trung tâm.

Các hoạt động quản lý doanh nghiệp của trung tâm khá hiệu quả, chỉ số chi phí quản lý trong 3 năm của trung tâm có chiều hướng giảm dần, điều này chứng tỏ trung

tâm có một đội ngũ quản lý có trình độ tốt và hoạt động khá hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng lao động của trung tâm trong 3 năm có thể đánh giá là khá hiệu

quả, chỉ số hiệu quả sản xuất trên doanh thu thuần thể hiện mức tăng tuy không quá lớn xong cũng rất đáng khích lệ, điều này thể hiện phần nào quá trình hoạt động quản lý lao

động, cũng như sử dụng lao động của trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013 khá là tốt.

2.3.2. Những hạn chế

Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như ROA, ROE, ROS có sụt giảm qua các năm tuy

không quá lớn xong đó cũng là một dấu hiệu cảnh báo sớm về tình hình hoạt động kinh

doanh của trung tâm vẫn còn nhiều bất cập.

Tuy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng năm tăng xong lợi nhuận sau

thuế của trung tâm lại giảm, một phần do sự tăng lên của chi phí bán hàng, điều này

chứng tỏ khâu quản lý chi phí bán hàng còn nhiều thiếu xót và hoạt động chưa thực sự hiệu quả.

Đặc biệt vấn đề đang tồn tại trong quá trình hoạt động của trung tâm đó khả năng

đầu tư tài chính còn chưa hiệu quả. Cụ thể từ năm 2011 – 2013 hiệu quả đầu tư tài chính

chỉ đạt 0.069 đây là một con số khá thấp. Cần có những điều chỉnh nhanh chóng và hiệu

quả cho vấn đề này.

Ngoài ra còn một số vấn đề nhỏ như trung tâm cần linh hoạt hơn trong chính sách

tài chính bán hàng của mình, không nên quá cứng nhắc nhằm thu hút thêm lượng khách

hàng tới.

2.4. Kết luận chương 2

Chương 2 ta đã đi tìm hiểu quá trình hình thành, quá trình hoạt động, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động. Ta cũng đã đi tìm hiểu phân tích các báo cáo tài chính, phân tích các chỉ tiêu cụ thể của trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013, nhìn nhận ra được các điểm mạnh và các hạn chế còn tồn tại của trung tâm. Hết chương 2,nhìn chung ta đã có được một cái nhìn toàn

cảnh, rõ nét về Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di

61

động. Trong trương tiếp theo ta sẽ đi tìm những biện pháp khắc phục những hạn chế còn

tồn tại để có thể giúp trung tâm cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.

62

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

TRỰC THUỘC CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG

3.1. Xu hướng phát triển của ngành thông tin di động Việt Nam

Ngành thông tin di động là một trong những ngành được đánh giá còn đang trong giai đoạn phát triển ở Việt Năm. Trong hơn 20 năm trở lọi đây ngành thông tin di động

tại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng từ 15 % - 20%/năm và là một trong 10 ngành được Nhà Nước ưu tiên phát triển bởi có tỉ lệ tăng trưởng tốt và khả năng cạnh tranh với các

nước trong khu vực.

Tuy mật độ điện thoại ở Việt Nam còn thấp so với các nước khác xong tốc độ

tăng trưởng bình quân hàng năm số điện thoại ở Việt Nam là rất lớn đứng thứ 10 trên

thế giới. Số lượng thuê bao sử dụng của các nhà mạng cũng có sự tăng lớn trong các

năm gần đây cụ thể giữa năm 2011, cả nước đã có khoảng 133 triệu thuê bao di động,

tăng 20% so với cuối năm 2010. Con số này trong năm 2014 dự kiến sẽ dạt 322,32 triệu

thuê bao. Đây chính là một thị trường tiềm năng lớn cho các công ty cung cấp dịch vụ

thông tin di động.

