BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHAN THỊ PHƢƠNG THẢO
GIẢI PHÁP SẢN XUẤT HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh –Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
___________________
PHAN THỊ PHƢƠNG THẢO
GIẢI PHÁP SẢN XUẤT HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Kinh Doanh Thƣơng Mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRUNG ĐÔNG
TP.Hồ Chí Minh –Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, trích dẫn đều đƣợc ghi rõ nguồn tham khảo. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Năm 2016, Thành phố Hồ Chí Minh
Học viên thực hiện
Phan Thị Phƣơng Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .......................... 5
1.1 Khái niệm phát triển bền vững và nông nghiệp bền vững ................................ 5
1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững ...................................................................... 5
1.1.2 Nông nghiệp bền vững ................................................................................... 6
1.2 Bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng ............................................... 9
1.2.1 Bền vững về mặt kinh tế ................................................................................ 9
1.2.2 Bền vững về mặt xã hội ................................................................................. 9
1.2.3 Bền vững về mặt môi trƣờng ....................................................................... 10
1.3 Tiêu chí đo lƣờng và đánh giá sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp bền vững11
1.3.1 Tiêu chí bền vững về mặt kinh tế ................................................................ 11
1.3.2 Tiêu chí bền vững về mặt xã hội ................................................................ 15
1.3.3 Tiêu chí bền vững về mặt môi trƣờng ......................................................... 17
1.4 Các tiêu chí đánh giá tính bền vững trong sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu ... 18
1.4.1 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt kinh tế ........... 18
1.4.2 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt xã hội ............. 20
1.4.3 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt môi trƣờng ...... 20
1.5 Bài học kinh nghiệm t các nƣ c về phát triển bền vững ngành hồ tiêu ....... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU ............ 26
2.1 Sơ lƣợc về tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu thế gi i ........................... 26
2.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam ........................................ 30
2.2.1 Bền vững về mặt kinh tế .............................................................................. 30
2.2.2 Bền vững về mặt xã hội ............................................................................... 51
2.2.3 Bền vững về mặt môi trƣờng ....................................................................... 54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP SẢN XUẤT HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU BỀN VỮNG ................................................................................................... 60
3.1 Định hƣ ng phát triển ngành hồ tiêu nƣ c ta trong thời gian t i ................... 60
3.2 Một số giải pháp sản xuất hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu bền vững ........................ 62
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết tắt Diễn giải
PTBV Phát triển bền vững
XKBV Xuất khẩu bền vững
PTNNBV Phát triển nông nghiệp bền vững
Việt Nam Pepper Association VPA
(hiệp hội hồ tiêu Việt Nam)
International Pepper Community IPC
(Hiệp hội hồ tiêu thế gi i)
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practice)
Tiêu chuẩn Thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt Việt Nam
BVTV Bảo Vệ Thực Vật
Bộ Nông Nghiệp & PTNT Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các nhân tố kinh tế & xã hội có thể ảnh hƣởng đến phát triển bền
vững nông nghiệp .............................................................................................. 13
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các tiêu chí đo lƣờng bền vững nông nghiệp về kinh
tế, xã hội và môi trƣờng .................................................................................... 21
Bảng 2.1: Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 6 vùng trọng điểm tập trung hồ
tiêu Việt Nam năm 2014 ................................................................................... 37
Bảng 2.2: Sản lƣợng tiêu nguyên hạt và tiêu đã xay của Việt Nam xuất khẩu ra
thế gi i giai đoạn 2009-2015 ............................................................................. 40
Bảng 2.3: Giá tiêu đen xuất khẩu t các nƣ c sản xuất chính t ng quý năm
2015 ................................................................................................................... 42
Bảng 2.4: Một số thị trƣờng nhập khẩu chính hồ tiêu Việt Nam ở các châu lục
........................................................................................................................... 43
Bảng 2.5: So sánh giá trị gia tăng và lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia
ngành hàng hồ tiêu ............................................................................................ 52
Bảng 2.6 : Đánh giá việc nâng cao đời sống cho dân vùng trồng tiêu. ............. 53
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
1. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Diện tích Hồ Tiêu các nƣ c chính năm 2015 ................................. 27
Biểu đồ 2.2: Sản lƣợng hồ tiêu sản xuất của các nƣ c năm 2016 ....................... 27
Biểu đồ 2.3: Tiêu thụ hồ tiêu toàn cầu theo khu vực – 422 000 tấn năm 2015 ... 28
Biểu đồ 2.4: Giá trị xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam giai đoạn 2005-2016 (triệu USD) .............................................................................................................................. 30
Biểu đồ 2.6: Năng suất hồ tiêu Việt Nam giai đoạn qua các năm ...................... 32
Biểu đồ 2.7: Những khó khăn gặp phải khi trồng tiêu......................................... 33
Biểu đồ 2.8: Giống tiêu chính đang đƣợc trồng .................................................. 34
Biểu đồ 2.9: Nguồn gốc của giống hồ tiêu .......................................................... 35
Biểu đồ 2.10: Diện tích hồ tiêu 2010-2015.......................................................... 36
Biểu đồ 2.12: Giá Tiêu đen & tiêu trắng xuất khẩu (ĐVT: USD) ....................... 39
Biểu đồ 2.13: Xuất khẩu hồ tiêu giai đoạn 2010-2016 ........................................ 40
Biểu đồ 2.15: Xuất khẩu hồ tiêu theo châu lục năm 2016 .................................. 44
Biểu đồ 2.16: Giãn cách thời gian sử dụng thuốc BVTV theo khuyến cáo ........ 46
Biểu đồ 2.17: Biết đến phƣơng pháp nông sản hữu cơ hay Globalgap, Vietgap 46
Biểu đồ 2.18: Sau thi thu hoạch, hạt tiêu đƣợc phơi........................................... 47
Biểu đồ 2.19: Thu hoạch hồ tiêu khi tỷ lệ quả chín trên chùm ........................... 47
Biểu đồ 2.20: Nguồn thu nhập chính của gia đình .............................................. 51
Biểu đồ 2.21: Lƣợng phân bón hóa học trung bình hàng năm ............................ 55
Biểu đồ 2.22: Lƣợng phân bón hữu cơ 1 hecta trong 1 năm ............................... 56
Biểu đồ 2.23: Sử dụng thuốc BVTV cấm/ không rõ nguồn gốc xuất xứ ............ 57
Biểu đồ 2.24: Sử dụng các loại thuốc BVTV theo đúng khuyến cáo và hƣ ng dẫn .............................................................................................................................. 57
Biểu đồ 2.25: Thói quen làm sạch thảm cỏ thấp giữa các trụ tiêu ....................... 58
2. HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu ............ 19
Hình 2.1: Tiêu thụ hồ tiêu trên toàn cầu theo khu vực ....................................... 28
Hình 2.3: So sánh giá hồ tiêu của 5 nhà sản xuất đƣợc chọn .............................. 42
Hình 2.4: Kênh marketing hồ tiêu ....................................................................... 48
Hình 2.5: Lƣợng cầu và sản lƣợng hồ tiêu toàn cầu giai đoạn năm1988-2016 ... 49
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp v i hơn 70% dân số làm trong lĩnh vực
nông nghiệp. Trong đó cây hồ tiêu đƣợc mệnh danh là “cây vàng” của đất Việt. T
năm 2002 đến nay thì hồ tiêu Việt Nam luôn duy trì vị trí số một thế gi i v i sản
lƣợng chiếm gần một nửa sản lƣợng tiêu xuất khẩu của thế gi i nhờ tận dụng lợi thế
về điều kiện tự nhiên v i thổ nhƣỡng, khí hậu thuận lợi cũng nhƣ giá nhân công,
lao động rẻ….Theo dữ liệu thống kê của Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, sản phẩm hạt
tiêu của Việt Nam đã xuất khẩu vƣơn đến 97 quốc gia, vùng lãnh thổ v i các thị
trƣờng chủ lực nhƣ Hoa Kỳ, Đức, Hà Lan, Singapore... Cây hồ tiêu đã đóng góp
hơn 8% (năm 2016) trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia cũng nhƣ giúp
nhiều nông dân vƣơn lên làm giàu. T năm 2014, hồ tiêu đƣợc ghi tên trong danh
sách các mặt hàng xuất khẩu v i kim ngạch hơn 1 tỷ USD. Ngành hồ tiêu nƣ c ta
đang gặt hái những thành công nổi bật, tuy nhiên cũng đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ
thiếu bền vững. Mặc dù đứng đầu về sản lƣợng xuất khẩu song phần l n hồ tiêu
Việt Nam lại xuất khẩu dƣ i dạng thô, hàm lƣợng giá trị gia tăng thấp, chƣa có
thƣơng hiệu và một lƣợng l n hồ tiêu còn xuất qua các nƣ c trung gian, cho thấy
ngành hồ tiêu nƣ c ta chƣa đƣợc khai thác hết tiềm năng. Ngoài ra giá hồ tiêu hấp
dẫn, ngƣời dân thâm canh quá mức để tăng năng suất nhƣng do thiếu kiến thức canh
tác, lạm dụng các loại phân bón hóa học và các loại thuốc BVTV dẫn đến dịch bệnh
bùng phát. Tồn dƣ thuốc bảo vệ thực vật trong hồ tiêu cũng đang là rào cản hạn chế
nhập khẩu vào một số thị trƣờng l n nhƣ Mỹ và EU. Bên cạnh đó, sự gia tăng diện
tích quá nhanh gần đây có thể sẽ khiến giá giảm trong tƣơng lai do cung vƣợt cầu
cũng nhƣ đe dọa đến nguồn tài nguyên đất, nguồn nƣ c ngầm,… Hồ tiêu nƣ c ta
v i hơn 90 % sản lƣợng đƣợc xuất khẩu thì quá trình sản xuất góp phần quyết định
quan trọng đến sự bền vững của xuất khẩu hồ tiêu .
2
Vậy nên, việc nghiên cứu và phân tích những nguyên nhân dẫn đến sản xuất và
xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta chƣa thực sự bền vững để t đó có những giải pháp hỗ trợ
là hết sức cần thiết. Chính vì vậy luận văn “Giải pháp sản xuất hỗ trợ xuất khẩu hồ
tiêu bền vững” đƣợc xây dựng v i mục tiêu tập trung phân tích tính bền vững của
ngành hồ tiêu nƣ c ta, t đó có thể kiến nghị một số giải pháp sản xuất hỗ trợ xuất
khẩu hồ tiêu bền vững hơn nữa trong tƣơng lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong sản xuất và xuất khẩu
hồ tiêu.
- Đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp sản xuất để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu
bền vững.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: sản xuất hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu ở Việt Nam.
- Về thời gian: tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất và xuất khẩu 5
năm gần đây t năm 2010 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thứ nhất, dựa trên nền tảng lý thuyết về phát triển bền vững, tác giả phát triển
và xác định các tiêu chí để đánh giá sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu bền vững. Tiếp
đó, tổng hợp các dữ liệu thứ cấp t Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam các tài liệu t công
trình nghiên cứu, sách báo và Internet trong nƣ c và quốc tế để phân tích và đánh
giá tính bền vững của sản xuất & xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam trên 3 khía cạnh: kinh
tế, xã hội và môi trƣờng.
Thứ hai, hồ tiêu nƣ c ta đƣợc trồng chủ yếu ở 2 vùng trọng điểm là Đông nam
bộ và Tây nguyên. Trong đó, Đắc Lắc (thuộc Tây nguyên) là một trong những tỉnh
có diện tích hồ tiêu l n nhất cả nƣ c. Bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện
3
những hộ trồng tiêu ở một huyện thuộc Đắc Lắc và dựa trên những tiêu chí sản xuất
để xuất khẩu hồ tiêu bền vững, tác giả tiến hành khảo sát 100 hộ trồng tiêu để thông
kê mô tả, làm ví dụ minh họa cho những kết quả nghiên cứu của hồ tiêu cả nƣ c.
Tác giả khai thác thông những hộ trồng tiêu để đánh giá vai trò của hồ tiêu, phƣơng
pháp canh tác có hiệu quả kinh tế và ảnh hƣởng môi trƣờng hay không ? cũng nhƣ
những đóng góp của hồ tiêu trong việc cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống xã hội
ở vùng trồng hồ tiêu…(các câu hỏi đƣợc phát triển dựa trên các yếu tố bảng 1.2)
5. Tổng quan tài liệu
Indicators of Sustainable Development: Guidelines and Methodologies-
JoAnne DiSano (2007) (chỉ số phát triển bền vững: hƣ ng dẫn và phƣơng pháp) -
ấn phẩm tái bản lần thứ 3 do ủy ban phát triển bền vững Liên hợp quốc đƣa ra các
hƣ ng dẫn chi tiết áp dụng các chỉ số trong đánh giá phát triển bền vững cho quốc
gia. Đây đƣợc xem là tài liệu nền tảng của phát triển bền vững.
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long
của tỉnh Long An” của Trƣơng Hoàng Chinh (2014) đã đƣa khái niệm phát triển
bền vững vào trong lĩnh vực ngành sản xuất xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp. Song
hệ thống lý thuyết còn khá đơn giản và luận văn chƣa áp dụng chặt chẽ nội dung lý
thuyết vào đánh giá và đƣa ra các giải pháp phát triển bền vững.
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững cho sản phẩm hạt
điều của tỉnh Bình Phước” Tạ Thị Kim Chúc (2012) đã hệ thống hóa lý thuyết về
xuất khẩu bền vững đƣa ra các giải pháp xuất khẩu bền vững cho hạt điều của tỉnh
Bình Phƣ c. Hạt điều và hồ tiêu đều là sản phẩm của cây công nghiệp dài ngày,
thích hợp ở những vùng đất bazan và chủ yếu đƣợc xuất khẩu. Vậy nên có sự tƣơng
tự v i đề tài trên, tác giả có thể tham khảo, đối chiếu trong ngành hàng hồ tiêu.
Luận Văn của thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao chất lượng và đẩy mạnh xuất
khẩu hồ tiêu tại các doanh nghiệp thành viên hiệp hội hồ tiêu Việt Nam” Lý Trung
Kiên (2009) trên nền tảng lý thuyết về lợi thế cạnh tranh, tác giả đƣa các giải pháp
4
nhằm nâng cao chất lƣợng và xây dựng thƣơng hiệu hạt tiêu để nâng cao năng lực
cạnh tranh v i mục đích đẩy mạnh xuất khẩu. Nội dung nâng cao chất lƣợng và xây
dựng thƣơng hiệu cũng là một phần trong phát triển bền vững hồ tiêu cần tham
khảo.
Luận văn thạc sĩ Trần Lệ My (2009) “Giải pháp phát triển bền vững và hỗ trợ
xuất khẩu hồ tiêu” đã cho thấy tầm quan trọng của phát triển hồ tiêu bền vững và
cho thấy bền vững trong sản xuất hồ tiêu tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu
hồ tiêu. Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả cũng nhƣ tác giả đã đánh giá tính bền
vững ngành hồ tiêu Việt Nam và qua đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức để đề xuất kiến nghị các giải pháp về mặt chính sách nhà nƣ c để hỗ trợ
xuất khẩu hồ tiêu. Tuy nhiên cơ sở lý thuyết v i các tiêu chí đánh giá phát triển bền
vững đƣợc đƣa ra chƣa cụ thể và giải pháp hầu nhƣ về mặt chính sách. Vì vậy trong
luận văn sẽ hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững để làm cơ sở
phân tích tính bền vững của sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu để đƣa ra những giải pháp
nâng cao tính bền vững của ngành hồ tiêu nƣ c ta.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
Chƣơng 2 : Thực trạng sản xuất và xuất khẩu ngành hồ tiêu Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp sản xuất hỗ trợ xuất khẩu bền vững hồ tiêu
5
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1 Khái niệm phát triển bền vững và nông nghiệp bền vững
1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững
Năm 1980 thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên xuất hiện trong ấn phẩm
“chiến lƣợc bảo tồn thế gi i” (công bố bởi hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên thế gi i-IUCN) là “sự phát triển của nhân loại không chỉ chú
trọng phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và
không tác động đến môi trƣờng sinh thái học”.
Năm 1987 trong báo cáo Brundrland v i tiêu đề “Tƣơng lai của chúng ta” do
Ủy ban Môi Trƣờng và Phát Triển thế gi i -WCED đã mở rộng thêm khái niệm
phát triển bền vững. Đó là phát triển nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của con
ngƣời nhƣng không gây tổn hại t i các nhu cầu của thế hệ tƣơng lai”. Hội nghị Phát
triển và Môi trƣờng của liên hiệp các nƣ c vào năm 1992 đã nhận thấy vai trò và sự
cần thiết việc xây dựng bộ chỉ tiêu hƣ ng dẫn phát triển bền vững cho các nƣ c làm
kim chỉ nam cho hành động.
Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thƣợng đỉnh thế gi i về Phát triển bền
vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định phát triển
bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt
của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trƣởng kinh tế), phát triển xã
hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết
việc làm) và bảo vệ môi trƣờng (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện chất lƣợng môi trƣờng; phòng chống cháy và chặt phá r ng; khai thác hợp lý
và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Nội dung của ba khía cạnh của phát
triển bền vững (kinh tế, xã hội, môi trƣờng) đã đƣợc làm rõ. Tiêu chí để đánh giá sự
phát triển bền vững là sự tăng trƣởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công
6
bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và
nâng cao đƣợc chất lƣợng môi trƣờng sống.
Tại đại hội XII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 cũng
đã nhấn mạnh phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lƣợc. Đó là
phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trƣởng, coi chất lƣợng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ƣu tiên hàng đầu, chú
trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trƣởng kinh tế phải
kết hợp hài hoà v i phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không
ng ng nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế-xã hội phải
luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, chủ động ứng phó v i biến đổi khí
hậu.
Ở Việt Nam, trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng Phát triển bền vững
đƣợc định nghĩa một cách tổng quát v i các mục tiêu trọng yếu, phù hợp v i điều
kiện và tình hình ở nƣ c ta. Đó là “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đƣợc
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó
của các thế hệ tƣơng lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trƣởng kinh
tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng”. Đây là khái niệm chung nhất về
phát triển bền vững v i sự kết hợp: phát triển hài hòa kinh tế, xã hội, môi trƣờng và
không ảnh hƣởng đến tƣơng lai.
1.1.2 Nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Một số nhà
sinh học đƣa ra định nghĩa về nông nghiệp bền vững dựa trên quan điểm sinh thái
học đã đặt vấn đề môi trƣờng và phƣơng pháp canh tác lên quan trọng hàng đầu.
Mollison Bill (1994) cho rằng nông nghiệp bền vững là: một hệ thống, nhờ đó con
ngƣời có thể tồn tại đƣợc, sử dụng nguồn lƣơng thực và tài nguyên phong phú trong
thiên nhiên mà không liên tục huỷ diệt sự sống trên trái đất. Trong các tài liệu Việt
7
Nam, nông nghiệp bền vững theo định nghĩa của t điển đa dạng sinh học và phát
triển bền vững là: “Phƣơng pháp trồng trọt và chăn nuôi dựa vào việc bón phân hữu
cơ, bảo vệ đất màu, bảo vệ nƣ c, hạn chế sâu bệnh bằng biện pháp sinh học và sử
dụng ở mức ít nhất năng lƣợng hóa thạch không tái tạo”.
Trong bối cảnh đất nƣ c Camphuchia còn nhiều nghèo đói thì vấn đề an ninh
lƣơng thực đƣợc ƣu tiên. Tác giả Phạm Doãn (2005) cho rằng PTNNBV là quá
trình đa chiều, bao gồm: (1) tính bền vững của chuỗi lƣơng thực (t ngƣời sản xuất
đến tiêu thụ, liên quan trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trƣờng); (2)
tính bền vững trong sử dụng tài nguyên đất và nƣ c về không gian và thời gian; (3)
khả năng tƣơng tác thƣơng mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn
để đảm bảo cuộc sống đủ, an ninh lƣơng thực trong vùng và giữa các vùng.
Serey Mardy, Nguyễn Phúc Thọ, Chu Thị Kim Loan (2013) tiếp tục giải thích rõ
hơn trƣờng hợp nông nghiệp Campuchia: Nền nông nghiệp phát triển bền vững phải
bảo đảm đƣợc mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và
môi trƣờng. Về kinh tế, sản xuất nông nghiệp phải đạt hiệu quả cao, làm ra nhiều
sản phẩm, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lƣơng
thực mà còn xuất khẩu ra thị trƣờng quốc tế. Về xã hội, một nền nông nghiệp bền
vững phải đảm bảo cho ngƣời nông dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn
định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng đƣợc nâng cao. PTNNBV về khía
cạnh môi trƣờng là không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên, giữ nguồn nƣ c
ngầm trong sạch và không gây ô nhiễm.
Xuất phát t khái niệm cơ bản về phát triển bền vững, nhiều tác giả đã phát triển
khái niệm nông nghiệp bền vững dựa trên sự phát triển hài hòa của ba “chân kiềng”
kinh tế, xã hội và môi trƣờng cũng nhƣ đảm bảo nguồn lực cho tƣơng lai. Nguyễn
Văn Mấn & Trịnh Văn Thịnh (2002) cho rằng mục tiêu của nông nghiệp bền vững
là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có
khả năng thõa mãn những nhu cầu của con ngƣời mà không làm hủy diệt đất đai,
8
không làm ô nhiễm môi trƣờng. Nông nghiệp bền vững rất quan tâm đến bảo vệ
công bằng xã hội và văn hóa dân tộc.
Vũ Văn Nâm (2009) đƣa ra khái niệm khá đầy đủ về nông nghiệp bền vững
(bao gồm cả lâm nghiệp và ngƣ nghiệp). Đó là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn v i bảo vệ môi trƣờng
sinh thái trên cơ sở đảm bảo các nhu cầu của con ngƣời trong trong hiện tại và
tƣơng lai và đƣợc xã hội chấp nhận. Đặc trƣng của nền nông nghiệp theo xu hƣ ng
bền vững đƣợc thể hiện trên 3 khía cạnh sau: Đảm bảo nhịp độ tăng trƣởng ổn định,
hiệu quả; giải quyết có hiệu quả các vấn đề về mặt xã hội trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn; Phát triển bền vững nền nông nghiệp theo xu hƣ ng nền nông
nghiệp sinh thái.
