BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

PHAN THỊ PHƢƠNG THẢO

GIẢI PHÁP SẢN XUẤT HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh –Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

___________________

PHAN THỊ PHƢƠNG THẢO

GIẢI PHÁP SẢN XUẤT HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Kinh Doanh Thƣơng Mại

Mã số: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN TRUNG ĐÔNG

TP.Hồ Chí Minh –Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của riêng

tôi. Các số liệu, trích dẫn đều đƣợc ghi rõ nguồn tham khảo. Kết quả nghiên cứu

trong luận văn là hoàn toàn trung thực.

Năm 2016, Thành phố Hồ Chí Minh

Học viên thực hiện

Phan Thị Phƣơng Thảo

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .......................... 5

1.1 Khái niệm phát triển bền vững và nông nghiệp bền vững ................................ 5

1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững ...................................................................... 5

1.1.2 Nông nghiệp bền vững ................................................................................... 6

1.2 Bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng ............................................... 9

1.2.1 Bền vững về mặt kinh tế ................................................................................ 9

1.2.2 Bền vững về mặt xã hội ................................................................................. 9

1.2.3 Bền vững về mặt môi trƣờng ....................................................................... 10

1.3 Tiêu chí đo lƣờng và đánh giá sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp bền vững11

1.3.1 Tiêu chí bền vững về mặt kinh tế ................................................................ 11

1.3.2 Tiêu chí bền vững về mặt xã hội ................................................................ 15

1.3.3 Tiêu chí bền vững về mặt môi trƣờng ......................................................... 17

1.4 Các tiêu chí đánh giá tính bền vững trong sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu ... 18

1.4.1 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt kinh tế ........... 18

1.4.2 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt xã hội ............. 20

1.4.3 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt môi trƣờng ...... 20

1.5 Bài học kinh nghiệm t các nƣ c về phát triển bền vững ngành hồ tiêu ....... 22

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU ............ 26

2.1 Sơ lƣợc về tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu thế gi i ........................... 26

2.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam ........................................ 30

2.2.1 Bền vững về mặt kinh tế .............................................................................. 30

2.2.2 Bền vững về mặt xã hội ............................................................................... 51

2.2.3 Bền vững về mặt môi trƣờng ....................................................................... 54

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP SẢN XUẤT HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU BỀN VỮNG ................................................................................................... 60

3.1 Định hƣ ng phát triển ngành hồ tiêu nƣ c ta trong thời gian t i ................... 60

3.2 Một số giải pháp sản xuất hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu bền vững ........................ 62

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ Viết tắt Diễn giải

PTBV Phát triển bền vững

XKBV Xuất khẩu bền vững

PTNNBV Phát triển nông nghiệp bền vững

Việt Nam Pepper Association VPA

(hiệp hội hồ tiêu Việt Nam)

International Pepper Community IPC

(Hiệp hội hồ tiêu thế gi i)

VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practice)

Tiêu chuẩn Thực hành sản xuất nông nghiệp

tốt Việt Nam

BVTV Bảo Vệ Thực Vật

Bộ Nông Nghiệp & PTNT Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Các nhân tố kinh tế & xã hội có thể ảnh hƣởng đến phát triển bền

vững nông nghiệp .............................................................................................. 13

Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các tiêu chí đo lƣờng bền vững nông nghiệp về kinh

tế, xã hội và môi trƣờng .................................................................................... 21

Bảng 2.1: Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 6 vùng trọng điểm tập trung hồ

tiêu Việt Nam năm 2014 ................................................................................... 37

Bảng 2.2: Sản lƣợng tiêu nguyên hạt và tiêu đã xay của Việt Nam xuất khẩu ra

thế gi i giai đoạn 2009-2015 ............................................................................. 40

Bảng 2.3: Giá tiêu đen xuất khẩu t các nƣ c sản xuất chính t ng quý năm

2015 ................................................................................................................... 42

Bảng 2.4: Một số thị trƣờng nhập khẩu chính hồ tiêu Việt Nam ở các châu lục

........................................................................................................................... 43

Bảng 2.5: So sánh giá trị gia tăng và lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia

ngành hàng hồ tiêu ............................................................................................ 52

Bảng 2.6 : Đánh giá việc nâng cao đời sống cho dân vùng trồng tiêu. ............. 53

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

1. BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Diện tích Hồ Tiêu các nƣ c chính năm 2015 ................................. 27

Biểu đồ 2.2: Sản lƣợng hồ tiêu sản xuất của các nƣ c năm 2016 ....................... 27

Biểu đồ 2.3: Tiêu thụ hồ tiêu toàn cầu theo khu vực – 422 000 tấn năm 2015 ... 28

Biểu đồ 2.4: Giá trị xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam giai đoạn 2005-2016 (triệu USD) .............................................................................................................................. 30

Biểu đồ 2.6: Năng suất hồ tiêu Việt Nam giai đoạn qua các năm ...................... 32

Biểu đồ 2.7: Những khó khăn gặp phải khi trồng tiêu......................................... 33

Biểu đồ 2.8: Giống tiêu chính đang đƣợc trồng .................................................. 34

Biểu đồ 2.9: Nguồn gốc của giống hồ tiêu .......................................................... 35

Biểu đồ 2.10: Diện tích hồ tiêu 2010-2015.......................................................... 36

Biểu đồ 2.12: Giá Tiêu đen & tiêu trắng xuất khẩu (ĐVT: USD) ....................... 39

Biểu đồ 2.13: Xuất khẩu hồ tiêu giai đoạn 2010-2016 ........................................ 40

Biểu đồ 2.15: Xuất khẩu hồ tiêu theo châu lục năm 2016 .................................. 44

Biểu đồ 2.16: Giãn cách thời gian sử dụng thuốc BVTV theo khuyến cáo ........ 46

Biểu đồ 2.17: Biết đến phƣơng pháp nông sản hữu cơ hay Globalgap, Vietgap 46

Biểu đồ 2.18: Sau thi thu hoạch, hạt tiêu đƣợc phơi........................................... 47

Biểu đồ 2.19: Thu hoạch hồ tiêu khi tỷ lệ quả chín trên chùm ........................... 47

Biểu đồ 2.20: Nguồn thu nhập chính của gia đình .............................................. 51

Biểu đồ 2.21: Lƣợng phân bón hóa học trung bình hàng năm ............................ 55

Biểu đồ 2.22: Lƣợng phân bón hữu cơ 1 hecta trong 1 năm ............................... 56

Biểu đồ 2.23: Sử dụng thuốc BVTV cấm/ không rõ nguồn gốc xuất xứ ............ 57

Biểu đồ 2.24: Sử dụng các loại thuốc BVTV theo đúng khuyến cáo và hƣ ng dẫn .............................................................................................................................. 57

Biểu đồ 2.25: Thói quen làm sạch thảm cỏ thấp giữa các trụ tiêu ....................... 58

2. HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu ............ 19

Hình 2.1: Tiêu thụ hồ tiêu trên toàn cầu theo khu vực ....................................... 28

Hình 2.3: So sánh giá hồ tiêu của 5 nhà sản xuất đƣợc chọn .............................. 42

Hình 2.4: Kênh marketing hồ tiêu ....................................................................... 48

Hình 2.5: Lƣợng cầu và sản lƣợng hồ tiêu toàn cầu giai đoạn năm1988-2016 ... 49

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp v i hơn 70% dân số làm trong lĩnh vực

nông nghiệp. Trong đó cây hồ tiêu đƣợc mệnh danh là “cây vàng” của đất Việt. T

năm 2002 đến nay thì hồ tiêu Việt Nam luôn duy trì vị trí số một thế gi i v i sản

lƣợng chiếm gần một nửa sản lƣợng tiêu xuất khẩu của thế gi i nhờ tận dụng lợi thế

về điều kiện tự nhiên v i thổ nhƣỡng, khí hậu thuận lợi cũng nhƣ giá nhân công,

lao động rẻ….Theo dữ liệu thống kê của Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, sản phẩm hạt

tiêu của Việt Nam đã xuất khẩu vƣơn đến 97 quốc gia, vùng lãnh thổ v i các thị

trƣờng chủ lực nhƣ Hoa Kỳ, Đức, Hà Lan, Singapore... Cây hồ tiêu đã đóng góp

hơn 8% (năm 2016) trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia cũng nhƣ giúp

nhiều nông dân vƣơn lên làm giàu. T năm 2014, hồ tiêu đƣợc ghi tên trong danh

sách các mặt hàng xuất khẩu v i kim ngạch hơn 1 tỷ USD. Ngành hồ tiêu nƣ c ta

đang gặt hái những thành công nổi bật, tuy nhiên cũng đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ

thiếu bền vững. Mặc dù đứng đầu về sản lƣợng xuất khẩu song phần l n hồ tiêu

Việt Nam lại xuất khẩu dƣ i dạng thô, hàm lƣợng giá trị gia tăng thấp, chƣa có

thƣơng hiệu và một lƣợng l n hồ tiêu còn xuất qua các nƣ c trung gian, cho thấy

ngành hồ tiêu nƣ c ta chƣa đƣợc khai thác hết tiềm năng. Ngoài ra giá hồ tiêu hấp

dẫn, ngƣời dân thâm canh quá mức để tăng năng suất nhƣng do thiếu kiến thức canh

tác, lạm dụng các loại phân bón hóa học và các loại thuốc BVTV dẫn đến dịch bệnh

bùng phát. Tồn dƣ thuốc bảo vệ thực vật trong hồ tiêu cũng đang là rào cản hạn chế

nhập khẩu vào một số thị trƣờng l n nhƣ Mỹ và EU. Bên cạnh đó, sự gia tăng diện

tích quá nhanh gần đây có thể sẽ khiến giá giảm trong tƣơng lai do cung vƣợt cầu

cũng nhƣ đe dọa đến nguồn tài nguyên đất, nguồn nƣ c ngầm,… Hồ tiêu nƣ c ta

v i hơn 90 % sản lƣợng đƣợc xuất khẩu thì quá trình sản xuất góp phần quyết định

quan trọng đến sự bền vững của xuất khẩu hồ tiêu .

2

Vậy nên, việc nghiên cứu và phân tích những nguyên nhân dẫn đến sản xuất và

xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta chƣa thực sự bền vững để t đó có những giải pháp hỗ trợ

là hết sức cần thiết. Chính vì vậy luận văn “Giải pháp sản xuất hỗ trợ xuất khẩu hồ

tiêu bền vững” đƣợc xây dựng v i mục tiêu tập trung phân tích tính bền vững của

ngành hồ tiêu nƣ c ta, t đó có thể kiến nghị một số giải pháp sản xuất hỗ trợ xuất

khẩu hồ tiêu bền vững hơn nữa trong tƣơng lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong sản xuất và xuất khẩu

hồ tiêu.

- Đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp sản xuất để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu

bền vững.

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động sản xuất hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam.

 Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: sản xuất hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu ở Việt Nam.

- Về thời gian: tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất và xuất khẩu 5

năm gần đây t năm 2010 đến nay.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thứ nhất, dựa trên nền tảng lý thuyết về phát triển bền vững, tác giả phát triển

và xác định các tiêu chí để đánh giá sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu bền vững. Tiếp

đó, tổng hợp các dữ liệu thứ cấp t Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam các tài liệu t công

trình nghiên cứu, sách báo và Internet trong nƣ c và quốc tế để phân tích và đánh

giá tính bền vững của sản xuất & xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam trên 3 khía cạnh: kinh

tế, xã hội và môi trƣờng.

Thứ hai, hồ tiêu nƣ c ta đƣợc trồng chủ yếu ở 2 vùng trọng điểm là Đông nam

bộ và Tây nguyên. Trong đó, Đắc Lắc (thuộc Tây nguyên) là một trong những tỉnh

có diện tích hồ tiêu l n nhất cả nƣ c. Bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện

3

những hộ trồng tiêu ở một huyện thuộc Đắc Lắc và dựa trên những tiêu chí sản xuất

để xuất khẩu hồ tiêu bền vững, tác giả tiến hành khảo sát 100 hộ trồng tiêu để thông

kê mô tả, làm ví dụ minh họa cho những kết quả nghiên cứu của hồ tiêu cả nƣ c.

Tác giả khai thác thông những hộ trồng tiêu để đánh giá vai trò của hồ tiêu, phƣơng

pháp canh tác có hiệu quả kinh tế và ảnh hƣởng môi trƣờng hay không ? cũng nhƣ

những đóng góp của hồ tiêu trong việc cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống xã hội

ở vùng trồng hồ tiêu…(các câu hỏi đƣợc phát triển dựa trên các yếu tố bảng 1.2)

5. Tổng quan tài liệu

Indicators of Sustainable Development: Guidelines and Methodologies-

JoAnne DiSano (2007) (chỉ số phát triển bền vững: hƣ ng dẫn và phƣơng pháp) -

ấn phẩm tái bản lần thứ 3 do ủy ban phát triển bền vững Liên hợp quốc đƣa ra các

hƣ ng dẫn chi tiết áp dụng các chỉ số trong đánh giá phát triển bền vững cho quốc

gia. Đây đƣợc xem là tài liệu nền tảng của phát triển bền vững.

Luận văn thạc sĩ “Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long

của tỉnh Long An” của Trƣơng Hoàng Chinh (2014) đã đƣa khái niệm phát triển

bền vững vào trong lĩnh vực ngành sản xuất xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp. Song

hệ thống lý thuyết còn khá đơn giản và luận văn chƣa áp dụng chặt chẽ nội dung lý

thuyết vào đánh giá và đƣa ra các giải pháp phát triển bền vững.

Luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững cho sản phẩm hạt

điều của tỉnh Bình Phước” Tạ Thị Kim Chúc (2012) đã hệ thống hóa lý thuyết về

xuất khẩu bền vững đƣa ra các giải pháp xuất khẩu bền vững cho hạt điều của tỉnh

Bình Phƣ c. Hạt điều và hồ tiêu đều là sản phẩm của cây công nghiệp dài ngày,

thích hợp ở những vùng đất bazan và chủ yếu đƣợc xuất khẩu. Vậy nên có sự tƣơng

tự v i đề tài trên, tác giả có thể tham khảo, đối chiếu trong ngành hàng hồ tiêu.

Luận Văn của thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao chất lượng và đẩy mạnh xuất

khẩu hồ tiêu tại các doanh nghiệp thành viên hiệp hội hồ tiêu Việt Nam” Lý Trung

Kiên (2009) trên nền tảng lý thuyết về lợi thế cạnh tranh, tác giả đƣa các giải pháp

4

nhằm nâng cao chất lƣợng và xây dựng thƣơng hiệu hạt tiêu để nâng cao năng lực

cạnh tranh v i mục đích đẩy mạnh xuất khẩu. Nội dung nâng cao chất lƣợng và xây

dựng thƣơng hiệu cũng là một phần trong phát triển bền vững hồ tiêu cần tham

khảo.

Luận văn thạc sĩ Trần Lệ My (2009) “Giải pháp phát triển bền vững và hỗ trợ

xuất khẩu hồ tiêu” đã cho thấy tầm quan trọng của phát triển hồ tiêu bền vững và

cho thấy bền vững trong sản xuất hồ tiêu tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu

hồ tiêu. Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả cũng nhƣ tác giả đã đánh giá tính bền

vững ngành hồ tiêu Việt Nam và qua đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và

thách thức để đề xuất kiến nghị các giải pháp về mặt chính sách nhà nƣ c để hỗ trợ

xuất khẩu hồ tiêu. Tuy nhiên cơ sở lý thuyết v i các tiêu chí đánh giá phát triển bền

vững đƣợc đƣa ra chƣa cụ thể và giải pháp hầu nhƣ về mặt chính sách. Vì vậy trong

luận văn sẽ hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững để làm cơ sở

phân tích tính bền vững của sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu để đƣa ra những giải pháp

nâng cao tính bền vững của ngành hồ tiêu nƣ c ta.

6. Kết cấu luận văn

Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững

Chƣơng 2 : Thực trạng sản xuất và xuất khẩu ngành hồ tiêu Việt Nam

Chƣơng 3: Một số giải pháp sản xuất hỗ trợ xuất khẩu bền vững hồ tiêu

5

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1 Khái niệm phát triển bền vững và nông nghiệp bền vững

1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững

Năm 1980 thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên xuất hiện trong ấn phẩm

“chiến lƣợc bảo tồn thế gi i” (công bố bởi hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài

nguyên thiên nhiên thế gi i-IUCN) là “sự phát triển của nhân loại không chỉ chú

trọng phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và

không tác động đến môi trƣờng sinh thái học”.

Năm 1987 trong báo cáo Brundrland v i tiêu đề “Tƣơng lai của chúng ta” do

Ủy ban Môi Trƣờng và Phát Triển thế gi i -WCED đã mở rộng thêm khái niệm

phát triển bền vững. Đó là phát triển nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của con

ngƣời nhƣng không gây tổn hại t i các nhu cầu của thế hệ tƣơng lai”. Hội nghị Phát

triển và Môi trƣờng của liên hiệp các nƣ c vào năm 1992 đã nhận thấy vai trò và sự

cần thiết việc xây dựng bộ chỉ tiêu hƣ ng dẫn phát triển bền vững cho các nƣ c làm

kim chỉ nam cho hành động.

Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển tổ chức ở Rio de

Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thƣợng đỉnh thế gi i về Phát triển bền

vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định phát triển

bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt

của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trƣởng kinh tế), phát triển xã

hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết

việc làm) và bảo vệ môi trƣờng (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải

thiện chất lƣợng môi trƣờng; phòng chống cháy và chặt phá r ng; khai thác hợp lý

và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Nội dung của ba khía cạnh của phát

triển bền vững (kinh tế, xã hội, môi trƣờng) đã đƣợc làm rõ. Tiêu chí để đánh giá sự

phát triển bền vững là sự tăng trƣởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công

6

bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và

nâng cao đƣợc chất lƣợng môi trƣờng sống.

Tại đại hội XII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 cũng

đã nhấn mạnh phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lƣợc. Đó là

phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an

ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng

trƣởng, coi chất lƣợng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ƣu tiên hàng đầu, chú

trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trƣởng kinh tế phải

kết hợp hài hoà v i phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không

ng ng nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế-xã hội phải

luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, chủ động ứng phó v i biến đổi khí

hậu.

Ở Việt Nam, trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng Phát triển bền vững

đƣợc định nghĩa một cách tổng quát v i các mục tiêu trọng yếu, phù hợp v i điều

kiện và tình hình ở nƣ c ta. Đó là “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đƣợc

nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó

của các thế hệ tƣơng lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trƣởng kinh

tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng”. Đây là khái niệm chung nhất về

phát triển bền vững v i sự kết hợp: phát triển hài hòa kinh tế, xã hội, môi trƣờng và

không ảnh hƣởng đến tƣơng lai.

1.1.2 Nông nghiệp bền vững

Nông nghiệp bền vững đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Một số nhà

sinh học đƣa ra định nghĩa về nông nghiệp bền vững dựa trên quan điểm sinh thái

học đã đặt vấn đề môi trƣờng và phƣơng pháp canh tác lên quan trọng hàng đầu.

Mollison Bill (1994) cho rằng nông nghiệp bền vững là: một hệ thống, nhờ đó con

ngƣời có thể tồn tại đƣợc, sử dụng nguồn lƣơng thực và tài nguyên phong phú trong

thiên nhiên mà không liên tục huỷ diệt sự sống trên trái đất. Trong các tài liệu Việt

7

Nam, nông nghiệp bền vững theo định nghĩa của t điển đa dạng sinh học và phát

triển bền vững là: “Phƣơng pháp trồng trọt và chăn nuôi dựa vào việc bón phân hữu

cơ, bảo vệ đất màu, bảo vệ nƣ c, hạn chế sâu bệnh bằng biện pháp sinh học và sử

dụng ở mức ít nhất năng lƣợng hóa thạch không tái tạo”.

Trong bối cảnh đất nƣ c Camphuchia còn nhiều nghèo đói thì vấn đề an ninh

lƣơng thực đƣợc ƣu tiên. Tác giả Phạm Doãn (2005) cho rằng PTNNBV là quá

trình đa chiều, bao gồm: (1) tính bền vững của chuỗi lƣơng thực (t ngƣời sản xuất

đến tiêu thụ, liên quan trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trƣờng); (2)

tính bền vững trong sử dụng tài nguyên đất và nƣ c về không gian và thời gian; (3)

khả năng tƣơng tác thƣơng mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn

để đảm bảo cuộc sống đủ, an ninh lƣơng thực trong vùng và giữa các vùng.

Serey Mardy, Nguyễn Phúc Thọ, Chu Thị Kim Loan (2013) tiếp tục giải thích rõ

hơn trƣờng hợp nông nghiệp Campuchia: Nền nông nghiệp phát triển bền vững phải

bảo đảm đƣợc mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và

môi trƣờng. Về kinh tế, sản xuất nông nghiệp phải đạt hiệu quả cao, làm ra nhiều

sản phẩm, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lƣơng

thực mà còn xuất khẩu ra thị trƣờng quốc tế. Về xã hội, một nền nông nghiệp bền

vững phải đảm bảo cho ngƣời nông dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn

định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng đƣợc nâng cao. PTNNBV về khía

cạnh môi trƣờng là không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên, giữ nguồn nƣ c

ngầm trong sạch và không gây ô nhiễm.

Xuất phát t khái niệm cơ bản về phát triển bền vững, nhiều tác giả đã phát triển

khái niệm nông nghiệp bền vững dựa trên sự phát triển hài hòa của ba “chân kiềng”

kinh tế, xã hội và môi trƣờng cũng nhƣ đảm bảo nguồn lực cho tƣơng lai. Nguyễn

Văn Mấn & Trịnh Văn Thịnh (2002) cho rằng mục tiêu của nông nghiệp bền vững

là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có

khả năng thõa mãn những nhu cầu của con ngƣời mà không làm hủy diệt đất đai,

8

không làm ô nhiễm môi trƣờng. Nông nghiệp bền vững rất quan tâm đến bảo vệ

công bằng xã hội và văn hóa dân tộc.

Vũ Văn Nâm (2009) đƣa ra khái niệm khá đầy đủ về nông nghiệp bền vững

(bao gồm cả lâm nghiệp và ngƣ nghiệp). Đó là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn

tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn v i bảo vệ môi trƣờng

sinh thái trên cơ sở đảm bảo các nhu cầu của con ngƣời trong trong hiện tại và

tƣơng lai và đƣợc xã hội chấp nhận. Đặc trƣng của nền nông nghiệp theo xu hƣ ng

bền vững đƣợc thể hiện trên 3 khía cạnh sau: Đảm bảo nhịp độ tăng trƣởng ổn định,

hiệu quả; giải quyết có hiệu quả các vấn đề về mặt xã hội trong khu vực nông

nghiệp, nông thôn; Phát triển bền vững nền nông nghiệp theo xu hƣ ng nền nông

nghiệp sinh thái.

Mở rộng khái niệm nông nghiệp bền vững cho một ngành cụ thể thì để đảm bảo

nhịp độ ổn định, hiệu quả thì sản xuất cần có năng suất, đƣa ra các sản phẩm chất

lƣợng, có thƣơng hiệu, có khả năng cạnh tranh và mang giá trị kinh tế trong dài hạn.

Muốn vậy cần phải ứng dụng các công nghệ khoa học tiên tiến trong sản xuất, xây

dựng thƣơng hiệu vững mạnh. Tiếp đến giải quyết tốt các vấn đề xã hội cho vùng

canh tác ngành nông nghiệp đó đƣợc cụ thể qua nâng cao đời sống ngƣời dân, giải

quyết công ăn việc làm, ổn định thu nhập, xóa đói giảm nghèo,…Về mặt môi

trƣờng đảm bảo không ô nhiễm môi trƣờng, sử dụng các nguồn tài nguyên hợp lý,

không làm cạn kiệt nguồn lực tài nguyên.

Như vậy, từ định nghĩa nông nghiệp bền vững ở trên, phát triển bền vững của

ngành nông nghiệp cụ thể có thể hiểu như là: áp dụng khoa học công nghệ, sử dụng

hiệu quả các nguồn tài nguyên nhiên nhiên để sản xuất và cung ứng sản phẩm có

năng suất, có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao, có thương hiệu mang lại giá

trị gia tăng cao trong dài hạn và tăng trưởng ổn định. Đồng thời góp phần nâng

cao đời sống xã hội (xóa đói giảm nghèo, thu nhập ổn định, giải quyết việc làm,…).

Bên cạnh đó, đảm bảo môi trường sinh thái không bị tổn hại, không bị ô nhiễm. Sự

phát triển không được ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng và nhu cầu sản xuất trong

tương lai.

9

1.2 Bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng

1.2.1 Bền vững về mặt kinh tế

Vũ Văn Hiền (2014) cho rằng mỗi nền kinh tế đƣợc coi là bền vững khi phát

triển kinh tế hiệu quả, tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh và ổn định v i tốc độ tăng

trƣởng GDP và GDP đầu ngƣời cao và cơ cấu GDP cân bằng hợp lý.

T khái niệm nông nghiệp bền vững của Vũ Văn Nâm (2009) thì nông nghiệp

bền vững về mặt kinh tế phải hiệu quả và đảm bảo nhịp độ tăng trƣởng ổn định.

Hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp là phải đạt năng suất v i sản lƣợng tối ƣu và

chất lƣợng tốt, có thƣơng hiệu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó tốc độ

tăng trƣởng tổng giá trị cao và ổn định.

Tóm lại, ngành nông nghiệp phát triển bền vững về mặt kinh tế khi bền vững về

cả chất và lượng.

Thứ nhất bền vững kinh tế về lượng: tổng sản lượng sản xuất đạt mức cao và ổn

định và tốc độ tăng trưởng cao, mang lại giá trị gia tăng cao cho đất nước, mang

lại thu nhập ổn định cho các thành phần tham gia trong dài lâu.

Thứ hai, bền vững kinh tế về chất: sản phẩm có năng suất tốt, chất lượng, đạt tiêu

chuẩn quốc tế, giá cả ổn định, có thương hiệu và có khả năng cạnh tranh cao trên

trường thế giới.

1.2.2 Bền vững về mặt xã hội

Khái niệm bền vững về mặt xã hội đƣợc định nghĩa là một xã hội bền vững cần

có sự công bằng trong phân phối xã hội, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao

gồm sức khỏe và giáo dục, bình đẳng gi i, trách nhiệm chính trị và có sự tham gia.

Bền vững về các mặt xã hội (dân số, thu nhập và đô thị hóa, thất nghiệp, bình đẳng

gi i, nghèo đói, chăm sóc sức khỏe, xung đột).

10

Pearce, Markandya và Barbier (1989) đƣa ra định nghĩa tổng quát về phát triển

bền vững về mặt kinh tế-xã hội là đảm bảo, hỗ trợ các mục tiêu: tăng thu nhập thực

tế, nâng cao trình độ giáo dục, chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân và chất lƣợng cuộc

sống.

Về xã hội, một nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo cho ngƣời nông dân có

đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày

càng đƣợc nâng cao (Chu Kim Loan, 2013).

Tính bền vững về mặt xã hội của lĩnh vực nông nghiệp bao gồm cải thiện chất

lượng cuộc sống, tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định, xóa đói giảm nghèo (đặc

biệt các vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số)… cho vùng canh tác.

1.2.3 Bền vững về mặt môi trƣờng

Môi trƣờng tự nhiên và sản xuất xã hội quan hệ khăng khít, chặt chẽ, tác động

lẫn nhau trong thế cân đối thống nhất: Môi trƣờng tự nhiên (bao gồm cả tài nguyên

thiên nhiên) cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản xuất xã hội. Sự giàu nghèo

của một số nƣ c phụ thuộc khá nhiều vào nguồn tài nguyên: Rất nhiều quốc gia

phát triển chỉ trên cơ sở khai thác tài nguyên để xuất khẩu đổi lấy ngoại tệ, thiết bị

công nghệ hiện đại,... Có thể nói, tài nguyên nói riêng và môi trƣờng tự nhiên nói

chung (trong đó có cả tài nguyên) có vai trò quan trọng đối v i sự phát triển bền

vững về kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phƣơng.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá

trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn m i,... đều tác động đến môi trƣờng và gây

ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trƣờng là

khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lƣợng môi trƣờng sống của con ngƣời phải

đƣợc bảo đảm. Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nƣ c, đất, không gian

địa lý, cảnh quan. Chất lƣợng của các yếu tố trên luôn cần đƣợc coi trọng và thƣờng

xuyên đƣợc đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.

11

Đƣờng Hồng Dật (2012) cho rằng phát triển bền vững nông nghiệp nói chung

về mặt môi trƣờng là bảo vệ môi trƣờng chống ô nhiễm, tạo lập môi trƣờng sản

xuất, môi trƣờng sống trong lành, xây dựng môi trƣờng sinh thái phát triển bền

vững, không làm cạn kiệt tài nguyên. Môi trƣờng bền vững bảo đảm cho môi

trƣờng đất, nƣ c, không khí không bị ô nhiễm về thuốc bảo vệ thực vật, về phân

bón hóa học, phân hữu cơ chƣa hoại mục và về các loại phế phẩm, phế thải trong

nông nghiệp, về tàn dƣ thực vật. Áp dụng rộng rãi các quy trình sản xuất nông

nghiệp, các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng nông

nghiệp.

Nội dung bền vững môi trƣờng tập trung 2 vấn đề chính là: phát triển kinh tế

hiệu quả nhƣng không làm ô nhiễm môi trƣờng, không làm cạn kiệt tài nguyên, đảm

bảo hệ sinh thái cân bằng cho hiện tại và tƣơng lai.

1.3 Tiêu chí đo lƣờng và đánh giá sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp bền

vững

1.3.1 Tiêu chí bền vững về mặt kinh tế

Ủy ban phát triển bền vững Liên hợp quốc (2013) xác định yếu tố kinh tế trong

phát triển bền vững quốc gia đƣợc thể hiện qua các nhân tố và chỉ số sau: kinh tế vĩ

mô (GDP, GNI, lạm phát), tài chính (nợ /GNI), việc làm (việc làm/ dân số, năng

suất lao động, chi phí đơn vị lao động, tiền lƣơng), công nghệ thông tin (sử dụng

internet/100 dân, sử dụng điện thoại/100 dân), nghiên cứu và phát triển. Trong đó

yếu tố kinh tế vĩ mô đƣợc cho là quan trọng nhất và là yếu tố ƣu tiên xét đến đầu

tiên.

Các chỉ số GDP –tổng sản phẩm trong nƣ c, GNP- tổng sản phẩm quốc gia,

tổng sản phẩm bình quân đầu ngƣời, tăng trƣởng của GDP, cơ cấu của GDP đƣợc

dùng nhƣ những chỉ tiêu đặc trƣng để đánh giá sự phát triển và tăng trƣởng kinh tế

của một quốc gia. Nếu nhƣ giá trị của toàn bộ nền kinh tế đƣợc thể hiện qua GDP,

12

tăng trƣởng kinh tế thể hiện qua tốc độ tăng trƣởng GDP thì trong một ngành đƣợc

thể hiện qua tổng giá trị mà nó mang lại cũng nhƣ tốc độ tăng trƣởng ngành. Trong

đó, giá và sản lƣợng nông nghiệp là 2 yếu tố quan trọng cấu thành giá trị- cho thấy

hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Vậy nên nông nghiệp bền vững khi sản lƣợng

và giá đạt mức cao và ổn định. Hiệu suất của phát triển kinh tế đánh giá bằng GDP

trên đầu ngƣời thì trong ngành đƣợc tƣơng ứng đo lƣờng thông qua thu nhập trên

đơn vị sản xuất.

Một số tác giả trên thế gi i cũng đƣa ra các chỉ tiêu nông nghiệp bền vững v i

cách tiếp cận vấn đề khác nhau. Trong bối cảnh nông nghiệp Ravansar- Iran chƣa

phát triển và sản xuất nông nghiệp tập trung vào lƣơng thực và sợi vải, Boshaq,

Afzalinia, Moradi (2012) đã đo lƣờng các chỉ số và xác định nhân tố ảnh hƣởng đến

phát triển bền vững mặt kinh tế của vùng Ravansar qua các nhân tố nhƣ sau: (1) khả

năng tiếp cận các loại phân bón; (2) các máy móc nông nghiệp, (3) thị trƣờng của

sản phẩm nông nghiệp, (4) nhà kho, kho lạnh, (5) đầu tƣ nông nghiệp, (6) các loại

hạt giống, (7) tín dụng ngân hàng. V i điều kiện nông nghiệp còn nhiều nghèo nàn

chƣa tiến bộ, cơ sở hạ tầng cũ, các tác giả trên xác định các nhân tố tác động bền

vững về mặt kinh tế dựa trên khả năng tiếp cận nguồn lực để sản xuất (giống, vốn

vay,…), thị trƣờng và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất

nông nghiệp nhằm tăng năng suất và hiệu quả.

Đối v i lĩnh vực nông nghiệp, một số nghiên cứu đã đƣa ra các tiêu chí cũng

nhƣ mô hình để đánh giá phát triển bền vững. Smyth & Dumanski (1993) v i mục

tiêu đƣa ra khung phân tích cho đánh giá bền vững của việc quản lý sử dụng đất

nông nghiệp, đã đƣa ra bảng chi tiết các nhân tố kinh tế xã hội có thể ảnh hƣởng

đến bền vững nông nghiệp, bao gồm nhân tố nguồn lực, môi trƣờng kinh tế, thái độ

và yếu tố tổng hợp. Trong đó cũng đề cập đến một số chỉ tiêu quan trọng để đánh

giá bền vững nhƣ là thị trƣờng, tình hình biến động giá, thu nhập, lợi nhuận,…

13

Bảng 1.1: Các nhân tố kinh tế & xã hội có thể ảnh hƣởng đến phát triển bền vững nông nghiệp

Nhân tố Đo lƣờng các đặc trƣng

Nguồn lực

 Đất  Kích thƣ c, phân mảnh, sở hữu

 Lao động  Lao động trong gia đình, thuê ngoài và vụ mùa

 Vốn  Tỷ lệ hoàn vốn, tỷ số vốn/lao động, thặng dƣ hay

thâm hụt

 Hiệu suất  Diện tích/ lao động, vốn/ lao động

 Kiến thức  Tỷ lệ mù chữ, trình độ học vấn, khả năng áp dụng

Môi trƣờng kinh tế

 Chi phí sản xuất  Chi phí biến động hàng năm và theo vụ mùa

 Giá bán sản phẩm  Biến động giá

 Tín dụng  Lãi suất và các ƣu đãi, khả năng tiếp cận vốn vay

 Thị trƣờng  Cấu trúc thị trƣờng, thông tin thị trƣờng, tiếp cận thị

trƣờng

 Dân cƣ  Số dân, tỷ lệ thay đổi, di cƣ mùa vụ

Thái độ

 Mục tiêu  Mục tiêu ƣu tiên nào: lợi nhuận, sản lƣợng tối đa,

giảm thiểu rủi ro, kế hoạch, thời gian

 Chấp nhận rủi ro  Mức độ chấp nhận rủi ro

 Sản lƣợng và giá kỳ vọng  Kỳ vọng

 Thu nhập  Thu nhập hộ, thu nhập/ đầu ngƣời, tỷ lệ thu nhập t

nông nghiệp của gia đình, thu nhập ròng

14

Yếu tố tổng hợp

 Thu nhập  Thu nhập hộ, thu nhập bình quân đầu ngƣời, thu nhập t

sản xuất nông nghiệp

 Lợi nhuận  Lợi nhuận ròng/ha, lợi nhuận/ hecta

 Tiêu dùng  Tổng tiêu dùng, phần trăm tiêu dùng của lƣơng thực

 Nghèo  Tổng chi tiêu cho lƣơng thực

(Nguồn: tác giả tổng hợp t kết quả nghiên cứu của Smyth & Dumanski )

Nông nghiệp bền vững, đặc biệt v i nông sản chủ yếu để xuất khẩu, không

những sản xuất bền vững mà còn phải đảm bảo xuất khẩu bền vững. Hồ Trung

Thanh (2009, trang 32) đã viết “Xuất khẩu bền vững là hoạt động xuất khẩu hàng

hóa trong đó nhịp độ tăng trƣởng xuất khẩu cao và ổn định, chất lƣợng tăng trƣởng

xuất khẩu ngày càng nâng cao, góp phần tăng trƣởng ổn định kinh tế, ổn định xã hội

và bảo vệ môi trƣờng”.

Hồ Trung Thanh (2009) tiếp tục phân tích làm rõ bản chất xuất khẩu bền vững.

Tác giả cho rằng xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động kinh tế nói chung, do đó

phát triển xuất khẩu bền vững cũng giống nhƣ phát triển kinh tế bền vững, phải duy

trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao và liên tục, đảm bảo chất lƣợng tăng trƣởng trên cơ

sở tăng giá trị gia tăng xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hƣ ng hiện

đại, sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu ngày càng đƣợc nâng cao.

Một vấn đề khác cũng cần chú ý khi nghiên cứu xuất khẩu bền vững là tính bền

vững của hoạt động xuất khẩu phải đƣợc xem xét trong dài hạn. Tăng trƣởng xuất

khẩu cao trong ngắn hạn trên cơ sở khai thác các yếu tố lợi thế so sánh sẵn có mặc

dù mang lại hiệu quả kinh tế cao (thu đƣợc nhiều ngoại tệ) chƣa hẳn là xuất khẩu

bền vững nếu chỉ xuất khẩu hàng thô, có giá trị gia tăng thấp, làm cạn kiệt tài

nguyên và gây ô nhiễm môi trƣờng, đem lại lợi ích kinh tế cho một bộ phận tham

gia xuất khẩu. (Hồ Trung Thanh, 2009, trang 25).

15

Đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế của xuất khẩu đầu tiên dựa vào giá trị và

tốc độ tăng trƣởng của xuất khẩu. Đó chính là kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng

trƣởng kim ngạch xuất khẩu. V i đặc điểm của xuất khẩu là hoạt động kinh doanh

thƣơng mại mà hàng hóa đƣợc đƣa nƣ c ngoài vậy nên hiệu quả hoạt động xuất

khẩu đƣợc thẩm định chủ yếu qua thị trƣờng. Yếu tố thị trƣờng đƣợc phản ánh qua

đầu tiên rõ ràng nhất là thị phần trên thế gi i. Bền vững về thị trƣờng thể hiện ở

mức độ thâm nhập thị trƣờng, đa dạng hóa thị trƣờng và mức độ tham gia vào

chuỗi cung ứng thế gi i.

Tổng kết lại, những tiêu chí để đánh giá sản xuất và xuất khẩu nông sản bền

vững kinh tế nhƣ sau:

- Duy trì quy mô và tốc độ tăng trƣởng liên tục. Đó là diện tích sản xuất, sản

lƣợng, giá trị sản xuất, kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trƣởng ổn định

qua các năm.

- Hiệu quả sản xuất và xuất khẩu: năng suất đƣợc nâng cao, sản phẩm có đạt

chất lƣợng, có khả năng cạnh tranh, có thƣơng hiệu.

- Giá giữ mức cao và ổn định qua các năm, mang lại thu nhập.

- Có vị trí trên thị trƣờng (thị phần, mức độ thâm nhập và tham gia vào chuỗi

cung ứng thế gi i).

1.3.2 Tiêu chí bền vững về mặt xã hội

Bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hòa; có sự bình đẳng giữa

các giai tầng trong xã hội, bình đẳng gi i; mức độ chênh lệch giàu nghèo không cao

quá và có xu hƣ ng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền không l n.

Tính bền vững về phát triển xã hội ở mỗi quốc gia thƣờng đƣợc đánh giá bằng một

số chỉ số nhƣ HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi

xã hội, hƣởng thụ văn hóa.

Tính bền vững về phát triển xã hội của các quốc gia cũng thƣờng đƣợc đánh giá

qua một số độ đo nhƣ: chỉ số phát triển con ngƣời (HDI), độ đo về kinh tế thể hiện

16

qua ngang giá sức mua/ngƣời; độ đo về sức khỏe của con ngƣời thể hiện qua tuổi

thọ trung bình (L); độ đo về trình độ học vấn trung bình của ngƣời dân (e) (do đó

HDI = f(PPP,l,e); hệ số bình đẳng thu nhập; các chỉ tiêu về giáo dục, dịch vụ y tế,

hoạt động văn hóa.

Ở các nƣ c đang phát triển, nông nghiệp bền vững trƣ c tiên phải đảm bảo đƣợc

mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Báo cáo khoa học nông nghiệp của Boshaq,

Afzalinia, Moradi (2012) cũng đƣa ra tiêu chí xóa đói giảm nghèo trong 9 nhân tố

đánh giá bền vững xã hội (1) sự hài lòng công việc nông nghiệp; (2) xóa đói giảm

nghèo; (3) vị trí đất; (4) sự tham gia vào các hoạt động của làng; (5) hài lòng về

công việc trong tƣơng lai; (6) tỷ lệ dự định bảo hiểm đất; (7) tỷ lệ hài lòng v i chính

quyền; (8) tỷ lệ tham gia quảng cáo và tham gia các khóa đào tạo; (9) sử dụng kênh

truyền thông.

Nông nghiệp bền vững về mặt xã hội thể hiện những đóng góp của ngành nông

nghiệp này đến việc giải quyết vấn đề công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng

cao chất lƣợng đời sống ngƣời dân,… Khi hoạt động sản xuất và xuất khẩu phát

triển sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp (đặc biệt các nƣ c thâm

dụng lao động phổ thông) t đó tạo ra thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra thu

nhập cải thiện cũng đóng góp vào nguồn thu địa phƣơng để đầu tƣ cơ sở hạ tầng, cải

thiện phúc lợi xã hội, nâng cao giáo dục, chăm sóc sức khỏe…nâng cao chất lƣợng

cuộc sống.

Nhƣ vậy tóm lại, đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt xã hội qua các

tiêu chí sau:

- Nâng cao chất lƣợng cuộc sống

- Giải quyết vấn đề việc làm

- Tạo thu nhập ổn định, xóa đói giảm nghèo

17

1.3.3 Tiêu chí bền vững về mặt môi trƣờng

Môi trƣờng bền vững là môi trƣờng luôn làm tròn đƣợc ba chức năng: tạo cho

con ngƣời một không gian sống v i phạm vi và chất lƣợng tiện nghi cần thiết; cung

cấp cho con ngƣời các tài nguyên kể cả vật liệu, năng lƣợng và thông tin cần thiết

để sống và sản xuất; chứa đựng các phế thải do con ngƣời tạo ra trong cuộc sống và

hoạt động sản xuất và giữ không cho phế thải làm ô nhiễm môi trƣờng.

Khía cạnh môi trƣờng trong phát triển bền vững đòi hỏi duy trì sự cân bằng giữa

bảo vệ môi trƣờng tự nhiên v i sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ

lợi ích con ngƣời, nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên

ở một gi i hạn nhất định, cho phép môi trƣờng tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho

con ngƣời và các sinh vật sống trên trái đất.

Ngoài ra, một số độ đo khác cũng cần phải đƣợc đề cập đến trong việc xem xét

bền vững về môi trƣờng: chất lƣợng yếu tố môi trƣờng sau sử dụng lƣợng khôi

phục, tái tạo; lƣợng chuẩn quy định; lƣợng sử dụng tài nguyên phế thải, khả năng

tái sử dụng, tái chế, xử lý… (Chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam, 2012)

Báo cáo khoa học nông nghiệp của Boshaq, Afzalinia, Moradi (2012) đánh giá

tính bền vững về mặt môi trƣờng trong phát triển bền vững nông nghiệp bằng sử

dụng thang đo liker 5 điểm để đo lƣờng việc áp dụng hàng loạt các biện pháp canh

tác có hiệu quả mà không tác động xấu đến môi trƣờng: (1) Kết hợp của chăn nuôi

và trồng trọt; (2) Thời gian trồng và thu hoạch để kiểm soát dịch hại; (3) Sử dụng

đất hoang hóa; (4) Cày vuông góc v i độ dốc để chống xói mòn trên đất dốc, (5) Sử

dụng phân chuồng để tăng độ phì cho đất; (6) Hiệu suất của luân canh cây trồng; (7)

Tiêu thụ phân bón vi chất dinh dƣỡng; (8) Sử dụng các chiến dịch kết hợp; (9)

Không sử dụng các loại phân bón hóa học; (10) Trồng phân xanh để cải thiện và

tăng vùng đất màu mỡ; (11) Không sử dụng các loại thuốc tr sâu hóa học; (12) Sử

dụng đúng lƣợng phân bón đƣợc khuyến cáo; (13) Bảo vệ tốt hơn chất lƣợng và

khối lƣợng nƣ c; (14) Sử dụng trang trại lâm nghiệp; (15) Không đốt rơm còn lại

18

sau khi thu hoạch. Cách đánh giá này chỉ có thể đƣa ra đƣợc ngƣời nông dân đã có

sử dụng các biện pháp canh tác, áp dụng các biện pháp này trong sản xuất nông

nghiệp, đánh giá tính bền vững về mặt môi trƣờng 1 cách tƣơng đối.

Các tác giả đánh giá tính bền vững về môi trƣờng bằng những nhân tố khác nhau

nhƣng nội dung chính yếu của sản xuất và xuất khẩu nông sản bền vững về mặt môi

trƣờng đó là phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện đảm bảo sử dụng hợp lý,

không làm cạn kiệt tài nguyên, cân bằng sinh thái, môi trƣờng không bị ô nhiễm.

Môi trƣờng bền vững bảo đảm cho môi trƣờng đất, nƣ c, không khí không bị ô

nhiễm về thuốc bảo vệ thực vật, về phân bón hóa học, phân hữu cơ chƣa hoại mục

và về các loại phế phẩm, phế thải trong nông nghiệp, về tàn dƣ thực vật. Áp dụng

rộng rãi các quy trình sản xuất nông nghiệp, các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên

tiến, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng nông nghiệp (Đƣờng Hồng Dật, 2012).

Nhƣ vậy, tiêu chí đánh giá sản xuất & xuất khẩu bền vững về môi trƣờng thể hiện

qua hai vấn đề chính:

- Áp dụng các phƣơng pháp kỹ thuật, sử dụng hợp lý đất, nƣ c, các loại phân

bón và thuốc bảo vệ thực vật,… hạn chế tác động xấu đến môi trƣờng.

- Sử dụng tài nguyên hợp lý cho hiện tại và tƣơng lai.

1.4 Các tiêu chí đánh giá tính bền vững trong sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu

1.4.1 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt kinh tế

Một ngành đƣợc xem là bền vững về mặt kinh tế khi giá trị của ngành mang lại

đạt giá trị cao, ổn định và tăng trƣởng cao qua các năm. Hồ tiêu v i đặc điểm là cây

công nghiệp lâu năm có giá trị cao và chủ yếu để làm gia vị. Sản lƣợng hồ tiêu

ngoài phải đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nƣ c mà còn có thể xuất khẩu ra nƣ c

ngoài để mang lại kim ngạch xuất khẩu cho quốc gia. V i hơn 90% sản lƣợng hồ

tiêu sản xuất đƣợc xuất khẩu ra thế gi i, hồ tiêu đƣợc đánh giá bền vững về mặt

kinh tế khi giá trị kim ngạch xuất khẩu cao và tốc độ tăng trƣởng của kim ngạch

19

xuất khẩu cao và ổn định. Hai yếu tố chính tạo quyết định giá trị kim ngạch xuất

khẩu đó là sản lƣợng và sản lƣợng. Sản lƣợng đƣợc cho là bền vững khi mà diện

tích hồ tiêu ổn định và năng suất không ng ng cải thiện và nâng cao. Sự bền vững

về giá đƣợc đánh giá qua chất lƣợng đƣợc nâng cao, sản phẩm xây dựng đƣợc

thƣơng hiệu và tạo ra nhiều giá trị gia tăng.

Kim ngạch xuất khẩu

Sản lƣợng Giá

Diện tích Năng suất Chất lƣợng Thị trƣờng Giá trị gia tăng, thƣơng hiệu

Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu

(Nguồn : tác giả tổng hợp)

 Kim ngạch xuất khẩu: giá trị bằng tiền mà toàn ngành sản xuất và xuất khẩu

hồ tiêu thu về hàng năm. Đây là yếu tố quan trọng cho thấy hiệu quả 1 cách

tổng quát về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu.

 Tốc độ tăng trưởng: tốc độ tăng trƣởng của kim ngạch xuất khẩu qua các

năm đánh giá sự phát triển ngành.

 Sản lượng: sản lƣợng cho biết quy mô sản xuất (tấn).

 Giá: nghiên cứu tình hình biến động giá để thấy giá đã ổn định chƣa, so sánh

giá v i các nƣ c xuất khẩu trên thế gi i.

20

 Năng suất: năng suất sản xuất cho biết hiệu suất sản xuất hồ tiêu. Năng suất

đƣợc tính số tạ/ hecta.

 Diện tích: diện tích canh tác ổn định, phù hợp quy hoạch

 Chất lượng: xem xét hồ tiêu đã đạt đƣợc tiêu chuẩn chất lƣợng về vệ sinh an

toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn Mỹ / Châu âu

 Giá trị gia tăng & thương hiệu: tăng giá trị qua tăng tỷ lệ chế biến, đa dạng

sản phẩm,… & tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu

 Thị trường: bền vững về thị trƣờng đánh giá qua thị phần, mức độ đa dạng

hóa thị trƣờng, mức độ thâm nhập, tham gia vào chuỗi cung ứng thế gi i.

1.4.2 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt xã hội

Về mặt xã hội, tính bền vững xã hội của sản xuất và xuất khẩu nông sản nói

chung và hồ tiêu nói riêng không có nhiều khác biệt. Các tiêu chí bền vững về mặt

xã hội của sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu: tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định,

nâng cao chất lƣợng cuộc sống, góp phần xoá đói giảm nghèo,…

 Việc làm: thu nhập t canh tác hồ tiêu có làm ngƣời trồng tiêu hài lòng và

tiếp tục gắn bó công việc và mở rộng sản xuất.