Chưa kể tới ngày nay với sự phát triển chóng mặt của khoa học công nghệ thì bản

thân điện thoại đã không còn dừng ở chức năng nghe và gọi cơ bản mà gần như nó đã trở thành một phương tiện giải trí đa chức năng cho người sử dụng, theo thông kê cứ 10

người ở Việt Nam sử dụng điện thoại thì có tới 6,2 người sử dụng điện thoại thông

minh, đây cũng chính là xu hướng phát triển trong tương lai của các công ty cung cấp

dịch vụ thông tin di động nói chung và cũng là mục tiêu, chiến lược của các trung tâm

cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng.

Đặc biệt ngày nay nhờ những ứng dụng của khoa học kỹ thuật mà việc truyền đạt

các thông tin giữa con người chưa bao giờ đơn giản đến thể ngoài những ứng dụng về

sóng điện thoại và vô tuyến, ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của các loại dịch vụ

giá trị gia tăng như 3G, 4G cũng là một cơ hội để cho các công ty cung cấp dịch vụ thông tin di động nói chung cũng như các trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng có thể phát triển theo hướng mới, kiếm thêm được lợi nhuận và hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ của mình, tiến gần hưn với quá trình hội nhập với xu hướng công nghệ tiên tiến của thế giới.

Ngoài ra với sự ủng hộ cũng như quan tâm của Nhà Nước vừa qua Bộ Công thương vừa phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia tới năm 2020, trong đó

với mục tiêu tới năm 2020 phủ sòn thông tin di động đến hơn 100% dân số trên cả nước, tốc độ tăng trưởng viễn thông đạt khoảng 1,2 – 1,5 lần tốc độ tăng trưởng GDP, với

63

tổng doanh thu đạt khoảng 15 – 17 tỷ USD, chiếm khoảng 6 – 7% GDP, với mục tiêu

đưa nganh viễn thông trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn và có thể bắt kịp với ngành

dịch vụ viễn thông của các nước tiên tiến trên thế giới.

3.2. Môi trường kinh doanh của Trung tâm

- Cơ hội

Ngành công dịch vụ viễn thông hay cụ thể hơn là ngành thông tin di động tại Việt

Nam đang trong giai đoạn bùng nổ và phát triển. Lượng thuê bao di động hàng năm

tăng khoảng 5% - 10%, nhu cầu không chỉ dừng ở nghe, gọi, nhắn tin mà nhu cầu người dùng ngày càng phong phú và đa dạng, là cơ hội cho những Công ty cung cấp dịch vụ di

động có thêm nguồn thu.

Đặc biệt tình trạng độc quyền nhóm, cụ thể dịch vụ cung cấp giá trị gia tăng chỉ

xuất hiện tại ngành cung cấp dịch vụ thông tin di động nên việc các công ty cung cấp dịch vụ thông tin di động có thể sử dụng các dịch vụ kèm theo của mình như một công

cụ độc quyền nhóm để mang thêm lợi ích về kinh tế cho công ty mình.

Đặc biệt ngành viễn thông hay cụ thể hơn ngành thông tin di động được Nhà nước

đánh giá là một ngành mũi nhọn chiến lược nên được Nhà nước khuyến khích có những

Chính sách hỗ trợ và ưu đãi lớn.

Ít đối thủ cạnh tranh do rào cản gia nhập ngành cao, muốn tham gia vào ngành

thông tin di động thì phải cần có một nguồn lực lớn thị trường tiêu thụ mạnh mới có thể cạnh tranh với các công ty đã có trên thị trường.

- Thách thức

Tuy đối thủ cạnh tranh ít, xong mức độ canh tranh là rất lớn do các đối thủ đều có

nguồn lực lớn mạnh, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực tương đối đồng đều, trong nước chủ

yếu là cuộc cạnh tranh giữa 3 nhà mạng lớn là Mobifone, Vinafone, Viettel tương ứng

với các công ty: Công ty Thông tin Di động, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tập đoàn

Viettel. Ngoài ra trong tương lai, với xu thế toàn cầu hóa các công ty cung cấp dịch vụ

thông tin di động trong nước sẽ còn gặp phải sự canh tranh với các công ty cung cấp dịch vụ di động khác trên thế giới.