Mở rộng khái niệm nông nghiệp bền vững cho một ngành cụ thể thì để đảm bảo
nhịp độ ổn định, hiệu quả thì sản xuất cần có năng suất, đƣa ra các sản phẩm chất
lƣợng, có thƣơng hiệu, có khả năng cạnh tranh và mang giá trị kinh tế trong dài hạn.
Muốn vậy cần phải ứng dụng các công nghệ khoa học tiên tiến trong sản xuất, xây
dựng thƣơng hiệu vững mạnh. Tiếp đến giải quyết tốt các vấn đề xã hội cho vùng
canh tác ngành nông nghiệp đó đƣợc cụ thể qua nâng cao đời sống ngƣời dân, giải
quyết công ăn việc làm, ổn định thu nhập, xóa đói giảm nghèo,…Về mặt môi
trƣờng đảm bảo không ô nhiễm môi trƣờng, sử dụng các nguồn tài nguyên hợp lý,
không làm cạn kiệt nguồn lực tài nguyên.
Như vậy, từ định nghĩa nông nghiệp bền vững ở trên, phát triển bền vững của
ngành nông nghiệp cụ thể có thể hiểu như là: áp dụng khoa học công nghệ, sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên nhiên nhiên để sản xuất và cung ứng sản phẩm có
năng suất, có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao, có thương hiệu mang lại giá
trị gia tăng cao trong dài hạn và tăng trưởng ổn định. Đồng thời góp phần nâng
cao đời sống xã hội (xóa đói giảm nghèo, thu nhập ổn định, giải quyết việc làm,…).
Bên cạnh đó, đảm bảo môi trường sinh thái không bị tổn hại, không bị ô nhiễm. Sự
phát triển không được ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng và nhu cầu sản xuất trong
tương lai.
9
1.2 Bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng
1.2.1 Bền vững về mặt kinh tế
Vũ Văn Hiền (2014) cho rằng mỗi nền kinh tế đƣợc coi là bền vững khi phát
triển kinh tế hiệu quả, tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh và ổn định v i tốc độ tăng
trƣởng GDP và GDP đầu ngƣời cao và cơ cấu GDP cân bằng hợp lý.
T khái niệm nông nghiệp bền vững của Vũ Văn Nâm (2009) thì nông nghiệp
bền vững về mặt kinh tế phải hiệu quả và đảm bảo nhịp độ tăng trƣởng ổn định.
Hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp là phải đạt năng suất v i sản lƣợng tối ƣu và
chất lƣợng tốt, có thƣơng hiệu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó tốc độ
tăng trƣởng tổng giá trị cao và ổn định.
Tóm lại, ngành nông nghiệp phát triển bền vững về mặt kinh tế khi bền vững về
cả chất và lượng.
Thứ nhất bền vững kinh tế về lượng: tổng sản lượng sản xuất đạt mức cao và ổn
định và tốc độ tăng trưởng cao, mang lại giá trị gia tăng cao cho đất nước, mang
lại thu nhập ổn định cho các thành phần tham gia trong dài lâu.
Thứ hai, bền vững kinh tế về chất: sản phẩm có năng suất tốt, chất lượng, đạt tiêu
chuẩn quốc tế, giá cả ổn định, có thương hiệu và có khả năng cạnh tranh cao trên
trường thế giới.
1.2.2 Bền vững về mặt xã hội
Khái niệm bền vững về mặt xã hội đƣợc định nghĩa là một xã hội bền vững cần
có sự công bằng trong phân phối xã hội, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao
gồm sức khỏe và giáo dục, bình đẳng gi i, trách nhiệm chính trị và có sự tham gia.
Bền vững về các mặt xã hội (dân số, thu nhập và đô thị hóa, thất nghiệp, bình đẳng
gi i, nghèo đói, chăm sóc sức khỏe, xung đột).
10
Pearce, Markandya và Barbier (1989) đƣa ra định nghĩa tổng quát về phát triển
bền vững về mặt kinh tế-xã hội là đảm bảo, hỗ trợ các mục tiêu: tăng thu nhập thực
tế, nâng cao trình độ giáo dục, chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân và chất lƣợng cuộc
sống.
Về xã hội, một nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo cho ngƣời nông dân có
đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng đƣợc nâng cao (Chu Kim Loan, 2013).
Tính bền vững về mặt xã hội của lĩnh vực nông nghiệp bao gồm cải thiện chất
lượng cuộc sống, tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định, xóa đói giảm nghèo (đặc
biệt các vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số)… cho vùng canh tác.
1.2.3 Bền vững về mặt môi trƣờng
Môi trƣờng tự nhiên và sản xuất xã hội quan hệ khăng khít, chặt chẽ, tác động
lẫn nhau trong thế cân đối thống nhất: Môi trƣờng tự nhiên (bao gồm cả tài nguyên
thiên nhiên) cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản xuất xã hội. Sự giàu nghèo
của một số nƣ c phụ thuộc khá nhiều vào nguồn tài nguyên: Rất nhiều quốc gia
phát triển chỉ trên cơ sở khai thác tài nguyên để xuất khẩu đổi lấy ngoại tệ, thiết bị
công nghệ hiện đại,... Có thể nói, tài nguyên nói riêng và môi trƣờng tự nhiên nói
chung (trong đó có cả tài nguyên) có vai trò quan trọng đối v i sự phát triển bền
vững về kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phƣơng.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá
trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn m i,... đều tác động đến môi trƣờng và gây
ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trƣờng là
khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lƣợng môi trƣờng sống của con ngƣời phải
đƣợc bảo đảm. Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nƣ c, đất, không gian
địa lý, cảnh quan. Chất lƣợng của các yếu tố trên luôn cần đƣợc coi trọng và thƣờng
xuyên đƣợc đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
11
Đƣờng Hồng Dật (2012) cho rằng phát triển bền vững nông nghiệp nói chung
về mặt môi trƣờng là bảo vệ môi trƣờng chống ô nhiễm, tạo lập môi trƣờng sản
xuất, môi trƣờng sống trong lành, xây dựng môi trƣờng sinh thái phát triển bền
vững, không làm cạn kiệt tài nguyên. Môi trƣờng bền vững bảo đảm cho môi
trƣờng đất, nƣ c, không khí không bị ô nhiễm về thuốc bảo vệ thực vật, về phân
bón hóa học, phân hữu cơ chƣa hoại mục và về các loại phế phẩm, phế thải trong
nông nghiệp, về tàn dƣ thực vật. Áp dụng rộng rãi các quy trình sản xuất nông
nghiệp, các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng nông
nghiệp.
Nội dung bền vững môi trƣờng tập trung 2 vấn đề chính là: phát triển kinh tế
hiệu quả nhƣng không làm ô nhiễm môi trƣờng, không làm cạn kiệt tài nguyên, đảm
bảo hệ sinh thái cân bằng cho hiện tại và tƣơng lai.
1.3 Tiêu chí đo lƣờng và đánh giá sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp bền
vững
1.3.1 Tiêu chí bền vững về mặt kinh tế
Ủy ban phát triển bền vững Liên hợp quốc (2013) xác định yếu tố kinh tế trong
phát triển bền vững quốc gia đƣợc thể hiện qua các nhân tố và chỉ số sau: kinh tế vĩ
mô (GDP, GNI, lạm phát), tài chính (nợ /GNI), việc làm (việc làm/ dân số, năng
suất lao động, chi phí đơn vị lao động, tiền lƣơng), công nghệ thông tin (sử dụng
internet/100 dân, sử dụng điện thoại/100 dân), nghiên cứu và phát triển. Trong đó
yếu tố kinh tế vĩ mô đƣợc cho là quan trọng nhất và là yếu tố ƣu tiên xét đến đầu
tiên.
Các chỉ số GDP –tổng sản phẩm trong nƣ c, GNP- tổng sản phẩm quốc gia,
tổng sản phẩm bình quân đầu ngƣời, tăng trƣởng của GDP, cơ cấu của GDP đƣợc
dùng nhƣ những chỉ tiêu đặc trƣng để đánh giá sự phát triển và tăng trƣởng kinh tế
của một quốc gia. Nếu nhƣ giá trị của toàn bộ nền kinh tế đƣợc thể hiện qua GDP,
12
tăng trƣởng kinh tế thể hiện qua tốc độ tăng trƣởng GDP thì trong một ngành đƣợc
thể hiện qua tổng giá trị mà nó mang lại cũng nhƣ tốc độ tăng trƣởng ngành. Trong
đó, giá và sản lƣợng nông nghiệp là 2 yếu tố quan trọng cấu thành giá trị- cho thấy
hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Vậy nên nông nghiệp bền vững khi sản lƣợng
và giá đạt mức cao và ổn định. Hiệu suất của phát triển kinh tế đánh giá bằng GDP
trên đầu ngƣời thì trong ngành đƣợc tƣơng ứng đo lƣờng thông qua thu nhập trên
đơn vị sản xuất.
Một số tác giả trên thế gi i cũng đƣa ra các chỉ tiêu nông nghiệp bền vững v i
cách tiếp cận vấn đề khác nhau. Trong bối cảnh nông nghiệp Ravansar- Iran chƣa
phát triển và sản xuất nông nghiệp tập trung vào lƣơng thực và sợi vải, Boshaq,
Afzalinia, Moradi (2012) đã đo lƣờng các chỉ số và xác định nhân tố ảnh hƣởng đến
phát triển bền vững mặt kinh tế của vùng Ravansar qua các nhân tố nhƣ sau: (1) khả
năng tiếp cận các loại phân bón; (2) các máy móc nông nghiệp, (3) thị trƣờng của
sản phẩm nông nghiệp, (4) nhà kho, kho lạnh, (5) đầu tƣ nông nghiệp, (6) các loại
hạt giống, (7) tín dụng ngân hàng. V i điều kiện nông nghiệp còn nhiều nghèo nàn
chƣa tiến bộ, cơ sở hạ tầng cũ, các tác giả trên xác định các nhân tố tác động bền
vững về mặt kinh tế dựa trên khả năng tiếp cận nguồn lực để sản xuất (giống, vốn
vay,…), thị trƣờng và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất
nông nghiệp nhằm tăng năng suất và hiệu quả.
Đối v i lĩnh vực nông nghiệp, một số nghiên cứu đã đƣa ra các tiêu chí cũng
nhƣ mô hình để đánh giá phát triển bền vững. Smyth & Dumanski (1993) v i mục
tiêu đƣa ra khung phân tích cho đánh giá bền vững của việc quản lý sử dụng đất
nông nghiệp, đã đƣa ra bảng chi tiết các nhân tố kinh tế xã hội có thể ảnh hƣởng
đến bền vững nông nghiệp, bao gồm nhân tố nguồn lực, môi trƣờng kinh tế, thái độ
và yếu tố tổng hợp. Trong đó cũng đề cập đến một số chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá bền vững nhƣ là thị trƣờng, tình hình biến động giá, thu nhập, lợi nhuận,…
13
Bảng 1.1: Các nhân tố kinh tế & xã hội có thể ảnh hƣởng đến phát triển bền vững nông nghiệp
Nhân tố Đo lƣờng các đặc trƣng
Nguồn lực
Đất Kích thƣ c, phân mảnh, sở hữu
Lao động Lao động trong gia đình, thuê ngoài và vụ mùa
Vốn Tỷ lệ hoàn vốn, tỷ số vốn/lao động, thặng dƣ hay
thâm hụt
Hiệu suất Diện tích/ lao động, vốn/ lao động
Kiến thức Tỷ lệ mù chữ, trình độ học vấn, khả năng áp dụng
Môi trƣờng kinh tế
Chi phí sản xuất Chi phí biến động hàng năm và theo vụ mùa
Giá bán sản phẩm Biến động giá
Tín dụng Lãi suất và các ƣu đãi, khả năng tiếp cận vốn vay
Thị trƣờng Cấu trúc thị trƣờng, thông tin thị trƣờng, tiếp cận thị
trƣờng
Dân cƣ Số dân, tỷ lệ thay đổi, di cƣ mùa vụ
Thái độ
Mục tiêu Mục tiêu ƣu tiên nào: lợi nhuận, sản lƣợng tối đa,
giảm thiểu rủi ro, kế hoạch, thời gian
Chấp nhận rủi ro Mức độ chấp nhận rủi ro
Sản lƣợng và giá kỳ vọng Kỳ vọng
Thu nhập Thu nhập hộ, thu nhập/ đầu ngƣời, tỷ lệ thu nhập t
nông nghiệp của gia đình, thu nhập ròng
14
Yếu tố tổng hợp
Thu nhập Thu nhập hộ, thu nhập bình quân đầu ngƣời, thu nhập t
sản xuất nông nghiệp
Lợi nhuận Lợi nhuận ròng/ha, lợi nhuận/ hecta
Tiêu dùng Tổng tiêu dùng, phần trăm tiêu dùng của lƣơng thực
Nghèo Tổng chi tiêu cho lƣơng thực
(Nguồn: tác giả tổng hợp t kết quả nghiên cứu của Smyth & Dumanski )
Nông nghiệp bền vững, đặc biệt v i nông sản chủ yếu để xuất khẩu, không
những sản xuất bền vững mà còn phải đảm bảo xuất khẩu bền vững. Hồ Trung
Thanh (2009, trang 32) đã viết “Xuất khẩu bền vững là hoạt động xuất khẩu hàng
hóa trong đó nhịp độ tăng trƣởng xuất khẩu cao và ổn định, chất lƣợng tăng trƣởng
xuất khẩu ngày càng nâng cao, góp phần tăng trƣởng ổn định kinh tế, ổn định xã hội
và bảo vệ môi trƣờng”.
Hồ Trung Thanh (2009) tiếp tục phân tích làm rõ bản chất xuất khẩu bền vững.
Tác giả cho rằng xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động kinh tế nói chung, do đó
phát triển xuất khẩu bền vững cũng giống nhƣ phát triển kinh tế bền vững, phải duy
trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao và liên tục, đảm bảo chất lƣợng tăng trƣởng trên cơ
sở tăng giá trị gia tăng xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hƣ ng hiện
đại, sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu ngày càng đƣợc nâng cao.
Một vấn đề khác cũng cần chú ý khi nghiên cứu xuất khẩu bền vững là tính bền
vững của hoạt động xuất khẩu phải đƣợc xem xét trong dài hạn. Tăng trƣởng xuất
khẩu cao trong ngắn hạn trên cơ sở khai thác các yếu tố lợi thế so sánh sẵn có mặc
dù mang lại hiệu quả kinh tế cao (thu đƣợc nhiều ngoại tệ) chƣa hẳn là xuất khẩu
bền vững nếu chỉ xuất khẩu hàng thô, có giá trị gia tăng thấp, làm cạn kiệt tài
nguyên và gây ô nhiễm môi trƣờng, đem lại lợi ích kinh tế cho một bộ phận tham
gia xuất khẩu. (Hồ Trung Thanh, 2009, trang 25).
15
Đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế của xuất khẩu đầu tiên dựa vào giá trị và
tốc độ tăng trƣởng của xuất khẩu. Đó chính là kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng
trƣởng kim ngạch xuất khẩu. V i đặc điểm của xuất khẩu là hoạt động kinh doanh
thƣơng mại mà hàng hóa đƣợc đƣa nƣ c ngoài vậy nên hiệu quả hoạt động xuất
khẩu đƣợc thẩm định chủ yếu qua thị trƣờng. Yếu tố thị trƣờng đƣợc phản ánh qua
đầu tiên rõ ràng nhất là thị phần trên thế gi i. Bền vững về thị trƣờng thể hiện ở
mức độ thâm nhập thị trƣờng, đa dạng hóa thị trƣờng và mức độ tham gia vào
chuỗi cung ứng thế gi i.
Tổng kết lại, những tiêu chí để đánh giá sản xuất và xuất khẩu nông sản bền
vững kinh tế nhƣ sau:
- Duy trì quy mô và tốc độ tăng trƣởng liên tục. Đó là diện tích sản xuất, sản
lƣợng, giá trị sản xuất, kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trƣởng ổn định
qua các năm.
- Hiệu quả sản xuất và xuất khẩu: năng suất đƣợc nâng cao, sản phẩm có đạt
chất lƣợng, có khả năng cạnh tranh, có thƣơng hiệu.
- Giá giữ mức cao và ổn định qua các năm, mang lại thu nhập.
- Có vị trí trên thị trƣờng (thị phần, mức độ thâm nhập và tham gia vào chuỗi
cung ứng thế gi i).
1.3.2 Tiêu chí bền vững về mặt xã hội
Bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hòa; có sự bình đẳng giữa
các giai tầng trong xã hội, bình đẳng gi i; mức độ chênh lệch giàu nghèo không cao
quá và có xu hƣ ng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền không l n.
Tính bền vững về phát triển xã hội ở mỗi quốc gia thƣờng đƣợc đánh giá bằng một
số chỉ số nhƣ HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi
xã hội, hƣởng thụ văn hóa.
Tính bền vững về phát triển xã hội của các quốc gia cũng thƣờng đƣợc đánh giá
qua một số độ đo nhƣ: chỉ số phát triển con ngƣời (HDI), độ đo về kinh tế thể hiện
16
qua ngang giá sức mua/ngƣời; độ đo về sức khỏe của con ngƣời thể hiện qua tuổi
thọ trung bình (L); độ đo về trình độ học vấn trung bình của ngƣời dân (e) (do đó
HDI = f(PPP,l,e); hệ số bình đẳng thu nhập; các chỉ tiêu về giáo dục, dịch vụ y tế,
hoạt động văn hóa.
Ở các nƣ c đang phát triển, nông nghiệp bền vững trƣ c tiên phải đảm bảo đƣợc
mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Báo cáo khoa học nông nghiệp của Boshaq,
Afzalinia, Moradi (2012) cũng đƣa ra tiêu chí xóa đói giảm nghèo trong 9 nhân tố
đánh giá bền vững xã hội (1) sự hài lòng công việc nông nghiệp; (2) xóa đói giảm
nghèo; (3) vị trí đất; (4) sự tham gia vào các hoạt động của làng; (5) hài lòng về
công việc trong tƣơng lai; (6) tỷ lệ dự định bảo hiểm đất; (7) tỷ lệ hài lòng v i chính
quyền; (8) tỷ lệ tham gia quảng cáo và tham gia các khóa đào tạo; (9) sử dụng kênh
truyền thông.
Nông nghiệp bền vững về mặt xã hội thể hiện những đóng góp của ngành nông
nghiệp này đến việc giải quyết vấn đề công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng
cao chất lƣợng đời sống ngƣời dân,… Khi hoạt động sản xuất và xuất khẩu phát
triển sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp (đặc biệt các nƣ c thâm
dụng lao động phổ thông) t đó tạo ra thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra thu
nhập cải thiện cũng đóng góp vào nguồn thu địa phƣơng để đầu tƣ cơ sở hạ tầng, cải
thiện phúc lợi xã hội, nâng cao giáo dục, chăm sóc sức khỏe…nâng cao chất lƣợng
cuộc sống.
Nhƣ vậy tóm lại, đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt xã hội qua các
tiêu chí sau:
- Nâng cao chất lƣợng cuộc sống
- Giải quyết vấn đề việc làm
- Tạo thu nhập ổn định, xóa đói giảm nghèo
17
1.3.3 Tiêu chí bền vững về mặt môi trƣờng
Môi trƣờng bền vững là môi trƣờng luôn làm tròn đƣợc ba chức năng: tạo cho
con ngƣời một không gian sống v i phạm vi và chất lƣợng tiện nghi cần thiết; cung
cấp cho con ngƣời các tài nguyên kể cả vật liệu, năng lƣợng và thông tin cần thiết
để sống và sản xuất; chứa đựng các phế thải do con ngƣời tạo ra trong cuộc sống và
hoạt động sản xuất và giữ không cho phế thải làm ô nhiễm môi trƣờng.
Khía cạnh môi trƣờng trong phát triển bền vững đòi hỏi duy trì sự cân bằng giữa
bảo vệ môi trƣờng tự nhiên v i sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ
lợi ích con ngƣời, nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên
ở một gi i hạn nhất định, cho phép môi trƣờng tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho
con ngƣời và các sinh vật sống trên trái đất.
Ngoài ra, một số độ đo khác cũng cần phải đƣợc đề cập đến trong việc xem xét
bền vững về môi trƣờng: chất lƣợng yếu tố môi trƣờng sau sử dụng lƣợng khôi
phục, tái tạo; lƣợng chuẩn quy định; lƣợng sử dụng tài nguyên phế thải, khả năng
tái sử dụng, tái chế, xử lý… (Chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam, 2012)
Báo cáo khoa học nông nghiệp của Boshaq, Afzalinia, Moradi (2012) đánh giá
tính bền vững về mặt môi trƣờng trong phát triển bền vững nông nghiệp bằng sử
dụng thang đo liker 5 điểm để đo lƣờng việc áp dụng hàng loạt các biện pháp canh
tác có hiệu quả mà không tác động xấu đến môi trƣờng: (1) Kết hợp của chăn nuôi
và trồng trọt; (2) Thời gian trồng và thu hoạch để kiểm soát dịch hại; (3) Sử dụng
đất hoang hóa; (4) Cày vuông góc v i độ dốc để chống xói mòn trên đất dốc, (5) Sử
dụng phân chuồng để tăng độ phì cho đất; (6) Hiệu suất của luân canh cây trồng; (7)
Tiêu thụ phân bón vi chất dinh dƣỡng; (8) Sử dụng các chiến dịch kết hợp; (9)
Không sử dụng các loại phân bón hóa học; (10) Trồng phân xanh để cải thiện và
tăng vùng đất màu mỡ; (11) Không sử dụng các loại thuốc tr sâu hóa học; (12) Sử
dụng đúng lƣợng phân bón đƣợc khuyến cáo; (13) Bảo vệ tốt hơn chất lƣợng và
khối lƣợng nƣ c; (14) Sử dụng trang trại lâm nghiệp; (15) Không đốt rơm còn lại
18
sau khi thu hoạch. Cách đánh giá này chỉ có thể đƣa ra đƣợc ngƣời nông dân đã có
sử dụng các biện pháp canh tác, áp dụng các biện pháp này trong sản xuất nông
nghiệp, đánh giá tính bền vững về mặt môi trƣờng 1 cách tƣơng đối.