 Thu nhập hồ tiêu mang lại cho hộ sản xuất: đánh giá mức thu nhập t sản

xuất hồ tiêu và thu nhập này có đƣợc cải thiện qua các năm.

 Xóa đói giảm nghèo: thu nhập đƣợc cải thiện và ổn định góp phần giúp xóa

đói giảm nghèo.

 Chất lượng cuộc sống: sự phát triển ngành hồ tiêu có đóng góp nâng cao

chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân ở vùng canh tác.

1.4.3 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt môi trƣờng

Tính bền vững về mặt môi trƣờng của nông nghiệp đƣợc đánh giá qua các thành

phần của môi trƣờng nhƣ không khí, đất, nƣ c, hệ sinh thái,… Cây hồ tiêu có các

tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật riêng, tác giả sử dụng các tài liệu nghiên cứu kỹ thuật

21

làm cơ sở để so sánh đánh giá phƣơng pháp canh tác hiện tại ảnh hƣởng đến môi

trƣờng và cân bằng sinh thái.

Việc sử dụng không đúng liều lƣợng phân bón hóa học là nguyên nhân khiến

đất dễ khô cằn và đồng thời sâu bệnh nhiều. Ngoài ra vệc sử dụng quá mức thuốc

bảo vệ thực vật sẽ tồn đọng trong môi trƣờng đất, không khí dẫn đến ảnh hƣởng sức

khỏe ngƣời dân. So sánh thực tế mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

có vƣợt mức phát triển bền vững do các viện nghiên cứu đƣa ra để đánh giá tính bền

vững về môi trƣờng trong sản xuất hồ tiêu.

Bên cạnh đó, còn nhiều nông dân chƣa hiểu đƣợc vai trò thảm cỏ thấp có tác

dụng ngăn chặn rửa trôi, xói mòn, cân bằng sinh thái do đó đã dọn sạch l p cỏ thấp

này trong vƣờn tiêu.

Nhƣ vậy, tác giả lựa chọn các tiêu chí sau để đánh gia tính bền vững về mặt môi

trƣờng của hồ tiêu :

 Lượng phân vô cơ, hữu cơ hàng năm : phù hợp v i yêu cầu kỹ thuật của cây

hồ tiêu để đảm bảo cho năng suất tốt và đảm bảo độ phì nhiêu cho đất.

 Sử dụng thuốc BVTV : đúng khuyến cáo để đạt hiệu quả và không ảnh hƣởng

đến vệ sinh an toàn thực phẩm.

 Giữ lại thảm cỏ thấp : góp phần cân bằng sinh thái, giữ nƣ c, hạn chế cỏ dại,

chống rửa trôi,..

Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các tiêu chí đo lƣờng bền vững nông nghiệp về kinh tế, xã hội và môi trƣờng Kinh tế

1. Kim ngạch xuất khẩu - Kim ngạch xuất khẩu

2. Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch - Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch

3. Sản lƣợng - Sản lƣợng (tấn)

4. Giá - Thay đổi về giá

22

5. Năng suất - Năng suất (tạ/ hecta)

6. Chất lƣợng - Đạt tiêu chuẩn chất lƣợng

7. Giá trị gia tăng, thƣơng hiệu - Tạo giá trị tăng thêm , xây dựng

thƣơng hiệu

8. Thị trƣờng - Thị phần, mức độ tham gia thị

trƣờng

Xã hội

- Thu nhập t ngƣời trồng tiêu 1. Thu nhập t hồ tiêu - Đời sống cải thiện và hài lòng 2. Chất lƣợng đời sống - Thu nhập ổn định góp phần xóa 3. Xóa đói giảm nghèo đói giảm nghèo, ngƣời dân gắn bó 4. Góp phần tạo việc làm v i công việc

- Lƣợng phân vô cơ, hữu cơ hàng năm Môi trƣờng

- Sử dụng thuốc BVTV khuyến cáo (dựa vào đặc tính kỹ thuật riêng của

- Thảm cỏ thấp cây hồ tiêu)

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

1.5 Bài học inh nghiệm t các nƣớc về phát triển bền vững ngành hồ tiêu

Theo một nghiên cứu về phát triển ngành hàng hồ tiêu Việt Nam của Trung tâm

Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại, kinh nghiệm phát triển ngành hồ tiêu ở một

số nƣ c xuất khẩu hàng đầu thế gi i nhƣ Ấn Độ, Malaysia thực sự cần thiết cho

định hƣ ng phát triển bền vững của ngành hồ tiêu Việt Nam.

 Kinh nghiệm t Ấn Độ:

Để ngành hồ tiêu trở thành ngành xuất khẩu chủ lực, Ấn Độ đã chú trọng tăng

tỷ lệ các sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao trong cơ cấu xuất khẩu nhƣ tiêu

xay, dầu chiết xuất và oleoresins. Ngoài ra, để có thể duy trì thị phần trên thị trƣờng

hồ tiêu thế gi i v i chiến lƣợc không tăng diện tích hồ tiêu mà tăng dần sản lƣợng,

23

các doanh nghiệp ngành tiêu luôn quan tâm áp dụng rộng rãi các phƣơng pháp sản

xuất tiên tiến, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm trong điều kiện cạnh

tranh ngày càng khốc liệt. Tận dụng sự tƣơng đồng về thời điểm thu hoạch hồ tiêu,

các doanh nghiệp Ấn Độ tập trung mua hồ tiêu của Việt Nam v i khối lƣợng l n để

tái xuất do giá xuất khẩu tiêu của Việt Nam thƣờng thấp hơn. Ấn Độ luôn thực hiện

chế độ kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lƣợng sản phẩm để đáp ứng các yêu cầu tiêu

chuẩn cao của các thị trƣờng khó tính, đầu tƣ thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến

vào các công đoạn trong quá trình chế biến, đồng thời thực hiện thu mua sản phẩm

theo hợp đồng trực tiếp v i ngƣời sản xuất, không qua khâu trung gian. Thực hiện

liên kết và ràng buộc quyền lợi, trách nhiệm giữa nhà xuất khẩu v i nhà sản xuất

một cách chặt chẽ.

Chính phủ Ấn Độ đã thực hiện chính sách tự do hóa xuất nhập khẩu, tạo thuận

lợi và môi trƣờng thông thoáng cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu;

Thiết lập và cho phép các giao dịch quốc tế v i mặt hàng hồ tiêu đƣợc tiến hành ở

các Sở Giao dịch hàng hóa; Thực hiện cắt giảm đồng bộ các chi phí đầu vào cho sản

xuất nông sản, giảm giá trị đồng bản tệ để kích thích xuất khẩu, khuyến cáo nông

dân lƣu giữ hồ tiêu khi giá quốc tế xuống thấp và đƣa ra xuất khẩu khi giá tăng cao;

Hỗ trợ gián tiếp thông qua hệ thống tín dụng, tài chính, tỷ giá... để phát triển cơ sở

hạ tầng, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho việc hình thành các cơ sở nghiên

cứu, đào tạo nhân lực và hợp tác liên doanh, đầu tƣ nƣ c ngoài nhằm đảm bảo hồ

tiêu đạt chất lƣợng theo tiêu chuẩn của t ng thị trƣờng; Thành lập các cơ quan hỗ

trợ xúc tiến thƣơng mại đối v i mặt hàng gia vị và hồ tiêu.

 Kinh nghiệm t Malaysia:

Để thúc đẩy ngành sản xuất hồ tiêu, Chính phủ Malaysia đã thực hiện Chƣơng

trình “Nâng cao năng suất và thu nhập cho các hộ sản xuất hồ tiêu (5P) gồm:

Nghiên cứu và phát triển hồ tiêu nhằm tìm ra giống m i có năng suất cao; Gi i

thiệu các thực tiễn canh tác có hiệu quả vào sản xuất; Nâng cao giá trị xuất khẩu

trong khi vẫn duy trì diện tích canh tác ổn định; Duy trì diện tích trồng; cải tiến kỹ

24

thuật canh tác và tập trung vào sản xuất loại hồ tiêu có chất lƣợng và giá trị gia tăng

cao... Chƣơng trình đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi, tạo cơ sở hạ tầng tốt cho

hoạt động mua bán, vận chuyển, giao nhận, thanh toán và xúc tiến xuất khẩu đối v i

các mặt hàng hồ tiêu trên thị trƣờng nƣ c ngoài. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ tài

chính cho các hộ nông dân sản xuất hồ tiêu, chú trọng xây dựng các hệ thống làm

sạch hồ tiêu m i, giúp tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu

cao của thị trƣờng xuất khẩu.

Trong nhiều năm qua, Malaysia đã xây dựng thƣơng hiệu hồ tiêu Sarawak và hồ

tiêu Malaysia xuất khẩu ra các thị trƣờng thế gi i mang thƣơng hiệu “Hồ tiêu

Sarawak”.

Theo kinh nghiệm của Ấn Độ và Malaysia, muốn có đƣợc sản phẩm hồ tiêu sạch

để xuất khẩu vào các thị trƣờng có yêu cầu cao về chất lƣợng, họ đã phải làm tốt t

các khâu quy hoạch, chọn giống, chăm sóc theo quy trình sản xuất sạch, bảo quản...

Việt Nam đang dẫn đầu thế gi i về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu, tuy nhiên để duy

trì và nâng cao vị thế này v i thƣơng hiệu sản phẩm có chất lƣợng và giá trị gia

tăng, việc học hỏi kinh nghiệm t những nƣ c có ngành hồ tiêu phát triển nhƣ Ấn

Độ và Malaysia sẽ giúp Việt Nam trong việc định hƣ ng và phát triển bền vững cho

ngành hồ tiêu.

T những kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu các nƣ c trên thế gi i, bài

học kinh nghiệm rút ra cho hồ tiêu Việt Nam nhƣ sau:

Thứ nhất, cần đầu tƣ cho nghiên cứu để đa dạng hóa các sản phẩm chế biến t

tiêu để các sản phẩm này có thể phân phối đến trực tiếp ngƣời tiêu dùng nƣ c

ngoài. Do đó giảm b t việc phải xuất khẩu qua trung gian, tạo ra nhiều giá trị gia

tăng hơn cho hạt tiêu.

Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cung cấp các sản phẩm hồ tiêu sạch,

chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu các nƣ c qua quy trình sản xuất chế biến nghiêm

25

ngặt t đầu vào đến đầu ra, tập trung sản xuất các loại hồ tiêu có chất lƣợng và giá

trị gia tăng cao.Tăng sản lƣợng bằng sử dụng công nghệ tiên tiến, chú trọng nâng

cao năng suất sản xuất thay vì mở rộng diện tích.

Thứ ba, xây dựng và phát triển thƣơng hiệu các vùng hồ tiêu nổi tiếng và chất

lƣợng. V i Việt Nam, thƣơng hiệu hồ tiêu Chƣ Sê đã đƣợc xây dựng khá thành

công, chúng ta cũng đang nhân rộng và phát triển thƣơng hiệu hồ tiêu Bà Rịa, hồ

tiêu Phú Quốc

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 đƣợc xây dựng v i mục đích hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực

tiễn về sản xuất và xuất khẩu bền vững. T những khái niệm và nội dung của phát

triển bền vững và nông nghiệp bền vững đã đƣợc nghiên cứu trƣ c đó, đồng thời

dựa trên những đặc điểm thực tiễn riêng của ngành hồ tiêu, tác giả phát triển và xây

dựng các khái niệm và các tiêu chí nhằm đánh giá tính bền vững trong ngành hồ

tiêu trên 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Trên nền tảng này, chƣơng 2 tiếp

theo sẽ dựa cơ sở này để phân tích và đánh giá tính bền vững của sản xuất và xuất

khẩu hồ tiêu Việt Nam. Đồng thời những kinh nghiệm các nƣ c sản xuất hồ tiêu l n

trên thế gi i nhƣ Ấn Độ, Malaysia sẽ là bài học quý báu mà Việt Nam cần học tập

trong quá trình tìm kiếm những giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững hồ tiêu.

26

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU

2.1 Sơ lƣợc về tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu thế giới

Xuất hiện t thế kỷ XV, hồ tiêu (tên khoa học Piper nigrum L.) có nguồn gốc t

Ấn Độ, đƣợc mệnh danh nhƣ là “gia vị vua”. Ngày nay hồ tiêu là gia vị quan trọng

nhất trong thƣơng mại quốc tế (chiếm khoảng 1/3 tổng số lƣợng và giá trị các loại

gia vị giao dịch).

Hồ tiêu là cây công nghiệp có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao. Trên thị trƣờng

thế gi i, các sản phẩm hồ tiêu đƣợc giao dịch bởi các dạng sau: tiêu đen, tiêu trắng

(tiêu sọ), tiêu xanh, tiêu đỏ và dầu nhựa tiêu,...(chi tiết ở phụ lục 1). Ngoài công

dụng chính làm gia vị cho các món ăn hàng ngày, hạt tiêu còn đƣợc điều chế làm

dƣợc phẩm, hóa phẩm, chất bảo quản, vũ khí,…

Hoạt động thƣơng mại hồ tiêu trên thế gi i đang diễn ra dƣ i 3 hình thức chính.

Đó là chuyên kinh doanh hồ tiêu (buôn bán 3 bên); nhập khẩu hồ tiêu các nƣ c

khác về chế biến (tạm nhập tái xuất) và nhập khẩu tiêu thụ trong nƣ c.

Cây hồ tiêu có nguồn gốc ở vùng Tây Nam Ấn Độ, do xuất xứ t vùng nhiệt

đ i ẩm nên cây hồ tiêu chủ yếu đƣợc trồng tại các nƣ c vùng xích đạo. Hiện nay

trên thế gi i có khoảng 70 nƣ c trồng tiêu, trong đó có 7 nƣ c sản xuất chính gồm

Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Brazil, Sri Lanka, Trung Quốc và Malaysia. Các nƣ c

trên chiếm t i 98 % diện tích toàn cầu. Trong đó Ấn Độ chiếm khoảng 40% diện

tích, Indonesia chiếm 23% và Việt Nam chiếm 17 % diện tích toàn thế gi i.

Về sản lƣợng sản xuất Việt Nam đứng ở vị trí số 1 thế gi i t năm 2002 đến nay

v i hơn 30% sản lƣợng tiêu thế gi i; đứng thứ hai là Indonesia; tiếp theo sau là Ấn

Độ, Brazil (khoảng 15%) và nhóm còn lại Trung Quốc, Malaysia và Sri Lanka,…

chiếm dƣ i 10 % sản lƣợng. Các nƣ c này xuất khẩu hầu hết sản lƣợng hồ tiêu sản

xuất tr Ấn Độ và Trung Quốc do nhu cầu trong nƣ c cao nên Ấn Độ chỉ xuất 1

phần và Trung Quốc không xuất khẩu hồ tiêu trong suốt 10 năm qua.

27

Khác 2% China 5%

Malaysia 3% Việt Nam 17%

Indonesia 23%

Sri Lanka 6% Brazil 4%

Ấn Độ 40%

Biểu đồ 2.1: Diện tích Hồ Tiêu các nƣ c chính năm 2015

khác, 7%

Brazil, 12%

TrungQuốc, 10%

Ấn Độ, 14%

Việt Nam, 42%

Indonesia, 14%

Sri Lanka, 4%

Malaysia, 4%

(Nguồn: VPA)

Biểu đồ 2.2: Sản lƣợng hồ tiêu sản xuất của các nƣ c năm 2016

(Nguồn: VPA)

Theo báo cáo năm 2016 của NEDSPICES, lƣợng hồ tiêu tiêu thụ toàn cầu đƣợc

ƣ c tính vào khoảng 400.000 tấn và tăng đều đặn 2-3% mỗi năm. Trong đó Bắc Mỹ

và châu Âu v i các yếu tố nhân khẩu học là khá ổn định nên tăng trƣởng chậm ở

mức 1,5-2% mỗi năm. Tốc độ tăng trƣởng nhanh ở châu Á và Trung Đông đƣợc

ƣ c tính ở mức 3-4% do sự gia tăng dân số và thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng

lên, đặc biệt các nƣ c đang phát triển. Sự tăng trƣởng trong tiêu thụ chủ yếu là t

28

các nƣ c nhƣ Ấn Độ và Trung Quốc (ƣ c tính tiêu thụ khoảng 59,000 triệu tấn và

49,000 triệu tấn vào năm 2016).

Hồ tiêu đƣợc tiêu thụ nhiều nƣ c trên thế gi i. Châu Âu chiếm hơn 20% thị

phần, trong đó nƣ c nhập khẩu nhiều là Đức, Hà Lan, Nga, Ba Lan, Tây Ban Nha,

Anh,… Châu Á chiếm khoảng 35 % thị phần, trong đó nƣ c nhập khẩu nhiều là Ả

Rập, Pakistan, Singapore,… Châu Mỹ (chủ yếu Mỹ) chiếm gần 25% thị phần, Châu

Phi chiếm khoảng dƣ i 10% thị phần, trong đó nƣ c nhập khẩu nhiều là Ai Cập,

Algery, Nam Phi, …

Hình 2.1: Tiêu thụ hồ tiêu trên toàn cầu theo khu vực

(Nguồn: Báo cáo 2016 NEDSPICE)

Châu Phi 6% Châu Á 6%

Các nƣ c sản xuất 37% NamMỹ 5%

Trung Đông 7% Châu Âu 21% Bắc Mỹ 18%

Biểu đồ 2.3: Tiêu thụ hồ tiêu toàn cầu theo khu vực – 422 000 tấn năm 2015

(Nguồn: Báo cáo 2016 NEDSPICE)

29

Qua 30 năm qua, giá hồ tiêu thế gi i có nhiều biến động và có xu hƣ ng theo

chu kỳ. Tuy nhiên 5 năm (2010-2015) gần đây, giá ở mức cao và liên tục tăng. Các

loại sản phẩm hồ tiêu đƣợc giao dịch trên thế gi i chủ yếu là tiêu đen và tiêu trắng

và một số ít các loại khác. Tiêu trắng là loại đƣợc ƣa chuộng hơn, giá cũng đắt hơn

và đƣợc tiêu thụ chủ yếu ở các nƣ c Bắc Mỹ và Tây Âu.

Hình 2.2: Giá (CFR) hồ tiêu thế gi i tại New York theo tiêu chuẩn ASTA

(Nguồn: Báo cáo 2016 NEDSPICE)

30

2.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam

2.2.1 Bền vững về mặt kinh tế

1600

1439.9

1400

1276.2

1210

1200

898.3

1000

793

693

800

600

421

400

271 310 348

150.1 190

200

0

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Biểu đồ 2.4: Giá trị xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam giai đoạn 2005-2016 (triệu USD)

( Nguồn: VPA)

Nhƣ những lý thuyết về sản xuất và xuất khẩu bền vững ở chƣơng 1, xuất khẩu

bền vững cũng nhƣ phát triển kinh tế bền vững, phải duy trì đƣợc tốc độ tăng

trƣởng cao và liên tục, đảm bảo chất lƣợng tăng trƣởng trên cơ sở tăng giá trị xuất

khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hƣ ng hiện đại, sức cạnh tranh của hàng

hóa xuất khẩu ngày càng đƣợc nâng cao (Hồ Trung Thanh, 2009).

V i mặt hàng hồ tiêu nƣ c ta xuất khẩu hầu nhƣ sản lƣợng sản xuất đƣợc (90%)

và chỉ khoảng 10% đƣợc dùng cho tiêu thụ nội địa thì kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu

phản ánh gần nhƣ giá trị mà ngành hồ tiêu mang lại. Trong suốt hơn 10 năm qua giá

trị xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta không ng ng tăng liên tục, đặc biệt t năm 2014 đến

nay tăng nhanh, tham gia vào nhóm nông sản có kim ngạch hơn 1 tỷ USD. Tốc độ

tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2010-2016 khá cao đạt t i 16%. Sự gia tăng kim

ngạch xuất khẩu này do cả 2 yếu tố giá và sản lƣợng hồ tiêu nƣ c ta tăng liên tục

qua các năm. Đây đƣợc coi là thành công trong xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta những

31

năm qua, đã khai thác đƣợc tiềm năng nhu cầu hồ tiêu thế gi i. Tuy nhiên, liệu sự

tăng trƣởng này đã và đang thực sự bền vững và giá trị xuất khẩu những năm t i có

tiếp tục tăng và ổn định.

Nghìn tấn 140

120 125 126 131

120

120

110

108

98

95

100

89

82

80

80

60

40

20

0

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

 Đánh giá sản lƣợng

Biểu đồ 2.5: Sản lƣợng hồ tiêu Việt Nam 2005-2016

( Nguồn: VPA) Hai yếu tố chính là năng suất và diện tích tác động cùng chiều v i sản lƣợng

sản phẩm nông nghiệp nói chung và hồ tiêu nói riêng. Nghĩa là khi năng suất nâng

cao hoặc/ và diện tích mở rộng thì sản lƣợng sẽ tăng và ngƣợc lại.

Sản lƣợng hồ tiêu nƣ c ta nhìn chung tăng liên tục t năm 2005 đến nay ( năm

2016) v i tốc độ tăng trƣởng trung bình 4,6%/năm (năm 2010 và 2012 có sự sụt

giảm). Sự gia tăng này có thể do việc mở rộng diện tích hoặc/và năng suất canh tác

đƣợc nâng cao.

 Năng suất

Ngoài yếu tố khách quan do thời tiết, loại giống và phƣơng pháp canh tác

đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định năng suất cây trồng. Năng suất hồ tiêu

nƣ c ta đƣợc đánh giá vào loại cao nhất thế gi i. Tuy nhiên, nếu so sánh v i

Malayisa thì giá trị mang lại không cao hơn. Malaysia tập trung đầu tƣ vào nghiên

cứu các loại giống có năng suất và giá trị cao cũng nhƣ các phƣơng pháp canh tác

32

hiệu quả. Vậy nên Malaysia duy trì diện tích ổn định nhƣng giá tiêu xuất khẩu và

giá trị mang lại cao. Nhƣ vậy điều quan trọng là năng suất cao trong điều kiện giá

3 Tấn/ Ha

2.59

2.5

2.39

2.25

2.17

2.16

2

2

1.5

1

0.5

0 2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

trị mang lại cao.

Biểu đồ 2.6: Năng suất hồ tiêu Việt Nam giai đoạn qua các năm

( Nguồn: VPA)

Trong 5 năm qua t 2010 đến 2015, năng suất trung bình hồ tiêu Việt Nam giữ

ở mức tƣơng đối cao và tăng nhƣng biến động không đều v i mức tăng trƣởng

trung bình 2%/ năm. Vậy sự gia tăng năng suất này có phải do nƣ c ta đã ứng dụng

những tiến bộ khoa học trong sản xuất một cách hiệu quả? Tuy nhiên, theo nhƣ kết

quả khảo sát của tác giả thì thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật đƣợc coi là một trong

những khó khăn l n nhất của ngƣời trồng tiêu hiện nay (Biểu Đồ 2.7).

Cũng theo những hộ trồng tiêu mà tác giả khảo sát thì những vấn đề khó khăn

mà họ đang gặp phải l n nhất đó là ảnh hƣởng của dịch bệnh, tình hình thời tiết, đặc

biệt trong điều kiện thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật. Điều này bộc lộ yếu điểm

thiếu bền vững trong canh tác. Bên cạnh đó thiếu vốn đầu tƣ, khó khăn trong vấn đề

cây giống, tình hình giá cả cũng là mối lo lắng của hộ trồng tiêu hiện nay. Sau đó

giá nguyên vật liệu (phân bón, trụ tiêu, cây giống,…) và tiếp cận thị trƣờng cũng là

vấn đề nhiều ngƣời dân trồng tiêu quan tâm và lo lắng. Thiếu kiến thức khoa học kỹ

thuật trong canh tác hồ tiêu cho thấy năng suất gia tăng chƣa thực sự bền vững.

11%

33

17%

Cây giống

5%

Tình hình diễn biến thời tiết

10%

Tiếp cận thị trƣờng

16%

8%

Tình hình giá cả

20%

Thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật về canh tác Sự không ổn định của giá nguyên liệu vật tƣ phân bón, giá nhân công

14%

Ảnh hƣởng của dịch bệnh

0%

5%

10% 15% 20% 25%

Thiếu vốn đầu tƣ

Biểu đồ 2.7: Những khó khăn gặp phải khi trồng tiêu

( Nguồn: khảo sát của tác giả)

Năng suất trung bình cả nƣ c tăng t năm 2010 đến 2011 và giảm nhẹ vào năm

2012. Nguyên nhân do diễn biến thời tiết thất thƣờng, xuất hiện các cơn mƣa trái

mùa trong thời kỳ ra hoa nên giảm khả năng đậu trái dẫn đến năng suất và sản

lƣợng năm 2012 giảm. Năng suất đƣợc liên tục nâng cao t 2012 đến 2014 (năm

2014 năng suất cao nhất trong 5 năm qua) và đột ngột giảm mạnh vào năm 2015.