Khó khăn trong tình hình kinh tế hiện nay. Trong tình hình khó khăn chung của toàn nền kinh tế, cùng với sự cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại, việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường là thách thức đặt ra cho doanh nghiệp Việt Nam.

Khó khăn do địa hình do đặc thù ngành phải dựa vào cơ sở vật chất là các trạm thu

phát mới có thể cung cấp được dịch vụ của minh tới khách hàng nên gặp rất nhiều khó

khăn trong việc phủ sóng rộng đặc biệt các vùng sâu vùng xa.

64

3.3. Những thuận lợi và hạn chế của Trung tâm

- Thuận lợi

Trung tâm đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, hợp lý, có hiệu quả. Chính điều đó đã giúp cho Ban Giám đốc có đầy đủ các thông tin cần thiết để kịp thời

đưa ra các quyết định, chủ động trong quan hệ với khách hàng, ngày càng có uy tín trên

thị trường để đảm bảo chỗ đứng vững mạnh trong cạnh tranh.

Trung tâm có nguồn hậu thuẫn vững chắc phía sau là Công ty Thông tin Di động

không quá khó khăn trong vấn đề vốn.

Văn phòng của Trung tâm có phong cách hiện đại, bố trí rộng rãi, giao thông thuận

tiện cũng là một ưu điểm xây dựng được hình ảnh của mình trong mắt đối thủ cạnh

tranh cũng như khách hàng và giúp nâng cao lòng tin của nhân viên trong tổ chức.

Trung tâm đã có nhiều nỗ lực trong việc vượt qua những khó khăn trong bối cảnh

kinh tế có nhiều biến động. Đảm bảo duy trì tương đối tốt mọi hoạt động của Trung tâm

được diễn ra thường xuyên, liên tục. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng

cao doanh số và lợi nhuận của Trung tâm.

Trung tâm luôn đảm bảo công ăn việc làm cho CB- CNV, không có hiện tượng

chờ nghỉ việc. Trung tâm đảm bảo tốt trả lương đúng hạn, không có trường hợp nợ

lương, đồng thời cũng thực hiện tốt các chính sách cho người lao động như: trang bị an

toàn lao động, bảo hộ lao động, chế độ bảo hiểm lao động, bảo hiểm xã hội, tổ chức khám định kì cho cán bộ công nhân viên.

Có những chính sách tập trung phát triển nguồn lực, kích thích sự sáng tạo, luôn

quan tâm tới đời sống của cán bộ nhân viên trong tổ chức, thường xuyên cử người đi

học tập giao lưu dự các hội thảo trong và ngoài nước, thường tổ chức các hoạt động

ngoại khóa cho cán bộ công nhân viên.

Ban Giám đốc năng động, có trình độ và trách nhiệm cao trong điều hành và quản

lý nhân sự.

Bộ máy kế toán của Trung tâm được tổ chức theo hình thức tập trung, các nghiệp vụ kinh tế tài chính đều được xử lý tập trung tại Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính của Trung tâm. Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính của Trung tâm được tổ chức tương đối chặt chẽ hoạt động có nề nếp, các cán bộ nhân viên trong Phòng thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững chế độ và vận dụng một cách linh hoạt. Giữa các nhân viên trong phòng có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công việc. Bộ máy kế toán khoa học, không cồng kềnh nên việc thu thập và

xử lý dữ liệu kịp thời, chính xác và đầy đủ.

65

- Hạn chế

Do kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ nên Trung tâm luôn chịu sức ép về cải

tiến công nghệ để phù hợp với sự tiến bộ, phát triển của khoa học kĩ thuật.

Việc quản lý chi phí hoạt động đầu tư tài chính vẫn còn chưa tốt, cần có những

định hướng cũng như cải thiện cụ thể để thay đổi tình hình.

Cần có những chính sách phù hợp với hoàn cảnh hiện tại, nên linh hoạt trong

chính sách tài chính bán hàng của mình không nên quá cứng nhắc trong quá trình hoạt

động.