Các tác giả đánh giá tính bền vững về môi trƣờng bằng những nhân tố khác nhau
nhƣng nội dung chính yếu của sản xuất và xuất khẩu nông sản bền vững về mặt môi
trƣờng đó là phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện đảm bảo sử dụng hợp lý,
không làm cạn kiệt tài nguyên, cân bằng sinh thái, môi trƣờng không bị ô nhiễm.
Môi trƣờng bền vững bảo đảm cho môi trƣờng đất, nƣ c, không khí không bị ô
nhiễm về thuốc bảo vệ thực vật, về phân bón hóa học, phân hữu cơ chƣa hoại mục
và về các loại phế phẩm, phế thải trong nông nghiệp, về tàn dƣ thực vật. Áp dụng
rộng rãi các quy trình sản xuất nông nghiệp, các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên
tiến, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng nông nghiệp (Đƣờng Hồng Dật, 2012).
Nhƣ vậy, tiêu chí đánh giá sản xuất & xuất khẩu bền vững về môi trƣờng thể hiện
qua hai vấn đề chính:
- Áp dụng các phƣơng pháp kỹ thuật, sử dụng hợp lý đất, nƣ c, các loại phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật,… hạn chế tác động xấu đến môi trƣờng.
- Sử dụng tài nguyên hợp lý cho hiện tại và tƣơng lai.
1.4 Các tiêu chí đánh giá tính bền vững trong sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu
1.4.1 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt kinh tế
Một ngành đƣợc xem là bền vững về mặt kinh tế khi giá trị của ngành mang lại
đạt giá trị cao, ổn định và tăng trƣởng cao qua các năm. Hồ tiêu v i đặc điểm là cây
công nghiệp lâu năm có giá trị cao và chủ yếu để làm gia vị. Sản lƣợng hồ tiêu
ngoài phải đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nƣ c mà còn có thể xuất khẩu ra nƣ c
ngoài để mang lại kim ngạch xuất khẩu cho quốc gia. V i hơn 90% sản lƣợng hồ
tiêu sản xuất đƣợc xuất khẩu ra thế gi i, hồ tiêu đƣợc đánh giá bền vững về mặt
kinh tế khi giá trị kim ngạch xuất khẩu cao và tốc độ tăng trƣởng của kim ngạch
19
xuất khẩu cao và ổn định. Hai yếu tố chính tạo quyết định giá trị kim ngạch xuất
khẩu đó là sản lƣợng và sản lƣợng. Sản lƣợng đƣợc cho là bền vững khi mà diện
tích hồ tiêu ổn định và năng suất không ng ng cải thiện và nâng cao. Sự bền vững
về giá đƣợc đánh giá qua chất lƣợng đƣợc nâng cao, sản phẩm xây dựng đƣợc
thƣơng hiệu và tạo ra nhiều giá trị gia tăng.
Kim ngạch xuất khẩu
Sản lƣợng Giá
Diện tích Năng suất Chất lƣợng Thị trƣờng Giá trị gia tăng, thƣơng hiệu
Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu
(Nguồn : tác giả tổng hợp)
Kim ngạch xuất khẩu: giá trị bằng tiền mà toàn ngành sản xuất và xuất khẩu
hồ tiêu thu về hàng năm. Đây là yếu tố quan trọng cho thấy hiệu quả 1 cách
tổng quát về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu.
Tốc độ tăng trưởng: tốc độ tăng trƣởng của kim ngạch xuất khẩu qua các
năm đánh giá sự phát triển ngành.
Sản lượng: sản lƣợng cho biết quy mô sản xuất (tấn).
Giá: nghiên cứu tình hình biến động giá để thấy giá đã ổn định chƣa, so sánh
giá v i các nƣ c xuất khẩu trên thế gi i.
20
Năng suất: năng suất sản xuất cho biết hiệu suất sản xuất hồ tiêu. Năng suất
đƣợc tính số tạ/ hecta.
Diện tích: diện tích canh tác ổn định, phù hợp quy hoạch
Chất lượng: xem xét hồ tiêu đã đạt đƣợc tiêu chuẩn chất lƣợng về vệ sinh an
toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn Mỹ / Châu âu
Giá trị gia tăng & thương hiệu: tăng giá trị qua tăng tỷ lệ chế biến, đa dạng
sản phẩm,… & tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu
Thị trường: bền vững về thị trƣờng đánh giá qua thị phần, mức độ đa dạng
hóa thị trƣờng, mức độ thâm nhập, tham gia vào chuỗi cung ứng thế gi i.
1.4.2 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt xã hội
Về mặt xã hội, tính bền vững xã hội của sản xuất và xuất khẩu nông sản nói
chung và hồ tiêu nói riêng không có nhiều khác biệt. Các tiêu chí bền vững về mặt
xã hội của sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu: tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định,
nâng cao chất lƣợng cuộc sống, góp phần xoá đói giảm nghèo,…
Việc làm: thu nhập t canh tác hồ tiêu có làm ngƣời trồng tiêu hài lòng và
tiếp tục gắn bó công việc và mở rộng sản xuất.
Thu nhập hồ tiêu mang lại cho hộ sản xuất: đánh giá mức thu nhập t sản
xuất hồ tiêu và thu nhập này có đƣợc cải thiện qua các năm.
Xóa đói giảm nghèo: thu nhập đƣợc cải thiện và ổn định góp phần giúp xóa
đói giảm nghèo.
Chất lượng cuộc sống: sự phát triển ngành hồ tiêu có đóng góp nâng cao
chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân ở vùng canh tác.
1.4.3 Tiêu chí đánh giá sản xuất và xuất khẩu bền vững về mặt môi trƣờng
Tính bền vững về mặt môi trƣờng của nông nghiệp đƣợc đánh giá qua các thành
phần của môi trƣờng nhƣ không khí, đất, nƣ c, hệ sinh thái,… Cây hồ tiêu có các
tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật riêng, tác giả sử dụng các tài liệu nghiên cứu kỹ thuật
21
làm cơ sở để so sánh đánh giá phƣơng pháp canh tác hiện tại ảnh hƣởng đến môi
trƣờng và cân bằng sinh thái.
Việc sử dụng không đúng liều lƣợng phân bón hóa học là nguyên nhân khiến
đất dễ khô cằn và đồng thời sâu bệnh nhiều. Ngoài ra vệc sử dụng quá mức thuốc
bảo vệ thực vật sẽ tồn đọng trong môi trƣờng đất, không khí dẫn đến ảnh hƣởng sức
khỏe ngƣời dân. So sánh thực tế mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
có vƣợt mức phát triển bền vững do các viện nghiên cứu đƣa ra để đánh giá tính bền
vững về môi trƣờng trong sản xuất hồ tiêu.
Bên cạnh đó, còn nhiều nông dân chƣa hiểu đƣợc vai trò thảm cỏ thấp có tác
dụng ngăn chặn rửa trôi, xói mòn, cân bằng sinh thái do đó đã dọn sạch l p cỏ thấp
này trong vƣờn tiêu.
Nhƣ vậy, tác giả lựa chọn các tiêu chí sau để đánh gia tính bền vững về mặt môi
trƣờng của hồ tiêu :
Lượng phân vô cơ, hữu cơ hàng năm : phù hợp v i yêu cầu kỹ thuật của cây
hồ tiêu để đảm bảo cho năng suất tốt và đảm bảo độ phì nhiêu cho đất.
Sử dụng thuốc BVTV : đúng khuyến cáo để đạt hiệu quả và không ảnh hƣởng
đến vệ sinh an toàn thực phẩm.
Giữ lại thảm cỏ thấp : góp phần cân bằng sinh thái, giữ nƣ c, hạn chế cỏ dại,
chống rửa trôi,..
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các tiêu chí đo lƣờng bền vững nông nghiệp về kinh tế, xã hội và môi trƣờng Kinh tế
1. Kim ngạch xuất khẩu - Kim ngạch xuất khẩu
2. Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch - Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch
3. Sản lƣợng - Sản lƣợng (tấn)
4. Giá - Thay đổi về giá
22
5. Năng suất - Năng suất (tạ/ hecta)
6. Chất lƣợng - Đạt tiêu chuẩn chất lƣợng
7. Giá trị gia tăng, thƣơng hiệu - Tạo giá trị tăng thêm , xây dựng
thƣơng hiệu
8. Thị trƣờng - Thị phần, mức độ tham gia thị
trƣờng
Xã hội
- Thu nhập t ngƣời trồng tiêu 1. Thu nhập t hồ tiêu - Đời sống cải thiện và hài lòng 2. Chất lƣợng đời sống - Thu nhập ổn định góp phần xóa 3. Xóa đói giảm nghèo đói giảm nghèo, ngƣời dân gắn bó 4. Góp phần tạo việc làm v i công việc
- Lƣợng phân vô cơ, hữu cơ hàng năm Môi trƣờng
- Sử dụng thuốc BVTV khuyến cáo (dựa vào đặc tính kỹ thuật riêng của
- Thảm cỏ thấp cây hồ tiêu)
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
1.5 Bài học inh nghiệm t các nƣớc về phát triển bền vững ngành hồ tiêu
Theo một nghiên cứu về phát triển ngành hàng hồ tiêu Việt Nam của Trung tâm
Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại, kinh nghiệm phát triển ngành hồ tiêu ở một
số nƣ c xuất khẩu hàng đầu thế gi i nhƣ Ấn Độ, Malaysia thực sự cần thiết cho
định hƣ ng phát triển bền vững của ngành hồ tiêu Việt Nam.
Kinh nghiệm t Ấn Độ:
Để ngành hồ tiêu trở thành ngành xuất khẩu chủ lực, Ấn Độ đã chú trọng tăng
tỷ lệ các sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao trong cơ cấu xuất khẩu nhƣ tiêu
xay, dầu chiết xuất và oleoresins. Ngoài ra, để có thể duy trì thị phần trên thị trƣờng
hồ tiêu thế gi i v i chiến lƣợc không tăng diện tích hồ tiêu mà tăng dần sản lƣợng,
23
các doanh nghiệp ngành tiêu luôn quan tâm áp dụng rộng rãi các phƣơng pháp sản
xuất tiên tiến, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng khốc liệt. Tận dụng sự tƣơng đồng về thời điểm thu hoạch hồ tiêu,
các doanh nghiệp Ấn Độ tập trung mua hồ tiêu của Việt Nam v i khối lƣợng l n để
tái xuất do giá xuất khẩu tiêu của Việt Nam thƣờng thấp hơn. Ấn Độ luôn thực hiện
chế độ kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lƣợng sản phẩm để đáp ứng các yêu cầu tiêu
chuẩn cao của các thị trƣờng khó tính, đầu tƣ thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến
vào các công đoạn trong quá trình chế biến, đồng thời thực hiện thu mua sản phẩm
theo hợp đồng trực tiếp v i ngƣời sản xuất, không qua khâu trung gian. Thực hiện
liên kết và ràng buộc quyền lợi, trách nhiệm giữa nhà xuất khẩu v i nhà sản xuất
một cách chặt chẽ.
Chính phủ Ấn Độ đã thực hiện chính sách tự do hóa xuất nhập khẩu, tạo thuận
lợi và môi trƣờng thông thoáng cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu;
Thiết lập và cho phép các giao dịch quốc tế v i mặt hàng hồ tiêu đƣợc tiến hành ở
các Sở Giao dịch hàng hóa; Thực hiện cắt giảm đồng bộ các chi phí đầu vào cho sản
xuất nông sản, giảm giá trị đồng bản tệ để kích thích xuất khẩu, khuyến cáo nông
dân lƣu giữ hồ tiêu khi giá quốc tế xuống thấp và đƣa ra xuất khẩu khi giá tăng cao;
Hỗ trợ gián tiếp thông qua hệ thống tín dụng, tài chính, tỷ giá... để phát triển cơ sở
hạ tầng, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho việc hình thành các cơ sở nghiên
cứu, đào tạo nhân lực và hợp tác liên doanh, đầu tƣ nƣ c ngoài nhằm đảm bảo hồ
tiêu đạt chất lƣợng theo tiêu chuẩn của t ng thị trƣờng; Thành lập các cơ quan hỗ
trợ xúc tiến thƣơng mại đối v i mặt hàng gia vị và hồ tiêu.
Kinh nghiệm t Malaysia:
Để thúc đẩy ngành sản xuất hồ tiêu, Chính phủ Malaysia đã thực hiện Chƣơng
trình “Nâng cao năng suất và thu nhập cho các hộ sản xuất hồ tiêu (5P) gồm:
Nghiên cứu và phát triển hồ tiêu nhằm tìm ra giống m i có năng suất cao; Gi i
thiệu các thực tiễn canh tác có hiệu quả vào sản xuất; Nâng cao giá trị xuất khẩu
trong khi vẫn duy trì diện tích canh tác ổn định; Duy trì diện tích trồng; cải tiến kỹ
24
thuật canh tác và tập trung vào sản xuất loại hồ tiêu có chất lƣợng và giá trị gia tăng
cao... Chƣơng trình đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi, tạo cơ sở hạ tầng tốt cho
hoạt động mua bán, vận chuyển, giao nhận, thanh toán và xúc tiến xuất khẩu đối v i
các mặt hàng hồ tiêu trên thị trƣờng nƣ c ngoài. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ tài
chính cho các hộ nông dân sản xuất hồ tiêu, chú trọng xây dựng các hệ thống làm
sạch hồ tiêu m i, giúp tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu
cao của thị trƣờng xuất khẩu.
Trong nhiều năm qua, Malaysia đã xây dựng thƣơng hiệu hồ tiêu Sarawak và hồ
tiêu Malaysia xuất khẩu ra các thị trƣờng thế gi i mang thƣơng hiệu “Hồ tiêu
Sarawak”.
Theo kinh nghiệm của Ấn Độ và Malaysia, muốn có đƣợc sản phẩm hồ tiêu sạch
để xuất khẩu vào các thị trƣờng có yêu cầu cao về chất lƣợng, họ đã phải làm tốt t
các khâu quy hoạch, chọn giống, chăm sóc theo quy trình sản xuất sạch, bảo quản...
Việt Nam đang dẫn đầu thế gi i về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu, tuy nhiên để duy
trì và nâng cao vị thế này v i thƣơng hiệu sản phẩm có chất lƣợng và giá trị gia
tăng, việc học hỏi kinh nghiệm t những nƣ c có ngành hồ tiêu phát triển nhƣ Ấn
Độ và Malaysia sẽ giúp Việt Nam trong việc định hƣ ng và phát triển bền vững cho
ngành hồ tiêu.
T những kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu các nƣ c trên thế gi i, bài
học kinh nghiệm rút ra cho hồ tiêu Việt Nam nhƣ sau:
Thứ nhất, cần đầu tƣ cho nghiên cứu để đa dạng hóa các sản phẩm chế biến t
tiêu để các sản phẩm này có thể phân phối đến trực tiếp ngƣời tiêu dùng nƣ c
ngoài. Do đó giảm b t việc phải xuất khẩu qua trung gian, tạo ra nhiều giá trị gia
tăng hơn cho hạt tiêu.
Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cung cấp các sản phẩm hồ tiêu sạch,
chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu các nƣ c qua quy trình sản xuất chế biến nghiêm
25
ngặt t đầu vào đến đầu ra, tập trung sản xuất các loại hồ tiêu có chất lƣợng và giá
trị gia tăng cao.Tăng sản lƣợng bằng sử dụng công nghệ tiên tiến, chú trọng nâng
cao năng suất sản xuất thay vì mở rộng diện tích.
Thứ ba, xây dựng và phát triển thƣơng hiệu các vùng hồ tiêu nổi tiếng và chất
lƣợng. V i Việt Nam, thƣơng hiệu hồ tiêu Chƣ Sê đã đƣợc xây dựng khá thành
công, chúng ta cũng đang nhân rộng và phát triển thƣơng hiệu hồ tiêu Bà Rịa, hồ
tiêu Phú Quốc
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 đƣợc xây dựng v i mục đích hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực
tiễn về sản xuất và xuất khẩu bền vững. T những khái niệm và nội dung của phát
triển bền vững và nông nghiệp bền vững đã đƣợc nghiên cứu trƣ c đó, đồng thời
dựa trên những đặc điểm thực tiễn riêng của ngành hồ tiêu, tác giả phát triển và xây
dựng các khái niệm và các tiêu chí nhằm đánh giá tính bền vững trong ngành hồ
tiêu trên 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Trên nền tảng này, chƣơng 2 tiếp
theo sẽ dựa cơ sở này để phân tích và đánh giá tính bền vững của sản xuất và xuất
khẩu hồ tiêu Việt Nam. Đồng thời những kinh nghiệm các nƣ c sản xuất hồ tiêu l n
trên thế gi i nhƣ Ấn Độ, Malaysia sẽ là bài học quý báu mà Việt Nam cần học tập
trong quá trình tìm kiếm những giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững hồ tiêu.
26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU
2.1 Sơ lƣợc về tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu thế giới
Xuất hiện t thế kỷ XV, hồ tiêu (tên khoa học Piper nigrum L.) có nguồn gốc t
Ấn Độ, đƣợc mệnh danh nhƣ là “gia vị vua”. Ngày nay hồ tiêu là gia vị quan trọng
nhất trong thƣơng mại quốc tế (chiếm khoảng 1/3 tổng số lƣợng và giá trị các loại
gia vị giao dịch).
Hồ tiêu là cây công nghiệp có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao. Trên thị trƣờng
thế gi i, các sản phẩm hồ tiêu đƣợc giao dịch bởi các dạng sau: tiêu đen, tiêu trắng
(tiêu sọ), tiêu xanh, tiêu đỏ và dầu nhựa tiêu,...(chi tiết ở phụ lục 1). Ngoài công
dụng chính làm gia vị cho các món ăn hàng ngày, hạt tiêu còn đƣợc điều chế làm
dƣợc phẩm, hóa phẩm, chất bảo quản, vũ khí,…
Hoạt động thƣơng mại hồ tiêu trên thế gi i đang diễn ra dƣ i 3 hình thức chính.
Đó là chuyên kinh doanh hồ tiêu (buôn bán 3 bên); nhập khẩu hồ tiêu các nƣ c
khác về chế biến (tạm nhập tái xuất) và nhập khẩu tiêu thụ trong nƣ c.
Cây hồ tiêu có nguồn gốc ở vùng Tây Nam Ấn Độ, do xuất xứ t vùng nhiệt
đ i ẩm nên cây hồ tiêu chủ yếu đƣợc trồng tại các nƣ c vùng xích đạo. Hiện nay
trên thế gi i có khoảng 70 nƣ c trồng tiêu, trong đó có 7 nƣ c sản xuất chính gồm
Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Brazil, Sri Lanka, Trung Quốc và Malaysia. Các nƣ c
trên chiếm t i 98 % diện tích toàn cầu. Trong đó Ấn Độ chiếm khoảng 40% diện
tích, Indonesia chiếm 23% và Việt Nam chiếm 17 % diện tích toàn thế gi i.
Về sản lƣợng sản xuất Việt Nam đứng ở vị trí số 1 thế gi i t năm 2002 đến nay
v i hơn 30% sản lƣợng tiêu thế gi i; đứng thứ hai là Indonesia; tiếp theo sau là Ấn
Độ, Brazil (khoảng 15%) và nhóm còn lại Trung Quốc, Malaysia và Sri Lanka,…
chiếm dƣ i 10 % sản lƣợng. Các nƣ c này xuất khẩu hầu hết sản lƣợng hồ tiêu sản
xuất tr Ấn Độ và Trung Quốc do nhu cầu trong nƣ c cao nên Ấn Độ chỉ xuất 1
phần và Trung Quốc không xuất khẩu hồ tiêu trong suốt 10 năm qua.
27
Khác 2% China 5%
Malaysia 3% Việt Nam 17%
Indonesia 23%
Sri Lanka 6% Brazil 4%
Ấn Độ 40%
Biểu đồ 2.1: Diện tích Hồ Tiêu các nƣ c chính năm 2015
khác, 7%
Brazil, 12%
TrungQuốc, 10%
Ấn Độ, 14%
Việt Nam, 42%
Indonesia, 14%
Sri Lanka, 4%
Malaysia, 4%
(Nguồn: VPA)
Biểu đồ 2.2: Sản lƣợng hồ tiêu sản xuất của các nƣ c năm 2016
(Nguồn: VPA)
Theo báo cáo năm 2016 của NEDSPICES, lƣợng hồ tiêu tiêu thụ toàn cầu đƣợc
ƣ c tính vào khoảng 400.000 tấn và tăng đều đặn 2-3% mỗi năm. Trong đó Bắc Mỹ
và châu Âu v i các yếu tố nhân khẩu học là khá ổn định nên tăng trƣởng chậm ở
mức 1,5-2% mỗi năm. Tốc độ tăng trƣởng nhanh ở châu Á và Trung Đông đƣợc
ƣ c tính ở mức 3-4% do sự gia tăng dân số và thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng
lên, đặc biệt các nƣ c đang phát triển. Sự tăng trƣởng trong tiêu thụ chủ yếu là t
28
các nƣ c nhƣ Ấn Độ và Trung Quốc (ƣ c tính tiêu thụ khoảng 59,000 triệu tấn và
49,000 triệu tấn vào năm 2016).