Ngoài nguyên nhân khách quan là tình hình thời tiết không thuận lợi (hiện tƣợng

El-nino) thì một nguyên nhân l n đó là giá cao nên ngƣời dân mở rộng diện tích

quá mức. Diện tích đƣợc mở rộng ồ ạt, bất chấp điều kiện không đạt yêu cầu kỹ

thuật cho cây tiêu. Theo Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam, hồ tiêu

thích hợp trồng ở vùng xích đạo ẩm, tầng đất trên 80 cm, có mực nƣ c sâu trên 2m,

tơi xốp, có khả năng giữ nƣ c tốt, dễ thoát nƣ c vào mùa mƣa, PH vào khoảng 5,5-

6,5,…Nông dân vì không quan tâm đến những yêu cầu sinh thái hồ tiêu cũng nhƣ

thiếu hiểu biết khoa học kỹ thuật, đã mở rộng diện tích hồ tiêu trên vùng đất không

thích hợp, dẫn đến không đạt năng suất nhƣ mong muốn hơn và kéo theo năng suất

34

trung bình cả nƣ c xuống. Mặt khác, giá tiêu hấp dẫn, tìm mọi cách để mở rộng

diện tích và thâm canh tăng năng suất, ngƣời dân đã sử dụng không đúng phân bón

hóa học, thuốc BVTV,… khai thác quá mức các tài nguyên, đặc biệt trên những

diện tích trồng m i trong điều kiện đất đai không phù hợp này, dẫn đến việc đất trở

nên cằn cỗi, phát triển dịch bệnh, và dần lây lan ảnh hƣởng sang những vƣờn tiêu

khỏe trƣ c kia. Tình trạng sâu dịch bệnh lây lan, khiến nhiều vƣờn cây tiêu chết là

một trong những nguyên nhân khiến năng suất năm 2015 giảm đáng kể.

“Song song v i bùng nổ diện tích, thâm canh cũng kéo theo bùng nổ về dịch

bệnh. Theo điều tra của Viện Khoa Học và Kỹ Thuật Miền Nam năm 2015 cho thấy

hồ tiêu đang mắc 8 trọng bệnh là chết nhanh, chết chậm, xoăn lá, thối rễ, đốm lá

đen, đốm lá trắng, đốm rong, rệp bông, trong đó có 2 bệnh nguy hiểm nhất t ng xóa

sổ nhiều vùng tiêu Việt Nam là bệnh chết nhanh do nấm Phytopthora và chết chậm

do nấm Fusarium. Nấm bệnh nhiều làm cho lƣợng dùng thuốc BVTV trên hồ tiêu

tăng lên, nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm, đó là nguyên nhân chính hồ tiêu

Việt Nam không đủ độ tin cậy để chen chân vào thị trƣờng khó tính nhƣ Mỹ, Châu

Khác

14

Tiêu Ấn Độ

5

46

Tiêu Vĩnh Linh

Tiêu Trâu

39

Tiêu Sẻ

18

20

0

10

30

40

50

Âu, Nhật Bản” (Cục Xúc Tiến Thƣơng Mại, 2015, trang 20).

Biểu đồ 2.8: Giống tiêu chính đang đƣợc trồng

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

35

Giống có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng, khả năng

sinh trƣởng cũng nhƣ khả năng kháng sâu bệnh cho cây hồ tiêu. Một số giống hồ

tiêu đang đƣợc trồng phổ biến ở nƣ c ta là: Tiêu sẻ, tiêu trâu, tiêu Vĩnh Linh, Tiêu

Ấn Độ và một số ít loại tiêu khác. Theo đánh giá của Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự

(2005) thì giống tiêu Vĩnh Linh và Ấn Độ có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, cho

thu hoạch s m, có tiềm năng cho năng suất cao và ổn định, phẩm chất đáp ứng tốt

cho chế biến tiêu đen và tiêu sọ. Các giống tiêu hiện nay chƣa đa dạng, Tiêu Vĩnh

Linh đang đƣợc trồng nhiều nhất nhƣng tiêu Ấn Độ còn ít đƣợc biết đến v i số hộ

trồng còn khá ít. Bên cạnh đó, thị trƣờng tiêu giống chất lƣợng còn hạn chế nên

nông dân chƣa có điều kiện tiếp cận v i các loại giống m i ƣu việt, mà chủ yếu là

mua t các hộ khác hoặc tự ƣơm bầu.

50

33

8

60 50 40 30 20 10 0

Hộ tự ƣơm bầu Mua t hộ gia đình khác Mua t các trung tâm giống uy tín

Biểu đồ 2.9: Nguồn gốc của giống hồ tiêu

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Năng suất hồ tiêu nƣ c ta chƣa ổn định và bền vững do phần l n ngƣời trồng

tiêu còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, nguồn giống còn hạn chế. Bên cạnh đó,

gia tăng diện tích nhanh cũng gây nên nhiều hệ lụy, ảnh hƣởng môi trƣờng canh tác

hồ tiêu nói chung, khiến năng suất giảm.

36

 Diện tích

T năm 2010 đến 2013 mỗi năm diện tích gia tăng đều khoảng 2000 hécta

nhƣng t 2014 tốc độ gia tăng diện tích tăng cao năm 2014 tăng 7500 héc ta (tƣơng

ứng 13%) và năm 2105 tăng bùng phát lên đến 21000 hécta (khoảng 33% so v i

năm 2014). Sự gia tăng sản lƣợng những năm gần đây là kết quả của việc gia tăng

90,000

Hécta

85,000

80,000

70,000

64,000

60,000

50,000

50,000 52,500 54,500 56,500

40,000

30,000

20,000

10,000

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

diện tích 3-4 năm trở về trƣ c.

Biểu đồ 2.10: Diện tích hồ tiêu 2010-2015

(Nguồn: VPA)

Theo thống kê ƣ c lƣợng của Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam (VPA) thì tính đến

năm 2015, diện tích trồng hồ tiêu của cả nƣ c đạt khoảng 85.000 héc ta, trong đó,

khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ chiếm hơn 90% diện tích. Trong Quyết định

1441/QĐ-BNN-TT về quy hoạch phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam đến năm 2020,

Bộ NN&PTNT quy hoạch diện tích trồng hồ tiêu chỉ ở mức 50.000 héc ta. Nhƣ vậy,

tính đến nay, diện tích trồng hồ tiêu đã vƣợt đáng kể lên đến 70% so v i quy hoạch.

Lý giải cho điều này, ngƣời dân thấy giá hồ tiêu gần đây luôn tăng cao và các cây

công nghiệp khác nhƣ cao su, cà phê, điều…thu nhập không còn hấp dẫn nhƣ trƣ c

nữa (đặc biệt là cao su) nên đua nhau mở rộng diện tích canh tác. Trong đó, Đắk

Lăk, Đăk Nông, Đồng Nai có diện tích trồng m i l n nhất cả nƣ c. V i tốc độ mở

rộng liên tục & mất kiểm soát nhƣ gần đây, sẽ làm mất ổn định nguồn cung trong 3-

37

4 năm t i và có thể làm giá không còn giữ đƣợc mức cao. Khi đó kịch bản trồng-

chặt, chặt –trồng có thể xảy ra, khi giá tăng cao, nông dân đua nhau trồng, khi thu

hoạch thì lƣợng cung ứng quá nhiều, có thể làm giá giảm, khi giảm đến mức nào đó

mà ngƣời trồng tiêu không thể đảm bảo chi phí sản xuất, thiếu vốn xoay vòng thì họ

sẽ chặt phá để chuyển sang loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế hơn. Tiếp đến,

khi nguồn cung ứng giảm, giá bắt đầu tăng thì lại quay lại bắt đầu trồng m i. Nếu

cứ nhƣ vậy thì không thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn do chính mình gây ra, hình

thành chu kỳ giá tăng giảm.

Bảng 2.1: Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 6 vùng trọng điểm tập trung Hồ tiêu Việt Nam năm 2014

Tỉnh Tổng DT(Ha) Trồng mới (Ha) DT thu hoạch (Ha) Năng suất (Tạ/Ha) Sản lƣợng (Tấn)

Tổng cộng 85.591,00 13.927,50 58.526,60 151.760,80 25,9

Tây Nguyên 43.938,90 8.200,50 26.422,20 31,4 83.076,00

Gia Lai 13.104,00 837 10.065,00 39,4 39.650,00

Đắk Lắk 16.074,60 4.289,30 8.056,20 30,7 24.695,00

Đắk Nông 13.896,00 2.758,00 7.798,00 22,7 17.682,00

34.285,60 4.871,50 26.344,30 23,2 61.047,90 Đông Nam bộ

Bình Phƣ c 12.110,00 1639,2 9.021,00 28,7 25.917,90

Đồng Nai 12.119,80 2.387,30 8.383,40 22,1 18.518,20

9.261,90 824,6 8215,6 18 14.793,80 Bà Rịa- Vũng Tàu

(Nguồn: VPA tổng hợp từ báo cáo các Sở NN-PTNT )

Giá cao, lợi nhuận mang về t hồ tiêu quá l n nên việc tự phát mở rộng diện

tích hồ tiêu dƣờng nhƣ đã nằm ngoài tầm kiểm soát của ngành, của địa phƣơng. Sự

phát triển ồ ạt mang tính tự phát diện tích hồ tiêu nói trên, đã mang lại nhiều hệ lụy

38

tất yếu. Trƣ c tiên nó đã phá vỡ quy hoạch về cơ cấu cây trồng của vùng. Nhiều hệ

lụy khác nảy sinh t việc bùng phát diện tích hồ tiêu, đƣợc nhiều chuyên gia đánh

giá nhƣ việc khai thác quá mức năng suất sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng vƣờn cây,

chất lƣợng hạt tiêu và tất yếu sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng xuất khẩu. Bên cạnh đó,

diện tích mở rộng trên những những khu đất không có điều kiện thích hợp cũng làm

gia tăng chi phí sản xuất. Ngoài ra, tài nguyên cũng bị đe dọa nghiêm trọng nhƣ tài

nguyên đất, r ng, mạch nƣ c ngầm, dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật dẫn đến dịch

bệnh khó kiểm soát. Qua khảo sát mẫu, cho thấy có đến 85% hộ trồng tiêu có ý định

sẽ mở rộng diện tích canh tác hồ tiêu trong những năm t i. Việc không kiểm soát

đƣợc diện tích hồ tiêu trồng m i đang là nguyên nhân sâu xa tiềm ẩn nhiều nguy cơ

không bền vững cho ngành hồ tiêu nƣ c ta.

19%

37% Dƣ i 0,5 ha

0,5-1ha 44% trên 1ha

Biểu đồ 2.11: Diện tích canh tác hồ tiêu của hộ

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Bên cạnh đó, hầu nhƣ quy mô canh tác chủ yếu là nhỏ lẻ và không tập trung.

Nhƣ vậy, ngoài việc chi phí đầu tƣ cao hơn thì còn khó có thể áp dụng chuyên môn

hóa theo các quy trình cũng nhƣ khó kiểm soát đƣợc chất lƣợng. Theo kết quả khảo

sát của tác giả thì 81% số hộ trồng tiêu có diện tích nhỏ dƣ i 1 hécta và chỉ có 19%

số hộ có diện tích l n hơn 1 hécta.

39

 Giá hồ tiêu

Theo nhƣ biểu đồ 2.12, ta thấy giá hồ tiêu xuất khẩu trung bình hàng năm luôn

tăng liên tục t năm 2010 đến 2015. Giá tăng có thể do nhiều nguyên nhân. Trong

đó có thể do chất lƣợng hồ tiêu nƣ c ta đang đƣợc nâng cao, giá trị gia tăng đƣợc

tạo ra nhiều hơn, năng lực kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta đang cải thiện,

hoặc cũng có thể do tác động của yếu tố cung cầu trên thị trƣờng hồ tiêu toàn cầu.

Trƣ c tiên cần đánh giá chất lƣợng hồ tiêu nƣ c ta những năm qua, xem xét có sự

gia tăng giá trị gia tăng của hồ tiêu nƣ c ta cũng nhƣ đánh giá năng lực, khả năng

cạnh tranh khi tham gia thị trƣờng của các doanh nghiệp xuất khẩu. Sau đó quan sát

14,000

12,967

đến việc cân đối cung cầu trên thị trƣờng.

12,000

11,191

Giá tiêu đen trung bình

10,648

10,000

9,163 9,092

9,019

8,114

8,000

7,847

7,636

6,390 6389

6,000

5,637

5,052

4,975

4,000

3,327

4,552 3,134 3,235

3,687 2,446

2,000

Giá tiêu trắng trung bình

2,651 1,787

0

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Biểu đồ 2.12: Giá Tiêu đen & tiêu trắng xuất khẩu (ĐVT: USD)

(Nguồn: VPA)

 Giá trị gia tăng và thƣơng hiệu

Về sản phẩm hồ tiêu nƣ c ta, phần l n hồ tiêu xuất khẩu là tiêu đen và tiêu

trắng, các mặt hàng tiêu xanh, dầu tiêu,…rất ít và hầu nhƣ không có. T năm 2003,

Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu tiêu trắng, tuy vậy đến nay lƣợng tiêu trắng xuất

khẩu chiếm tỷ trọng còn nhỏ so v i tổng lƣợng tiêu xuất khẩu mặc dù đang đƣợc ƣa

chuộng và giá tiêu trắng cao hơn khoảng 40% so v i giá tiêu đen xuất khẩu.

40

159,171

160,000

140,067

140,000

115,446

115,112

120,000

99,900

94,000

100,000

85,000

80,000

Tiêu đen

60,000

40,000

19,275 16,329 18,123 20,062

20,000 18,500 14,000

20,000

0

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Tiêu trắng

Biểu đồ 2.13: Xuất khẩu hồ tiêu giai đoạn 2010-2016

(Nguồn: VPA)

Bảng 2.2: Sản lƣợng hồ tiêu nguyên hạt và tiêu đã xay của Việt Nam xuất khẩu ra thế gi i giai đoạn 2009-2015 ( ĐVT: tấn)

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Năm

123664

102394 108797 102740 115889 135488

115860

Hồ tiêu

nguyên hạt

10741

14478

15064

14102

16875

19772

15705

Hồ tiêu đã

xay nghiền

7,99%

12,39% 12,16% 12,07% 12,71% 12,73%

13,56%

Tỷ lệ tiêu

đã xay

(Nguồn : tổng hợp t www.trademap.org)

Bên cạnh đó, hầu hết sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu nƣ c ta ở dƣ i dạng thô chƣa

qua chế biến nhiều. Theo thống kê của Trademap thì số lƣợng hồ tiêu đã qua chế

biến xay vỡ/ nghiền nhỏ (HS code 090412) giữ ở mức khoảng 12% so v i tổng

lƣợng xuất khẩu hàng năm. Phần còn lại khoảng 88% là tiêu thô nguyên hạt (HS

code 090411). Tƣơng tự tiêu trắng, tiêu đã qua chế biến (rang xay) luôn có giá cao

hơn.

China, 1%

Khác, 4%

Indonesia, 17%

41

Ấn Độ, 9%

Việt Nam , 45%

Brazil, 11%

Sri Lanka, 6%

Malaysia, 6%

Biểu đồ 2.14: Sản lƣợng hồ tiêu xuất khẩu các nƣ c chính năm 2015

(Nguồn: VPA)

Theo báo cáo quý IV năm 2015 của VPA, do có sẵn khách hàng truyền thống,

một số doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI đã đẩy mạnh xuất khẩu tiêu chế

biến, đặc biệt là tiêu trắng, tiêu xay bột v.v… Tổng khối lƣợng tiêu xay đạt 19.038

tấn chiếm 14,25% thị phần. Tuy nhiên, sản lƣợng tiêu chế biến t i nay vẫn còn hạn

chế so v i tiềm năng, nhiều nhà máy chế biến vẫn chƣa sử dụng hết công suất.

Công nghệ chế biến hồ tiêu Việt Nam đã đạt đƣợc mặt bằng phổ thông chung, đáp

ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng khắp thế gi i. Hiện nay, dù sản lƣợng t các doanh

nghiệp có nhà máy chế biến công nghệ cao theo tiêu chuẩn ASTA, ESA, JSSA và

xu hƣ ng tạo sản phẩm đa dạng: tiêu đen, trắng nguyên hạt, tiêu nghiền bột, đóng

gói nhỏ… tăng lên nhƣng hồ tiêu Việt Nam chủ yếu vẫn xuất thô. Điều này cho

thấy mức độ thâm nhập thị trƣờng của các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta

chƣa sâu, phần l n m i d ng ở các sản phẩm thô qua các kênh kinh doanh trung

gian là chủ yếu (Singapore, Hà Lan, Ả Rập,…) mà chƣa tạo đƣợc dấu ấn thƣơng

hiệu trên thị trƣờng thế gi i, còn rất ít những sản phẩm đƣợc chế biến đến tay ngƣời

tiêu dùng v i thƣơng hiệu Việt Nam, trong khi Việt Nam đóng góp gần 1 nửa sản

lƣợng hồ tiêu xuất khẩu của thế gi i. Ngoài tiêu thƣơng hiệu tiêu Chƣ Sê m i đƣợc

xây dựng gần đầy thì hồ tiêu nƣ c ta hầu nhƣ chƣa có truy xuất nguồn gốc, chƣa có

chỉ dẫn địa lý, chƣa có hồ sơ đúng chuẩn để hình thành thƣơng hiệu để khi quảng

42

bá, dán nhãn sản phẩm. Nhà nhập khẩu chỉ biết đó hồ Tiêu Việt Nam, chƣa có một

mô tả cụ thể, đặc thù khác tiêu Ấn Độ, khác tiêu Indonesia ra sao.

Bảng 2.3: Giá tiêu đen xuất khẩu t các nƣ c sản xuất chính t ng quý năm 2015

Nƣ c XK Quý I Quý II Quý III Quý IV

Ấn Ðộ 9.590 9.323 9.881 10.125

Indonesia 9.508 9.323 9.421 9.133

Malaysia 10.678 10.628 9.890 9.800

Việt Nam 9.197 9.333 9.351 9.433

Bình quân 9.743 9.652 9.636 9.623

(Nguồn: VPA)

Hơn nữa, chất lƣợng sản phẩm hồ tiêu Việt Nam chƣa đƣợc đánh giá cao. Thực

tế cho thấy sản phẩm tiêu đen xuất khẩu cùng loại của Việt Nam luôn thấp hơn các

nƣ c sản xuất chính khác nhƣ Indonesia hay Malaysia,… Cho nên có thể chất

lƣợng hồ tiêu nƣ c ta kém hơn so các nƣ c, khả năng nắm bắt thị thông tin trƣờng

chƣa nhanh nhạy vì vậy khả năng cạnh tranh thấp và bị ép giá thấp hơn.

 Thị Trƣờng

Hình 2.3: So sánh giá hồ tiêu của 5 nhà sản xuất đƣợc chọn

(Nguồn: FAO)

43

Quan sát trong 10 năm (2004-2014) giá hồ tiêu nƣ c ta hầu nhƣ thấp hơn các

nƣ c sản xuất hồ tiêu chính khác, cho thấy khả năng nắm bắt thông tin thị trƣờng

còn hạn chế, không theo kịp thông tin thị trƣờng thế gi i nên bất lợi trong việc ra

quyết định xuất khẩu. Khi giá thế gi i cao, một số nƣ c bán ra, khi nƣ c ta tiếp

nhận phân tích thông tin thì lƣợng bán ra trƣ c của các nƣ c đã làm hạ nhiệt b t,

nên giá có thể thấp hơn. Vậy nên sự nhanh nhạy trong cập nhật và phân tích thông

tin góp phần quyết định khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu.

Ngoài ra mặc dù Việt Nam đứng đầu về sản lƣợng xuất khẩu hồ tiêu thế gi i, song

Hiệp hội hồ tiêu thế gi i (IPC) lại đặt tại Indonesia. Indonesia có thế mạnh hơn

trong kiểm soát thông tin thị trƣờng và điều phối giá cả thị trƣờng.

Năm 2015, các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam chƣa giữ vững đƣợc

thị trƣờng dẫn đến có sự sụt giảm khá l n lƣợng nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam t các

nhà nhập khẩu l n trƣ c đây nhƣ Mỹ, Hà Lan, Singapore, Ấn Độ,… Nguyên nhân

đƣợc cho là chất lƣợng hồ tiêu Việt Nam không đạt yêu cầu (dƣ lƣợng thuốc

BVTV, nấm bệnh,…) cho nên các thị trƣờng khó tính Mỹ và Châu Âu có xu hƣ ng

chuyển sang những nhà cung cấp t các nƣ c khác đảm bảo chất lƣợng tốt hơn.

Chất lƣợng kém làm ảnh hƣởng uy tín của Việt Nam trên thị trƣờng hồ tiêu thế gi i

làm cho các nhà nhập khẩu thiếu tin tƣởng và dần dần ƣu tiên nhập khẩu sản phẩm

hồ tiêu các nƣ c khác.

Bảng 2.4: Một số thị trƣờng nhập khẩu chính hồ tiêu Việt Nam ở các châu lục (ĐVT: tấn)

2012 2014 2015 2011

729 1.132 913

2010 2016 2013 17.410 23.970 18.979 28.089 34.349 29.496 43.719 16.414 22.336 17.147 26.037 31.854 26.787 39.902 1.274 1.391 1.435 1.780 47.848 43.148 45.609 47.745 41.179 37.589 41.403 8.374 9.317 6.979 5.766 8.326 8.026 8.161 14.997 10.059 10.764 11.035 5.210 6.031 7.176 4.383 3.672 4.033 3.547 3.191 3.431 3.800

1.890 3.765 4.000 3.387 3.494 3.890 4.853 Thị trƣờng Châu Mĩ Mỹ Canada Châu Âu Hà Lan Đức Anh Tây Ban Nha

44

Nga Châu Á

3.879 3.787 3.105 4.017 3.802 3.204 4.428 44.843 41.553 42.249 49.098 71.131 57.433 80.287 Singapore 2.867 3.866 6.583 11.447 15.658 9.614 1.207 13.180 11.016 10.324 9.026 11.324 11.166 12.781 5.610 10.392 8.437 11.170 6.234 6.420 5.743 2.953 3.887 4.295 4.244 2.275 2.193 2.628 2.275 2.514 3.112 9.100 815 1.047 1.279 2.791 2.587 2.921 7.642 2.030 1.515 2.481 1.778 2.049 1.513 2.094 2.761 2.820 2.651 6.760 9.745 10.125 9.455 9.737 9.051 13.923 4.166 4.581 4.220 6.082 3.180 5.373 5.872 1.836 1.743 1.709 2.508 1.206 1.303 1.326

Ả Rập Ấn Độ Hàn Quốc Trung Quốc Philippin Nhật Bản Châu Phi Ai Cập Nam Phi Tổng 116.861 118.416 116.962 134.387 156.396 133.569 179.233

(NguồnVPA)

Thị trƣờng khó tính nhƣ các nƣ c Mỹ & Châu Âu chiếm khoảng 1 nửa sản lƣợng

hồ tiêu xuất khẩu Việt Nam. Nếu không giữ vững đƣợc thị trƣờng sẽ ảnh hƣởng

không nhỏ đến xuất khẩu nƣ c ta trong tƣơng lai. Đồng thời khi không còn tin

tƣởng chất lƣợng hồ tiêu Việt Nam, các thị trƣờng này sẽ siết chặt, đƣa ra các yêu

cầu kỹ thuật khắt khe hơn nữa đối v i hồ tiêu Việt Nam. Các doanh nghiệp cũng sẽ

tốn chi phí hơn trong việc kiểm định chất lƣợng hồ tiêu xuất khẩu.

Châu Phi 8% Châu Mỹ 24%

Châu Á 45% Châu Âu 23%

Biểu đồ 2.15: Xuất khẩu hồ tiêu theo châu lục năm 2016

(Nguồn VPA)

45

 Chất lƣợng hồ tiêu

Chất lƣợng sản phẩm hồ tiêu đƣợc quyết định bắt đầu t khâu sản xuất cho đến

khâu chế biến xuất khẩu. Đặc biệt, v i hồ tiêu nƣ c ta, chất lƣợng đƣợc quyết định

chủ yếu trong sản xuất. Vậy nên cần xem xét đánh giá quy trình sản xuất đã đúng

tiêu chuẩn và đƣa ra những nguyên liệu sạch, đạt chất lƣợng yêu cầu.

Chất lƣợng hồ tiêu Việt Nam đang ngày càng giảm sút khi phải đối mặt v i

những cảnh báo của các nƣ c nhập khẩu về dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong

sản phẩm. Bên cạnh đó nông dân quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, không đảm

bảo an toàn thực phẩm khiến cho các nƣ c nhập khẩu nhƣ: Mỹ, Nhật Bản, châu Âu

không hài lòng. Hiện nay, thị trƣờng châu Âu và nhiều nƣ c trên thế gi i đòi hỏi rất

khắt khe về chất lƣợng hồ tiêu. Trong thời gian qua, nhiều lô hàng của Việt Nam đã

bị các nƣ c trả về. Nếu không nhanh chóng chuyển sang thâm canh theo tiêu chuẩn

quốc tế, đồng thời hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhƣ đã đƣợc cảnh

báo, trong thời gian t i, ngƣời trồng tiêu ở Tây Nguyên nói riêng và Việt Nam nói

chung sẽ đón nhận hậu quả nặng nề khi không chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm

hồ tiêu do chính mình làm ra. Theo VPA, t quý 3/2013 EU đã cảnh báo về dƣ

lƣợng thuốc bảo vệ thực vật có trong tiêu đen của Việt Nam vƣợt ngƣỡng an toàn.