Cần đẩy mạnh khả năng cạnh tranh, cần thâm nhập hơn nữa vào các thị trường

mới để có thể mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tăng thêm thu nhập trong quá trình

hoạt đông.

3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm Dịch vụ Giá trị

Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động

- Nâng cao khả năng sinh lời của trung tâm

Nâng cao khả năng sinh lời luôn là mục tiêu đầu tiên của các doanh nghiệp, ở đây

việc nâng cao khả năng sinh lời cụ thể là nâng cao lợi nhuân, doanh thu, và nâng cao

khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh.

Khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh có thể gia tăng bằng cách giảm vốn kinh

doanh hoặc tăng lợi nhuận. Nhưng trong giai đoạn hiện nay sắp tới kinh tế sẽ ổn định trở lại sau khủng hoảng, trung tâm có xu hướng sẽ mở rộng quy mô tăng cường kinh

doanh thì việc giảm vốn kinh doanh là không hợp lý mà chỉ có thể tăng lợi nhuận thu

về, thế nên muốn gia tăng khả năng sinh lời trong trường hợp này thì chỉ có cách là gia

tăng lợi nhuận, để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào hai nhân tố: doanh

thu và chi phí.

Phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí là vấn đề cần quan tâm nhất

hiện nay, hiện tại doanh thu của trung tâm đang có lượng tăng trưởng trong doanh thu

khá ổn định xong cũng không nên quá chủ quan trong vấn đề tăng doanh thu , trung tâm có thể áp dụng những biện pháp cụ thể sau để tăng thêm doanh thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình:

Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, giống như trên đã nói, hiện nay với việc khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì việc những sản phẩm giá trị gia tăng trên nền tảng di động là hướng phát triển có tương lai, có định hướng đi trước đón đầu. Ngày nay, ngoài những dịch vụ quảng cáo thông qua tin nhắn, trung tâm có thể phát triển thêm

những dịch vụ như thanh toán qua điện thoại, những dịch vụ như e-banking trên nền

66

tảng di động,… đó sẽ là hướng đi tiên phong phát triển trong tương lai và có thể tăng

thêm doanh thu cũng như thêm lượng khách hàng tới với trung tâm.

Sử dụng thêm các chiến lược marketing để thu hút thêm khách hàng, hiện nay

lượng khách hàng chủ yếu của trung tâm tới từ khách hàng thường xuyên, những khách

hàng chủ yếu từng có những giao dịch và hợp đồng dài hạn với trung tâm, điều này tuy không phải là không tốt, xong trung tâm cũng có thể nên cân nhắc thêm việc mở rộng

đối tượng khách hàng của mình nhất là trong giai đoạn sắp tới khi nền kinh tế phục hồi

thì việc các doanh nghiệp cần mở rộng quy mô thì rất cần tới những dịch vụ quảng cáo thông qua các kênh truyền thông như ti- vi, internet và đặc biệt là thông qua di động như

ngày nay.

Bảng 3.1. Tỷ trọng lượng khách hàng của trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013

(Đơn vị: %)

Đối tượng khách hàng Tỷ lệ

Khách hàng giao dịch không thường xuyên 5%

Khách hàng giao dịch thường xuyên 95%

(Nguồn: Phòng kế hoạch và marketing)

Nếu muốn gia tăng khả năng hoạt động marketing, trung tâm cần có chính sách

quảng cáo và tiếp thị một cách rõ ràng và phù hợp. Tăng cường các chương trình truyền

thông, quảng bá thương hiệu đến mọi đối tượng khách hàng . Nên có các ưu đãi để tăng

thêm được các đơn đặt hàng. Giới thiệu sản phẩm mới thông qua hoạt động hội thảo chuyên đề trong khuôn khổ hội thảo chuyên ngành. Nâng cao chất lượng dịch vụ trước, trong và sau bán hàng, nhằm hài lòng khách hàng từ đó thu hút thêm khách hàng mới và

giữ được khách hàng cho mình.