Hồ tiêu đƣợc tiêu thụ nhiều nƣ c trên thế gi i. Châu Âu chiếm hơn 20% thị
phần, trong đó nƣ c nhập khẩu nhiều là Đức, Hà Lan, Nga, Ba Lan, Tây Ban Nha,
Anh,… Châu Á chiếm khoảng 35 % thị phần, trong đó nƣ c nhập khẩu nhiều là Ả
Rập, Pakistan, Singapore,… Châu Mỹ (chủ yếu Mỹ) chiếm gần 25% thị phần, Châu
Phi chiếm khoảng dƣ i 10% thị phần, trong đó nƣ c nhập khẩu nhiều là Ai Cập,
Algery, Nam Phi, …
Hình 2.1: Tiêu thụ hồ tiêu trên toàn cầu theo khu vực
(Nguồn: Báo cáo 2016 NEDSPICE)
Châu Phi 6% Châu Á 6%
Các nƣ c sản xuất 37% NamMỹ 5%
Trung Đông 7% Châu Âu 21% Bắc Mỹ 18%
Biểu đồ 2.3: Tiêu thụ hồ tiêu toàn cầu theo khu vực – 422 000 tấn năm 2015
(Nguồn: Báo cáo 2016 NEDSPICE)
29
Qua 30 năm qua, giá hồ tiêu thế gi i có nhiều biến động và có xu hƣ ng theo
chu kỳ. Tuy nhiên 5 năm (2010-2015) gần đây, giá ở mức cao và liên tục tăng. Các
loại sản phẩm hồ tiêu đƣợc giao dịch trên thế gi i chủ yếu là tiêu đen và tiêu trắng
và một số ít các loại khác. Tiêu trắng là loại đƣợc ƣa chuộng hơn, giá cũng đắt hơn
và đƣợc tiêu thụ chủ yếu ở các nƣ c Bắc Mỹ và Tây Âu.
Hình 2.2: Giá (CFR) hồ tiêu thế gi i tại New York theo tiêu chuẩn ASTA
(Nguồn: Báo cáo 2016 NEDSPICE)
30
2.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam
2.2.1 Bền vững về mặt kinh tế
1600
1439.9
1400
1276.2
1210
1200
898.3
1000
793
693
800
600
421
400
271 310 348
150.1 190
200
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Biểu đồ 2.4: Giá trị xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam giai đoạn 2005-2016 (triệu USD)
( Nguồn: VPA)
Nhƣ những lý thuyết về sản xuất và xuất khẩu bền vững ở chƣơng 1, xuất khẩu
bền vững cũng nhƣ phát triển kinh tế bền vững, phải duy trì đƣợc tốc độ tăng
trƣởng cao và liên tục, đảm bảo chất lƣợng tăng trƣởng trên cơ sở tăng giá trị xuất
khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hƣ ng hiện đại, sức cạnh tranh của hàng
hóa xuất khẩu ngày càng đƣợc nâng cao (Hồ Trung Thanh, 2009).
V i mặt hàng hồ tiêu nƣ c ta xuất khẩu hầu nhƣ sản lƣợng sản xuất đƣợc (90%)
và chỉ khoảng 10% đƣợc dùng cho tiêu thụ nội địa thì kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu
phản ánh gần nhƣ giá trị mà ngành hồ tiêu mang lại. Trong suốt hơn 10 năm qua giá
trị xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta không ng ng tăng liên tục, đặc biệt t năm 2014 đến
nay tăng nhanh, tham gia vào nhóm nông sản có kim ngạch hơn 1 tỷ USD. Tốc độ
tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2010-2016 khá cao đạt t i 16%. Sự gia tăng kim
ngạch xuất khẩu này do cả 2 yếu tố giá và sản lƣợng hồ tiêu nƣ c ta tăng liên tục
qua các năm. Đây đƣợc coi là thành công trong xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta những
31
năm qua, đã khai thác đƣợc tiềm năng nhu cầu hồ tiêu thế gi i. Tuy nhiên, liệu sự
tăng trƣởng này đã và đang thực sự bền vững và giá trị xuất khẩu những năm t i có
tiếp tục tăng và ổn định.
Nghìn tấn 140
120 125 126 131
120
120
110
108
98
95
100
89
82
80
80
60
40
20
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Đánh giá sản lƣợng
Biểu đồ 2.5: Sản lƣợng hồ tiêu Việt Nam 2005-2016
( Nguồn: VPA) Hai yếu tố chính là năng suất và diện tích tác động cùng chiều v i sản lƣợng
sản phẩm nông nghiệp nói chung và hồ tiêu nói riêng. Nghĩa là khi năng suất nâng
cao hoặc/ và diện tích mở rộng thì sản lƣợng sẽ tăng và ngƣợc lại.
Sản lƣợng hồ tiêu nƣ c ta nhìn chung tăng liên tục t năm 2005 đến nay ( năm
2016) v i tốc độ tăng trƣởng trung bình 4,6%/năm (năm 2010 và 2012 có sự sụt
giảm). Sự gia tăng này có thể do việc mở rộng diện tích hoặc/và năng suất canh tác
đƣợc nâng cao.
Năng suất
Ngoài yếu tố khách quan do thời tiết, loại giống và phƣơng pháp canh tác
đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định năng suất cây trồng. Năng suất hồ tiêu
nƣ c ta đƣợc đánh giá vào loại cao nhất thế gi i. Tuy nhiên, nếu so sánh v i
Malayisa thì giá trị mang lại không cao hơn. Malaysia tập trung đầu tƣ vào nghiên
cứu các loại giống có năng suất và giá trị cao cũng nhƣ các phƣơng pháp canh tác
32
hiệu quả. Vậy nên Malaysia duy trì diện tích ổn định nhƣng giá tiêu xuất khẩu và
giá trị mang lại cao. Nhƣ vậy điều quan trọng là năng suất cao trong điều kiện giá
3 Tấn/ Ha
2.59
2.5
2.39
2.25
2.17
2.16
2
2
1.5
1
0.5
0 2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
trị mang lại cao.
Biểu đồ 2.6: Năng suất hồ tiêu Việt Nam giai đoạn qua các năm
( Nguồn: VPA)
Trong 5 năm qua t 2010 đến 2015, năng suất trung bình hồ tiêu Việt Nam giữ
ở mức tƣơng đối cao và tăng nhƣng biến động không đều v i mức tăng trƣởng
trung bình 2%/ năm. Vậy sự gia tăng năng suất này có phải do nƣ c ta đã ứng dụng
những tiến bộ khoa học trong sản xuất một cách hiệu quả? Tuy nhiên, theo nhƣ kết
quả khảo sát của tác giả thì thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật đƣợc coi là một trong
những khó khăn l n nhất của ngƣời trồng tiêu hiện nay (Biểu Đồ 2.7).
Cũng theo những hộ trồng tiêu mà tác giả khảo sát thì những vấn đề khó khăn
mà họ đang gặp phải l n nhất đó là ảnh hƣởng của dịch bệnh, tình hình thời tiết, đặc
biệt trong điều kiện thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật. Điều này bộc lộ yếu điểm
thiếu bền vững trong canh tác. Bên cạnh đó thiếu vốn đầu tƣ, khó khăn trong vấn đề
cây giống, tình hình giá cả cũng là mối lo lắng của hộ trồng tiêu hiện nay. Sau đó
giá nguyên vật liệu (phân bón, trụ tiêu, cây giống,…) và tiếp cận thị trƣờng cũng là
vấn đề nhiều ngƣời dân trồng tiêu quan tâm và lo lắng. Thiếu kiến thức khoa học kỹ
thuật trong canh tác hồ tiêu cho thấy năng suất gia tăng chƣa thực sự bền vững.
11%
33
17%
Cây giống
5%
Tình hình diễn biến thời tiết
10%
Tiếp cận thị trƣờng
16%
8%
Tình hình giá cả
20%
Thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật về canh tác Sự không ổn định của giá nguyên liệu vật tƣ phân bón, giá nhân công
14%
Ảnh hƣởng của dịch bệnh
0%
5%
10% 15% 20% 25%
Thiếu vốn đầu tƣ
Biểu đồ 2.7: Những khó khăn gặp phải khi trồng tiêu
( Nguồn: khảo sát của tác giả)
Năng suất trung bình cả nƣ c tăng t năm 2010 đến 2011 và giảm nhẹ vào năm
2012. Nguyên nhân do diễn biến thời tiết thất thƣờng, xuất hiện các cơn mƣa trái
mùa trong thời kỳ ra hoa nên giảm khả năng đậu trái dẫn đến năng suất và sản
lƣợng năm 2012 giảm. Năng suất đƣợc liên tục nâng cao t 2012 đến 2014 (năm
2014 năng suất cao nhất trong 5 năm qua) và đột ngột giảm mạnh vào năm 2015.
Ngoài nguyên nhân khách quan là tình hình thời tiết không thuận lợi (hiện tƣợng
El-nino) thì một nguyên nhân l n đó là giá cao nên ngƣời dân mở rộng diện tích
quá mức. Diện tích đƣợc mở rộng ồ ạt, bất chấp điều kiện không đạt yêu cầu kỹ
thuật cho cây tiêu. Theo Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam, hồ tiêu
thích hợp trồng ở vùng xích đạo ẩm, tầng đất trên 80 cm, có mực nƣ c sâu trên 2m,
tơi xốp, có khả năng giữ nƣ c tốt, dễ thoát nƣ c vào mùa mƣa, PH vào khoảng 5,5-
6,5,…Nông dân vì không quan tâm đến những yêu cầu sinh thái hồ tiêu cũng nhƣ
thiếu hiểu biết khoa học kỹ thuật, đã mở rộng diện tích hồ tiêu trên vùng đất không
thích hợp, dẫn đến không đạt năng suất nhƣ mong muốn hơn và kéo theo năng suất
34
trung bình cả nƣ c xuống. Mặt khác, giá tiêu hấp dẫn, tìm mọi cách để mở rộng
diện tích và thâm canh tăng năng suất, ngƣời dân đã sử dụng không đúng phân bón
hóa học, thuốc BVTV,… khai thác quá mức các tài nguyên, đặc biệt trên những
diện tích trồng m i trong điều kiện đất đai không phù hợp này, dẫn đến việc đất trở
nên cằn cỗi, phát triển dịch bệnh, và dần lây lan ảnh hƣởng sang những vƣờn tiêu
khỏe trƣ c kia. Tình trạng sâu dịch bệnh lây lan, khiến nhiều vƣờn cây tiêu chết là
một trong những nguyên nhân khiến năng suất năm 2015 giảm đáng kể.
“Song song v i bùng nổ diện tích, thâm canh cũng kéo theo bùng nổ về dịch
bệnh. Theo điều tra của Viện Khoa Học và Kỹ Thuật Miền Nam năm 2015 cho thấy
hồ tiêu đang mắc 8 trọng bệnh là chết nhanh, chết chậm, xoăn lá, thối rễ, đốm lá
đen, đốm lá trắng, đốm rong, rệp bông, trong đó có 2 bệnh nguy hiểm nhất t ng xóa
sổ nhiều vùng tiêu Việt Nam là bệnh chết nhanh do nấm Phytopthora và chết chậm
do nấm Fusarium. Nấm bệnh nhiều làm cho lƣợng dùng thuốc BVTV trên hồ tiêu
tăng lên, nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm, đó là nguyên nhân chính hồ tiêu
Việt Nam không đủ độ tin cậy để chen chân vào thị trƣờng khó tính nhƣ Mỹ, Châu
Khác
14
Tiêu Ấn Độ
5
46
Tiêu Vĩnh Linh
Tiêu Trâu
39
Tiêu Sẻ
18
20
0
10
30
40
50
Âu, Nhật Bản” (Cục Xúc Tiến Thƣơng Mại, 2015, trang 20).
Biểu đồ 2.8: Giống tiêu chính đang đƣợc trồng
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
35
Giống có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng, khả năng
sinh trƣởng cũng nhƣ khả năng kháng sâu bệnh cho cây hồ tiêu. Một số giống hồ
tiêu đang đƣợc trồng phổ biến ở nƣ c ta là: Tiêu sẻ, tiêu trâu, tiêu Vĩnh Linh, Tiêu
Ấn Độ và một số ít loại tiêu khác. Theo đánh giá của Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự
(2005) thì giống tiêu Vĩnh Linh và Ấn Độ có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, cho
thu hoạch s m, có tiềm năng cho năng suất cao và ổn định, phẩm chất đáp ứng tốt
cho chế biến tiêu đen và tiêu sọ. Các giống tiêu hiện nay chƣa đa dạng, Tiêu Vĩnh
Linh đang đƣợc trồng nhiều nhất nhƣng tiêu Ấn Độ còn ít đƣợc biết đến v i số hộ
trồng còn khá ít. Bên cạnh đó, thị trƣờng tiêu giống chất lƣợng còn hạn chế nên
nông dân chƣa có điều kiện tiếp cận v i các loại giống m i ƣu việt, mà chủ yếu là
mua t các hộ khác hoặc tự ƣơm bầu.
50
33
8
60 50 40 30 20 10 0
Hộ tự ƣơm bầu Mua t hộ gia đình khác Mua t các trung tâm giống uy tín
Biểu đồ 2.9: Nguồn gốc của giống hồ tiêu
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Năng suất hồ tiêu nƣ c ta chƣa ổn định và bền vững do phần l n ngƣời trồng
tiêu còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, nguồn giống còn hạn chế. Bên cạnh đó,
gia tăng diện tích nhanh cũng gây nên nhiều hệ lụy, ảnh hƣởng môi trƣờng canh tác
hồ tiêu nói chung, khiến năng suất giảm.
36
Diện tích
T năm 2010 đến 2013 mỗi năm diện tích gia tăng đều khoảng 2000 hécta
nhƣng t 2014 tốc độ gia tăng diện tích tăng cao năm 2014 tăng 7500 héc ta (tƣơng
ứng 13%) và năm 2105 tăng bùng phát lên đến 21000 hécta (khoảng 33% so v i
năm 2014). Sự gia tăng sản lƣợng những năm gần đây là kết quả của việc gia tăng
90,000
Hécta
85,000
80,000
70,000
64,000
60,000
50,000
50,000 52,500 54,500 56,500
40,000
30,000
20,000
10,000
0
2010
2011
2012
2013
2014
2015
diện tích 3-4 năm trở về trƣ c.
Biểu đồ 2.10: Diện tích hồ tiêu 2010-2015
(Nguồn: VPA)
Theo thống kê ƣ c lƣợng của Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam (VPA) thì tính đến
năm 2015, diện tích trồng hồ tiêu của cả nƣ c đạt khoảng 85.000 héc ta, trong đó,
khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ chiếm hơn 90% diện tích. Trong Quyết định
1441/QĐ-BNN-TT về quy hoạch phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam đến năm 2020,
Bộ NN&PTNT quy hoạch diện tích trồng hồ tiêu chỉ ở mức 50.000 héc ta. Nhƣ vậy,
tính đến nay, diện tích trồng hồ tiêu đã vƣợt đáng kể lên đến 70% so v i quy hoạch.
Lý giải cho điều này, ngƣời dân thấy giá hồ tiêu gần đây luôn tăng cao và các cây
công nghiệp khác nhƣ cao su, cà phê, điều…thu nhập không còn hấp dẫn nhƣ trƣ c
nữa (đặc biệt là cao su) nên đua nhau mở rộng diện tích canh tác. Trong đó, Đắk
Lăk, Đăk Nông, Đồng Nai có diện tích trồng m i l n nhất cả nƣ c. V i tốc độ mở
rộng liên tục & mất kiểm soát nhƣ gần đây, sẽ làm mất ổn định nguồn cung trong 3-
37
4 năm t i và có thể làm giá không còn giữ đƣợc mức cao. Khi đó kịch bản trồng-
chặt, chặt –trồng có thể xảy ra, khi giá tăng cao, nông dân đua nhau trồng, khi thu
hoạch thì lƣợng cung ứng quá nhiều, có thể làm giá giảm, khi giảm đến mức nào đó
mà ngƣời trồng tiêu không thể đảm bảo chi phí sản xuất, thiếu vốn xoay vòng thì họ
sẽ chặt phá để chuyển sang loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế hơn. Tiếp đến,
khi nguồn cung ứng giảm, giá bắt đầu tăng thì lại quay lại bắt đầu trồng m i. Nếu
cứ nhƣ vậy thì không thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn do chính mình gây ra, hình
thành chu kỳ giá tăng giảm.
Bảng 2.1: Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 6 vùng trọng điểm tập trung Hồ tiêu Việt Nam năm 2014
Tỉnh Tổng DT(Ha) Trồng mới (Ha) DT thu hoạch (Ha) Năng suất (Tạ/Ha) Sản lƣợng (Tấn)
Tổng cộng 85.591,00 13.927,50 58.526,60 151.760,80 25,9
Tây Nguyên 43.938,90 8.200,50 26.422,20 31,4 83.076,00
Gia Lai 13.104,00 837 10.065,00 39,4 39.650,00
Đắk Lắk 16.074,60 4.289,30 8.056,20 30,7 24.695,00
Đắk Nông 13.896,00 2.758,00 7.798,00 22,7 17.682,00
34.285,60 4.871,50 26.344,30 23,2 61.047,90 Đông Nam bộ
Bình Phƣ c 12.110,00 1639,2 9.021,00 28,7 25.917,90
Đồng Nai 12.119,80 2.387,30 8.383,40 22,1 18.518,20
9.261,90 824,6 8215,6 18 14.793,80 Bà Rịa- Vũng Tàu
(Nguồn: VPA tổng hợp từ báo cáo các Sở NN-PTNT )
Giá cao, lợi nhuận mang về t hồ tiêu quá l n nên việc tự phát mở rộng diện
tích hồ tiêu dƣờng nhƣ đã nằm ngoài tầm kiểm soát của ngành, của địa phƣơng. Sự
phát triển ồ ạt mang tính tự phát diện tích hồ tiêu nói trên, đã mang lại nhiều hệ lụy
38
tất yếu. Trƣ c tiên nó đã phá vỡ quy hoạch về cơ cấu cây trồng của vùng. Nhiều hệ
lụy khác nảy sinh t việc bùng phát diện tích hồ tiêu, đƣợc nhiều chuyên gia đánh
giá nhƣ việc khai thác quá mức năng suất sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng vƣờn cây,
chất lƣợng hạt tiêu và tất yếu sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng xuất khẩu. Bên cạnh đó,
diện tích mở rộng trên những những khu đất không có điều kiện thích hợp cũng làm
gia tăng chi phí sản xuất. Ngoài ra, tài nguyên cũng bị đe dọa nghiêm trọng nhƣ tài
nguyên đất, r ng, mạch nƣ c ngầm, dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật dẫn đến dịch
bệnh khó kiểm soát. Qua khảo sát mẫu, cho thấy có đến 85% hộ trồng tiêu có ý định
sẽ mở rộng diện tích canh tác hồ tiêu trong những năm t i. Việc không kiểm soát
đƣợc diện tích hồ tiêu trồng m i đang là nguyên nhân sâu xa tiềm ẩn nhiều nguy cơ
không bền vững cho ngành hồ tiêu nƣ c ta.
19%
37% Dƣ i 0,5 ha
0,5-1ha 44% trên 1ha
Biểu đồ 2.11: Diện tích canh tác hồ tiêu của hộ
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Bên cạnh đó, hầu nhƣ quy mô canh tác chủ yếu là nhỏ lẻ và không tập trung.
Nhƣ vậy, ngoài việc chi phí đầu tƣ cao hơn thì còn khó có thể áp dụng chuyên môn
hóa theo các quy trình cũng nhƣ khó kiểm soát đƣợc chất lƣợng. Theo kết quả khảo
sát của tác giả thì 81% số hộ trồng tiêu có diện tích nhỏ dƣ i 1 hécta và chỉ có 19%
số hộ có diện tích l n hơn 1 hécta.
39
Giá hồ tiêu
Theo nhƣ biểu đồ 2.12, ta thấy giá hồ tiêu xuất khẩu trung bình hàng năm luôn
tăng liên tục t năm 2010 đến 2015. Giá tăng có thể do nhiều nguyên nhân. Trong
đó có thể do chất lƣợng hồ tiêu nƣ c ta đang đƣợc nâng cao, giá trị gia tăng đƣợc
tạo ra nhiều hơn, năng lực kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta đang cải thiện,
hoặc cũng có thể do tác động của yếu tố cung cầu trên thị trƣờng hồ tiêu toàn cầu.
Trƣ c tiên cần đánh giá chất lƣợng hồ tiêu nƣ c ta những năm qua, xem xét có sự
gia tăng giá trị gia tăng của hồ tiêu nƣ c ta cũng nhƣ đánh giá năng lực, khả năng
cạnh tranh khi tham gia thị trƣờng của các doanh nghiệp xuất khẩu. Sau đó quan sát
14,000
12,967
đến việc cân đối cung cầu trên thị trƣờng.
12,000
11,191
Giá tiêu đen trung bình
10,648
10,000
9,163 9,092
9,019
8,114
8,000
7,847
7,636
6,390 6389
6,000
5,637
5,052
4,975
4,000
3,327
4,552 3,134 3,235
3,687 2,446
2,000
Giá tiêu trắng trung bình
2,651 1,787
0
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Biểu đồ 2.12: Giá Tiêu đen & tiêu trắng xuất khẩu (ĐVT: USD)
(Nguồn: VPA)
Giá trị gia tăng và thƣơng hiệu
Về sản phẩm hồ tiêu nƣ c ta, phần l n hồ tiêu xuất khẩu là tiêu đen và tiêu
trắng, các mặt hàng tiêu xanh, dầu tiêu,…rất ít và hầu nhƣ không có. T năm 2003,
Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu tiêu trắng, tuy vậy đến nay lƣợng tiêu trắng xuất
khẩu chiếm tỷ trọng còn nhỏ so v i tổng lƣợng tiêu xuất khẩu mặc dù đang đƣợc ƣa
chuộng và giá tiêu trắng cao hơn khoảng 40% so v i giá tiêu đen xuất khẩu.
40
159,171
160,000
140,067
140,000
115,446
115,112
120,000
99,900
94,000
100,000
85,000
80,000
Tiêu đen
60,000
40,000
19,275 16,329 18,123 20,062
20,000 18,500 14,000
20,000
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tiêu trắng
Biểu đồ 2.13: Xuất khẩu hồ tiêu giai đoạn 2010-2016
(Nguồn: VPA)
Bảng 2.2: Sản lƣợng hồ tiêu nguyên hạt và tiêu đã xay của Việt Nam xuất khẩu ra thế gi i giai đoạn 2009-2015 ( ĐVT: tấn)
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Năm
123664
102394 108797 102740 115889 135488
115860
Hồ tiêu
nguyên hạt
10741
14478
15064
14102
16875
19772
15705
Hồ tiêu đã
xay nghiền
7,99%
12,39% 12,16% 12,07% 12,71% 12,73%
13,56%
Tỷ lệ tiêu
đã xay
(Nguồn : tổng hợp t www.trademap.org)
Bên cạnh đó, hầu hết sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu nƣ c ta ở dƣ i dạng thô chƣa
qua chế biến nhiều. Theo thống kê của Trademap thì số lƣợng hồ tiêu đã qua chế
biến xay vỡ/ nghiền nhỏ (HS code 090412) giữ ở mức khoảng 12% so v i tổng
lƣợng xuất khẩu hàng năm. Phần còn lại khoảng 88% là tiêu thô nguyên hạt (HS
code 090411). Tƣơng tự tiêu trắng, tiêu đã qua chế biến (rang xay) luôn có giá cao
hơn.