Đến năm 2014, EU làm quyết liệt hơn và đã có khá nhiều lô hàng của Việt Nam bị

trả về. Các nƣ c khó tính trong khối EU đang dần chuyển sang nhập khẩu tiêu t

Ấn Độ và Brazil. Tuy vậy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hồ tiêu vẫn chƣa đƣợc

cải thiện nhiều.

Minh họa cho thực trạng chất lƣợng hồ tiêu nƣ c ta, qua khảo sát của tác giả,

cho thấy rằng 67% hộ nông dân chú ý thực hiện theo thời gian giãn cách sử dụng

các loại thuốc BVTV trƣ c khi thu hoạch. Tuy nhiên vẫn còn 33% số hộ còn lại

không tuân thủ đến thời gian giãn cách này. Vì thời gian giãn cách không đủ để các

loại thuốc BVTV này tiêu hủy nên vẫn còn đọng lại trên trái, t đó ảnh hƣởng sức

khỏe ngƣời tiêu dùng và tất nhiên sản phẩm không đạt tiêu chuẩn yêu cầu.

33%

Không

67%

46

Biểu đồ 2.16: Giãn cách thời gian sử dụng thuốc BVTV theo khuyến cáo

( Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Nhằm thâm canh nâng cao năng suất, ngƣời nông dân dƣờng nhƣ đã lạm dụng

nhiều các loại phân hóa học cũng nhƣ các loại thuốc BVTV mà chƣa biết chú trọng

phát triển cây tiêu theo hƣ ng bền vững. Tại vùng khảo sát có đến 79% hộ đƣợc hỏi

chƣa biết đến các phƣơng pháp kỹ thuật canh tác nông sản theo hƣ ng hữu cơ,

Global Gap hay Viet Gap,…

rồi 21%

chƣa

79%

Biểu đồ 2.17: Biết đến phƣơng pháp nông sản hữu cơ hay Globalgap, Vietgap

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

3%

1%

49%

47%

Nền đất, lề đƣờng Sân xi măng Bạt phơi Sấy bằng máy

47

Biểu đồ 2.18: Sau thi thu hoạch, hạt tiêu đƣợc phơi

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Qua quan sát và khảo sát ta thấy rằng hầu hết hồ tiêu sau khi đƣợc hái đƣợc

phơi trên bạt (49%) và sân xi măng (47%) chỉ phần nhỏ còn lại đƣợc phơi trên nền

đất, lề đƣờng (3%) và rất ít hộ sử dụng phƣơng pháp tiên tiến máy sấy để làm khô

hạt tiêu. Thói quen phơi hạt tiêu trên sân xi măng hay trên nền đất, lề đƣờng thƣờng

lẫn đất cát và tạp chất, ảnh hƣởng đến chất lƣợng hồ tiêu.

Để hạt tiêu chắc và đạt trọng lƣợng tiêu chuẩn thì những hạt tiêu thu hoạch phải

đạt đƣợc độ chín t 15% trên chùm. Đa số ngƣời dân đã nhận thức đƣợc điều này

(62% số hộ thu hoạch khi tỷ lệ quả chín t 15% trở lên). Có khoảng 38% số hộ còn

lại hái tiêu chƣa đạt tiêu chuẩn dẫn đến sản phẩm hồ tiêu sau chế biến nhẹ, không

15%

16%

23%

trái đỏ 5-10% trái đỏ 11-15% trái đỏ 16-20% trái đỏ > 20%

46%

đạt tiêu chuẩn và giá cũng sẽ thấp hơn.

Biểu đồ 2.19: Thu hoạch hồ tiêu khi tỷ lệ quả chín trên chùm

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

48

25%

20%

Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tiêu ASTA (c&f)

75%

100%

80%

Thị trƣờng nƣ c ngoài (90%) Ngƣời trồng tiêu Đại lý thu mua

Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tiêu FAQ (FOB) Ngƣời thu gom

Hình 2.4: Kênh marketing hồ tiêu

(Nguồn: Viện Khoa Học & Kỹ Thuật Miền Nam)

Ngoài ra, chất lƣợng hồ tiêu t khâu trồng đến chế biến còn khó cũng khó kiểm

soát chất lƣợng và phân loại nguồn gốc xuất xứ do phần l n hồ tiêu sau thu hoạch

không đƣợc bán thẳng cho đại lý hoặc nhà máy chế biến mà đƣợc bán cho ngƣời

thu mua. Giữa doanh nghiệp chế biến và ngƣời nông dân dƣờng nhƣ chƣa có sự kết

nối hay ràng buộc v i nhau để cùng nhau tạo ra sản phẩm hồ tiêu đảm bảo đúng tiêu

chuẩn. Sự liên kết giữa các thành phần tham gia vào chuỗi giá trị hồ tiêu còn lỏng

lẻo.

Hồ tiêu nƣ c ta chủ yếu còn xuất thô, chất lƣợng đang bị cảnh báo về vấn đề vệ

sinh an toàn thực phẩm, thị trƣờng đang dần rơi vào tay các nƣ c khác và khả năng

nắm bắt thị trƣờng còn hạn chế nên giá tăng thời gian qua chƣa phải do tạo nhiều

giá trị gia tăng, năng lực canh tranh hay chất lƣợng của hồ tiêu nƣ c ta đƣợc nâng

cao mà có thể phần l n bị điều phối do quy luật cung cầu thị trƣờng trong ngắn hạn.

49

 Cung cầu hồ tiêu

Hình 2.5: Lƣợng cầu và sản lƣợng hồ tiêu toàn cầu giai đoạn năm1988-2016

(Nguồn: NEDSPICE)

Dựa vào tình hình cung cầu hồ tiêu những năm qua, ta thấy 5 năm gần đây, t

năm 2010 đến năm 2014 lƣợng cầu hồ tiêu luôn vƣợt mức cung hồ tiêu và t năm

2010 lƣợng cung hồ tiêu tăng dần cho đến 2015 thì cung vƣợt cầu. Sự thiếu hụt

nguồn cung những năm qua đã đẩy giá hồ tiêu xuất khẩu thế gi i lên cao và tăng

liên tục. Ví dụ năm 2012 xảy ra tình trạng mất mùa đƣợc giá; năm 2014 những quốc

gia sản xuất hồ tiêu chính nhƣ Indonesia, Ấn Độ, Srilanka mất mùa nên giá đƣợc

đẩy lên cao. Tuy nhiên đến năm 2015, lƣợng cung đã vƣợt xa ngƣỡng cầu, và bộc lộ

là giá t giữa đến cuối năm 2015 giá hồ tiêu liên tục giảm. Việt Nam xuất khẩu

khoảng 90% sản lƣợng hồ tiêu sản xuất đƣợc nên giá tiêu xuất khẩu nƣ c ta bị ảnh

hƣởng l n bởi giá trên thị trƣờng hồ tiêu thế gi i.

Xét về tính chất cung cầu của hồ tiêu thì Daniel R. Kazmer & Michele Konrad

(2004) đã lấy ví dụ giải thích gia vị tiêu có đƣờng cầu rất ít co giãn theo giá nhƣ

sau: “Nếu bạn thích tiêu thì bạn có cắt giảm b t tiêu trong món ăn của mình khi giá

tiêu tăng gấp đôi? Chi phí cho hạt tiêu chỉ chiếm 1 phần nhỏ trong toàn bộ ngân

sách. Bạn cũng không tăng lƣợng hạt tiêu nhiều khi giá giảm còn 1 nửa. Nhu cầu về

50

tiêu rất ít co giãn vì sự thay đổi về giá ít ảnh hƣởng đến toàn bộ ngân sách của bạn

và bạn chỉ cần 1 tỷ lệ xác định tiêu cho món ăn của bạn. Không quá nhiều cũng

không quá ít”.

Tiếp đến Madhoo Pavaskar Somya Saran (2013) đã nghiên cứu mô hình hồi

I =2,5 >1 ) còn độ co giãn của cầu theo giá thì khá thấp (ở mức ED

P = -

quy hồ tiêu toàn cầu và đƣa ra kết quả là: độ co giãn của cầu hồ tiêu theo thu nhập khá cao (ED

0,40). Nói cách khác, trong khi nhu cầu tiêu thế gi i đối v i thu nhập đàn hồi, thì

cầu theo giá rất ít co giãn. Xét trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thu nhập

ngày càng tăng làm cho nhu cầu về tiêu tăng lên nhanh (do tăng tiêu dùng các loại

thực phẩm t thịt). Sự thiếu hụt lƣợng cung này sẽ làm cho giá tiêu tăng nhanh vì

nhu cầu về tiêu ít ảnh hƣởng bởi giá tiêu.

Trong khi đó, v i đặc tính của cây công nghiệp dài ngày, hồ tiêu cần mất ít nhất

3-4 năm m i có thể thu hoạch thì cung dƣờng nhƣ phản ứng chậm v i giá. Khi giá

tăng thì ngƣời nông dân m i bắt đầu trồng và sau vài năm thì m i có thể thu hoạch

và cung ứng thêm 1 lƣợng sản phẩm m i.

Năm 2015 lƣợng cung đã vƣợt cầu đáng kể, vậy sang năm 2016 v i lƣợng tồn

kho cũ cộng thêm thu hoạch t diện tích mở rộng t năm 2012-2013 có thể nguồn

cung tiếp tục dƣ th a và giá sẽ khó mà có thể tăng đƣợc. Theo thống kê của Hiệp

Hội Hồ tiêu, giá của 6 tháng đầu năm 2016 thấp hơn rõ rệt v i cùng kỳ năm ngoái.

Trong 5 năm qua lƣợng cầu hồ tiêu của thế gi i tăng tƣơng đối ổn định v i

mức tăng trƣởng 2-3%/ năm. Ƣ c tính đến năm 2018 lƣợng cầu hồ tiêu ƣ c tính khoảng tăng lên khoảng 43,809 tấn (422,000 x (1.0254-1)). Tuy nhiên giá giữ mức

cao và liên tục gia tăng đã khiến cho nông dân ồ ạt mở rộng diện tích canh tác vƣợt

mức (đặc biệt năm 2014, tăng thêm gần 7500 hecta và năm 2015 tăng thêm 21,000

héc ta). Trong khi đó tính chỉ riêng Việt Nam v i diện tích 7500 hécta đƣợc mở

rộng năm 2014 cùng 21,000 hecta năm 2105 thì khi bắt đầu vào thu hoạch có thể

cung ứng ít nhất khoảng 61,560 tấn (giả sử năng suất thấp nhất 2,16 tấn/ha nhƣ năm

2015). Nhƣ vậy lƣợng cung tăng thêm đã vƣợt cầu tăng thêm. Hơn nữa không chỉ

nƣ c ta, các nƣ c khác cũng nhƣ Việt Nam giá cao ổn định, họ cũng mở rộng diện

51

tích và tạo ra sản lƣợng tăng thêm cũng nhƣ tăng sản lƣợng t phục hồi do mất mùa

các năm trƣ c. Nhƣ vậy theo tính toán đến năm 2018 thì lƣợng cung sẽ vƣợt quá

lƣợng cầu và giá sẽ giảm mạnh. Giá giảm mạnh và nhanh do các nhà thu mua đón

trƣ c đƣợc tình hình sản lƣợng tăng nên mua giá thấp trƣ c. Khi đó, hệ quả tất yếu

đó là giá trong nƣ c sẽ giảm mạnh và thu nhập ngƣời trồng tiêu giảm.

Rõ ràng giá hồ tiêu hiện nay đang bị chi phối chủ yếu bởi tình hình cung cầu

trên thị trƣờng thế gi i. V i tốc độ gia tăng cầu đều và ổn định thì lƣợng cung tăng

nhanh do mở rộng diện tích quá nhiều sẽ có thể gây ra hậu quả giá giảm và thu nhập

giảm trong tƣơng lai, chậm nhất là đến năm 2018.

2.2.2 Bền vững về mặt xã hội

Mục tiêu của bền vững về mặt xã hội đó là tạo thu nhập ổn định, tạo công ăn

việc làm và nâng cao chất lƣợng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo (đặc biệt các vùng

sâu vùng xa, dân tộc thiểu số). Những năm gần đây hồ tiêu đã đóng vai trò quan

trọng trong đời sống ngƣời nông dân, gia tăng thu nhập và ổn định cuộc sống và đã

có nhiều hộ nông dân giàu lên nhờ tiêu.

Nghề nghiệp khác 13% Hồ tiêu 34%

Cà phê/ cao su/ điều... 53%

Biểu đồ 2.20: Nguồn thu nhập chính của gia đình

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Ở vùng nông thôn đƣợc khảo sát tại Tây Nguyên có khoảng 34% hộ gia đình v i

thu nhập chính t nghề trồng hồ tiêu, 53% hộ đồng ý rằng các loại cây công nghiệp

khác nhƣ cà phê, cao su, hạt điều,… là nguồn thu nhập chính. Có thể thấy vai trò

52

khá quan trọng của cây hồ tiêu đối v i đời sống ngƣời dân ở một số vùng nông

thôn.

Trong báo cáo quý IV 2015 của VPA cũng nhận định những năm qua, ngƣời sản

xuất đã góp phần điều tiết giá hồ tiêu. Ngƣời nông dân trữ hàng chờ giá cao m i

bán ra và không ồ ạt bán khi giá xuống. Đây là điều mà nhiều mặt hàng nông sản

khác không có đƣợc, ngƣời nông dân chủ động tham gia vào điều tiết giá.

Nguyễn Tăng Tôn, Lê Văn Gia Nhỏ & ctv (2005) nghiên cứu cho rằng chuỗi giá

trị t sản xuất đến thƣơng mại hồ tiêu, thu nhập và lợi nhuận phần l n thuộc về

ngƣời nông dân, đây là điều mà nhiều ngành hàng nông sản khác đang mong muốn

nhƣng chƣa có đƣợc. Xét sự đóng góp giá trị gia tăng và lợi nhuận của các tác nhân

tham gia trong ngành hàng hồ tiêu cho thấy ngƣời trồng tiêu đóng góp 79,6% vào

giá trị gia tăng, kế đến là doanh nghiệp xuất khẩu 14,6%, hộ thu gom 4,2%, sau

cùng là đại lý kinh doanh nông sản 1,7% (bảng 2.7). Sự phân bổ lợi nhuận này là

khá hợp lý, ngƣời sản xuất và chế biến chiếm giữ 93,4% lợi nhuận của ngành hàng,

đây là hai tác nhân đóng góp gần 90% giá trị gia tăng trong ngành hàng.

Bảng 2.5: So sánh giá trị gia tăng và lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia ngành hàng hồ tiêu, 2004

Giá trị gia tăng Lãi gộp (GPr) Lãi ròng (NPr)

Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%)

- Ngƣời trồng tiêu 11.903 79,6 7.992 88,7 3.397 86,8

- Hộ thu gom 622 4,2 206 2,3 162 4,1

- Đại lý kinh doanh 256 1,7 197 2,2 97 2,5 nông sản

2.179 14,6 615 6,8 260 6,6 - Doanh nghiệp chế biến & xuất khẩu

Tổng cộng 14.960 100,0 9.010 100,0 3.916 100,0

(Nguồn: Nguyễn Tăng Tôn, Lê Văn Gia Nhỏ & ctv, 2005)

53

Anh chị đánh giá việc trồng hồ tiêu qua 5 năm gần đây

Bảng 2.6 : Đánh giá việc nâng cao đời sống cho dân vùng trồng tiêu. Điểm Trung bình 2,40 3,21

Thu nhập hồ tiêu tăng qua 5 năm qua Giá bán cao & ổn định Hiệu quả hơn so v i các cây công nghiệp khác (cao su, cà phê, điều, …) Thu nhập t trồng tiêu cải thiện cuộc sống Hài lòng v i công việc trồng hồ tiêu Tiếp tục gắn bó v i trồng tiêu 3,66 3,67 3,35 3,36

( Nguồn: khảo sát của tác giả)

Khi đƣợc hỏi việc trồng hồ tiêu 5 năm qua nhƣ thế nào? Bằng phƣơng pháp cho

điểm theo thang liker 5 điểm, ngƣời dân nhận thấy cuộc sống đƣợc cải thiện và cho

rằng sản xuất hồ tiêu hiệu quả hơn các loại cây công nghiệp khác (Cao su, cà phê,

hạt điều,…). Ngƣời dân tƣơng đối hài lòng v i công việc trồng tiêu hiện tại và có ý

định gắn bó v i công việc trồng tiêu (trên điểm trung bình 2,5 trong thang đo 5

điểm). Tuy nhiên hộ trồng tiêu nhận định giá hồ tiêu cao và ổn định nhƣng họ thu

nhập qua 5 năm chƣa thật sự tăng (điểm trung bình dƣ i 2,5). Nguyên nhân có thể

là dịch bệnh dẫn đến tiêu chết hàng loạt, kết quả có năm mất mùa.

Những năm gần đây cây tiêu đƣợc mệnh danh là cây trồng triệu phú, giúp nhiều

ngƣời dân thoát nghèo và giàu lên cho nên ngƣời trồng tiêu cảm nhận rõ ràng rằng

thu nhập t cây tiêu góp phần to l n trong việc cải thiện cuộc sống nông dân, đặc

biệt ở những vùng sâu vùng xa. Hiệu quả của hồ tiêu nhận thấy cao hơn các loại

công nghiệp khác nhƣ cà phê, điều, cao su,… Các loại cây công nghiệp này chỉ

thích hợp nhất v i đất đỏ bazan. Nếu nhƣ cà phê mất rất nhiều công chăm bón và

giá thì không cao. Điều và cao su không mất nhiều công chăm sóc hay nhiều phân

bón nhƣng không còn thời hoàng kim, gần đây giá cao su tuột dốc xuống rất thấp.

Nhiều ngƣời trồng cao su có ý định chặt bỏ để chuyển sang canh tác các loại cây

khác. Về mặt xã hội, cây tiêu đƣợc nhận định là khá bền vững khi đóng vai trò quan

trọng và tạo ra thu nhập ổn định trong các năm qua. Thu nhập tăng giúp nông dân

cải thiện thu nhập, tiếp tục gắn bó lâu dài, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao

chất lƣợng đời sống xã hội ở địa phƣơng.

54

Tuy nhiên, v i sự bùng phát về diện tích nhƣ 2 năm gần đây, cùng v i việc dịch

bệnh lây lan thì những nguy cơ thiếu bền vững về mặt kinh tế sẽ ảnh hƣởng tính bền

vững về mặt xã hội của vùng trồng tiêu. Giá hồ tiêu tăng và ở mức cao những năm

gần đây, ngƣời nông dân đua nhau trồng hồ tiêu trên cả những mảnh đất không

thích hợp và do đó chi phí đầu tƣ sản xuất sẽ tăng và thu nhập sẽ giảm đi một phần.

Nếu giá vẫn ở mức cao thì ngƣời nông dân có thể chấp nhận duy trì. Nhƣng sau vài

năm, lƣợng cung ứng quá nhiều và vƣợt xa lƣợng cầu thì giá giảm là điều tất yếu.

Giá giảm trong khi các chi phí sản xuất tăng, thu nhập bị thu hẹp lại, đến khi cây

tiêu không còn mang lại thu nhập nhƣ mong đợi, ngƣời trồng lại chặt phá và chuyển

sang loại cây khác hiệu quả kinh tế hơn. Những diện tích trồng m i này sẽ đƣợc cân

nhắc phá bỏ trƣ c, nhƣ vậy ngƣời nông dân có thể lỗ do chi phí đầu tƣ l n nhƣng

không thu đƣợc lợi nhuận mong muốn, đặc biệt v i những hộ vay mƣợn vốn để

canh tác sẽ thêm gánh nặng. Mặt khác, diện tích mở rộng quá mức cùng v i sự

thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật nên đã bùng phát dịch bệnh và lây lan các vƣờn

tiêu dẫn đến cả vƣờn tiêu chết trong thời gian ngắn, gây thiệt hại to l n cho ngƣời

trồng tiêu.

Những năm qua, về mặt xã hội, hồ tiêu nƣ c ta đã đóng vai trò quan trọng trong

việc gia tăng thu nhập ngƣời dân, đặc biệt vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Tuy

nhiên sự thiếu bền vững trong sản xuất của nƣ c ta có thể có nguy cơ dẫn đến kịch

bản thu nhập bấp bênh trong những năm t i nếu không kiểm soát đƣợc quy hoạch

và dịch bệnh.

2.2.3 Bền vững về mặt môi trƣờng

Nội dung bền vững môi trƣờng tập trung 2 vấn đề chính là: phát triển kinh tế

hiệu quả nhƣng không làm ô nhiễm môi trƣờng, không làm cạn kiệt tài nguyên, đảm

bảo hệ sinh thái cân bằng cho hiện tại và tƣơng lai.

Đối v i cây hồ tiêu thì hiện nay đang gặp một số vấn đề chính về môi trƣờng

nhƣ là: sử dụng không đúng liều lƣợng phân bón hóa học là nguyên nhân khiến đất

55

dễ khô cằn và đồng thời phát sinh sâu bệnh. Ngoài ra vệc sử dụng quá mức thuốc

bảo vệ thực vật sẽ tồn đọng trong môi trƣờng đất, không khí dẫn đến ảnh hƣởng sức

khỏe ngƣời sử dụng. Bên cạnh đó, còn nhiều nông dân chƣa hiểu đƣợc vai trò thảm

cỏ thấp có tác dụng ngăn chặn rửa trôi, xói mòn, cân bằng sinh thái do đó đã dọn

sạch l p cỏ thấp này trong vƣờn tiêu.

Không thể phủ nhận vai trò của phân bón vô trong cuộc cách mạng xanh của thế

kỷ XX. Tuy nhiên, mặt tiêu cực của phân bón vô cơ cũng đã bộc lộ ra đối v i sức

khỏe và môi trƣờng sống của con ngƣời. Bƣ c sang đầu thế kỷ m i, vai trò của

nông nghiệp hữu cơ đƣợc đề cao, và theo đó việc sử dụng phân bón hữu cơ để thay

thế vô cơ trong canh tác đƣợc khẳng định bởi nhiều lý do. Trong trồng trọt, việc sử

dụng ngày càng gia tăng thuốc BVTV và phân bón đang ảnh hƣởng không nhỏ t i

sức khỏe và môi trƣờng. Bên cạnh đó, việc lạm dụng phân bón hóa học nhằm nâng

cao năng suất cây trồng cũng để lại một lƣợng tồn dƣ l n trong đất. Việc sử dụng

này lại gây sức ép đến môi trƣờng nông nghiệp và nông thôn v i 3 lý do: sử dụng

không đúng kỹ thuật nên hiệu lực phân bón thấp; bón phân không cân đối, nặng về

sử dụng phân đạm; chất lƣợng phân bón không đảm bảo, các loại phân bón N - P -

K, hữu cơ vi sinh, hữu cơ khoáng do các cơ sở nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị

trƣờng không đảm bảo chất lƣợng đăng ký, nhãn mác bao bì nhái, đóng gói không

dƣ i 1,0 kg/trụ/năm

đúng khối lƣợng đang là những áp lực chính cho nông dân và môi trƣờng đất.

19%

23%

1,0-1,5 kg/trụ/năm

2,0-2,5kg/trụ/năm

trên 2,5 kg/trụ/năm

19%

39%

Biểu đồ 2.21: Lƣợng phân bón hóa học trung bình hàng năm

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

56

Theo Nguyễn Trung Bình (2012) thì lƣợng phân bón hóa học thích hợp cho hồ

tiêu phát triển tốt nhất chỉ khoảng 1,0-1,5 kg/ trụ/ năm. Theo nhƣ khảo sát thì có

khoảng 39% nông dân trồng tiêu đang bón phân hóa học đúng lƣợng đề nghị còn lại

61% hộ nông dân bón chƣa đúng khuyến cáo. Trong đó 38% bón vƣợt mức yêu cầu

và 19% còn lại thì bón chƣa đủ lƣợng phân để cây sinh trƣởng tốt nhất.

Xu hƣ ng phát triển nông nghiệp bền vững trên thế gi i khuyến khích sử dụng

phân bón hữu cơ, phân sinh học,… hạn chế sử dụng phân hóa học và các loại thuốc

BVTV nhằm tăng năng suất đồng thời đảm bảo an toàn thực phẩm, cải tạo đất và

thân thiện v i môi trƣờng. Trong khi đó, nếu nhƣ theo khuyến cáo của Viện Khoa

Học Kỹ Thuật Miền Nam thì hàng năm mỗi hecta hồ tiêu nên đƣợc bón t 10-15 tấn

phân hữu cơ. Theo nhƣ khảo sát thì hầu nhƣ (64%) ngƣời dân bón dƣ i 10 tấn/ha/

năm (phân bò là chủ yếu). Lƣợng phân hữu cơ chƣa đủ để cây tiêu phát triển tốt

7%

Dƣ i 10 tấn/ha/năm

29%

64%

T 10 đến 15 tấn/ha/ năm Trên 15 tấn/ha/năm

nhất.