Đi đôi với việc tăng doanh thu thì trung tâm cũng phải lưu ý tới việc giảm tối đa

các hoản chi phí không cần thiết trong quá trình hoạt động của mình, trung tâm có thể

cân nhắc một số giải pháp sau để có thể giảm tối đa các chi phí không cần thiết:

Tăng hiệu quả lao động cũng như trình độ lao động, lao động chính là một nguồn lực quan trọng với bất kỳ tổ chức cũng như doanh nghiệp nào, đây cũng là một bộ phần cần có sự quản lý sát xao để có thể hoạt động một cách hiệu quả nhất. Để có một nguồn lao động chất lượng và có hiệu quả trung tâm có thể áp dụng những biện pháp sau.

Chú trọng khâu tuyển dụng để có được lực lượng lao động đáp ứng chuyên môn

phù hợp với hoạt động sản xuất cũng như quản trị doanh nghiệp.

67

Nâng cao chất lượng lao động hiện có bằng cách mở các lớp huấn luyện cho cán

bộ công nhân viên, đưa cán bộ đi bồi dưỡng trình độ để có cơ hội tiếp thu với những

kiến thức mới, tiếp cận những tiến bộ trên thế giới.

Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, giúp cho người lao động có

một môi trường làm việc tốt nhất.

Ngoài ra để giảm chi phí hoạt động trung tâm cũng có thể cân nhắc tới việc thay đổi cơ cấu tổ chức, hoặc bố trí, phân bổ lại nguồn lao động hay cắt giảm bớt những

phòng ban hoặc những lao động chưa hợp lý tuy nhiên đây là một biện pháp không khuyến khích thực hiện bởi nếu thực hiện tốt có thể đem lại hiệu quả lớn xong nếu thực

hiện không tốt có thể gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động cũng như ảnh hưởng tới

tâm lý của người lao động trong tổ chức.

Áp dụng những trang thiết bị hiện đại để giảm thiêu chi phí, với tính chất là một

ngành hoạt động chủ yếu dựa vào các trang thiết bị máy móc như ngành thông tin di

động thì việc nên cân nhắc thay đổi các trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của

mình là khá cần thiết, tuy nhiên cũng nên có những cân nhắc tránh trường hợp gây lãng

phí khi thay thế những máy móc còn có khả năng hoạt động tốt.

Cắt giảm những chi phí không cần thiết trong quá trình hoạt động, trung tâm cần

có những thống kê để xem trong quá trình hoạt động của mình còn có những chi phí

thừa có thể cắt bỏ không, có thể linh động trọng từng giai đoạn, có thể tập trung vào các dịch vụ mang lại lợi nhuận lớn cho mình và cắt bỏ tạm thời những dịch vụ chưa đem lại

hiệu quả.

Tóm lại với tình hình hiện tại trung tâm muốn gia tăng khả năng sinh lời thì một

mặt tập trung vào những hoạt động kinh doanh cơ bản của mình, mở rộng thêm thị

trường tìm kiếm thêm các đơn hàng mới nhằm tăng doanh thu, cần có những kiểm soát

trong chi phí hoạt động sao cho đạt lợi nhuận là tối đa.

- Cải thiện khả năng đầu tư tài chính

Như trên đã nói trong quá trình hoạt động của mình trung tâm còn có những hạn chế trong quá trình đầu tư tài chính của mình. Lượng tiền đầu tư vào các hoạt động tài chính thì lớn xong dòng tiền thu về không quá khả quan, trung tâm nên có những cân nhắc cụ thể về việc đầu tư hoạt động tài chính của mình, trung tâm có thể áp dụng một số biện pháp sau để có thể cải thiện hoạt động đầu tư tài chính:

Nghiên cứu cụ thể trước khi quyết định đầu tư, trung tâm cần có những nghiên cứu trước khi quyết định đầu tư tài chính của mình để tránh việc khả năng sinh lời của

trung tâm bị ảnh hưởng do những hoạt động đầu tư tài chính không hiệu quả, phòng kế

hoạch và đầu tư của trung tâm cần hoạt động có hiệu quả hơn, có thể cơ cấu lại lao động

68

phòng kế hoạch đầu tư, hoặc tuyển dụng thêm các lao động có kinh nghiêm để tăng khả

năng hoạt động của phòng kế hoạch và đầu tư.