China, 1%
Khác, 4%
Indonesia, 17%
41
Ấn Độ, 9%
Việt Nam , 45%
Brazil, 11%
Sri Lanka, 6%
Malaysia, 6%
Biểu đồ 2.14: Sản lƣợng hồ tiêu xuất khẩu các nƣ c chính năm 2015
(Nguồn: VPA)
Theo báo cáo quý IV năm 2015 của VPA, do có sẵn khách hàng truyền thống,
một số doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI đã đẩy mạnh xuất khẩu tiêu chế
biến, đặc biệt là tiêu trắng, tiêu xay bột v.v… Tổng khối lƣợng tiêu xay đạt 19.038
tấn chiếm 14,25% thị phần. Tuy nhiên, sản lƣợng tiêu chế biến t i nay vẫn còn hạn
chế so v i tiềm năng, nhiều nhà máy chế biến vẫn chƣa sử dụng hết công suất.
Công nghệ chế biến hồ tiêu Việt Nam đã đạt đƣợc mặt bằng phổ thông chung, đáp
ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng khắp thế gi i. Hiện nay, dù sản lƣợng t các doanh
nghiệp có nhà máy chế biến công nghệ cao theo tiêu chuẩn ASTA, ESA, JSSA và
xu hƣ ng tạo sản phẩm đa dạng: tiêu đen, trắng nguyên hạt, tiêu nghiền bột, đóng
gói nhỏ… tăng lên nhƣng hồ tiêu Việt Nam chủ yếu vẫn xuất thô. Điều này cho
thấy mức độ thâm nhập thị trƣờng của các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta
chƣa sâu, phần l n m i d ng ở các sản phẩm thô qua các kênh kinh doanh trung
gian là chủ yếu (Singapore, Hà Lan, Ả Rập,…) mà chƣa tạo đƣợc dấu ấn thƣơng
hiệu trên thị trƣờng thế gi i, còn rất ít những sản phẩm đƣợc chế biến đến tay ngƣời
tiêu dùng v i thƣơng hiệu Việt Nam, trong khi Việt Nam đóng góp gần 1 nửa sản
lƣợng hồ tiêu xuất khẩu của thế gi i. Ngoài tiêu thƣơng hiệu tiêu Chƣ Sê m i đƣợc
xây dựng gần đầy thì hồ tiêu nƣ c ta hầu nhƣ chƣa có truy xuất nguồn gốc, chƣa có
chỉ dẫn địa lý, chƣa có hồ sơ đúng chuẩn để hình thành thƣơng hiệu để khi quảng
42
bá, dán nhãn sản phẩm. Nhà nhập khẩu chỉ biết đó hồ Tiêu Việt Nam, chƣa có một
mô tả cụ thể, đặc thù khác tiêu Ấn Độ, khác tiêu Indonesia ra sao.
Bảng 2.3: Giá tiêu đen xuất khẩu t các nƣ c sản xuất chính t ng quý năm 2015
Nƣ c XK Quý I Quý II Quý III Quý IV
Ấn Ðộ 9.590 9.323 9.881 10.125
Indonesia 9.508 9.323 9.421 9.133
Malaysia 10.678 10.628 9.890 9.800
Việt Nam 9.197 9.333 9.351 9.433
Bình quân 9.743 9.652 9.636 9.623
(Nguồn: VPA)
Hơn nữa, chất lƣợng sản phẩm hồ tiêu Việt Nam chƣa đƣợc đánh giá cao. Thực
tế cho thấy sản phẩm tiêu đen xuất khẩu cùng loại của Việt Nam luôn thấp hơn các
nƣ c sản xuất chính khác nhƣ Indonesia hay Malaysia,… Cho nên có thể chất
lƣợng hồ tiêu nƣ c ta kém hơn so các nƣ c, khả năng nắm bắt thị thông tin trƣờng
chƣa nhanh nhạy vì vậy khả năng cạnh tranh thấp và bị ép giá thấp hơn.
Thị Trƣờng
Hình 2.3: So sánh giá hồ tiêu của 5 nhà sản xuất đƣợc chọn
(Nguồn: FAO)
43
Quan sát trong 10 năm (2004-2014) giá hồ tiêu nƣ c ta hầu nhƣ thấp hơn các
nƣ c sản xuất hồ tiêu chính khác, cho thấy khả năng nắm bắt thông tin thị trƣờng
còn hạn chế, không theo kịp thông tin thị trƣờng thế gi i nên bất lợi trong việc ra
quyết định xuất khẩu. Khi giá thế gi i cao, một số nƣ c bán ra, khi nƣ c ta tiếp
nhận phân tích thông tin thì lƣợng bán ra trƣ c của các nƣ c đã làm hạ nhiệt b t,
nên giá có thể thấp hơn. Vậy nên sự nhanh nhạy trong cập nhật và phân tích thông
tin góp phần quyết định khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Ngoài ra mặc dù Việt Nam đứng đầu về sản lƣợng xuất khẩu hồ tiêu thế gi i, song
Hiệp hội hồ tiêu thế gi i (IPC) lại đặt tại Indonesia. Indonesia có thế mạnh hơn
trong kiểm soát thông tin thị trƣờng và điều phối giá cả thị trƣờng.
Năm 2015, các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam chƣa giữ vững đƣợc
thị trƣờng dẫn đến có sự sụt giảm khá l n lƣợng nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam t các
nhà nhập khẩu l n trƣ c đây nhƣ Mỹ, Hà Lan, Singapore, Ấn Độ,… Nguyên nhân
đƣợc cho là chất lƣợng hồ tiêu Việt Nam không đạt yêu cầu (dƣ lƣợng thuốc
BVTV, nấm bệnh,…) cho nên các thị trƣờng khó tính Mỹ và Châu Âu có xu hƣ ng
chuyển sang những nhà cung cấp t các nƣ c khác đảm bảo chất lƣợng tốt hơn.
Chất lƣợng kém làm ảnh hƣởng uy tín của Việt Nam trên thị trƣờng hồ tiêu thế gi i
làm cho các nhà nhập khẩu thiếu tin tƣởng và dần dần ƣu tiên nhập khẩu sản phẩm
hồ tiêu các nƣ c khác.
Bảng 2.4: Một số thị trƣờng nhập khẩu chính hồ tiêu Việt Nam ở các châu lục (ĐVT: tấn)
2012 2014 2015 2011
729 1.132 913
2010 2016 2013 17.410 23.970 18.979 28.089 34.349 29.496 43.719 16.414 22.336 17.147 26.037 31.854 26.787 39.902 1.274 1.391 1.435 1.780 47.848 43.148 45.609 47.745 41.179 37.589 41.403 8.374 9.317 6.979 5.766 8.326 8.026 8.161 14.997 10.059 10.764 11.035 5.210 6.031 7.176 4.383 3.672 4.033 3.547 3.191 3.431 3.800
1.890 3.765 4.000 3.387 3.494 3.890 4.853 Thị trƣờng Châu Mĩ Mỹ Canada Châu Âu Hà Lan Đức Anh Tây Ban Nha
44
Nga Châu Á
3.879 3.787 3.105 4.017 3.802 3.204 4.428 44.843 41.553 42.249 49.098 71.131 57.433 80.287 Singapore 2.867 3.866 6.583 11.447 15.658 9.614 1.207 13.180 11.016 10.324 9.026 11.324 11.166 12.781 5.610 10.392 8.437 11.170 6.234 6.420 5.743 2.953 3.887 4.295 4.244 2.275 2.193 2.628 2.275 2.514 3.112 9.100 815 1.047 1.279 2.791 2.587 2.921 7.642 2.030 1.515 2.481 1.778 2.049 1.513 2.094 2.761 2.820 2.651 6.760 9.745 10.125 9.455 9.737 9.051 13.923 4.166 4.581 4.220 6.082 3.180 5.373 5.872 1.836 1.743 1.709 2.508 1.206 1.303 1.326
Ả Rập Ấn Độ Hàn Quốc Trung Quốc Philippin Nhật Bản Châu Phi Ai Cập Nam Phi Tổng 116.861 118.416 116.962 134.387 156.396 133.569 179.233
(NguồnVPA)
Thị trƣờng khó tính nhƣ các nƣ c Mỹ & Châu Âu chiếm khoảng 1 nửa sản lƣợng
hồ tiêu xuất khẩu Việt Nam. Nếu không giữ vững đƣợc thị trƣờng sẽ ảnh hƣởng
không nhỏ đến xuất khẩu nƣ c ta trong tƣơng lai. Đồng thời khi không còn tin
tƣởng chất lƣợng hồ tiêu Việt Nam, các thị trƣờng này sẽ siết chặt, đƣa ra các yêu
cầu kỹ thuật khắt khe hơn nữa đối v i hồ tiêu Việt Nam. Các doanh nghiệp cũng sẽ
tốn chi phí hơn trong việc kiểm định chất lƣợng hồ tiêu xuất khẩu.
Châu Phi 8% Châu Mỹ 24%
Châu Á 45% Châu Âu 23%
Biểu đồ 2.15: Xuất khẩu hồ tiêu theo châu lục năm 2016
(Nguồn VPA)
45
Chất lƣợng hồ tiêu
Chất lƣợng sản phẩm hồ tiêu đƣợc quyết định bắt đầu t khâu sản xuất cho đến
khâu chế biến xuất khẩu. Đặc biệt, v i hồ tiêu nƣ c ta, chất lƣợng đƣợc quyết định
chủ yếu trong sản xuất. Vậy nên cần xem xét đánh giá quy trình sản xuất đã đúng
tiêu chuẩn và đƣa ra những nguyên liệu sạch, đạt chất lƣợng yêu cầu.
Chất lƣợng hồ tiêu Việt Nam đang ngày càng giảm sút khi phải đối mặt v i
những cảnh báo của các nƣ c nhập khẩu về dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong
sản phẩm. Bên cạnh đó nông dân quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, không đảm
bảo an toàn thực phẩm khiến cho các nƣ c nhập khẩu nhƣ: Mỹ, Nhật Bản, châu Âu
không hài lòng. Hiện nay, thị trƣờng châu Âu và nhiều nƣ c trên thế gi i đòi hỏi rất
khắt khe về chất lƣợng hồ tiêu. Trong thời gian qua, nhiều lô hàng của Việt Nam đã
bị các nƣ c trả về. Nếu không nhanh chóng chuyển sang thâm canh theo tiêu chuẩn
quốc tế, đồng thời hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhƣ đã đƣợc cảnh
báo, trong thời gian t i, ngƣời trồng tiêu ở Tây Nguyên nói riêng và Việt Nam nói
chung sẽ đón nhận hậu quả nặng nề khi không chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm
hồ tiêu do chính mình làm ra. Theo VPA, t quý 3/2013 EU đã cảnh báo về dƣ
lƣợng thuốc bảo vệ thực vật có trong tiêu đen của Việt Nam vƣợt ngƣỡng an toàn.
Đến năm 2014, EU làm quyết liệt hơn và đã có khá nhiều lô hàng của Việt Nam bị
trả về. Các nƣ c khó tính trong khối EU đang dần chuyển sang nhập khẩu tiêu t
Ấn Độ và Brazil. Tuy vậy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hồ tiêu vẫn chƣa đƣợc
cải thiện nhiều.
Minh họa cho thực trạng chất lƣợng hồ tiêu nƣ c ta, qua khảo sát của tác giả,
cho thấy rằng 67% hộ nông dân chú ý thực hiện theo thời gian giãn cách sử dụng
các loại thuốc BVTV trƣ c khi thu hoạch. Tuy nhiên vẫn còn 33% số hộ còn lại
không tuân thủ đến thời gian giãn cách này. Vì thời gian giãn cách không đủ để các
loại thuốc BVTV này tiêu hủy nên vẫn còn đọng lại trên trái, t đó ảnh hƣởng sức
khỏe ngƣời tiêu dùng và tất nhiên sản phẩm không đạt tiêu chuẩn yêu cầu.
33%
Có
Không
67%
46
Biểu đồ 2.16: Giãn cách thời gian sử dụng thuốc BVTV theo khuyến cáo
( Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Nhằm thâm canh nâng cao năng suất, ngƣời nông dân dƣờng nhƣ đã lạm dụng
nhiều các loại phân hóa học cũng nhƣ các loại thuốc BVTV mà chƣa biết chú trọng
phát triển cây tiêu theo hƣ ng bền vững. Tại vùng khảo sát có đến 79% hộ đƣợc hỏi
chƣa biết đến các phƣơng pháp kỹ thuật canh tác nông sản theo hƣ ng hữu cơ,
Global Gap hay Viet Gap,…
rồi 21%
chƣa
79%
Biểu đồ 2.17: Biết đến phƣơng pháp nông sản hữu cơ hay Globalgap, Vietgap
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
3%
1%
49%
47%
Nền đất, lề đƣờng Sân xi măng Bạt phơi Sấy bằng máy
47
Biểu đồ 2.18: Sau thi thu hoạch, hạt tiêu đƣợc phơi
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua quan sát và khảo sát ta thấy rằng hầu hết hồ tiêu sau khi đƣợc hái đƣợc
phơi trên bạt (49%) và sân xi măng (47%) chỉ phần nhỏ còn lại đƣợc phơi trên nền
đất, lề đƣờng (3%) và rất ít hộ sử dụng phƣơng pháp tiên tiến máy sấy để làm khô
hạt tiêu. Thói quen phơi hạt tiêu trên sân xi măng hay trên nền đất, lề đƣờng thƣờng
lẫn đất cát và tạp chất, ảnh hƣởng đến chất lƣợng hồ tiêu.
Để hạt tiêu chắc và đạt trọng lƣợng tiêu chuẩn thì những hạt tiêu thu hoạch phải
đạt đƣợc độ chín t 15% trên chùm. Đa số ngƣời dân đã nhận thức đƣợc điều này
(62% số hộ thu hoạch khi tỷ lệ quả chín t 15% trở lên). Có khoảng 38% số hộ còn
lại hái tiêu chƣa đạt tiêu chuẩn dẫn đến sản phẩm hồ tiêu sau chế biến nhẹ, không
15%
16%
23%
trái đỏ 5-10% trái đỏ 11-15% trái đỏ 16-20% trái đỏ > 20%
46%
đạt tiêu chuẩn và giá cũng sẽ thấp hơn.
Biểu đồ 2.19: Thu hoạch hồ tiêu khi tỷ lệ quả chín trên chùm
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
48
25%
20%
Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tiêu ASTA (c&f)
75%
100%
80%
Thị trƣờng nƣ c ngoài (90%) Ngƣời trồng tiêu Đại lý thu mua
Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tiêu FAQ (FOB) Ngƣời thu gom
Hình 2.4: Kênh marketing hồ tiêu
(Nguồn: Viện Khoa Học & Kỹ Thuật Miền Nam)
Ngoài ra, chất lƣợng hồ tiêu t khâu trồng đến chế biến còn khó cũng khó kiểm
soát chất lƣợng và phân loại nguồn gốc xuất xứ do phần l n hồ tiêu sau thu hoạch
không đƣợc bán thẳng cho đại lý hoặc nhà máy chế biến mà đƣợc bán cho ngƣời
thu mua. Giữa doanh nghiệp chế biến và ngƣời nông dân dƣờng nhƣ chƣa có sự kết
nối hay ràng buộc v i nhau để cùng nhau tạo ra sản phẩm hồ tiêu đảm bảo đúng tiêu
chuẩn. Sự liên kết giữa các thành phần tham gia vào chuỗi giá trị hồ tiêu còn lỏng
lẻo.
Hồ tiêu nƣ c ta chủ yếu còn xuất thô, chất lƣợng đang bị cảnh báo về vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm, thị trƣờng đang dần rơi vào tay các nƣ c khác và khả năng
nắm bắt thị trƣờng còn hạn chế nên giá tăng thời gian qua chƣa phải do tạo nhiều
giá trị gia tăng, năng lực canh tranh hay chất lƣợng của hồ tiêu nƣ c ta đƣợc nâng
cao mà có thể phần l n bị điều phối do quy luật cung cầu thị trƣờng trong ngắn hạn.
49
Cung cầu hồ tiêu
Hình 2.5: Lƣợng cầu và sản lƣợng hồ tiêu toàn cầu giai đoạn năm1988-2016
(Nguồn: NEDSPICE)
Dựa vào tình hình cung cầu hồ tiêu những năm qua, ta thấy 5 năm gần đây, t
năm 2010 đến năm 2014 lƣợng cầu hồ tiêu luôn vƣợt mức cung hồ tiêu và t năm
2010 lƣợng cung hồ tiêu tăng dần cho đến 2015 thì cung vƣợt cầu. Sự thiếu hụt
nguồn cung những năm qua đã đẩy giá hồ tiêu xuất khẩu thế gi i lên cao và tăng
liên tục. Ví dụ năm 2012 xảy ra tình trạng mất mùa đƣợc giá; năm 2014 những quốc
gia sản xuất hồ tiêu chính nhƣ Indonesia, Ấn Độ, Srilanka mất mùa nên giá đƣợc
đẩy lên cao. Tuy nhiên đến năm 2015, lƣợng cung đã vƣợt xa ngƣỡng cầu, và bộc lộ
là giá t giữa đến cuối năm 2015 giá hồ tiêu liên tục giảm. Việt Nam xuất khẩu
khoảng 90% sản lƣợng hồ tiêu sản xuất đƣợc nên giá tiêu xuất khẩu nƣ c ta bị ảnh
hƣởng l n bởi giá trên thị trƣờng hồ tiêu thế gi i.
Xét về tính chất cung cầu của hồ tiêu thì Daniel R. Kazmer & Michele Konrad
(2004) đã lấy ví dụ giải thích gia vị tiêu có đƣờng cầu rất ít co giãn theo giá nhƣ
sau: “Nếu bạn thích tiêu thì bạn có cắt giảm b t tiêu trong món ăn của mình khi giá
tiêu tăng gấp đôi? Chi phí cho hạt tiêu chỉ chiếm 1 phần nhỏ trong toàn bộ ngân
sách. Bạn cũng không tăng lƣợng hạt tiêu nhiều khi giá giảm còn 1 nửa. Nhu cầu về
50
tiêu rất ít co giãn vì sự thay đổi về giá ít ảnh hƣởng đến toàn bộ ngân sách của bạn
và bạn chỉ cần 1 tỷ lệ xác định tiêu cho món ăn của bạn. Không quá nhiều cũng
không quá ít”.
Tiếp đến Madhoo Pavaskar Somya Saran (2013) đã nghiên cứu mô hình hồi
I =2,5 >1 ) còn độ co giãn của cầu theo giá thì khá thấp (ở mức ED
P = -
quy hồ tiêu toàn cầu và đƣa ra kết quả là: độ co giãn của cầu hồ tiêu theo thu nhập khá cao (ED
0,40). Nói cách khác, trong khi nhu cầu tiêu thế gi i đối v i thu nhập đàn hồi, thì
cầu theo giá rất ít co giãn. Xét trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thu nhập
ngày càng tăng làm cho nhu cầu về tiêu tăng lên nhanh (do tăng tiêu dùng các loại
thực phẩm t thịt). Sự thiếu hụt lƣợng cung này sẽ làm cho giá tiêu tăng nhanh vì
nhu cầu về tiêu ít ảnh hƣởng bởi giá tiêu.
Trong khi đó, v i đặc tính của cây công nghiệp dài ngày, hồ tiêu cần mất ít nhất
3-4 năm m i có thể thu hoạch thì cung dƣờng nhƣ phản ứng chậm v i giá. Khi giá
tăng thì ngƣời nông dân m i bắt đầu trồng và sau vài năm thì m i có thể thu hoạch
và cung ứng thêm 1 lƣợng sản phẩm m i.
Năm 2015 lƣợng cung đã vƣợt cầu đáng kể, vậy sang năm 2016 v i lƣợng tồn
kho cũ cộng thêm thu hoạch t diện tích mở rộng t năm 2012-2013 có thể nguồn
cung tiếp tục dƣ th a và giá sẽ khó mà có thể tăng đƣợc. Theo thống kê của Hiệp
Hội Hồ tiêu, giá của 6 tháng đầu năm 2016 thấp hơn rõ rệt v i cùng kỳ năm ngoái.
Trong 5 năm qua lƣợng cầu hồ tiêu của thế gi i tăng tƣơng đối ổn định v i
mức tăng trƣởng 2-3%/ năm. Ƣ c tính đến năm 2018 lƣợng cầu hồ tiêu ƣ c tính khoảng tăng lên khoảng 43,809 tấn (422,000 x (1.0254-1)). Tuy nhiên giá giữ mức
cao và liên tục gia tăng đã khiến cho nông dân ồ ạt mở rộng diện tích canh tác vƣợt
mức (đặc biệt năm 2014, tăng thêm gần 7500 hecta và năm 2015 tăng thêm 21,000
héc ta). Trong khi đó tính chỉ riêng Việt Nam v i diện tích 7500 hécta đƣợc mở
rộng năm 2014 cùng 21,000 hecta năm 2105 thì khi bắt đầu vào thu hoạch có thể
cung ứng ít nhất khoảng 61,560 tấn (giả sử năng suất thấp nhất 2,16 tấn/ha nhƣ năm
2015). Nhƣ vậy lƣợng cung tăng thêm đã vƣợt cầu tăng thêm. Hơn nữa không chỉ
nƣ c ta, các nƣ c khác cũng nhƣ Việt Nam giá cao ổn định, họ cũng mở rộng diện
51
tích và tạo ra sản lƣợng tăng thêm cũng nhƣ tăng sản lƣợng t phục hồi do mất mùa
các năm trƣ c. Nhƣ vậy theo tính toán đến năm 2018 thì lƣợng cung sẽ vƣợt quá
lƣợng cầu và giá sẽ giảm mạnh. Giá giảm mạnh và nhanh do các nhà thu mua đón
trƣ c đƣợc tình hình sản lƣợng tăng nên mua giá thấp trƣ c. Khi đó, hệ quả tất yếu
đó là giá trong nƣ c sẽ giảm mạnh và thu nhập ngƣời trồng tiêu giảm.