Biểu đồ 2.22: Lƣợng phân bón hữu cơ 1 hecta trong 1 năm

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Hầu hết nông dân ý thức đƣợc việc sử dụng các loại thuốc BVTV theo đúng

khuyến cáo và hƣ ng dẫn sử dụng (80% số hộ) và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng

(76%). Bên cạnh đó còn khoảng 20% số hộ đƣợc hỏi vẫn không áp dụng đúng

khuyến cáo và hƣ ng dẫn sử dụng và 24% số hộ còn dùng các loại thuốc BVTV đã

57

bị cấm hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ. Theo một số hộ nghĩ rằng việc sử dụng

Có 24%

Không 76%

thuốc BVTV v i liều lƣợng càng nhiều càng tốt.

Biểu đồ 2.23: Sử dụng thuốc BVTV cấm/ không rõ nguồn gốc xuất xứ

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Không

20%

80%

Biểu đồ 2.24: Sử dụng các loại thuốc BVTV theo đúng khuyến cáo và hƣ ng dẫn

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

18%

Không

82%

58

Biểu đồ 2.25: Thói quen làm sạch thảm cỏ thấp giữa các trụ tiêu

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

Theo hƣ ng dẫn kỹ thuật làm cỏ cho vƣờn hồ tiêu thì nên làm sạch cỏ thƣờng

xuyên. Trong gốc tiêu nhổ cỏ gốc bằng tay, tránh làm tổn thƣơng vùng rễ, đặc biệt

là trong mùa mƣa, khi ẩm độ đất và không khí rất cao. Trong thời kỳ kiến thiết cơ

bản, trồng xen các loại đậu đỗ vào giữa các hàng tiêu để có thêm thu nhập phụ,

đồng thời cải thiện độ phì đất nhờ vào tàn dƣ thực vật của các loại cây trồng xen.

Để hạn chế cỏ dại cũng có thể trồng xen cây che phủ đất vào giữa các hàng tiêu.

Các loại cây che phủ này còn làm giàu chất hữu cơ cho vƣờn tiêu và có tác dụng

chống xói mòn rất tốt khi tiêu đƣợc trồng trên đất dốc. Tuy nhiên theo khảo sát hầu

nhƣ ngƣời nông dân trồng tiêu (có đến 82%) có thói quen làm sạch thảm cỏ thấp

che phủ mặt đất. Nhƣng chính thảm cỏ thấp này có tác dụng cân bằng sinh thái, che

phủ làm giàu chất hữu cơ, hạn chế cỏ mọc, hạn chế xói mòn,…

Ngoài vấn đề môi trƣờng chính trên, cũng có một số nguy cơ tiềm ẩn khiến môi

trƣờng hồ tiêu thiếu bền vững, đó là khi thu nhập t hồ tiêu hấp dẫn, ngƣời dân bất

chấp phát triển diện tích hồ tiêu trên các vùng đất không thích hợp và có thể có

nguy cơ xâm lấn đất r ng, chặt cây r ng làm trụ tiêu. Bên cạnh đó, tình trạng hạn

hán ở vùng Tây Nguyên nhƣ hiện nay, vì thiếu nƣ c nƣ c cho hồ tiêu nên nông dân

quyết định khoan giếng nƣ c ngầm. Việc khai thác nguồn nƣ c ngầm không có

59

kiểm soát này có thể dẫn đến những hậu quả không lƣờng trƣ c đƣợc trong tƣơng

lai.

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Qua phân tích đánh giá thực trạng, việc sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta

hiện nay thật sự vẫn chƣa bền vững. Thứ nhất về mặt kinh tế, kim ngạch xuất khẩu

tăng trong những năm qua, song sản lƣợng tăng do mở rộng diện tích quá mức chứ

năng suất không tăng mà còn có xu hƣ ng giảm do thâm canh quá mức. V i tốc độ

mở rộng nhƣ hiện nay thì sau vài năm nữa thì lƣợng cung vƣợt cầu và giá sẽ giảm là

điều tất yếu. Trình độ canh tác của nông dân còn yếu, thiếu kiến thức khoa học kỹ

thuật, hầu nhƣ chƣa biết các quy trình canh tác bền vững nhƣ VietGap, chƣa có điều

kiện tiếp xúc v i các loại giống tốt, lạm dụng phân bón, thuốc BVTV,…dẫn đến

dịch bệnh bùng phát và một diện tích tiêu chết không nhỏ. Ngoài ra chất lƣợng và

giá trị gia tăng hồ tiêu nƣ c ta còn thấp, khả năng cạnh tranh chƣa cao, chƣa đầu tƣ

nhiều vào công nghệ chế biến chủ yếu xuất thô và chƣa có thƣơng hiệu dẫn đến giá

thấp hơn các nƣ c khác. Ngoài ra, mức độ liên kết của các thành phần trong sản

xuất và xuất khẩu còn lỏng lẻo, chƣa có sự phối hợp chặt chẽ để cùng nhau tạo ra

nhiều giá trị gia tăng. Thứ hai, về mặt xã hội, cây tiêu đang đóng vai trò khá quan

trọng trong đời sống của ngƣời dân, giá tăng dẫn đến gia tăng thu nhập qua các

năm, ổn định thu nhập và góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc

sống ngƣời dân. Tuy nhiên v i tốc độ gia tăng diện tích ồ ạt nhƣ hiện nay thì trong

một vài năm t i có thể sẽ dẫn tình trạng chặt phá hồ tiêu và đến thu nhập mất ổn

định, đời sống một số hộ bấp bênh. Thứ ba, về mặt môi trƣờng, vẫn còn nhiều vấn

đề trong canh tác ảnh hƣởng đến môi trƣờng và cân bằng sinh thái. Đó là việc sử

dụng không đúng phân bón, thuốc BVTV và dọn sạch thảm cỏ thấp. Để hồ tiêu phát

triển bền vững hơn trong tƣơng lai, cần có giải pháp phối hợp thống nhất và đồng

bộ giữa 4 nhà: Nhà nƣ c, Nhà Khoa Học, Nhà Doanh Nghiệp và Nhà Nông.

60

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP SẢN XUẤT HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU BỀN VỮNG

3.1 Định hƣớng phát triển ngành hồ tiêu nƣớc ta trong thời gian tới

Ngành nông nghiệp nƣ c ta đƣợc định hƣ ng theo hƣ ng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững v i mục tiêu duy trì tăng trƣởng, nâng cao hiệu quả và

khả năng cạnh tranh qua tăng năng suất, chất lƣợng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt

nhu cầu thị trƣờng; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống, góp phần giảm đói

nghèo; quản lý tốt tài nguyên, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng (Đề án

tái cơ cấu ngành nông nghiệp, 2013). Những nội dung này cũng chính là nội dung

của phát triển nông nghiệp bền vững nhƣ đã đề cập trong chƣơng 1. Trong đề án,

ngành trồng trọt đƣợc xác định cụ thể hơn v i một số nội dung chính nhƣ sau:

 Tái cơ cấu trồng trọt theo hƣ ng phát triển sản xuất quy mô l n, tập trung gắn

v i bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế

sản phẩm và lợi thế vùng, miền.

 Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng

năng suất, chất lƣợng, giảm giá thành và thích ứng v i biến đổi khí hậu.

 Tập trung đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và

bảo quản sau thu hoạch theo hƣ ng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu

hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.

 Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;

khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông

sản v i nông dân; phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết

sản xuất theo chuỗi giá trị.

 Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tƣ vấn nhằm nâng cao kỹ thuật

trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nông dân; mở rộng hỗ trợ bảo hiểm nông

nghiệp; tăng thu nhập cho nông dân thông qua việc chia sẻ bình đẳng lợi

nhuận giữa nông dân, cơ sở chế biến và doanh nghiệp tiêu thụ xuất khẩu.

61

 Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực hiện tốt các quy định về môi

trƣờng trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý chất thải nông nghiệp; áp

dụng công nghệ tƣ i tiết kiệm nƣ c.

V i ngành hồ tiêu nói riêng, theo quy hoạch phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì phát triển phải dựa trên nhu cầu thị

trƣờng, đặc biệt trong xuất khẩu; khai thác lợi thế về đất đai, khí hậu, thời tiết để

phát triển hồ tiêu theo hƣ ng sản xuất hàng hóa, tập trung, hiệu quả và bền vững.

Phát triển đầu tƣ thâm canh, áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất,

chất lƣợng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; phát triển mạnh công nghệ chế biến

để nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng; đẩy mạnh xuất

khẩu; nâng cao đồng bộ chuỗi giá trị của sản phẩm hồ tiêu.

Mục tiêu của quy hoạch là phấn đấu đến năm 2020, tầm nhìn 2030 diện tích

trồng hồ tiêu cả nƣ c duy trì ổn định ở mức 50.000 ha, năng suất nâng cao đạt 30

tạ/ha, sản lƣợng đạt 140.000 tấn và sản phẩm tiêu chất lƣợng cao đạt 90%. Về cơ

cấu sản phẩm: Tiêu đen 70% (trong đó tiêu nghiền bột 15%), tiêu trắng 30% (tiêu

nghiền bột khoảng 25%) và kim ngạch xuất khẩu đạt 1,2-1,3 tỷ USD.

Vùng trồng tiêu quy hoạch trọng điểm ở những nơi điều kiện tự nhiên thích hợp

hồ tiêu, chủ yếu ở Tây Nguyên & Đông Nam Bộ (v i các tỉnh Gia Lai, Đắc Lắc,

Bình Phƣ c, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu…) và một số vùng ngoài trọng điểm nhƣ

Quảng Trị, Kiên Giang, Bình Thuận,…

Đối v i diện tích hồ tiêu già cỗi, thoái hóa cần có kế hoạch trồng tái canh. Hồ

tiêu trồng ở những nơi điều kiện sinh thái không thích hợp, hồ tiêu bị nhiễm các

bệnh khó phòng trị và không nằm trong vùng quy hoạch đƣợc duyệt, cần khuyến

khích chuyển sang trồng cây khác theo quy hoạch của địa phƣơng.

Bên cạnh đó, các địa phƣơng cần đẩy mạnh công tác khuyến nông để nâng

cao trình độ cho ngƣời trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến hồ tiêu; ƣu tiên chuyển

giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất hồ tiêu theo chứng chỉ chất lƣợng VietGAP, Global

GAP…

62

Cùng v i đó, các địa phƣơng tập trung khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát

triển các phƣơng thức nông dân liên kết sản xuất hồ tiêu nhƣ tổ hợp tác, hợp tác xã,

“vƣờn tiêu mẫu l n” ; phát triển mạng lƣ i đại lý thu mua nguyên liệu cho các nhà

máy chế biến, tập trung phát triển các đầu mối xuất khẩu l n, hạn chế dần các đầu

mối xuất khẩu nhỏ lẻ, t ng bƣ c hình thành lên các doanh nghiệp mạnh trong chế

biến, xuất khẩu hồ tiêu. Mặt khác, các địa phƣơng có kế hoạch thu hút các doanh

nghiệp, cá nhân tham gia đầu tƣ phát triển trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu

chất lƣợng cao theo quy hoạch đƣợc duyệt.

3.2 Một số giải pháp sản xuất hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu bền vững

Qua những phân tích và đánh giá về tính bền vững của sản xuất và xuất khẩu

hồ tiêu Việt Nam qua 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng ở chƣơng 2, cho

thấy hồ tiêu ở nƣ c ta tuy đạt những thành tựu đáng kể nhƣng còn tiềm ẩn nhiều

nguy cơ thiếu bền vững, có thể sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển lâu dài trong tƣơng

lai; cần chủ động có những giải pháp sản xuất để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta.

 Giải pháp về quy hoạch diện tích trồng hồ tiêu nƣớc ta

Những năm gần đây giá tiêu giữ mức cao và liên tục tăng, nông dân tự phát mở

rộng một cách nhanh chóng và phá vỡ quy hoạch về cơ cấu cây trồng. Điều này

tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu bền vững nhƣ dẫn đến khai thác quá mức năng suất sẽ

ảnh hƣởng đến chất lƣợng vƣờn cây, chất lƣợng hạt tiêu và tất yếu sẽ ảnh hƣởng

đến chất lƣợng và giá xuất khẩu. Bên cạnh đó, diện tích mở rộng trên những những

khu đất không có điều kiện thích hợp cũng làm gia tăng chi phí sản xuất. Ngoài ra,

tài nguyên cũng bị đe dọa nghiêm trọng nhƣ tài nguyên đất, r ng, mạch nƣ c ngầm,

dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật dẫn đến dịch bệnh khó kiểm soát…Mặt khác, diện

tích tăng kéo theo sản lƣợng tăng và có thể dẫn đến giá giảm do tăng lƣợng cung

vƣợt cầu. Vậy vấn đề cốt lõi đó là điều chỉnh diện tích về mức phù hợp để đạt lợi

nhuận toàn ngành tối ƣu chứ không chạy đua theo sản lƣợng. Ngoài ra, đa số quy

63

mô canh tác của các hộ còn nhỏ lẻ, không tập trung cũng là lí do khó có thể kiểm

soát và thực hành các quy trình sản xuất bền vững.

Theo quy hoạch của Bộ Nông Nghiệp & PTNT thì đến năm 2020 diện tích hồ

tiêu nƣ c ta ở mức 50 000 Ha. Tuy nhiên, hiện nay diện tích đã đƣợc mở rộng lên

đến 85 000 Ha. Sự bùng phát diện tích đã phá vỡ cơ cấu cây trồng và cũng tiềm ẩn

nhiều nguy cơ thiếu bền vững. Nhƣ vậy cần phải có những biện pháp điều chỉnh

diện tích hồ tiêu. Cụ thể đó là:

 Khuyến cáo ngƣời dân không nên mở rộng diện tích trồng hồ tiêu, tuyên

truyền giúp ngƣời nông dân nhận thức đƣợc việc mở rộng diện tích quá mức

có thể sẽ dẫn đến những hệ quả không mong muốn trong tƣơng lai.

 Cần kiểm tra, lập bản đồ quy hoạch phát triển vùng trồng tiêu thích hợp trên

cả nƣ c để t đó phân chia quỹ đất cho hồ tiêu và cho các loại cây trồng

khác, xác định vùng ƣu tiên và hạn chế trồng hồ tiêu.

 Dựa trên bản đồ quy hoạch phát triển hồ tiêu, các địa phƣơng cần rà soát lại

toàn bộ diện tích hồ tiêu đang trồng, khuyến khích hƣ ng dẫn nông dân

chuyển những diện tích không phù hợp sang các loại cây trồng khác phù hợp

và mang lại hiệu quả kinh tế ổn định dài lâu. Bên cạnh đó, cũng cần lƣu ý

hƣ ng dẫn cụ thể loại cây cụ thể cho t ng vùng đất chuyển giao này để giúp

ngƣời nông dân xác định đƣợc loại cây trồng.

 Xây dựng quy hoạch vùng trồng tiêu quy mô và tập trung để thuận lợi cho

phát triển chuỗi giá trị, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, áp dụng các quy trình khoa học

công nghệ cũng nhƣ thiết kế vị trí các nhà máy chế biến gần đó để thu gom

nguyên liệu v i chất lƣợng đồng đều.

 Kiểm soát & nâng cao chất lƣợng hồ tiêu

Vấn đề quan trọng đang rất cần chú trọng và quan tâm hiện nay là chất lƣợng

hồ tiêu. Tuy năng suất khá cao nhƣng chất lƣợng hạt tiêu nƣ c ta chƣa đƣợc đánh

giá cao. Đặc biệt là gần đây đã có những cảnh báo báo động tình trạng tồn dƣ thuốc

BVTV cũng nhƣ nấm mốc t sản phẩm hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu t các nƣ c

64

châu Âu, Mỹ, Nhật Bản,… làm ảnh hƣởng xấu đến thƣơng hiệu hồ tiêu Việt Nam

và giảm lƣợng nhập khẩu t các nƣ c này. Chất lƣợng hồ tiêu đƣợc chủ yếu quyết

định trong quá trình canh tác. Vậy nên cần kiểm soát chất lƣợng t khâu sản xuất

cho đến chế bến để có thể nâng cao chất lƣợng, để hồ tiêu nƣ c ta có khả năng cạnh

tranh và giữ chân đƣợc những thị trƣờng nhập khẩu.

Qua khảo sát cho thấy vẫn còn tình trạng sử dụng quá mức và không đúng các

loại phân bón và thuốc BVTV, hái khi chƣa đủ độ chín, lẫn tạp chất do phơi hạt tiêu

trên nền đất… chƣa có hiểu biết đúng những kỹ thuật trong canh tác hồ tiêu. Đặc

biệt vấn đề sâu dịch hại trên cây hồ tiêu đang là vấn đề quan tâm l n nhất của bà

con nông dân. Nông dân thƣờng tự tham khảo kinh nghiệm các hộ xung quanh và tự

xử lý mà ít nhờ đến sự tƣ vấn hay hƣ ng dẫn của khuyến nông địa phƣơng. Hầu hết

nông dân còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật về chăm sóc hồ tiêu, chủ yếu canh

tác theo kinh nghiệm tự tích lũy, chƣa biết nhiều đến các phƣơng pháp m i nhƣ

canh tác hữu cơ, nông sản sạch, tiêu chuẩn VietGAP,… cũng nhƣ chƣa nhận thấy

đƣợc vai trò và xu hƣ ng của sản phẩm nông nghiệp “sạch” hay hồ tiêu “Sạch”.

Để hạt tiêu nƣ c ta đạt chất lƣợng, không còn dƣ lƣợng thuốc BVTV hay các

loại nấm,… để đƣợc tất cả thị trƣờng nhập khẩu đón nhận thì t ngay trong khâu

sản xuất phải kiểm soát chặt chẽ.

Thứ nhất, cần có những giải pháp nhằm nâng cao kiến thức kỹ thuật canh tác hồ

tiêu cho nông dân. Trƣ c tiên cần nâng cao nhận thức của nông dân về sản xuất hồ

tiêu bền vững, tầm quan trọng của sản phẩm hồ tiêu “sạch” trong xu thế thế gi i

hiện nay thông qua việc thƣờng xuyên tổ chức các buổi hội thảo tại địa phƣơng và

các chƣơng trình thông tin đại chúng. Đồng thời, tổ chức các l p học để hƣ ng dẫn,

đào tạo nông dân các phƣơng pháp khoa học kỹ thuật đúng trong canh tác cũng nhƣ

các phƣơng pháp quy trình canh tác theo hƣ ng nông sản hữu cơ, theo tiêu chuẩn

của thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Cán bộ nông nghiệp hƣ ng dẫn nông dân

trồng tiêu cụ thể việc chăm sóc, sử dụng phân bón, thuốc BVTV, thời điểm thu

hoạch và sơ chế sau thu hoạch,…Đặc biệt, hỗ trợ kiến thức và tƣ vấn trong xử lý

65

khi vƣờn tiêu bị nhiễm các loại sâu bệnh hại. Ngoài ra, thành lập các tổ hợp tác, ở

các xã để những ngƣời trồng tiêu tạo môi trƣờng có cơ hội trao đổi kiến thức, học

hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong canh tác, chăm sóc vƣờn tiêu. Bên cạnh đó, cơ quan

khuyến nông cũng sắp xếp tạo điều kiện cho những ngƣời trồng tiêu giỏi đi học tập

các địa phƣơng khác hay các nƣ c sản xuất hồ tiêu phát triển.

Thứ hai, các cơ quan chức năng cần kiểm tra chặt chẽ các đại lý phân phối

thuốc BVTV trên địa phƣơng để ngăn chặn việc sử dụng các loại sản phẩm thuốc

BVTV độc hại cho sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Bên cạnh đó cơ quan quản

lý cũng phổ biến và khuyến cao rộng rãi cho nông dân danh sách các loại thuốc

BVTV cấm sử dụng trong cây hồ tiêu. Qua khảo sát cho thấy vẫn còn những hộ

nông dân sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục cấm hay không có

nguồn gốc xuất xứ.

Thứ ba, các viện nghiên cứu giống cây trồng cần có sự đầu tƣ nghiên cứu để đƣa

ra các loại giống hồ tiêu tốt cho năng suất cao, chất lƣợng tốt và khả năng kháng

sâu bệnh. Để có những loại giống tốt cho chất lƣợng năng suất và chống chịu sâu

bệnh,… thì nhà nƣ c cần đầu tƣ và giao cho các viện nghiên cứu nhiệm vụ học tập

các nƣ c và nghiên cứu thực tiễn, lai tạo, nhân giống đƣa ra những loại giống tối ƣu

phù hợp v i điều kiện canh tác ở nƣ c ta. Bên cạnh đó, các trung tâm kinh doanh

cây giống cần đƣợc mở rộng đến các địa phƣơng để ngƣời dân có thể tiếp cận và

mua những giống tốt, đạt tiêu chuẩn thay thế cho vƣờn cây đã già cỗi hay dịch bệnh

trƣ c đây. Ngoài phƣơng pháp canh tác thì giống đóng vai trò quan trọng quyết

định chất lƣợng và năng suất hồ tiêu. Tuy nhiên, nguồn giống hồ tiêu nƣ c ta còn

hạn chế, chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ một cách thích đáng. Thực tế, ngƣời trồng tiêu

hầu nhƣ tự ƣơm bầu hay mua t các hộ khác ƣơm vì còn rất ít trung tâm giống uy

tín đƣợc biết đến.

66

Thứ tƣ, để nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong canh tác hồ tiêu, các viện

nghiên cứu không ng ng đầu tƣ nghiên cứu, học hỏi các nƣ c và cần thƣờng xuyên

tuyên truyền quy trình sản xuất bền vững và cập nhật kiến thức m i qua xây dựng

chƣơng trình hƣ ng dẫn trên phƣơng tiện truyền thông đại chúng cũng nhƣ các l p

học tại địa phƣơng.

Gần đây có một số lô hàng t Châu Âu buộc phải trả về vì không đạt tiêu chuẩn

sau những cảnh báo về sản phẩm hồ tiêu Việt Nam có tồn dƣ lƣợng thuốc BVTV,

nấm mốc. Các doanh nghiệp cần có những biện pháp kiểm soát chất lƣợng nguồn

nguyên liệu xuất khẩu; liên kết v i ngƣời sản xuất để phối hợp xây dựng các mô

hình canh tác hồ tiêu đúng chuẩn, nâng cao chất lƣợng xuất khẩu.

Cách tốt nhất để doanh nghiệp xuất khẩu có thể kiểm soát chất lƣợng nguồn

nguyên liệu đó là liên kết v i ngƣời trồng tiêu trong việc tạo ra sản phẩm sạch.

Doanh nghiệp hỗ trợ vốn, hƣ ng dẫn nông dân các quy trình thực hành tốt nông

nghiệp (GAP) theo tiêu chuẩn, đồng thời bao tiêu sản phẩm đầu ra. Ngƣời trồng tiêu

cam kết thực hiện đúng các yêu cầu về canh tác và yên tâm về sản phẩm đầu ra

đƣợc mua v i giá cao hơn.

Mặt khác, vì chất lƣợng hồ tiêu Việt Nam đã bị các nƣ c nhập khẩu đòi hỏi tiêu

chuẩn nhƣ Châu Âu & Mỹ lƣu ý để siết chặt các yêu cầu kỹ thuật nhập khẩu. Vậy

nên để tránh bị những lô hàng không đạt chất lƣợng trả về và đặc biệt là tạo dựng

uy tín thì nhà nƣ c cần có quy định kiểm tra chất lƣợng trƣ c khi xuất khẩu; thành

lập trung tâm v i đầu tƣ máy móc hiện đại, chuyên môn cao để giúp các doanh

nghiệp kiểm định chất lƣợng trƣ c khi xuất hàng. Nhƣ các loại nông sản khác xuất

khẩu vào Mỹ, hồ tiêu xuất khẩu cũng cần đƣợc chiếu xạ để hạn chế các loại nấm

mốc.

 Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu

Hồ tiêu xuất khẩu nƣ c ta chủ yếu là xuất thô và qua các trung gian, hàm lƣợng

công nghệ thấp, chƣa tạo ra nhiều giá trị gia tăng. Sản phẩm chủ yếu là tiêu đen và

67

chƣa qua xay nghiền, tỷ lệ tiêu trắng, tiêu chế biến còn thấp. Sản phẩm chƣa đa

dạng, các mặt hàng tiêu xanh, tiêu đỏ, dầu tiêu,… hầu nhƣ chƣa có hoặc số lƣợng

không đáng kể. Cần có những giải pháp đầu tƣ chế biến, đa dạng hóa sản phẩm

theo nhu cầu thị trƣờng (bán cái khách hàng cần, chứ không phải bán cái chúng ta

có). Đặc biệt khi mà chất lƣợng cuộc sống ngày càng cao, đòi hỏi những sản phẩm

m i lạ, chất lƣợng và hình thức.

Sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu nƣ c ta chƣa đa dạng, chủ yếu xuất thô, nên giá trị

thấp. Các doanh nghiệp cần đầu tƣ công nghệ, tăng chế biến để tăng giá trị gia tăng

hơn nữa. Cần đầu tƣ nghiên cứu thị trƣờng để nắm bắt nhu cầu của ngƣời tiêu dùng

các nƣ c khác nhau. Doanh nghiệp cần xác định sản phẩm theo nhu cầu ngƣời tiêu

dùng và định hƣ ng nhu cầu. Trƣ c tiên, nghiên cứu các chủng loại sản phẩm hồ

tiêu m i đang đƣợc ƣu chuộng (tiêu đỏ, tiêu ngâm xanh, dầu tiêu,…) cũng nhƣ

nghiên cứu phát triển những loại sản phẩm m i t nguyên liệu hồ tiêu. Bên cạnh đó,

cần đầu tƣ máy móc công nghệ hiện đại trong chế biến hồ tiêu xuất khẩu (đặc biệt

tăng số lƣợng hồ tiêu rang xay). Có nhƣ vậy thì nƣ c ta m i hạn chế xuất khẩu hồ

tiêu thô và tạo ra nhiều giá trị hơn.

 Nâng cao giá trị và tạo dựng thƣơng hiệu

Để nâng tầm giá trị hồ tiêu trên trƣờng quốc tế, tạo niềm tin v i ngƣời tiêu

dùng thế gi i vào chất lƣợng hồ tiêu Việt Nam thì hồ tiêu nƣ c ta cần xây dựng chỉ

dẫn địa lý và thƣơng hiệu quốc gia cho hồ tiêu. Ngoài hồ tiêu Chƣ Sê (Gia Lai) và

hồ tiêu Phú Quốc (Kiên Giang), các địa phƣơng trồng hồ tiêu khác nên học tập tạo

dựng chỉ dẫn địa lý. Ngày nay, các nƣ c phát triển ƣu tiên sử dụng các sản phẩm có

nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Vậy nên các cơ quan địa phƣơng kiểm tra tiêu chuẩn

quy trình sản xuất để cấp giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ cho hồ tiêu.

Tuy sản lƣợng tiêu xuất khẩu nƣ c ta chiếm một nửa hồ tiêu xuất khẩu thế gi i

nhƣng phần l n là sản phẩm thô nguyên hạt qua các nƣ c trung gian do chƣa có

thƣơng hiệu. Đây là điểm bất lợi và thiếu bền vững trong xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta,

68

cần xây dựng và phát triển thƣơng hiệu hồ tiêu Việt Nam để tạo ra nhiều giá trị và

tham gia sâu hơn nữa vào chuỗi cung ứng hồ tiêu thế gi i.

Những năm qua, Việt Nam xuất khẩu đóng góp một nửa sản lƣợng hồ tiêu xuất

khẩu ra toàn cầu nhƣng dƣờng nhƣ ngƣời tiêu dùng hầu nhƣ chƣa biết đến thƣơng

hiệu hồ tiêu Việt Nam vì đa số đƣợc xuất thô qua trung gian. Các nƣ c chuyên kinh

doanh hồ tiêu này nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam, sau đó chế biến đóng gói dƣ i tên

thƣơng hiệu của mình và xuất khẩu sang các nƣ c. Ngƣời tiêu dùng không biết đặc

điểm hồ tiêu Việt Nam khác biệt nhƣ thế nào? Hồ tiêu đƣợc sản xuất vùng nào nổi

tiếng, cũng nhƣ nhãn hiệu hồ tiêu nào của Việt Nam... Nếu tạo dựng đƣợc thƣơng

hiệu thì hồ tiêu Việt Nam sẽ có chỗ đứng trên thị trƣờng thế gi i giảm b t việc phải

xuất qua các trung gian, có lợi thế cạnh tranh và mang lại nhiều giá trị hơn.

Muốn xây dựng thƣơng hiệu thì trƣ c tiên phải tạo dựng uy tín t chất lƣợng

sản phẩm, đảm bảo nguồn nguyên liệu sạch- không tồn dƣ thuốc BVTV, nấm mốc,

tạp chất,…và đƣa ra các sản phẩm đa dạng v i các kiểu dáng đóng gói và bao bì

đẹp mắt, khẩu hiệu hay,…phù hợp khách hàng, ngƣời tiêu dùng đƣợc định vị. Bên

cạnh đó cần nghiên cứu phát triển giống hồ tiêu m i năng suất và chất lƣợng để tìm

sản phẩm hồ tiêu Việt Nam có những ƣu điểm gì đặc biệt hơn các loại của các nƣ c

khác. Đặc biệt, sản phẩm cần chứng minh đƣợc nguồn gốc xuất xứ.

Hơn nữa, cần quảng bá thƣơng hiệu hồ tiêu quốc gia cũng nhƣ vùng canh tác.

Các doanh nghiệp cũng nên chú trọng đẩy mạnh marketing và quảng bá thƣơng

hiệu. Các doanh nghiệp tích cực tham gia các hội chợ gia vị thế gi i để quảng bá

hình ảnh thƣơng hiệu hồ tiêu, tài trợ các chƣơng trình liên quan đến nấu ăn…

 Mở rộng thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại

Thị trƣờng xuất khẩu hồ tiêu của nƣ c ta chƣa thực sự bền vững. Một lƣợng l n

hồ tiêu nƣ c ta đƣợc xuất qua các nƣ c trung gian nhƣ Hà Lan, Singapore, Ả Rập…

cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu trong nƣ c chƣa tiếp cận sát v i thị trƣờng

tiêu thụ. Ngoài ra, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm chƣa đƣợc giải quyết triệt để

69

khiến sản lƣợng xuất khẩu qua các thị trƣờng l n truyền thống (Mỹ, Đức,…) giảm

đáng kể cho thấy sự chủ quan và thiếu chủ động trong nghiên cứu và phát triển thị

trƣờng.

Để hạn chế hồ tiêu nƣ c ta xuất khẩu qua các nƣ c trung gian cũng nhƣ chủ

động trong vấn đề thị trƣờng xuất khẩu, ngày càng vững mạnh thì hồ tiêu Việt Nam

không chỉ giữ vững các thị trƣờng truyền thống mà còn cần chủ động phát triển các

thị trƣờng m i khác để tránh bị động khi các thị trƣờng chuyển sang các nhà cung

cấp của các nƣ c sản xuất hồ tiêu khác. Hiệp hội hồ tiêu tăng cƣờng các hoạt động

xúc tiến thƣơng mại. Nhƣ vậy, hồ tiêu Việt Nam m i có cơ hội thâm nhập sâu hơn

trong chuỗi giá trị hồ tiêu thế gi i, có cơ hội đi vào kênh tiêu thụ ngƣời tiêu dùng

nhƣ ở siêu thị các nƣ c.

 Thông tin

Khả năng nắm bắt và phân tích thông tin thị trƣờng hồ tiêu thế gi i của nƣ c ta

chƣa nhanh nhạy và hiệu quả, có thể mất các cơ hội tốt trong kinh doanh xuất khẩu.

Để có thể tận dụng đƣợc những cơ hội kinh doanh tốt thì các doanh nghiệp cần

nâng cao năng lực cạnh tranh, nghiên cứu kỹ thị trƣờng và cập nhật nhanh nhất

những động tĩnh của thị trƣờng hồ tiêu thế gi i cũng nhƣ các nhà kinh doanh các

nƣ c để có những giải pháp phản ứng nhanh chóng v i thị trƣờng, tìm kiếm đƣợc

lợi nhuận tối ƣu. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần đầu tƣ nâng cao trình độ nguồn

nhân lực; Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam hỗ trợ cung cấp các thông tin cập nhật nhất về

sản xuất & xuất khẩu hồ tiêu thế gi i. Bên cạnh đó, cần có những thay đổi để

chuyển Hiệp hội Hồ tiêu Thế gi i về Việt Nam, phát triển sàn giao dịch hồ tiêu ở

nƣ c ta.

70

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Qua kết quả phân tích những yếu tố thiếu bền vững của sản xuất & xuất khẩu

hồ tiêu nƣ c ta ở chƣơng 2, Chƣơng 3 tóm tắt lại những yếu tố thiếu bền vững và t

đó đƣa ra những giải pháp phát triển bền vững hồ tiêu nƣ c ta dựa trên những định

hƣ ng ngành nông nghiệp nƣ c ta nói chung và ngành hồ tiêu nói riêng. Những giải

pháp này đòi hỏi sự phối hợp của nhà nông, nhà kinh doanh chế biến, nhà khoa học

và nhà nƣ c. Trƣ c tiên, để sản xuất bền vững cần quy hoạch lại diện tích canh tác

tối ƣu & ổn định; ngăn chặn tình trạng mở rộng diện tích quá mức; để tránh tình

trạng giá giảm do cung vƣợt cầu. Đồng thời để nâng cao chất lƣợng & uy tín cho

hạt tiêu Việt Nam, trong quá trình sản xuất phải đảm bảo đúng các quy trình kỹ

thuật, nghiên cứu phát triển các loại giống ƣu việt, phù hợp v i điều kiện nƣ c ta;

mở rộng các vƣờn tiêu sạch kiểu mẫu theo tiêu chuẩn quốc tế; phát triển chỉ dẫn địa

lý,… Tiếp đến, để xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta phát triển bền vững hơn nữa, cần đầu

tƣ chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm và công dụng t hồ tiêu để thâm nhập sâu

hơn vào thị trƣờng thế gi i; chú trọng marketing xây dựng thƣơng hiệu hồ tiêu quốc

gia; duy trì và chủ động phát triển thị trƣờng để xuất khẩu; tạo mối liên kết giữa các

thành phần tham gia trong chuỗi giá trị hồ tiêu và nâng cao khả năng phân tích

thông tin và năng lực cạnh tranh.

71

KẾT LUẬN

Sản lƣợng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam luôn đứng đầu thế gi i v i gần một

nửa sản lƣợng hồ tiêu xuất khẩu toàn cầu trong những năm qua. Hạt tiêu Việt Nam

đã có mặt hầu hết ở các nƣ c và vùng lãnh thổ. Hồ tiêu là một trong những mặt

hàng nông sản chủ lực, đóng góp một tỷ lệ không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất

khẩu của Việt Nam. Cây tiêu đã đem hiệu quả kinh tế cao cũng nhƣ góp phần cải

thiện và ổn định đời sống ngƣời dân ở một số vùng canh tác. Tuy nhiên ngành hồ

tiêu đƣợc coi là bền vững khi: áp dụng khoa học công nghệ, sử dụng hiệu quả các

nguồn tài nguyên nhiên nhiên để sản xuất và cung ứng sản phẩm có năng suất, có

chất lƣợng, có khả năng cạnh tranh cao, có thƣơng hiệu mang lại giá trị gia tăng cao

trong dài hạn và tăng trƣởng ổn định. Đồng thời góp phần nâng cao đời sống xã hội

(xóa đói giảm nghèo, thu nhập ổn định, giải quyết việc làm,…). Bên cạnh đó, đảm

bảo môi trƣờng sinh thái không bị tổn hại, không bị ô nhiễm. Sự phát triển không

đƣợc ảnh hƣởng, tổn hại đến khả năng và nhu cầu sản xuất trong tƣơng lai. Dựa trên

những tiêu chí đánh giá tính bền vững của ngành hồ tiêu đƣợc phát triển để phân

tích tính bền vững trong sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu, nhận thấy ngành hồ tiêu

nƣ c ta vẫn còn tiềm ẩn những nguy cơ thiếu bền vững. Giá trị xuất khẩu tăng

những năm gần đây chƣa phải là do hạt tiêu gia nâng cao giá trị gia tăng cao, năng

lực cạnh tranh các doanh nghiệp hay năng suất tăng cao mà phần l n là do sản

lƣợng tăng vì diện tích đƣợc mở rộng nhanh. Sự tăng nguồn cung do gia tăng sản

lƣợng này có thể dẫn đến giá tiêu có thể giảm giá trong những năm t i khi cung

vƣợt cầu. Bên cạnh đó, việc thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật trong canh tác và xử

lý sâu bệnh hại, nguồn giống chƣa đa dạng,… đang là những hạn chế trong sản xuất

hồ tiêu. Mặt khác, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam chƣa tƣơng xứng v i tiềm năng khi

mà phần l n sản phẩm xuất khẩu ở dạng thô, chủ yếu xuất qua các nƣ c trung gian

và chƣa có thƣơng hiệu. Chính vì vậy, cần có những giải pháp để ngành hồ tiêu

nƣ c ta phát triển một cách thực sự bền vững. Đó là quy hoạch hợp lý diện tích hồ

tiêu hiện nay; kiểm soát tốt và nâng cao chất lƣợng trong sản xuất và nâng cao giá

trị, tạo dựng thƣơng hiệu cho hồ tiêu Việt Nam. Bên cạnh đó cần có những đầu tƣ

72

công nghệ, đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu, nâng cao năng lực doanh nghiệp,

phát triển thị trƣờng để thâm nhập sâu vào thị trƣờng thế gi i cũng nhƣ tăng cƣờng

liên kết giữa các thành phần tham gia chuỗi giá trị…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt:

1. Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, 2014. Quyết Định Phê Duyệt

Quy Hoạch Phát Triển Ngành Hồ Tiêu Việt Nam Đến Năm 2020, Tầm Nhìn

Đến 2030, Số 1442/ QĐ-BNN-TT

2. Cục Xúc Tiến Thƣơng Mại, Bộ Công Thƣơng, 29/06/2015. Bản tin Xuất

Khẩu số 400

3. Đỗ Trung Bình, 2012. Nghiên Cứu Biện Pháp Kỹ Thuật Tổng Hợp Trong

Sản Xuất cây Tiêu Theo Hướng Bền Vững, báo cáo Bộ Nông Nghiệp Và Phát

Triển Nông Thôn.

4. Đƣờng Hồng Dật, 2013. Hơn nửa thế kỷ đào tạo cán bộ nông nghiệp có trình

độ đại học – Nhìn lại một chặng đường

5. Hiệp Hội Hồ Tiêu Việt Nam, 2016. Báo Cáo Quý IV Năm 2015

6. Hồ Trung Thanh, 2009. Xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội

nhập quốc tế, luận án tiến sĩ Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

7. Lý Trung Kiên, 2009. Một số giải pháp nâng cao chất lượng và đẩy mạnh

xuất khẩu hồ tiêu tại các doanh nghiệp thành viên hiệp hội hồ tiêu Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại Học Kinh Tế TP. HCM

8. Nguyễn Tăng Tôn, 2009. Nghiên cứu tuyển chọn giống và các biện pháp kỹ

thuật canh tác tiên tiến phục vụ phát triển bền vững ngành hàng hồ tiêu. Báo

Cáo Nghiên Cứu Khoa Học và Phát Triển Công Nghệ. Bộ Nông Nghiệp và

Phát Triển Nông Thôn.

9. Nguyễn Tăng Tôn, Lê Văn Gia Nhỏ & ctv, 2005. Phân tích hiệu quả kinh tế

ngành hàng hồ tiêu Việt Nam

10. Nguyễn Văn Mấn, Trịnh Văn Thịnh, 2002. Nông nghiệp bền vững: cở sở và

ứng dụng, NXB Thanh Hóa.

11. Phạm Doãn, 2005. Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giải pháp

xóa đói nghèo và bảo vệ môi trường.

12. Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trƣờng, 2014. Cục Xúc tiến thƣơng mại

(VIETRADE), Bản tin ngành hàng hạt tiêu

13. Serey Mardy, Nguyễn Phúc Thọ, Chu Thị Kim Loan, 2013. Một số vấn đề lý

luận, thực tiễn về phát triển bền nông nghiệp bền vững và những bài học cho

phát triển nông nghiệp ở Campuchia

14. Thủ Tƣ ng Chính Phủ, Đề Án Tái Cơ Cấu Ngành Nông nghiệp Theo Hƣ ng

Nâng Cao Giá Trị Gia Tăng Và Phát Triển Bền Vững, Số 899/QĐ-TTg,

2013

15. Thủ Tƣ ng Chính Phủ, 2012. Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững

Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ( Chương trình nghị sự 21), Số: 432/QĐ-

TTg.

16. Trƣơng Hoàng Chinh, 2014. Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho

trái thanh long của tỉnh Long An. luận văn thạc sĩ Đại Học Kinh Tế TP.

HCM

17. Trần Lệ My, 2009. Giải pháp phát triển bền vững và hỗ trợ xuất khẩu hồ

tiêu. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại Học Kinh Tế TP. HCM

18. Từ điển đa dạng sinh học và phát triển bền vững, 2001. Hà Nội, NXB khoa

học và kỹ thuật.

19. Vũ Văn Nâm, 2009. Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam

20. Vũ Văn Hiền, 2014. Phát triển bền vững ở Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu và

trao đổi

Danh mục tài liệu tiếng Anh:

1. A.J. Smyth J. Dumanski, 1993, An international framework for evaluating

sustainable land management, Food and Agriculture Organization of the

United Nations

2. Bosshaq M.R., Afzalinia F., Moradi H.,2012. Measuring indicators and

determining factor affecting sustainable agricultural development in rural

areas - A case study of Ravansar, Iran. International Journal of AgriScience,

3. DSD, 2007. Indicators of Sustainable Development: Guidelines and

Methodologies. Third edition. New york: United Nations

4. Daniel R. Kazmer & Michele Konrad, 2004, Economic Lessons from the

Transition – the basic theory re-examined

5. Madhoo Pavaskar Somya Saran, 2013, Challenging Future for Pepper amid

Spices, Financial Vision, Volume 1/Issue 1/January 2013

6. Mollison, B.,1994. Đại cương về nông nghiệp bền vững. NXB Nông Nghiệp

7. Pearce D., Markandya A., & Barbier, E,1989. Blueprint for a Green

Economy. London.

8. Serey Mardy, Nguyễn Phúc Thọ, Chu Thị Kim Loan, 2013. Some

Fundamentals of Theories and Practices on Sustainable Development in

Agriculture and Lessons for Agricultural Development in Cambodia. Tạp chí

Khoa học và phát triển tập 11 /2013

WEBSITE:

http://peppervietnam.com/

http://www.ipcnet.org/n/

http://www.trademap.org

http://xttm.mard.gov.vn/

http://www.vaas.org.vn/

http://www.vietrade.gov.vn/

http://faostat3.fao.org/

http://www.agenda21.monre.gov.vn/

Phụ lục 1: Các sản phẩm hồ tiêu trên thế giới

Tiêu đen: Toàn trái tiêu bao gồm vỏ trái và hạt đƣợc phơi khô đến độ ẩm 13%.

Tiêu đen thànhphẩm có màu đen v i l p vỏ hạt nhăn bọc bên ngoài.

Tiêu trắng: Tiêu trắng hay còn gọi là tiêu sọ. Quả tiêu chín già đƣợc tách l p vỏ

bên ngoài rồi phơi khô. Tiêu trắng thành phẩm hạt tròn nhẵn có màu trắng

Dầu tiêu: Là tinh dầu bay hơi, đƣợc chiết xuất t quả tiêu bằng phƣơng pháp chƣng

cất hơi nƣ c. Đó là một hỗn hợp lỏng tự nhiên, trong suốt, có màu xanh vàng đến

hơi xanh lá cây.

Oleoresin tiêu: Còn gọi là dầu nhựa tiêu, là một chất chiết xuất đậm đặc bởi sự

chiết xuất bằng các dung mội cổ truyền hoặc chiết xuất ở nhiệt độ cao.

Oleoresine là một hỗn hợp tinh dầu, nhựa và các hợp chất nhƣ piperine có bản chất

là alkaloid tạo vị cay. Dầu nhựa tiêu có đầy đủ các đặc trƣng về hƣơng vị thơm cay

của tiêu.

Tiêu bột: Hạt tiêu khô đƣợc nghiền ở các kích cỡ khác nhau tùy theo yêu cầu của

ngƣời tiêu thụ. Gần đây công nghệ xay tiêu bột ở nhiệt độ thấp đã đƣợc gi i thiệu

để tránh sự mất mát các chất thơm bay hơi khi nghiền hạt tiêu. Nghiền tiêu ở nhiệt

độ thấp cũngloại bỏ đƣợc vi khuẩn và nấm mốc.

Tiêu xanh ngâm nƣớc muối: Tiêu xanh ngâm nƣ c muối đƣợc chế biến t quả

tiêu chƣa chín. Sau khi hái, tách cẩn thận quả tiêu khỏi gié, tránh làm vỡ, dập quả.

Các quả tiêu (hạt tiêu xanh) này đƣợc ngâm trong dung dịch giấm và muối để giữ

đƣợc màu xanh tự nhiên và thể chất dòn, xốp của hạt tiêu xanh. Tiêu thành phẩm có

hƣơng vị thơm ngon đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận.

Tiêu xanh hử nƣớc: Đây là một loại sản phẩm đƣợc chế biến t hạt tiêu xanh,

bằng cách xử lý hạt ở nhiệt độ cao để làm vô hiệu sự hoạt động của các enzym làm

hạt tiêu hóa nâu đen. Tiêu xanh qua xử lý nhiệt sau đó đƣợc sấy khô hay phơi khô ở

nhiệt độ đƣợc kiểm soát, nhờ vậy giữ lại đƣợc màu xanh tự nhiên nhƣ khi thu hái.

Sau khi ngâm vào nƣ c, hạt tiêu sẽ phục hồi lại hình dạng và màu sắc gần giống

nhƣ hạt tiêu xanh khi thu hái. Mùa thu hoạch tiêu xanh chỉ diễn ra trong một thời

gian ngắn trong năm, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tiêu xanh suốt năm. Tiêu xanh

khử nƣ c có thể tồn trữ đƣợc trong một năm, đáp ứng v i nhu cầu tiêu

Tiêu xanh cải tiến: Để khắc phục nhƣợc điểm về thể chất và hƣơng vị của tiêu

xanh khử nƣ c, khắc phục nhƣợc điểm về chi phí bao bì đóng gói của tiêu xanh

ngâm muối, ngƣời ta đã có những cải tiến trong chế biến tiêu xanh. Để sản xuất ra

loại tiêu xanh cải tiến này, hạt tiêu xanh đƣợc rửa sạch trong nƣ c, bƣ c tiếp theo là

đem ngâm trong nƣ c muối 2-3 tháng, xả nƣ c rồi đóng gói trong các túi PE để đƣa

ra thị trƣờng.

Tiêu xanh đông hô: Đây là một sản phẩm tiêu xanh hảo hạng đƣợc chế biến bằng cách làm khô hạt tiêu xanh đến độ ẩm khoảng 4% ở nhiệt độ âm 30-400C trong điều

kiện chân không. Màu sắc, hƣơng thơm và thể chất của tiêu xanh đông khô tốt hơn

nhiều so v i tiêu xanh phơi khô dƣ i ánh sáng mặt trời hay đƣợc khử nƣ c qua

sấy. Sản phẩm này có thể giữ ở nhiệt độ bình thƣờng trong phòng. Khi đuợc làm ẩm

trở lại, sản phẩm này giống nhƣ sản phẩm tiêu xanh m i thu hái quá trình chế biến

đòi hỏi máy móc phức tạp nên sản phẩm tiêu xanh đông khô có giá rất đắt.

Tiêu đỏ: Khi tiêu chín hoàn toàn, màu của quả tiêu chuyển t xanh sang đỏ. Màu

đỏ rất hấp dẫn so v i màu đen hay màu trắng ngà của tiêu trắng. Để chế biến tiêu

đỏ, thu hái tiêu khi nhiều quả tiêu trên chùm quả đã chín đỏ. Các quả này đƣợc tách

cẩn thận ra khỏi chùm quả. Các quả còn lại đƣợc ủ lại 2-3 ngày cho t i khi chuyển

sang màu đỏ thì đƣợc tiếp tục chế biến thành tiêu đỏ. Các quả tiêu đỏ sau khi đƣợc

tách ra khỏi chùm trái phải chế biến trong ngày. Màu đỏ của quả tiêu đƣợc giữ lại

bằng cách ngâm quả tiêu vào dung dịch nƣ c muối hay muối và giấm cùng v i chất

bảo quản thực phẩm. Sau đó tiêu có thể đƣợc khử nƣ c nhƣ quy trình khử nƣ c của

tiêu xanh. Ngoài ra còn có các sản phẩm khác đƣợc chế biến t tiêu nhƣ trà tiêu,

kẹo tiêu, dầu thơm tiêu, tiêu dùng cho hƣơng liệu mỹ phẩm.