Thuê các tổ chức tư vấn tài chính, ngày nay với việc kinh tế hội nhập thì việc các

tổ chức, các công ty tư vấn tài chính được thành lập cũng như có sự xâm nhập của

những tổ chức, công ty tài chính nước ngoài du nhập vào Việt Nam. Trung tâm có thể cân nhắc, lựa chọn cho mình những tổ chức, công ty tư vấn tài chính sao cho phù hợp,

tuy nhiên cũng nên cân nhắc sử dụng những công ty, tổ chức tư vấn trong nước, tuy

trình độ của các công ty, tổ chức tư vấn trong nước chưa có kinh nghiệm, cũng như trinhg độ cao như các tổ chức, công ty tư vấn nước ngoài, xong có lợi thế hơn đó là họ

am hiểu tình hình biến động trong nước, có khả năng nắm bắt tâm lý đầu tư trong nước tốt hơn các tổ chức, công ty tư vấn của nước ngoài. Một số tổ chức, công ty tư vấn tài

chính có chất lượng ỏ Việt Nam có thể kể ra như Công ty TNHH tư vấn tài chính CFA,

Công ty TNHH dịch vụ tư cấn tài chính kế toán và kiểm toán Nam Việt (AASCN),..

Dừng các hoạt động đầu tư tài chính, đây là một cân nhắc khá hợp lý nếu như trung tâm thấy hoạt động đầu tư tài chính của mình không khả quan cũng như không thể

đem lại hiệu quả như kì vọng, đây cũng có thể là một hướng đi hợp lý khi chi phí hoạt

động đầu tư tài chính được cắt giảm và trung tâm chỉ tập trung vào nhiêm vụ chính của

mình đó là cung bán hàng và cung cấp dịch vụ, tuy nhiên cũng cần nói thêm trong tương

lai khi nền kinh tế ổn định hơn và thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng trong thời gian vừa qua thì việc đầu tư tài chính được đánh giá là nguồn thu lợi khá đáng kể nếu

như có những quyết định đầu tư hợp lý và khôn ngoan.

69

KẾT LUẬN

Vấn dề “Nâng cao hiệu quả kinh doanh” là mối quan tâm hàng đầu của các doanh

nghiệp và của toàn xã hội. Đây thực sự là một đề tài rộng lớn và phức tạp mà để giải

quyết nó không những phải có trình độ hiểu biết, năng lực, kiến thức rộng lớn mà đòi hỏi có nhiều kinh nghiêm thực tế cọ xát cụ thể trên thực tế.

Bằng những kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập tài trường Đại học

Thăng Long. Cộng với thời gian qua trực tiếp khảo sát thực tế tại Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động, kết hợp với việc tham khảo một

số sách vở, tài liệu, em đã hoàn thiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

của Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động” với sự

giúp đỡ của cô Ngô Thị Quyên.

Với thời gian có hạn cũng như trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, cho nên khóa

luận tốt nghiệp này vẫn không tránh khỏi nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp cũng như bổ sung ý kiến của các thầy cô giáo.

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Trịnh Tuấn Linh

70

PHỤ LỤC

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Th.s Lưu Thị Hương (2013), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản

Giáo dục

2. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc( 2001), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, nhà

xuất bản đại học Kinh tế Quốc Dân.

3. PTS. Nguyễn Cao Vân (1997),Quản trị Kinh doanh tổng hợp trong các doanh

nghiệp, Nhà xuát bản Khoa học Kỹ thuật.

4. Báo cáo tài chính của Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng giai đoạn 2011 –

2013.

5. Website: cafef.vn 6. Website: tailieu.vn 7. Website: voer.edu.vn 8. Website: doko.vn

72