Rõ ràng giá hồ tiêu hiện nay đang bị chi phối chủ yếu bởi tình hình cung cầu
trên thị trƣờng thế gi i. V i tốc độ gia tăng cầu đều và ổn định thì lƣợng cung tăng
nhanh do mở rộng diện tích quá nhiều sẽ có thể gây ra hậu quả giá giảm và thu nhập
giảm trong tƣơng lai, chậm nhất là đến năm 2018.
2.2.2 Bền vững về mặt xã hội
Mục tiêu của bền vững về mặt xã hội đó là tạo thu nhập ổn định, tạo công ăn
việc làm và nâng cao chất lƣợng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo (đặc biệt các vùng
sâu vùng xa, dân tộc thiểu số). Những năm gần đây hồ tiêu đã đóng vai trò quan
trọng trong đời sống ngƣời nông dân, gia tăng thu nhập và ổn định cuộc sống và đã
có nhiều hộ nông dân giàu lên nhờ tiêu.
Nghề nghiệp khác 13% Hồ tiêu 34%
Cà phê/ cao su/ điều... 53%
Biểu đồ 2.20: Nguồn thu nhập chính của gia đình
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Ở vùng nông thôn đƣợc khảo sát tại Tây Nguyên có khoảng 34% hộ gia đình v i
thu nhập chính t nghề trồng hồ tiêu, 53% hộ đồng ý rằng các loại cây công nghiệp
khác nhƣ cà phê, cao su, hạt điều,… là nguồn thu nhập chính. Có thể thấy vai trò
52
khá quan trọng của cây hồ tiêu đối v i đời sống ngƣời dân ở một số vùng nông
thôn.
Trong báo cáo quý IV 2015 của VPA cũng nhận định những năm qua, ngƣời sản
xuất đã góp phần điều tiết giá hồ tiêu. Ngƣời nông dân trữ hàng chờ giá cao m i
bán ra và không ồ ạt bán khi giá xuống. Đây là điều mà nhiều mặt hàng nông sản
khác không có đƣợc, ngƣời nông dân chủ động tham gia vào điều tiết giá.
Nguyễn Tăng Tôn, Lê Văn Gia Nhỏ & ctv (2005) nghiên cứu cho rằng chuỗi giá
trị t sản xuất đến thƣơng mại hồ tiêu, thu nhập và lợi nhuận phần l n thuộc về
ngƣời nông dân, đây là điều mà nhiều ngành hàng nông sản khác đang mong muốn
nhƣng chƣa có đƣợc. Xét sự đóng góp giá trị gia tăng và lợi nhuận của các tác nhân
tham gia trong ngành hàng hồ tiêu cho thấy ngƣời trồng tiêu đóng góp 79,6% vào
giá trị gia tăng, kế đến là doanh nghiệp xuất khẩu 14,6%, hộ thu gom 4,2%, sau
cùng là đại lý kinh doanh nông sản 1,7% (bảng 2.7). Sự phân bổ lợi nhuận này là
khá hợp lý, ngƣời sản xuất và chế biến chiếm giữ 93,4% lợi nhuận của ngành hàng,
đây là hai tác nhân đóng góp gần 90% giá trị gia tăng trong ngành hàng.
Bảng 2.5: So sánh giá trị gia tăng và lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia ngành hàng hồ tiêu, 2004
Giá trị gia tăng Lãi gộp (GPr) Lãi ròng (NPr)
Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%)
- Ngƣời trồng tiêu 11.903 79,6 7.992 88,7 3.397 86,8
- Hộ thu gom 622 4,2 206 2,3 162 4,1
- Đại lý kinh doanh 256 1,7 197 2,2 97 2,5 nông sản
2.179 14,6 615 6,8 260 6,6 - Doanh nghiệp chế biến & xuất khẩu
Tổng cộng 14.960 100,0 9.010 100,0 3.916 100,0
(Nguồn: Nguyễn Tăng Tôn, Lê Văn Gia Nhỏ & ctv, 2005)
53
Anh chị đánh giá việc trồng hồ tiêu qua 5 năm gần đây
Bảng 2.6 : Đánh giá việc nâng cao đời sống cho dân vùng trồng tiêu. Điểm Trung bình 2,40 3,21
Thu nhập hồ tiêu tăng qua 5 năm qua Giá bán cao & ổn định Hiệu quả hơn so v i các cây công nghiệp khác (cao su, cà phê, điều, …) Thu nhập t trồng tiêu cải thiện cuộc sống Hài lòng v i công việc trồng hồ tiêu Tiếp tục gắn bó v i trồng tiêu 3,66 3,67 3,35 3,36
( Nguồn: khảo sát của tác giả)
Khi đƣợc hỏi việc trồng hồ tiêu 5 năm qua nhƣ thế nào? Bằng phƣơng pháp cho
điểm theo thang liker 5 điểm, ngƣời dân nhận thấy cuộc sống đƣợc cải thiện và cho
rằng sản xuất hồ tiêu hiệu quả hơn các loại cây công nghiệp khác (Cao su, cà phê,
hạt điều,…). Ngƣời dân tƣơng đối hài lòng v i công việc trồng tiêu hiện tại và có ý
định gắn bó v i công việc trồng tiêu (trên điểm trung bình 2,5 trong thang đo 5
điểm). Tuy nhiên hộ trồng tiêu nhận định giá hồ tiêu cao và ổn định nhƣng họ thu
nhập qua 5 năm chƣa thật sự tăng (điểm trung bình dƣ i 2,5). Nguyên nhân có thể
là dịch bệnh dẫn đến tiêu chết hàng loạt, kết quả có năm mất mùa.
Những năm gần đây cây tiêu đƣợc mệnh danh là cây trồng triệu phú, giúp nhiều
ngƣời dân thoát nghèo và giàu lên cho nên ngƣời trồng tiêu cảm nhận rõ ràng rằng
thu nhập t cây tiêu góp phần to l n trong việc cải thiện cuộc sống nông dân, đặc
biệt ở những vùng sâu vùng xa. Hiệu quả của hồ tiêu nhận thấy cao hơn các loại
công nghiệp khác nhƣ cà phê, điều, cao su,… Các loại cây công nghiệp này chỉ
thích hợp nhất v i đất đỏ bazan. Nếu nhƣ cà phê mất rất nhiều công chăm bón và
giá thì không cao. Điều và cao su không mất nhiều công chăm sóc hay nhiều phân
bón nhƣng không còn thời hoàng kim, gần đây giá cao su tuột dốc xuống rất thấp.
Nhiều ngƣời trồng cao su có ý định chặt bỏ để chuyển sang canh tác các loại cây
khác. Về mặt xã hội, cây tiêu đƣợc nhận định là khá bền vững khi đóng vai trò quan
trọng và tạo ra thu nhập ổn định trong các năm qua. Thu nhập tăng giúp nông dân
cải thiện thu nhập, tiếp tục gắn bó lâu dài, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
chất lƣợng đời sống xã hội ở địa phƣơng.
54
Tuy nhiên, v i sự bùng phát về diện tích nhƣ 2 năm gần đây, cùng v i việc dịch
bệnh lây lan thì những nguy cơ thiếu bền vững về mặt kinh tế sẽ ảnh hƣởng tính bền
vững về mặt xã hội của vùng trồng tiêu. Giá hồ tiêu tăng và ở mức cao những năm
gần đây, ngƣời nông dân đua nhau trồng hồ tiêu trên cả những mảnh đất không
thích hợp và do đó chi phí đầu tƣ sản xuất sẽ tăng và thu nhập sẽ giảm đi một phần.
Nếu giá vẫn ở mức cao thì ngƣời nông dân có thể chấp nhận duy trì. Nhƣng sau vài
năm, lƣợng cung ứng quá nhiều và vƣợt xa lƣợng cầu thì giá giảm là điều tất yếu.
Giá giảm trong khi các chi phí sản xuất tăng, thu nhập bị thu hẹp lại, đến khi cây
tiêu không còn mang lại thu nhập nhƣ mong đợi, ngƣời trồng lại chặt phá và chuyển
sang loại cây khác hiệu quả kinh tế hơn. Những diện tích trồng m i này sẽ đƣợc cân
nhắc phá bỏ trƣ c, nhƣ vậy ngƣời nông dân có thể lỗ do chi phí đầu tƣ l n nhƣng
không thu đƣợc lợi nhuận mong muốn, đặc biệt v i những hộ vay mƣợn vốn để
canh tác sẽ thêm gánh nặng. Mặt khác, diện tích mở rộng quá mức cùng v i sự
thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật nên đã bùng phát dịch bệnh và lây lan các vƣờn
tiêu dẫn đến cả vƣờn tiêu chết trong thời gian ngắn, gây thiệt hại to l n cho ngƣời
trồng tiêu.
Những năm qua, về mặt xã hội, hồ tiêu nƣ c ta đã đóng vai trò quan trọng trong
việc gia tăng thu nhập ngƣời dân, đặc biệt vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Tuy
nhiên sự thiếu bền vững trong sản xuất của nƣ c ta có thể có nguy cơ dẫn đến kịch
bản thu nhập bấp bênh trong những năm t i nếu không kiểm soát đƣợc quy hoạch
và dịch bệnh.
2.2.3 Bền vững về mặt môi trƣờng
Nội dung bền vững môi trƣờng tập trung 2 vấn đề chính là: phát triển kinh tế
hiệu quả nhƣng không làm ô nhiễm môi trƣờng, không làm cạn kiệt tài nguyên, đảm
bảo hệ sinh thái cân bằng cho hiện tại và tƣơng lai.
Đối v i cây hồ tiêu thì hiện nay đang gặp một số vấn đề chính về môi trƣờng
nhƣ là: sử dụng không đúng liều lƣợng phân bón hóa học là nguyên nhân khiến đất
55
dễ khô cằn và đồng thời phát sinh sâu bệnh. Ngoài ra vệc sử dụng quá mức thuốc
bảo vệ thực vật sẽ tồn đọng trong môi trƣờng đất, không khí dẫn đến ảnh hƣởng sức
khỏe ngƣời sử dụng. Bên cạnh đó, còn nhiều nông dân chƣa hiểu đƣợc vai trò thảm
cỏ thấp có tác dụng ngăn chặn rửa trôi, xói mòn, cân bằng sinh thái do đó đã dọn
sạch l p cỏ thấp này trong vƣờn tiêu.
Không thể phủ nhận vai trò của phân bón vô trong cuộc cách mạng xanh của thế
kỷ XX. Tuy nhiên, mặt tiêu cực của phân bón vô cơ cũng đã bộc lộ ra đối v i sức
khỏe và môi trƣờng sống của con ngƣời. Bƣ c sang đầu thế kỷ m i, vai trò của
nông nghiệp hữu cơ đƣợc đề cao, và theo đó việc sử dụng phân bón hữu cơ để thay
thế vô cơ trong canh tác đƣợc khẳng định bởi nhiều lý do. Trong trồng trọt, việc sử
dụng ngày càng gia tăng thuốc BVTV và phân bón đang ảnh hƣởng không nhỏ t i
sức khỏe và môi trƣờng. Bên cạnh đó, việc lạm dụng phân bón hóa học nhằm nâng
cao năng suất cây trồng cũng để lại một lƣợng tồn dƣ l n trong đất. Việc sử dụng
này lại gây sức ép đến môi trƣờng nông nghiệp và nông thôn v i 3 lý do: sử dụng
không đúng kỹ thuật nên hiệu lực phân bón thấp; bón phân không cân đối, nặng về
sử dụng phân đạm; chất lƣợng phân bón không đảm bảo, các loại phân bón N - P -
K, hữu cơ vi sinh, hữu cơ khoáng do các cơ sở nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị
trƣờng không đảm bảo chất lƣợng đăng ký, nhãn mác bao bì nhái, đóng gói không
dƣ i 1,0 kg/trụ/năm
đúng khối lƣợng đang là những áp lực chính cho nông dân và môi trƣờng đất.
19%
23%
1,0-1,5 kg/trụ/năm
2,0-2,5kg/trụ/năm
trên 2,5 kg/trụ/năm
19%
39%
Biểu đồ 2.21: Lƣợng phân bón hóa học trung bình hàng năm
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
56
Theo Nguyễn Trung Bình (2012) thì lƣợng phân bón hóa học thích hợp cho hồ
tiêu phát triển tốt nhất chỉ khoảng 1,0-1,5 kg/ trụ/ năm. Theo nhƣ khảo sát thì có
khoảng 39% nông dân trồng tiêu đang bón phân hóa học đúng lƣợng đề nghị còn lại
61% hộ nông dân bón chƣa đúng khuyến cáo. Trong đó 38% bón vƣợt mức yêu cầu
và 19% còn lại thì bón chƣa đủ lƣợng phân để cây sinh trƣởng tốt nhất.
Xu hƣ ng phát triển nông nghiệp bền vững trên thế gi i khuyến khích sử dụng
phân bón hữu cơ, phân sinh học,… hạn chế sử dụng phân hóa học và các loại thuốc
BVTV nhằm tăng năng suất đồng thời đảm bảo an toàn thực phẩm, cải tạo đất và
thân thiện v i môi trƣờng. Trong khi đó, nếu nhƣ theo khuyến cáo của Viện Khoa
Học Kỹ Thuật Miền Nam thì hàng năm mỗi hecta hồ tiêu nên đƣợc bón t 10-15 tấn
phân hữu cơ. Theo nhƣ khảo sát thì hầu nhƣ (64%) ngƣời dân bón dƣ i 10 tấn/ha/
năm (phân bò là chủ yếu). Lƣợng phân hữu cơ chƣa đủ để cây tiêu phát triển tốt
7%
Dƣ i 10 tấn/ha/năm
29%
64%
T 10 đến 15 tấn/ha/ năm Trên 15 tấn/ha/năm
nhất.
Biểu đồ 2.22: Lƣợng phân bón hữu cơ 1 hecta trong 1 năm
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Hầu hết nông dân ý thức đƣợc việc sử dụng các loại thuốc BVTV theo đúng
khuyến cáo và hƣ ng dẫn sử dụng (80% số hộ) và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
(76%). Bên cạnh đó còn khoảng 20% số hộ đƣợc hỏi vẫn không áp dụng đúng
khuyến cáo và hƣ ng dẫn sử dụng và 24% số hộ còn dùng các loại thuốc BVTV đã
57
bị cấm hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ. Theo một số hộ nghĩ rằng việc sử dụng
Có 24%
Không 76%
thuốc BVTV v i liều lƣợng càng nhiều càng tốt.
Biểu đồ 2.23: Sử dụng thuốc BVTV cấm/ không rõ nguồn gốc xuất xứ
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Có
Không
20%
80%
Biểu đồ 2.24: Sử dụng các loại thuốc BVTV theo đúng khuyến cáo và hƣ ng dẫn
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
18%
Có
Không
82%
58
Biểu đồ 2.25: Thói quen làm sạch thảm cỏ thấp giữa các trụ tiêu
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Theo hƣ ng dẫn kỹ thuật làm cỏ cho vƣờn hồ tiêu thì nên làm sạch cỏ thƣờng
xuyên. Trong gốc tiêu nhổ cỏ gốc bằng tay, tránh làm tổn thƣơng vùng rễ, đặc biệt
là trong mùa mƣa, khi ẩm độ đất và không khí rất cao. Trong thời kỳ kiến thiết cơ
bản, trồng xen các loại đậu đỗ vào giữa các hàng tiêu để có thêm thu nhập phụ,
đồng thời cải thiện độ phì đất nhờ vào tàn dƣ thực vật của các loại cây trồng xen.
Để hạn chế cỏ dại cũng có thể trồng xen cây che phủ đất vào giữa các hàng tiêu.
Các loại cây che phủ này còn làm giàu chất hữu cơ cho vƣờn tiêu và có tác dụng
chống xói mòn rất tốt khi tiêu đƣợc trồng trên đất dốc. Tuy nhiên theo khảo sát hầu
nhƣ ngƣời nông dân trồng tiêu (có đến 82%) có thói quen làm sạch thảm cỏ thấp
che phủ mặt đất. Nhƣng chính thảm cỏ thấp này có tác dụng cân bằng sinh thái, che
phủ làm giàu chất hữu cơ, hạn chế cỏ mọc, hạn chế xói mòn,…
Ngoài vấn đề môi trƣờng chính trên, cũng có một số nguy cơ tiềm ẩn khiến môi
trƣờng hồ tiêu thiếu bền vững, đó là khi thu nhập t hồ tiêu hấp dẫn, ngƣời dân bất
chấp phát triển diện tích hồ tiêu trên các vùng đất không thích hợp và có thể có
nguy cơ xâm lấn đất r ng, chặt cây r ng làm trụ tiêu. Bên cạnh đó, tình trạng hạn
hán ở vùng Tây Nguyên nhƣ hiện nay, vì thiếu nƣ c nƣ c cho hồ tiêu nên nông dân
quyết định khoan giếng nƣ c ngầm. Việc khai thác nguồn nƣ c ngầm không có
59
kiểm soát này có thể dẫn đến những hậu quả không lƣờng trƣ c đƣợc trong tƣơng
lai.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Qua phân tích đánh giá thực trạng, việc sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta
hiện nay thật sự vẫn chƣa bền vững. Thứ nhất về mặt kinh tế, kim ngạch xuất khẩu
tăng trong những năm qua, song sản lƣợng tăng do mở rộng diện tích quá mức chứ
năng suất không tăng mà còn có xu hƣ ng giảm do thâm canh quá mức. V i tốc độ
mở rộng nhƣ hiện nay thì sau vài năm nữa thì lƣợng cung vƣợt cầu và giá sẽ giảm là
điều tất yếu. Trình độ canh tác của nông dân còn yếu, thiếu kiến thức khoa học kỹ
thuật, hầu nhƣ chƣa biết các quy trình canh tác bền vững nhƣ VietGap, chƣa có điều
kiện tiếp xúc v i các loại giống tốt, lạm dụng phân bón, thuốc BVTV,…dẫn đến
dịch bệnh bùng phát và một diện tích tiêu chết không nhỏ. Ngoài ra chất lƣợng và
giá trị gia tăng hồ tiêu nƣ c ta còn thấp, khả năng cạnh tranh chƣa cao, chƣa đầu tƣ
nhiều vào công nghệ chế biến chủ yếu xuất thô và chƣa có thƣơng hiệu dẫn đến giá
thấp hơn các nƣ c khác. Ngoài ra, mức độ liên kết của các thành phần trong sản
xuất và xuất khẩu còn lỏng lẻo, chƣa có sự phối hợp chặt chẽ để cùng nhau tạo ra
nhiều giá trị gia tăng. Thứ hai, về mặt xã hội, cây tiêu đang đóng vai trò khá quan
trọng trong đời sống của ngƣời dân, giá tăng dẫn đến gia tăng thu nhập qua các
năm, ổn định thu nhập và góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc
sống ngƣời dân. Tuy nhiên v i tốc độ gia tăng diện tích ồ ạt nhƣ hiện nay thì trong
một vài năm t i có thể sẽ dẫn tình trạng chặt phá hồ tiêu và đến thu nhập mất ổn
định, đời sống một số hộ bấp bênh. Thứ ba, về mặt môi trƣờng, vẫn còn nhiều vấn
đề trong canh tác ảnh hƣởng đến môi trƣờng và cân bằng sinh thái. Đó là việc sử
dụng không đúng phân bón, thuốc BVTV và dọn sạch thảm cỏ thấp. Để hồ tiêu phát
triển bền vững hơn trong tƣơng lai, cần có giải pháp phối hợp thống nhất và đồng
bộ giữa 4 nhà: Nhà nƣ c, Nhà Khoa Học, Nhà Doanh Nghiệp và Nhà Nông.
60
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP SẢN XUẤT HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU BỀN VỮNG
3.1 Định hƣớng phát triển ngành hồ tiêu nƣớc ta trong thời gian tới
Ngành nông nghiệp nƣ c ta đƣợc định hƣ ng theo hƣ ng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững v i mục tiêu duy trì tăng trƣởng, nâng cao hiệu quả và
khả năng cạnh tranh qua tăng năng suất, chất lƣợng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt
nhu cầu thị trƣờng; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống, góp phần giảm đói
nghèo; quản lý tốt tài nguyên, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng (Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, 2013). Những nội dung này cũng chính là nội dung
của phát triển nông nghiệp bền vững nhƣ đã đề cập trong chƣơng 1. Trong đề án,
ngành trồng trọt đƣợc xác định cụ thể hơn v i một số nội dung chính nhƣ sau:
Tái cơ cấu trồng trọt theo hƣ ng phát triển sản xuất quy mô l n, tập trung gắn
v i bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế
sản phẩm và lợi thế vùng, miền.
Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng
năng suất, chất lƣợng, giảm giá thành và thích ứng v i biến đổi khí hậu.
Tập trung đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và
bảo quản sau thu hoạch theo hƣ ng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu
hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông
sản v i nông dân; phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị.
Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tƣ vấn nhằm nâng cao kỹ thuật
trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nông dân; mở rộng hỗ trợ bảo hiểm nông
nghiệp; tăng thu nhập cho nông dân thông qua việc chia sẻ bình đẳng lợi
nhuận giữa nông dân, cơ sở chế biến và doanh nghiệp tiêu thụ xuất khẩu.
61
Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực hiện tốt các quy định về môi
trƣờng trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý chất thải nông nghiệp; áp
dụng công nghệ tƣ i tiết kiệm nƣ c.
V i ngành hồ tiêu nói riêng, theo quy hoạch phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì phát triển phải dựa trên nhu cầu thị
trƣờng, đặc biệt trong xuất khẩu; khai thác lợi thế về đất đai, khí hậu, thời tiết để
phát triển hồ tiêu theo hƣ ng sản xuất hàng hóa, tập trung, hiệu quả và bền vững.
Phát triển đầu tƣ thâm canh, áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất,
chất lƣợng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; phát triển mạnh công nghệ chế biến
để nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng; đẩy mạnh xuất
khẩu; nâng cao đồng bộ chuỗi giá trị của sản phẩm hồ tiêu.