Phụ Lục 2: Tiêu chuẩn hồ tiêu ASTA ( Tiêu chuẩn đánh giá của Mỹ)

1.1 Chỉ tiêu về Hóa

Chỉ tiêu Reclean Steamwashed

Max 7.0 % Max 1.0 % Max 12.5 % Min 2.0 % Min 4.0 % Max 7.0 % Max 1.0 % Max 12.0 % Min 2.0 % Min 4.0 %

Tro tổng Tro không tan trong Acid Độ ẩm Dầu bay hơi Piperine

1.2 Chỉ tiêu về Vi sinh:

4

Chỉ tiêu Reclean Steamwashed

cfu/g

5.10 2 10 cfu/g 2

cfu/g

2 10 cfu/g ≤ 3 cfu/g Neg/25 g

10 2 cfu/g 10 10 cfu/g TPC Coliform Yeast & Moulds Enterobateriaceas Bacillus coreus Staphylococus aureus E. Coli Salmonnella - - - - - - ≤ 3 cfu/g Neg/25 g

1.3 Chỉ tiêu về Lý:

Chỉ tiêu Reclean Steamwashed

Min 570g/l Max 2.0 % Max 1.0 mg/lb Max 5.0 mg/lb Max 2 count/lb Max 1.0 % Max 1.0 % Max 1.0 % Min 570g/l Max 2.0 % Max 1.0 mg/lb Max 5.0 mg/lb Max 2 count/lb Max 1.0 % Max 1.0 % Max 1.0 %

Dung trọng Hạt nhẹ Chất thải động vật có vú Chất thải khác Xác sâu chết Tạp chất Hạt mốc Hạt bị côn trùng làm bẩn

1.4 Chỉ tiêu về độc tố, chất phóng xạ, biến đổi

Chỉ tiêu Reclean Steamwashed

Aflatoxin B1 5 μg/kg -

10 μg/kg - Aflatoxin B1+ B2+ G1 + G2

Radioactive Neg Neg

GMO Neg Neg

1.5 Chỉ tiêu im loại nặng: Tùy HĐ quy định thêm ( QĐ 46/BYT )

STT Tên Kim Loại Giới Hạn Cho Phép Tối Đa (ML)(mg/kg)

1.0 1 Antimon (Sb)

5.0 2 Arsen (As)

1.0 3 Cadimi (Cd)

2.0 4 Chì (Pb)

0.05 5 Thủy ngân (Hg)

30 6 Đồng (Cu)

40 7 Kẽm (Zn)

1.6 Chỉ tiêu về thuốc BVTV (Theo QĐ FDA điều 409)

TÊN CHỈ TIÊU MỨC ĐỘ CHO PHÉP

Accephante 4 ppm max

Captan 25 ppm max

Dimethoate 2 ppm max

2.2 DDVP 0.5 ppm max

Chlorpyrifos 1 ppm max

Malathion 8 ppm max

Parathion 1 ppm max

Carbaryl 10 ppm max

Carbonfran 0.5 ppm max

Naled

Aldrin

Endrine

DDT

DDD

α, β, ∂, BHC

Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát hộ trồng tiêu

Kính giửi: Quý hộ trồng hồ tiêu

Tôi tên là Phan Thị Phƣơng Thảo- là học viên cao học Trƣờng Đại Học Kinh

Tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải pháp sản xuất

và xuất khẩu hồ tiêu bền vững”. Tôi thiết kế bảng câu hỏi nhằm thu thập thông tin

về tình hình sản xuất hồ tiêu, thu nhập hiện tại mà hồ tiêu mang lại cũng nhƣ định

hƣ ng sản xuất trong tƣơng lai…để t đó có thể đƣa ra các giải pháp phát triển bền

vững hồ tiêu hơn nữa. Những thông tin mà anh/chị cung cấp sẽ là nguồn dữ liệu

thực tế quý báu cho tôi. Rất mong anh/chị dành chút thời gian giúp tôi hoàn thành

bảng câu hỏi bên dƣ i. Rất cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của anh/ chị !

Thông tin đáp viên

Họ và tên:

Tuổi : Gi i : ☐ Nam ☐ Nữ

Địa chỉ:

Số điện thoại:

Câu 1: Vƣờn tiêu của gia đình anh chị đã bao nhiêu năm tuổi?

☐ 0- 5 năm ☐ 5-10 năm ☐ 10-15 năm ☐ Trên 15 năm

Câu 2: Tổng diện tích canh tác hồ tiêu của gia đình anh chị

☐ Dƣ i 0,5 ha ☐ 0,5-1ha ☐ trên 1ha

Câu 3: Nguồn thu nhập chính của gia đình anh chị là t

☐ Hồ tiêu ☐ Cà phê/ cao su/ điều... ☐ Nghề nghiệp khác .

Câu 4: Thu nhập trung bình hàng năm trên 1 ha trồng tiêu khoảng bao nhiêu?

Triệu đồng/ ha/ năm

Câu 5: Anh chị đánh giá việc trồng hồ tiêu qua 5 năm gần đây nhƣ thế nào?

(cho điểm t 1 đến 5 tƣơng ứng hoàn toàn khôn đồng ý đến hoàn toàn đồng ý )

1 2 3 4 5

Thu nhập hồ tiêu tăng qua 5 năm qua

Giá bán cao & ổn định

Hiệu quả hơn so v i các cây công nghiệp

khác (cao su, cà phê, điều, …)

Thu nhập t trồng tiêu cải thiện cuộc

sống

Hài lòng v i công việc trồng hồ tiêu

Tiếp tục gắn bó v i trồng tiêu

Câu 6 : Những khó khăn mà anh chị đang gặp phải khi trồng tiêu

( có thể chọn nhiều đáp án )

☐ Thiếu vốn đầu tƣ

☐ Ảnh hƣởng của dịch bệnh

☐ Sự không ổn định của giá nguyên liệu vật tƣ phân bón, giá nhân công

☐ Thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật về canh tác

☐ Tình hình giá cả

☐ Tiếp cận thị trƣờng

☐ Tình hình diễn biến thời tiết

☐ Cây giống

Câu 7: Nguồn Vốn đầu tƣ trồng tiêu t đâu?

☐ vốn tích lũy tự có

☐ vay t bạn bè, ngƣời thân

☐ vay ngân hàng

☐ hùn vốn chung

Câu 8: Anh chị nghĩ giá thu mua hồ tiêu hiện nay nhƣ thế nào

☐ Rất thấp ☐ Thấp ☐ Bình thƣờng ☐ Cao ☐ rất cao

Câu 9: Anh chị thƣờng bán tiêu hạt ở đâu ?

☐ Công ty chế biến ☐ Đại lý cho ứng vật tƣ

☐ Đại lý thu mua ☐ Lái buôn/ thu gom

Câu10: Kinh nghiệm trồng tiêu của anh chị t đâu

☐ Kinh nghiệm tự tích lũy

☐ Học tập các hộ khác

☐ Tham gia các hội khuyến nông, sản xuất tiêu

☐ Nghiên cứu các tài liệu, sách báo

Câu 11: Khi vƣờn tiêu bị dịch bệnh, anh chị xử lý nhƣ thế nào?

☐ Nhờ cán bộ khuyến nông tìm hiểu và đƣa cách giải quyết

☐ Tham khảo ý kiến xử lý các hộ khác

☐ Trồng lại vụ khác

Câu 12: Anh chị thu hoạch để làm tiêu đen khi có tỷ lệ quả chín trên chùm

☐ 5-10% ☐ 11-15% ☐ 16-20% ☐ > 20%

Anh chị thu hoạch để làm tiêu đen khi trên chùm

☐ chùm còn xanh

☐ Trên chùm quả đã cứng và có 2-3 trái chín vàng, chín đỏ

☐ chùm chín đỏ nhiều

Câu 13: Anh chị có sản xuất tiêu trắng (tiêu sọ) không?

☐ Có ☐ Không

Nếu có, Anh chị thu hoạch để làm tiêu trắng (tiêu sọ) khi có tỷ lệ quả chín trên

chùm khoảng

☐ Dƣ i 35% ☐ 35-40% ☐ Trên 40%

Câu 14: Sau thi thu hoạch, hạt tiêu đƣợc phơi ở đâu?

☐ Nền đất, lề đƣờng ☐ Sân xi măng ☐ Bạt phơi ☐ Sấy bằng máy

Câu 15: Anh chị có giãn cách thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trƣ c thu

hoạch theo khuyến cáo?

☐ Có ☐ Không

Câu 16: Anh chị có biết đến phƣơng pháp kỹ thuật m i trong trồng trọt theo hƣ ng

nông sản hữu cơ hay tiêu chuẩn Globalgap, Vietgap?

☐ chƣa ☐ rồi

Câu 17: Anh chị đã thử nghiệm một trong các quy trình & phƣơng pháp kỹ thuật

trên chƣa?

☐ chƣa ☐ rồi

Câu 18: Giống tiêu chính mà anh chị đang trồng?

☐ Tiêu Sẻ

☐ Tiêu Trâu

☐ Tiêu Vĩnh Linh

☐ Tiêu Ấn Độ

☐ Khác .

Câu 19: Anh chị có đảm bảo chắc rằng tiêu giống mà anh chị trồng m i đƣợc ƣơm

t vƣờn sạch sâu bệnh hay không?

☐ Chắc chắn ☐ Không chắc chắn

Câu 20: Anh chị hãy cho biết nguồn gốc của giống tiêu?

☐ Hộ tự ƣơm bầu

☐ Mua t hộ gia đình khác

☐ Mua t các trung tâm giống uy tín

Câu 21: Anh chị sử dụng các thông tin khoa học kỹ thuật t đâu để trồng & chăm

sóc

☐ Kinh nghiệm cá nhân

☐ T các hộ khác

☐ Chƣơng trình khuyến nông xã, huyện

☐ T sách báo, tivi, internet

Câu 22: Lƣợng phân bón hóa học trung bình hàng năm mà anh chị bón cho tiêu

kinh doanh ( tiêu đang trồng thu hoạch) là

☐ dƣ i 1,0 kg/trụ/năm ☐ 1,0-1,5 kg/trụ/năm

☐ 2,0-2,5kg/trụ/năm ☐ trên 2,5 kg/trụ/năm

Câu 23: Hồ tiêu trong giai đoạn kinh doanh, lƣợng phân bón hữu cơ (phân chuồng,

hoại mục,..) trung bình mà anh chị sử dụng cho 1 hecta trong 1 năm khoảng bao

nhiêu?

☐ Dƣ i 10 tấn/ha/năm

☐ T 10 đến 15 tấn/ha/ năm

☐ Trên 15 tấn/ha/năm

Câu 24: Anh chị có sử dụng một số loại thuốc BVTV có trong danh mục cấm hoặc

không rõ nguồn gốc xuất xứ?

☐ Có ☐ Không

Câu 25 : Anh chị sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật theo đúng khuyến cáo và

hƣ ng dẫn sử dụng ?

☐ Có ☐ Không

Câu 26: Anh chị có thói quen làm sạch thảm cỏ thấp giữa các trụ tiêu?

☐ Có ☐ Không

Câu 27 : Anh chị có ý định và sẽ tiếp tục mở rộng diện tích canh tác hồ tiêu ?

☐ Có ☐ Không

Xin chân thành cảm ơn !

Phụ lục 4: Danh sách các hộ trồng tiêu đƣợc khảo sát

HọTên Địa chỉ

ST T Số điện thoại

1 Nông Thị Tiện

Thôn 6 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168977324 9

2 Lâm Văn Xuân

Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0167358129 6

3 Nông Thị Nguyên Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh

Đắc Lắc 0165564306 1

4 Nông Văn Diễn

Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

5 Triệu Văn Thắng xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

6 Liễu Thị Hải Thôn 11 xã Cƣ Mốt

0164887412 0

7 Nông Văn Tƣ Thôn 13 xã Eakhal

8 Phan Thanh Nhập

Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165558448 9

9 Nguyễn Văn Thôn 9 xã Cƣ Mốt 0977492621

Phƣ c

10 Trần Quốc Bình

Thôn 7B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0169886112 7

11 Hồ Xuân Á

Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0500360098 9

12 Ngô Minh Quân 0977875085

Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

13 Nông Văn Tƣ ng 0987309110

Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

14 Đàm Xuân Thủy xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

15 Hoàng Thị Sáu

Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0162918080 0

16 Chu Thị Hành Thôn 9 xã Cƣ Mốt

17 Nông Thị Nguyệt

Thôn 3B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

18 Phan Văn Tài 0935358826

Thôn 11 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

19 Nguyễn Khắc Tấn Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh 096142128

Đắc Lắc

20 Nông Văn Khoa Thôn 11 xã Cƣ Mốt

0162926587 2

21 Mạc Văn Thƣơng xã Cƣ Mốt

22 Trần Tấn Phát

Thôn 7A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0166448290 8

23 Phan Văn Biên 0974875879

Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

24 Đỗ Trung Sự

Thôn 7B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168621413 3

25 Nông Văn Thìn

Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0162990257 2

26 Trần Thị Thƣơng

Thôn 3A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0163522832 6

27 Trần Thị Tính

Thôn 6C xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

28 Phùng Văn Cƣơng Thôn 13 xã Eakhal

0165628007 6

29 Lƣơng Bích Liền xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0949749395

30 Hoàng Thị Cúc Thôn 8B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh 0162676821

Đăclăc 0

31 Võ Văn Ngọ 0976783403

Thôn 6 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

32 Lô Văn Vƣơng

Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0164277659 1

33 Lục Vân Thái xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

0164520613 2

34 Mông Văn Cao

Thôn 6C xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165200170 8

35 Lục Thị Thảo

Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

36 Hoàng Văn Chính xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc

37 Lô Văn Cánh

Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168893797 1

38 Triệu Văn Thắng

Thôn 7B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

39 Nguyễn Thị Ngọc

Thôn 7A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

40 Bàn Thị Hải

Thôn 10 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc 0163619481 9

41 Bùi Minh Nhựt

Thôn 7A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168823945 5

42 Mông Văn Niên

Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

43 Lý Ngọc Chung

Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0164835741 2

44 Nguyễn Khắc

Minh Thôn 4 xã Cƣamung huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc 0162835638 7

45 Long Văn Quyền 0989250915

Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

46 Đàm Thị Thảo

Thôn 10 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc

47 Lƣơng Văn Quân

Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168406250 2

48 Nguyễn Thị Huệ 0169464409

Thôn 7A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

49 Lô Văn Chung

Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0167895261 7

50 Nguyễn Thị Liên

Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0167249615 9

51 Nguyễn Xuân Bạn Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh

Đắc Lắc 0169538522 2

52 Triệu Văn Phiếu

Thôn 11 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc 0166240140 6

53 Phùng Văn Chƣơng Thôn 13 xã Eakhal huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc 0163479628 9

54 Ban Văn Nam

Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165862276 0

55 Lê Quang Bảo

Thôn 1B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh ĐăcLăc 0167994184 0

56 Nguyễn Văn Báo

Thôn 6C xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165484587 6

57 Phùng Chí Hƣ ng Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh

Đắc Lắc 0166323693 0

58 Đàm Thị Nét

Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165738066 7

59 Phan Thị Nguyên Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh 0164835741

Đắc Lắc 2

60 Nông Thị Ngọc

Yến Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168476895 5

61 Nông Văn Niên

Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0167449074 6

62 Tô Văn Học 0969766125

Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

63 Hoàng Văn Tân 0985181673

Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

64 Trƣơng Thanh

Thùy Thôn 6C xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0166316100 4

65 Ngô Sơn Xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đăclắc

0166938954 3

66 Đặng Thế Kỷ

Thôn 6 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc 0500376400 8

67 Nông Thị Phƣơng

Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0123841225 5

68 Bế Ngọc Dìn

Thôn 7B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165834086 3

69 Nông Văn Hùng

Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0167796527 3

70 Hà Văn Hoàng 0987292170

Thôn 11 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc

71 Nông Văn Lơn

Thôn 11 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc

72 Trƣơng Văn Yên Thôn 9 xã Cƣ Mốt

0167220118 7

73 Nguyễn Thị Nhung Thôn 11 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh

Đắc Lắc 0169620358 9

74 Nguyễn Văn Dân

Thôn 1B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh ĐăcLăc

75 Hoàng Văn Thí 0988340413

Thôn 3B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

76 Huỳnh Văn Dƣơng Thôn 11 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh 0972116606

Đắc Lắc

77 Lục Văn Thăng

Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165800964 8

78 Nguyễn Đình Hòa Thôn 10 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh

0165441625 3 Đăclăc

79 Hoàng Văn Ngọc

Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

80 Triệu Văn Tựu

Thôn 6B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc

81 Long Văn Đông 0944835719

Thôn 3B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

82 Tôn Văn Bao

Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0162678921 7

83 Lâm Văn Tiên

Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0166758479 2

84 Triệu Văn Khí

Thôn 8B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165776198 5

85 Nông Xuân Hợp

Thôn 9 xã Cƣ Amung Huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

86 Hoàng Văn Khang Thôn 7A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh

Đắc Lắc 0168499633 7

87 Đào Văn Ánh 0988234721

Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

88 Tống Thị Hạnh Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh 0165977721

Đắc Lắc

89 Nông Văn Vinh

Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0166994109 3

90 Nông Văn Chung

Thôn 11 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

91 Nông Thị Na

Thôn 7B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

92 Ngô Thị Nghề

Thôn 1B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0166435467 5

93 Bế Đình Duân

Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

94 Hà Doãn Quảng xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc

0164949222 691

95 Nông Văn Dân

Thôn 9 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168519618 3

96 Đàm Quang Hoạch Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh

Đắc Lắc 0167443273 5

97 Lục Thị Mạnh

Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168747689 4

98 Chung Văn Hoạch Thôn 6B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh

Đắc Lắc

99 Đàm Thị Nhiên

Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165252 0041

Phụ lục 5: Thống ê ết quả khảo sát hộ trồng tiêu

Câu 1: Vƣờn tiêu của gia đình anh chị đã bao nhiêu năm tuổi? 0- 5 năm 5-10 năm Trên 15 năm Số hộ 54 30 11 Tỷ lệ 55% 31% 11%

3 98 3% 100%

Trên 15 năm Tổng cộng

Số hộ 36 43 18 97 Tỷ lệ 37% 44% 19% 100%

Câu 2: Tổng diện tích canh tác hồ tiêu của gia đình anh chị Dƣ i 0,5 ha 0,5-1ha trên 1ha Tổng cộng

Số hộ 33 51 13 97 Tỷ lệ 34% 53% 13% 100%

Câu 3: Nguồn thu nhập chính của gia đình anh chị là t Hồ tiêu Cà phê/ cao su/ điều... Nghề nghiệp khác Tổng cộng

Triệu đồng

260 51987 228

câu 4: Thu nhập trung bình hàng năm trên 1 ha trồng tiêu khoảng TRUNG BÌNH PHƢƠNG SAI LỆCH CHUẨN

Trung bình 2,40 3,21 3,66 xếp hạng 6 5 2

3,67 3,35 3,36 1 4 3

Câu 5: Anh chị đánh giá việc trồng hồ tiêu qua 5 năm gần đây nhƣ thế nào? Thu nhập hồ tiêu tăng qua 5 năm qua Giá bán cao & ổn định Hiệu quả hơn so v i các cây công nghiệp khác (cao su, cà phê, điều, …) Thu nhập t trồng tiêu cải thiện cuộc sống Hài lòng v i công việc trồng hồ tiêu Tiếp tục gắn bó v i trồng tiêu

Câu 6 : Những khó khăn mà anh chị đang gặp phải khi trồng tiêu Số hộ Tỷ lệ

66 90 35 14% 20% 8% Thiếu vốn đầu tƣ Ảnh hƣởng của dịch bệnh Sự không ổn định của giá nguyên liệu vật tƣ phân bón, giá nhân công

72 45 24 76 52 460 16% 10% 5% 17% 11% 100%

Thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật về canh tác Tình hình giá cả Tiếp cận thị trƣờng Tình hình diễn biến thời tiết Cây giống Tổng cộng

Câu 7: Nguồn Vốn đầu tƣ trồng tiêu t đâu? Số hộ Tỷ lệ

71 32 37 1 141 50% 23% 26% 1% 100%

vốn tích lũy tự có vay t bạn bè, ngƣời thân vay ngân hàng hùn vốn chung Tổng cộng

Câu 8: Anh chị nghĩ giá thu mua hồ tiêu hiện nay nhƣ thế nào Số hộ Tỷ lệ

6 9 35 39 9 98 6% 9% 39% 37% 9% 100%

Rất thấp Thấp Bình thƣờng Cao rất cao Tổng cộng

Số hộ 1 5 77 13 96 Tỷ lệ 1% 5% 80% 14% 100%

Câu 9: Anh chị thƣờng bán tiêu hạt ở đâu ? Công ty chế biến Đại lý cho ứng vật tƣ Đại lý thu mua Lái buôn/ thu gom Tổng cộng

Câu10: Kinh nghiệm trồng tiêu của anh chị t đâu Kinh nghiệm tự tích lũy Học tập các hộ khác Tham gia các hội khuyến nông, sản xuất tiêu Nghiên cứu các tài liệu, sách báo Tổng cộng Số hộ 55 51 35 17 158 Tỷ lệ 35% 32% 22% 11% 100%

Câu11: Khi vƣờn tiêu bị dịch bệnh, anh chị xử lý nhƣ thế nào? Số hộ Tỷ lệ

25 19% Nhờ cán bộ khuyến nông tìm hiểu và đƣa cách giải quyết

75 57% Tham khảo ý kiến xử lý các hộ khác

31 131 24% 100%

Trồng lại vụ khác Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ

13 20 40 14 87 15% 23% 46% 16% 100%

Câu 12.1: Anh chị thu hoạch để làm tiêu đen khi có tỷ lệ quả chín trên chùm 5-10% 11-15% 16-20% > 20% Tổng cộng

Câu12.2: Anh chị thu hoạch để làm tiêu đen khi trên chùm Chùm còn xanh Trên chùm quả đã cứng và có 2-3 trái chín vàng, chín đỏ Số hộ 5 52 Tỷ lệ 6% 58%

32 89 36% 100%

Chùm chín đỏ nhiều Tổng cộng

Số hộ 4 92 96 Tỷ lệ 4% 96% 100%

Câu13: Anh chị có sản xuất tiêu trắng (tiêu sọ) không? Có Không Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ

Câu13.2: Nếu có, Anh chị thu hoạch để làm tiêu trắng (tiêu sọ) khi có tỷ lệ quả chín trên chùm khoảng Dƣ i 35% 35-40% Trên 40% Tổng cộng 10 11 6 27 37% 41% 22% 100%

Số hộ 3 43 44 0 90 Tỷ lệ 3% 48% 49% 0% 100%

Câu 14: Sau thi thu hoạch, hạt tiêu đƣợc phơi ở đâu? Nền đất, lề đƣờng Sân xi măng Bạt phơi Sấy bằng máy Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ

66 32 98 67% 33% 100%

Câu 15: Anh chị có giãn cách thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trƣ c thu hoạch theo khuyến cáo? Có Không Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ

77 21 98 79% 21% 100%

Câu 16: Anh chị có biết đến phƣơng pháp kỹ thuật m i trong trồng trọt theo hƣ ng nông sản hữu cơ hay tiêu chuẩn Globalgap, Vietgap? Chƣa Rồi Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ

71 27 98 72% 28% 100%

Câu 17: Anh chị đã thử nghiệm một trong các quy trình & phƣơng pháp kỹ thuật trên chƣa? Chƣa Rồi Tổng cộng

Số hộ 18 39 46 5 14 122 Tỷ lệ 15% 32% 38% 4% 11% 100%

Câu 18: Giống tiêu chính mà anh chị đang trồng? Tiêu Sẻ Tiêu Trâu Tiêu Vĩnh Linh Tiêu Ấn Độ Khác . Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ Câu 19: Anh chị có đảm bảo chắc rằng tiêu giống mà anh chị trồng m i đƣợc ƣơm t vƣờn sạch sâu bệnh hay không?

27 70 97 28% 72% 100%

Chắc chắn Không chắc chắn Tổng cộng

Số hộ 33 50 8 91 Tỷ lệ 36% 55% 9% 100%

Câu 20: Anh chị hãy cho biết nguồn gốc của giống tiêu? Hộ tự ƣơm bầu Mua t hộ gia đình khác Mua t các trung tâm giống uy tín Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ

30 27 14 1 72 42% 38% 19% 1% 100%

Câu 21: Anh chị sử dụng các thông tin khoa học kỹ thuật t đâu để trồng & chăm sóc Kinh nghiệm cá nhân T các hộ khác Chƣơng trình khuyến nông xã, huyện T sách báo, tivi, internet Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ Câu 22: Lƣợng phân bón hóa học trung bình hàng năm mà anh chị bón cho tiêu kinh doanh ( tiêu đang trồng thu hoạch) là

22 37 18 18 95 23% 39% 19% 19% 100%

Dƣ i 1,0 kg/trụ/năm 1,0-1,5 kg/trụ/năm 2,0-2,5kg/trụ/năm Trên 2,5 kg/trụ/năm Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ

61 28 7 96 Số hộ 64% 29% 7% 100% Tỷ lệ

Câu 23: Hồ tiêu trong giai đoạn kinh doanh, lƣợng phân bón hữu cơ (phân chuồng, hoại mục,..) trung bình mà anh chị sử dụng cho 1 hecta trong 1 năm khoảng bao nhiêu? Dƣ i 10 tấn/ha/năm T 10 đến 15 tấn/ha/ năm Trên 15 tấn/ha/năm Tổng cộng Câu 24: Anh chị có sử dụng một số loại thuốc BVTV có trong danh mục cấm hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ? Có 23 24%

73 96 76% 100%

Không Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ

78 19 97 80% 20% 100%

Câu 25 : Anh chị sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật theo đúng khuyến cáo và hƣ ng dẫn sử dụng ? Có Không Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ

80 17 97 82% 18% 100%

Câu 26: Anh chị có thói quen làm sạch thảm cỏ thấp giữa các trụ tiêu? Có Không Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ

82 15 97 85% 15% 100%

Câu 27 : Anh chị có ý định và sẽ tiếp tục mở rộng diện tích canh tác hồ tiêu ? Có Không Tổng cộng