Mục tiêu của quy hoạch là phấn đấu đến năm 2020, tầm nhìn 2030 diện tích
trồng hồ tiêu cả nƣ c duy trì ổn định ở mức 50.000 ha, năng suất nâng cao đạt 30
tạ/ha, sản lƣợng đạt 140.000 tấn và sản phẩm tiêu chất lƣợng cao đạt 90%. Về cơ
cấu sản phẩm: Tiêu đen 70% (trong đó tiêu nghiền bột 15%), tiêu trắng 30% (tiêu
nghiền bột khoảng 25%) và kim ngạch xuất khẩu đạt 1,2-1,3 tỷ USD.
Vùng trồng tiêu quy hoạch trọng điểm ở những nơi điều kiện tự nhiên thích hợp
hồ tiêu, chủ yếu ở Tây Nguyên & Đông Nam Bộ (v i các tỉnh Gia Lai, Đắc Lắc,
Bình Phƣ c, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu…) và một số vùng ngoài trọng điểm nhƣ
Quảng Trị, Kiên Giang, Bình Thuận,…
Đối v i diện tích hồ tiêu già cỗi, thoái hóa cần có kế hoạch trồng tái canh. Hồ
tiêu trồng ở những nơi điều kiện sinh thái không thích hợp, hồ tiêu bị nhiễm các
bệnh khó phòng trị và không nằm trong vùng quy hoạch đƣợc duyệt, cần khuyến
khích chuyển sang trồng cây khác theo quy hoạch của địa phƣơng.
Bên cạnh đó, các địa phƣơng cần đẩy mạnh công tác khuyến nông để nâng
cao trình độ cho ngƣời trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến hồ tiêu; ƣu tiên chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất hồ tiêu theo chứng chỉ chất lƣợng VietGAP, Global
GAP…
62
Cùng v i đó, các địa phƣơng tập trung khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát
triển các phƣơng thức nông dân liên kết sản xuất hồ tiêu nhƣ tổ hợp tác, hợp tác xã,
“vƣờn tiêu mẫu l n” ; phát triển mạng lƣ i đại lý thu mua nguyên liệu cho các nhà
máy chế biến, tập trung phát triển các đầu mối xuất khẩu l n, hạn chế dần các đầu
mối xuất khẩu nhỏ lẻ, t ng bƣ c hình thành lên các doanh nghiệp mạnh trong chế
biến, xuất khẩu hồ tiêu. Mặt khác, các địa phƣơng có kế hoạch thu hút các doanh
nghiệp, cá nhân tham gia đầu tƣ phát triển trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu
chất lƣợng cao theo quy hoạch đƣợc duyệt.
3.2 Một số giải pháp sản xuất hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu bền vững
Qua những phân tích và đánh giá về tính bền vững của sản xuất và xuất khẩu
hồ tiêu Việt Nam qua 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng ở chƣơng 2, cho
thấy hồ tiêu ở nƣ c ta tuy đạt những thành tựu đáng kể nhƣng còn tiềm ẩn nhiều
nguy cơ thiếu bền vững, có thể sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển lâu dài trong tƣơng
lai; cần chủ động có những giải pháp sản xuất để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta.
Giải pháp về quy hoạch diện tích trồng hồ tiêu nƣớc ta
Những năm gần đây giá tiêu giữ mức cao và liên tục tăng, nông dân tự phát mở
rộng một cách nhanh chóng và phá vỡ quy hoạch về cơ cấu cây trồng. Điều này
tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu bền vững nhƣ dẫn đến khai thác quá mức năng suất sẽ
ảnh hƣởng đến chất lƣợng vƣờn cây, chất lƣợng hạt tiêu và tất yếu sẽ ảnh hƣởng
đến chất lƣợng và giá xuất khẩu. Bên cạnh đó, diện tích mở rộng trên những những
khu đất không có điều kiện thích hợp cũng làm gia tăng chi phí sản xuất. Ngoài ra,
tài nguyên cũng bị đe dọa nghiêm trọng nhƣ tài nguyên đất, r ng, mạch nƣ c ngầm,
dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật dẫn đến dịch bệnh khó kiểm soát…Mặt khác, diện
tích tăng kéo theo sản lƣợng tăng và có thể dẫn đến giá giảm do tăng lƣợng cung
vƣợt cầu. Vậy vấn đề cốt lõi đó là điều chỉnh diện tích về mức phù hợp để đạt lợi
nhuận toàn ngành tối ƣu chứ không chạy đua theo sản lƣợng. Ngoài ra, đa số quy
63
mô canh tác của các hộ còn nhỏ lẻ, không tập trung cũng là lí do khó có thể kiểm
soát và thực hành các quy trình sản xuất bền vững.
Theo quy hoạch của Bộ Nông Nghiệp & PTNT thì đến năm 2020 diện tích hồ
tiêu nƣ c ta ở mức 50 000 Ha. Tuy nhiên, hiện nay diện tích đã đƣợc mở rộng lên
đến 85 000 Ha. Sự bùng phát diện tích đã phá vỡ cơ cấu cây trồng và cũng tiềm ẩn
nhiều nguy cơ thiếu bền vững. Nhƣ vậy cần phải có những biện pháp điều chỉnh
diện tích hồ tiêu. Cụ thể đó là:
Khuyến cáo ngƣời dân không nên mở rộng diện tích trồng hồ tiêu, tuyên
truyền giúp ngƣời nông dân nhận thức đƣợc việc mở rộng diện tích quá mức
có thể sẽ dẫn đến những hệ quả không mong muốn trong tƣơng lai.
Cần kiểm tra, lập bản đồ quy hoạch phát triển vùng trồng tiêu thích hợp trên
cả nƣ c để t đó phân chia quỹ đất cho hồ tiêu và cho các loại cây trồng
khác, xác định vùng ƣu tiên và hạn chế trồng hồ tiêu.
Dựa trên bản đồ quy hoạch phát triển hồ tiêu, các địa phƣơng cần rà soát lại
toàn bộ diện tích hồ tiêu đang trồng, khuyến khích hƣ ng dẫn nông dân
chuyển những diện tích không phù hợp sang các loại cây trồng khác phù hợp
và mang lại hiệu quả kinh tế ổn định dài lâu. Bên cạnh đó, cũng cần lƣu ý
hƣ ng dẫn cụ thể loại cây cụ thể cho t ng vùng đất chuyển giao này để giúp
ngƣời nông dân xác định đƣợc loại cây trồng.
Xây dựng quy hoạch vùng trồng tiêu quy mô và tập trung để thuận lợi cho
phát triển chuỗi giá trị, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, áp dụng các quy trình khoa học
công nghệ cũng nhƣ thiết kế vị trí các nhà máy chế biến gần đó để thu gom
nguyên liệu v i chất lƣợng đồng đều.
Kiểm soát & nâng cao chất lƣợng hồ tiêu
Vấn đề quan trọng đang rất cần chú trọng và quan tâm hiện nay là chất lƣợng
hồ tiêu. Tuy năng suất khá cao nhƣng chất lƣợng hạt tiêu nƣ c ta chƣa đƣợc đánh
giá cao. Đặc biệt là gần đây đã có những cảnh báo báo động tình trạng tồn dƣ thuốc
BVTV cũng nhƣ nấm mốc t sản phẩm hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu t các nƣ c
64
châu Âu, Mỹ, Nhật Bản,… làm ảnh hƣởng xấu đến thƣơng hiệu hồ tiêu Việt Nam
và giảm lƣợng nhập khẩu t các nƣ c này. Chất lƣợng hồ tiêu đƣợc chủ yếu quyết
định trong quá trình canh tác. Vậy nên cần kiểm soát chất lƣợng t khâu sản xuất
cho đến chế bến để có thể nâng cao chất lƣợng, để hồ tiêu nƣ c ta có khả năng cạnh
tranh và giữ chân đƣợc những thị trƣờng nhập khẩu.
Qua khảo sát cho thấy vẫn còn tình trạng sử dụng quá mức và không đúng các
loại phân bón và thuốc BVTV, hái khi chƣa đủ độ chín, lẫn tạp chất do phơi hạt tiêu
trên nền đất… chƣa có hiểu biết đúng những kỹ thuật trong canh tác hồ tiêu. Đặc
biệt vấn đề sâu dịch hại trên cây hồ tiêu đang là vấn đề quan tâm l n nhất của bà
con nông dân. Nông dân thƣờng tự tham khảo kinh nghiệm các hộ xung quanh và tự
xử lý mà ít nhờ đến sự tƣ vấn hay hƣ ng dẫn của khuyến nông địa phƣơng. Hầu hết
nông dân còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật về chăm sóc hồ tiêu, chủ yếu canh
tác theo kinh nghiệm tự tích lũy, chƣa biết nhiều đến các phƣơng pháp m i nhƣ
canh tác hữu cơ, nông sản sạch, tiêu chuẩn VietGAP,… cũng nhƣ chƣa nhận thấy
đƣợc vai trò và xu hƣ ng của sản phẩm nông nghiệp “sạch” hay hồ tiêu “Sạch”.
Để hạt tiêu nƣ c ta đạt chất lƣợng, không còn dƣ lƣợng thuốc BVTV hay các
loại nấm,… để đƣợc tất cả thị trƣờng nhập khẩu đón nhận thì t ngay trong khâu
sản xuất phải kiểm soát chặt chẽ.
Thứ nhất, cần có những giải pháp nhằm nâng cao kiến thức kỹ thuật canh tác hồ
tiêu cho nông dân. Trƣ c tiên cần nâng cao nhận thức của nông dân về sản xuất hồ
tiêu bền vững, tầm quan trọng của sản phẩm hồ tiêu “sạch” trong xu thế thế gi i
hiện nay thông qua việc thƣờng xuyên tổ chức các buổi hội thảo tại địa phƣơng và
các chƣơng trình thông tin đại chúng. Đồng thời, tổ chức các l p học để hƣ ng dẫn,
đào tạo nông dân các phƣơng pháp khoa học kỹ thuật đúng trong canh tác cũng nhƣ
các phƣơng pháp quy trình canh tác theo hƣ ng nông sản hữu cơ, theo tiêu chuẩn
của thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Cán bộ nông nghiệp hƣ ng dẫn nông dân
trồng tiêu cụ thể việc chăm sóc, sử dụng phân bón, thuốc BVTV, thời điểm thu
hoạch và sơ chế sau thu hoạch,…Đặc biệt, hỗ trợ kiến thức và tƣ vấn trong xử lý
65
khi vƣờn tiêu bị nhiễm các loại sâu bệnh hại. Ngoài ra, thành lập các tổ hợp tác, ở
các xã để những ngƣời trồng tiêu tạo môi trƣờng có cơ hội trao đổi kiến thức, học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong canh tác, chăm sóc vƣờn tiêu. Bên cạnh đó, cơ quan
khuyến nông cũng sắp xếp tạo điều kiện cho những ngƣời trồng tiêu giỏi đi học tập
các địa phƣơng khác hay các nƣ c sản xuất hồ tiêu phát triển.
Thứ hai, các cơ quan chức năng cần kiểm tra chặt chẽ các đại lý phân phối
thuốc BVTV trên địa phƣơng để ngăn chặn việc sử dụng các loại sản phẩm thuốc
BVTV độc hại cho sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Bên cạnh đó cơ quan quản
lý cũng phổ biến và khuyến cao rộng rãi cho nông dân danh sách các loại thuốc
BVTV cấm sử dụng trong cây hồ tiêu. Qua khảo sát cho thấy vẫn còn những hộ
nông dân sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục cấm hay không có
nguồn gốc xuất xứ.
Thứ ba, các viện nghiên cứu giống cây trồng cần có sự đầu tƣ nghiên cứu để đƣa
ra các loại giống hồ tiêu tốt cho năng suất cao, chất lƣợng tốt và khả năng kháng
sâu bệnh. Để có những loại giống tốt cho chất lƣợng năng suất và chống chịu sâu
bệnh,… thì nhà nƣ c cần đầu tƣ và giao cho các viện nghiên cứu nhiệm vụ học tập
các nƣ c và nghiên cứu thực tiễn, lai tạo, nhân giống đƣa ra những loại giống tối ƣu
phù hợp v i điều kiện canh tác ở nƣ c ta. Bên cạnh đó, các trung tâm kinh doanh
cây giống cần đƣợc mở rộng đến các địa phƣơng để ngƣời dân có thể tiếp cận và
mua những giống tốt, đạt tiêu chuẩn thay thế cho vƣờn cây đã già cỗi hay dịch bệnh
trƣ c đây. Ngoài phƣơng pháp canh tác thì giống đóng vai trò quan trọng quyết
định chất lƣợng và năng suất hồ tiêu. Tuy nhiên, nguồn giống hồ tiêu nƣ c ta còn
hạn chế, chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ một cách thích đáng. Thực tế, ngƣời trồng tiêu
hầu nhƣ tự ƣơm bầu hay mua t các hộ khác ƣơm vì còn rất ít trung tâm giống uy
tín đƣợc biết đến.
66
Thứ tƣ, để nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong canh tác hồ tiêu, các viện
nghiên cứu không ng ng đầu tƣ nghiên cứu, học hỏi các nƣ c và cần thƣờng xuyên
tuyên truyền quy trình sản xuất bền vững và cập nhật kiến thức m i qua xây dựng
chƣơng trình hƣ ng dẫn trên phƣơng tiện truyền thông đại chúng cũng nhƣ các l p
học tại địa phƣơng.
Gần đây có một số lô hàng t Châu Âu buộc phải trả về vì không đạt tiêu chuẩn
sau những cảnh báo về sản phẩm hồ tiêu Việt Nam có tồn dƣ lƣợng thuốc BVTV,
nấm mốc. Các doanh nghiệp cần có những biện pháp kiểm soát chất lƣợng nguồn
nguyên liệu xuất khẩu; liên kết v i ngƣời sản xuất để phối hợp xây dựng các mô
hình canh tác hồ tiêu đúng chuẩn, nâng cao chất lƣợng xuất khẩu.
Cách tốt nhất để doanh nghiệp xuất khẩu có thể kiểm soát chất lƣợng nguồn
nguyên liệu đó là liên kết v i ngƣời trồng tiêu trong việc tạo ra sản phẩm sạch.
Doanh nghiệp hỗ trợ vốn, hƣ ng dẫn nông dân các quy trình thực hành tốt nông
nghiệp (GAP) theo tiêu chuẩn, đồng thời bao tiêu sản phẩm đầu ra. Ngƣời trồng tiêu
cam kết thực hiện đúng các yêu cầu về canh tác và yên tâm về sản phẩm đầu ra
đƣợc mua v i giá cao hơn.
Mặt khác, vì chất lƣợng hồ tiêu Việt Nam đã bị các nƣ c nhập khẩu đòi hỏi tiêu
chuẩn nhƣ Châu Âu & Mỹ lƣu ý để siết chặt các yêu cầu kỹ thuật nhập khẩu. Vậy
nên để tránh bị những lô hàng không đạt chất lƣợng trả về và đặc biệt là tạo dựng
uy tín thì nhà nƣ c cần có quy định kiểm tra chất lƣợng trƣ c khi xuất khẩu; thành
lập trung tâm v i đầu tƣ máy móc hiện đại, chuyên môn cao để giúp các doanh
nghiệp kiểm định chất lƣợng trƣ c khi xuất hàng. Nhƣ các loại nông sản khác xuất
khẩu vào Mỹ, hồ tiêu xuất khẩu cũng cần đƣợc chiếu xạ để hạn chế các loại nấm
mốc.
Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu
Hồ tiêu xuất khẩu nƣ c ta chủ yếu là xuất thô và qua các trung gian, hàm lƣợng
công nghệ thấp, chƣa tạo ra nhiều giá trị gia tăng. Sản phẩm chủ yếu là tiêu đen và
67
chƣa qua xay nghiền, tỷ lệ tiêu trắng, tiêu chế biến còn thấp. Sản phẩm chƣa đa
dạng, các mặt hàng tiêu xanh, tiêu đỏ, dầu tiêu,… hầu nhƣ chƣa có hoặc số lƣợng
không đáng kể. Cần có những giải pháp đầu tƣ chế biến, đa dạng hóa sản phẩm
theo nhu cầu thị trƣờng (bán cái khách hàng cần, chứ không phải bán cái chúng ta
có). Đặc biệt khi mà chất lƣợng cuộc sống ngày càng cao, đòi hỏi những sản phẩm
m i lạ, chất lƣợng và hình thức.
Sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu nƣ c ta chƣa đa dạng, chủ yếu xuất thô, nên giá trị
thấp. Các doanh nghiệp cần đầu tƣ công nghệ, tăng chế biến để tăng giá trị gia tăng
hơn nữa. Cần đầu tƣ nghiên cứu thị trƣờng để nắm bắt nhu cầu của ngƣời tiêu dùng
các nƣ c khác nhau. Doanh nghiệp cần xác định sản phẩm theo nhu cầu ngƣời tiêu
dùng và định hƣ ng nhu cầu. Trƣ c tiên, nghiên cứu các chủng loại sản phẩm hồ
tiêu m i đang đƣợc ƣu chuộng (tiêu đỏ, tiêu ngâm xanh, dầu tiêu,…) cũng nhƣ
nghiên cứu phát triển những loại sản phẩm m i t nguyên liệu hồ tiêu. Bên cạnh đó,
cần đầu tƣ máy móc công nghệ hiện đại trong chế biến hồ tiêu xuất khẩu (đặc biệt
tăng số lƣợng hồ tiêu rang xay). Có nhƣ vậy thì nƣ c ta m i hạn chế xuất khẩu hồ
tiêu thô và tạo ra nhiều giá trị hơn.
Nâng cao giá trị và tạo dựng thƣơng hiệu
Để nâng tầm giá trị hồ tiêu trên trƣờng quốc tế, tạo niềm tin v i ngƣời tiêu
dùng thế gi i vào chất lƣợng hồ tiêu Việt Nam thì hồ tiêu nƣ c ta cần xây dựng chỉ
dẫn địa lý và thƣơng hiệu quốc gia cho hồ tiêu. Ngoài hồ tiêu Chƣ Sê (Gia Lai) và
hồ tiêu Phú Quốc (Kiên Giang), các địa phƣơng trồng hồ tiêu khác nên học tập tạo
dựng chỉ dẫn địa lý. Ngày nay, các nƣ c phát triển ƣu tiên sử dụng các sản phẩm có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Vậy nên các cơ quan địa phƣơng kiểm tra tiêu chuẩn
quy trình sản xuất để cấp giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ cho hồ tiêu.
Tuy sản lƣợng tiêu xuất khẩu nƣ c ta chiếm một nửa hồ tiêu xuất khẩu thế gi i
nhƣng phần l n là sản phẩm thô nguyên hạt qua các nƣ c trung gian do chƣa có
thƣơng hiệu. Đây là điểm bất lợi và thiếu bền vững trong xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta,
68
cần xây dựng và phát triển thƣơng hiệu hồ tiêu Việt Nam để tạo ra nhiều giá trị và
tham gia sâu hơn nữa vào chuỗi cung ứng hồ tiêu thế gi i.
Những năm qua, Việt Nam xuất khẩu đóng góp một nửa sản lƣợng hồ tiêu xuất
khẩu ra toàn cầu nhƣng dƣờng nhƣ ngƣời tiêu dùng hầu nhƣ chƣa biết đến thƣơng
hiệu hồ tiêu Việt Nam vì đa số đƣợc xuất thô qua trung gian. Các nƣ c chuyên kinh
doanh hồ tiêu này nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam, sau đó chế biến đóng gói dƣ i tên
thƣơng hiệu của mình và xuất khẩu sang các nƣ c. Ngƣời tiêu dùng không biết đặc
điểm hồ tiêu Việt Nam khác biệt nhƣ thế nào? Hồ tiêu đƣợc sản xuất vùng nào nổi
tiếng, cũng nhƣ nhãn hiệu hồ tiêu nào của Việt Nam... Nếu tạo dựng đƣợc thƣơng
hiệu thì hồ tiêu Việt Nam sẽ có chỗ đứng trên thị trƣờng thế gi i giảm b t việc phải
xuất qua các trung gian, có lợi thế cạnh tranh và mang lại nhiều giá trị hơn.
Muốn xây dựng thƣơng hiệu thì trƣ c tiên phải tạo dựng uy tín t chất lƣợng
sản phẩm, đảm bảo nguồn nguyên liệu sạch- không tồn dƣ thuốc BVTV, nấm mốc,
tạp chất,…và đƣa ra các sản phẩm đa dạng v i các kiểu dáng đóng gói và bao bì
đẹp mắt, khẩu hiệu hay,…phù hợp khách hàng, ngƣời tiêu dùng đƣợc định vị. Bên
cạnh đó cần nghiên cứu phát triển giống hồ tiêu m i năng suất và chất lƣợng để tìm
sản phẩm hồ tiêu Việt Nam có những ƣu điểm gì đặc biệt hơn các loại của các nƣ c
khác. Đặc biệt, sản phẩm cần chứng minh đƣợc nguồn gốc xuất xứ.
Hơn nữa, cần quảng bá thƣơng hiệu hồ tiêu quốc gia cũng nhƣ vùng canh tác.
Các doanh nghiệp cũng nên chú trọng đẩy mạnh marketing và quảng bá thƣơng
hiệu. Các doanh nghiệp tích cực tham gia các hội chợ gia vị thế gi i để quảng bá
hình ảnh thƣơng hiệu hồ tiêu, tài trợ các chƣơng trình liên quan đến nấu ăn…
Mở rộng thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại
Thị trƣờng xuất khẩu hồ tiêu của nƣ c ta chƣa thực sự bền vững. Một lƣợng l n
hồ tiêu nƣ c ta đƣợc xuất qua các nƣ c trung gian nhƣ Hà Lan, Singapore, Ả Rập…
cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu trong nƣ c chƣa tiếp cận sát v i thị trƣờng
tiêu thụ. Ngoài ra, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm chƣa đƣợc giải quyết triệt để
69
khiến sản lƣợng xuất khẩu qua các thị trƣờng l n truyền thống (Mỹ, Đức,…) giảm
đáng kể cho thấy sự chủ quan và thiếu chủ động trong nghiên cứu và phát triển thị
trƣờng.
Để hạn chế hồ tiêu nƣ c ta xuất khẩu qua các nƣ c trung gian cũng nhƣ chủ
động trong vấn đề thị trƣờng xuất khẩu, ngày càng vững mạnh thì hồ tiêu Việt Nam
không chỉ giữ vững các thị trƣờng truyền thống mà còn cần chủ động phát triển các
thị trƣờng m i khác để tránh bị động khi các thị trƣờng chuyển sang các nhà cung
cấp của các nƣ c sản xuất hồ tiêu khác. Hiệp hội hồ tiêu tăng cƣờng các hoạt động
xúc tiến thƣơng mại. Nhƣ vậy, hồ tiêu Việt Nam m i có cơ hội thâm nhập sâu hơn
trong chuỗi giá trị hồ tiêu thế gi i, có cơ hội đi vào kênh tiêu thụ ngƣời tiêu dùng
nhƣ ở siêu thị các nƣ c.
Thông tin
Khả năng nắm bắt và phân tích thông tin thị trƣờng hồ tiêu thế gi i của nƣ c ta
chƣa nhanh nhạy và hiệu quả, có thể mất các cơ hội tốt trong kinh doanh xuất khẩu.
Để có thể tận dụng đƣợc những cơ hội kinh doanh tốt thì các doanh nghiệp cần
nâng cao năng lực cạnh tranh, nghiên cứu kỹ thị trƣờng và cập nhật nhanh nhất
những động tĩnh của thị trƣờng hồ tiêu thế gi i cũng nhƣ các nhà kinh doanh các
nƣ c để có những giải pháp phản ứng nhanh chóng v i thị trƣờng, tìm kiếm đƣợc
lợi nhuận tối ƣu. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần đầu tƣ nâng cao trình độ nguồn
nhân lực; Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam hỗ trợ cung cấp các thông tin cập nhật nhất về
sản xuất & xuất khẩu hồ tiêu thế gi i. Bên cạnh đó, cần có những thay đổi để
chuyển Hiệp hội Hồ tiêu Thế gi i về Việt Nam, phát triển sàn giao dịch hồ tiêu ở
nƣ c ta.
70
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Qua kết quả phân tích những yếu tố thiếu bền vững của sản xuất & xuất khẩu
hồ tiêu nƣ c ta ở chƣơng 2, Chƣơng 3 tóm tắt lại những yếu tố thiếu bền vững và t
đó đƣa ra những giải pháp phát triển bền vững hồ tiêu nƣ c ta dựa trên những định
hƣ ng ngành nông nghiệp nƣ c ta nói chung và ngành hồ tiêu nói riêng. Những giải
pháp này đòi hỏi sự phối hợp của nhà nông, nhà kinh doanh chế biến, nhà khoa học
và nhà nƣ c. Trƣ c tiên, để sản xuất bền vững cần quy hoạch lại diện tích canh tác
tối ƣu & ổn định; ngăn chặn tình trạng mở rộng diện tích quá mức; để tránh tình
trạng giá giảm do cung vƣợt cầu. Đồng thời để nâng cao chất lƣợng & uy tín cho
hạt tiêu Việt Nam, trong quá trình sản xuất phải đảm bảo đúng các quy trình kỹ
thuật, nghiên cứu phát triển các loại giống ƣu việt, phù hợp v i điều kiện nƣ c ta;
mở rộng các vƣờn tiêu sạch kiểu mẫu theo tiêu chuẩn quốc tế; phát triển chỉ dẫn địa
lý,… Tiếp đến, để xuất khẩu hồ tiêu nƣ c ta phát triển bền vững hơn nữa, cần đầu
tƣ chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm và công dụng t hồ tiêu để thâm nhập sâu
hơn vào thị trƣờng thế gi i; chú trọng marketing xây dựng thƣơng hiệu hồ tiêu quốc
gia; duy trì và chủ động phát triển thị trƣờng để xuất khẩu; tạo mối liên kết giữa các
thành phần tham gia trong chuỗi giá trị hồ tiêu và nâng cao khả năng phân tích
thông tin và năng lực cạnh tranh.
71
KẾT LUẬN
Sản lƣợng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam luôn đứng đầu thế gi i v i gần một
nửa sản lƣợng hồ tiêu xuất khẩu toàn cầu trong những năm qua. Hạt tiêu Việt Nam
đã có mặt hầu hết ở các nƣ c và vùng lãnh thổ. Hồ tiêu là một trong những mặt
hàng nông sản chủ lực, đóng góp một tỷ lệ không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam. Cây tiêu đã đem hiệu quả kinh tế cao cũng nhƣ góp phần cải
thiện và ổn định đời sống ngƣời dân ở một số vùng canh tác. Tuy nhiên ngành hồ
tiêu đƣợc coi là bền vững khi: áp dụng khoa học công nghệ, sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên nhiên nhiên để sản xuất và cung ứng sản phẩm có năng suất, có
chất lƣợng, có khả năng cạnh tranh cao, có thƣơng hiệu mang lại giá trị gia tăng cao
trong dài hạn và tăng trƣởng ổn định. Đồng thời góp phần nâng cao đời sống xã hội
(xóa đói giảm nghèo, thu nhập ổn định, giải quyết việc làm,…). Bên cạnh đó, đảm
bảo môi trƣờng sinh thái không bị tổn hại, không bị ô nhiễm. Sự phát triển không
đƣợc ảnh hƣởng, tổn hại đến khả năng và nhu cầu sản xuất trong tƣơng lai. Dựa trên
những tiêu chí đánh giá tính bền vững của ngành hồ tiêu đƣợc phát triển để phân
tích tính bền vững trong sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu, nhận thấy ngành hồ tiêu
nƣ c ta vẫn còn tiềm ẩn những nguy cơ thiếu bền vững. Giá trị xuất khẩu tăng
những năm gần đây chƣa phải là do hạt tiêu gia nâng cao giá trị gia tăng cao, năng
lực cạnh tranh các doanh nghiệp hay năng suất tăng cao mà phần l n là do sản
lƣợng tăng vì diện tích đƣợc mở rộng nhanh. Sự tăng nguồn cung do gia tăng sản
lƣợng này có thể dẫn đến giá tiêu có thể giảm giá trong những năm t i khi cung
vƣợt cầu. Bên cạnh đó, việc thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật trong canh tác và xử
lý sâu bệnh hại, nguồn giống chƣa đa dạng,… đang là những hạn chế trong sản xuất
hồ tiêu. Mặt khác, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam chƣa tƣơng xứng v i tiềm năng khi
mà phần l n sản phẩm xuất khẩu ở dạng thô, chủ yếu xuất qua các nƣ c trung gian
và chƣa có thƣơng hiệu. Chính vì vậy, cần có những giải pháp để ngành hồ tiêu
nƣ c ta phát triển một cách thực sự bền vững. Đó là quy hoạch hợp lý diện tích hồ
tiêu hiện nay; kiểm soát tốt và nâng cao chất lƣợng trong sản xuất và nâng cao giá
trị, tạo dựng thƣơng hiệu cho hồ tiêu Việt Nam. Bên cạnh đó cần có những đầu tƣ
72
công nghệ, đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu, nâng cao năng lực doanh nghiệp,
phát triển thị trƣờng để thâm nhập sâu vào thị trƣờng thế gi i cũng nhƣ tăng cƣờng
liên kết giữa các thành phần tham gia chuỗi giá trị…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt:
1. Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, 2014. Quyết Định Phê Duyệt
Quy Hoạch Phát Triển Ngành Hồ Tiêu Việt Nam Đến Năm 2020, Tầm Nhìn
Đến 2030, Số 1442/ QĐ-BNN-TT
2. Cục Xúc Tiến Thƣơng Mại, Bộ Công Thƣơng, 29/06/2015. Bản tin Xuất
Khẩu số 400
3. Đỗ Trung Bình, 2012. Nghiên Cứu Biện Pháp Kỹ Thuật Tổng Hợp Trong
Sản Xuất cây Tiêu Theo Hướng Bền Vững, báo cáo Bộ Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn.
4. Đƣờng Hồng Dật, 2013. Hơn nửa thế kỷ đào tạo cán bộ nông nghiệp có trình
độ đại học – Nhìn lại một chặng đường
5. Hiệp Hội Hồ Tiêu Việt Nam, 2016. Báo Cáo Quý IV Năm 2015
6. Hồ Trung Thanh, 2009. Xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế, luận án tiến sĩ Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
7. Lý Trung Kiên, 2009. Một số giải pháp nâng cao chất lượng và đẩy mạnh
xuất khẩu hồ tiêu tại các doanh nghiệp thành viên hiệp hội hồ tiêu Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại Học Kinh Tế TP. HCM
8. Nguyễn Tăng Tôn, 2009. Nghiên cứu tuyển chọn giống và các biện pháp kỹ
thuật canh tác tiên tiến phục vụ phát triển bền vững ngành hàng hồ tiêu. Báo
Cáo Nghiên Cứu Khoa Học và Phát Triển Công Nghệ. Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn.
9. Nguyễn Tăng Tôn, Lê Văn Gia Nhỏ & ctv, 2005. Phân tích hiệu quả kinh tế
ngành hàng hồ tiêu Việt Nam
10. Nguyễn Văn Mấn, Trịnh Văn Thịnh, 2002. Nông nghiệp bền vững: cở sở và
ứng dụng, NXB Thanh Hóa.
11. Phạm Doãn, 2005. Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giải pháp
xóa đói nghèo và bảo vệ môi trường.
12. Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trƣờng, 2014. Cục Xúc tiến thƣơng mại
(VIETRADE), Bản tin ngành hàng hạt tiêu
13. Serey Mardy, Nguyễn Phúc Thọ, Chu Thị Kim Loan, 2013. Một số vấn đề lý
luận, thực tiễn về phát triển bền nông nghiệp bền vững và những bài học cho
phát triển nông nghiệp ở Campuchia
14. Thủ Tƣ ng Chính Phủ, Đề Án Tái Cơ Cấu Ngành Nông nghiệp Theo Hƣ ng
Nâng Cao Giá Trị Gia Tăng Và Phát Triển Bền Vững, Số 899/QĐ-TTg,
2013
15. Thủ Tƣ ng Chính Phủ, 2012. Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ( Chương trình nghị sự 21), Số: 432/QĐ-
TTg.
16. Trƣơng Hoàng Chinh, 2014. Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho
trái thanh long của tỉnh Long An. luận văn thạc sĩ Đại Học Kinh Tế TP.
HCM
17. Trần Lệ My, 2009. Giải pháp phát triển bền vững và hỗ trợ xuất khẩu hồ
tiêu. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại Học Kinh Tế TP. HCM
18. Từ điển đa dạng sinh học và phát triển bền vững, 2001. Hà Nội, NXB khoa
học và kỹ thuật.
19. Vũ Văn Nâm, 2009. Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
20. Vũ Văn Hiền, 2014. Phát triển bền vững ở Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu và
trao đổi
Danh mục tài liệu tiếng Anh:
1. A.J. Smyth J. Dumanski, 1993, An international framework for evaluating
sustainable land management, Food and Agriculture Organization of the
United Nations
2. Bosshaq M.R., Afzalinia F., Moradi H.,2012. Measuring indicators and
determining factor affecting sustainable agricultural development in rural
areas - A case study of Ravansar, Iran. International Journal of AgriScience,
3. DSD, 2007. Indicators of Sustainable Development: Guidelines and
Methodologies. Third edition. New york: United Nations
4. Daniel R. Kazmer & Michele Konrad, 2004, Economic Lessons from the
Transition – the basic theory re-examined
5. Madhoo Pavaskar Somya Saran, 2013, Challenging Future for Pepper amid
Spices, Financial Vision, Volume 1/Issue 1/January 2013
6. Mollison, B.,1994. Đại cương về nông nghiệp bền vững. NXB Nông Nghiệp
7. Pearce D., Markandya A., & Barbier, E,1989. Blueprint for a Green
Economy. London.
8. Serey Mardy, Nguyễn Phúc Thọ, Chu Thị Kim Loan, 2013. Some
Fundamentals of Theories and Practices on Sustainable Development in
Agriculture and Lessons for Agricultural Development in Cambodia. Tạp chí
Khoa học và phát triển tập 11 /2013
WEBSITE:
http://peppervietnam.com/
http://www.ipcnet.org/n/
http://www.trademap.org
http://xttm.mard.gov.vn/
http://www.vaas.org.vn/
http://www.vietrade.gov.vn/
http://faostat3.fao.org/
http://www.agenda21.monre.gov.vn/
Phụ lục 1: Các sản phẩm hồ tiêu trên thế giới
Tiêu đen: Toàn trái tiêu bao gồm vỏ trái và hạt đƣợc phơi khô đến độ ẩm 13%.
Tiêu đen thànhphẩm có màu đen v i l p vỏ hạt nhăn bọc bên ngoài.
Tiêu trắng: Tiêu trắng hay còn gọi là tiêu sọ. Quả tiêu chín già đƣợc tách l p vỏ
bên ngoài rồi phơi khô. Tiêu trắng thành phẩm hạt tròn nhẵn có màu trắng
Dầu tiêu: Là tinh dầu bay hơi, đƣợc chiết xuất t quả tiêu bằng phƣơng pháp chƣng
cất hơi nƣ c. Đó là một hỗn hợp lỏng tự nhiên, trong suốt, có màu xanh vàng đến
hơi xanh lá cây.
Oleoresin tiêu: Còn gọi là dầu nhựa tiêu, là một chất chiết xuất đậm đặc bởi sự
chiết xuất bằng các dung mội cổ truyền hoặc chiết xuất ở nhiệt độ cao.
Oleoresine là một hỗn hợp tinh dầu, nhựa và các hợp chất nhƣ piperine có bản chất
là alkaloid tạo vị cay. Dầu nhựa tiêu có đầy đủ các đặc trƣng về hƣơng vị thơm cay
của tiêu.
Tiêu bột: Hạt tiêu khô đƣợc nghiền ở các kích cỡ khác nhau tùy theo yêu cầu của
ngƣời tiêu thụ. Gần đây công nghệ xay tiêu bột ở nhiệt độ thấp đã đƣợc gi i thiệu
để tránh sự mất mát các chất thơm bay hơi khi nghiền hạt tiêu. Nghiền tiêu ở nhiệt
độ thấp cũngloại bỏ đƣợc vi khuẩn và nấm mốc.
Tiêu xanh ngâm nƣớc muối: Tiêu xanh ngâm nƣ c muối đƣợc chế biến t quả
tiêu chƣa chín. Sau khi hái, tách cẩn thận quả tiêu khỏi gié, tránh làm vỡ, dập quả.
Các quả tiêu (hạt tiêu xanh) này đƣợc ngâm trong dung dịch giấm và muối để giữ
đƣợc màu xanh tự nhiên và thể chất dòn, xốp của hạt tiêu xanh. Tiêu thành phẩm có
hƣơng vị thơm ngon đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận.
Tiêu xanh hử nƣớc: Đây là một loại sản phẩm đƣợc chế biến t hạt tiêu xanh,
bằng cách xử lý hạt ở nhiệt độ cao để làm vô hiệu sự hoạt động của các enzym làm
hạt tiêu hóa nâu đen. Tiêu xanh qua xử lý nhiệt sau đó đƣợc sấy khô hay phơi khô ở
nhiệt độ đƣợc kiểm soát, nhờ vậy giữ lại đƣợc màu xanh tự nhiên nhƣ khi thu hái.
Sau khi ngâm vào nƣ c, hạt tiêu sẽ phục hồi lại hình dạng và màu sắc gần giống
nhƣ hạt tiêu xanh khi thu hái. Mùa thu hoạch tiêu xanh chỉ diễn ra trong một thời
gian ngắn trong năm, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tiêu xanh suốt năm. Tiêu xanh
khử nƣ c có thể tồn trữ đƣợc trong một năm, đáp ứng v i nhu cầu tiêu
Tiêu xanh cải tiến: Để khắc phục nhƣợc điểm về thể chất và hƣơng vị của tiêu
xanh khử nƣ c, khắc phục nhƣợc điểm về chi phí bao bì đóng gói của tiêu xanh
ngâm muối, ngƣời ta đã có những cải tiến trong chế biến tiêu xanh. Để sản xuất ra
loại tiêu xanh cải tiến này, hạt tiêu xanh đƣợc rửa sạch trong nƣ c, bƣ c tiếp theo là
đem ngâm trong nƣ c muối 2-3 tháng, xả nƣ c rồi đóng gói trong các túi PE để đƣa
ra thị trƣờng.
Tiêu xanh đông hô: Đây là một sản phẩm tiêu xanh hảo hạng đƣợc chế biến bằng cách làm khô hạt tiêu xanh đến độ ẩm khoảng 4% ở nhiệt độ âm 30-400C trong điều
kiện chân không. Màu sắc, hƣơng thơm và thể chất của tiêu xanh đông khô tốt hơn
nhiều so v i tiêu xanh phơi khô dƣ i ánh sáng mặt trời hay đƣợc khử nƣ c qua
sấy. Sản phẩm này có thể giữ ở nhiệt độ bình thƣờng trong phòng. Khi đuợc làm ẩm
trở lại, sản phẩm này giống nhƣ sản phẩm tiêu xanh m i thu hái quá trình chế biến
đòi hỏi máy móc phức tạp nên sản phẩm tiêu xanh đông khô có giá rất đắt.
Tiêu đỏ: Khi tiêu chín hoàn toàn, màu của quả tiêu chuyển t xanh sang đỏ. Màu
đỏ rất hấp dẫn so v i màu đen hay màu trắng ngà của tiêu trắng. Để chế biến tiêu
đỏ, thu hái tiêu khi nhiều quả tiêu trên chùm quả đã chín đỏ. Các quả này đƣợc tách
cẩn thận ra khỏi chùm quả. Các quả còn lại đƣợc ủ lại 2-3 ngày cho t i khi chuyển
sang màu đỏ thì đƣợc tiếp tục chế biến thành tiêu đỏ. Các quả tiêu đỏ sau khi đƣợc
tách ra khỏi chùm trái phải chế biến trong ngày. Màu đỏ của quả tiêu đƣợc giữ lại
bằng cách ngâm quả tiêu vào dung dịch nƣ c muối hay muối và giấm cùng v i chất
bảo quản thực phẩm. Sau đó tiêu có thể đƣợc khử nƣ c nhƣ quy trình khử nƣ c của
tiêu xanh. Ngoài ra còn có các sản phẩm khác đƣợc chế biến t tiêu nhƣ trà tiêu,
kẹo tiêu, dầu thơm tiêu, tiêu dùng cho hƣơng liệu mỹ phẩm.
Phụ Lục 2: Tiêu chuẩn hồ tiêu ASTA ( Tiêu chuẩn đánh giá của Mỹ)
1.1 Chỉ tiêu về Hóa
Chỉ tiêu Reclean Steamwashed
Max 7.0 % Max 1.0 % Max 12.5 % Min 2.0 % Min 4.0 % Max 7.0 % Max 1.0 % Max 12.0 % Min 2.0 % Min 4.0 %
Tro tổng Tro không tan trong Acid Độ ẩm Dầu bay hơi Piperine
1.2 Chỉ tiêu về Vi sinh:
4
Chỉ tiêu Reclean Steamwashed
cfu/g
5.10 2 10 cfu/g 2
cfu/g
2 10 cfu/g ≤ 3 cfu/g Neg/25 g
10 2 cfu/g 10 10 cfu/g TPC Coliform Yeast & Moulds Enterobateriaceas Bacillus coreus Staphylococus aureus E. Coli Salmonnella - - - - - - ≤ 3 cfu/g Neg/25 g
1.3 Chỉ tiêu về Lý:
Chỉ tiêu Reclean Steamwashed
Min 570g/l Max 2.0 % Max 1.0 mg/lb Max 5.0 mg/lb Max 2 count/lb Max 1.0 % Max 1.0 % Max 1.0 % Min 570g/l Max 2.0 % Max 1.0 mg/lb Max 5.0 mg/lb Max 2 count/lb Max 1.0 % Max 1.0 % Max 1.0 %
Dung trọng Hạt nhẹ Chất thải động vật có vú Chất thải khác Xác sâu chết Tạp chất Hạt mốc Hạt bị côn trùng làm bẩn
1.4 Chỉ tiêu về độc tố, chất phóng xạ, biến đổi
Chỉ tiêu Reclean Steamwashed
Aflatoxin B1 5 μg/kg -
10 μg/kg - Aflatoxin B1+ B2+ G1 + G2
Radioactive Neg Neg
GMO Neg Neg
1.5 Chỉ tiêu im loại nặng: Tùy HĐ quy định thêm ( QĐ 46/BYT )
STT Tên Kim Loại Giới Hạn Cho Phép Tối Đa (ML)(mg/kg)
1.0 1 Antimon (Sb)
5.0 2 Arsen (As)
1.0 3 Cadimi (Cd)
2.0 4 Chì (Pb)
0.05 5 Thủy ngân (Hg)
30 6 Đồng (Cu)
40 7 Kẽm (Zn)
1.6 Chỉ tiêu về thuốc BVTV (Theo QĐ FDA điều 409)
TÊN CHỈ TIÊU MỨC ĐỘ CHO PHÉP
Accephante 4 ppm max
Captan 25 ppm max
Dimethoate 2 ppm max
2.2 DDVP 0.5 ppm max
Chlorpyrifos 1 ppm max
Malathion 8 ppm max
Parathion 1 ppm max
Carbaryl 10 ppm max
Carbonfran 0.5 ppm max
Naled
Aldrin
Endrine
DDT
DDD
α, β, ∂, BHC
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát hộ trồng tiêu
Kính giửi: Quý hộ trồng hồ tiêu
Tôi tên là Phan Thị Phƣơng Thảo- là học viên cao học Trƣờng Đại Học Kinh
Tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải pháp sản xuất
và xuất khẩu hồ tiêu bền vững”. Tôi thiết kế bảng câu hỏi nhằm thu thập thông tin
về tình hình sản xuất hồ tiêu, thu nhập hiện tại mà hồ tiêu mang lại cũng nhƣ định
hƣ ng sản xuất trong tƣơng lai…để t đó có thể đƣa ra các giải pháp phát triển bền
vững hồ tiêu hơn nữa. Những thông tin mà anh/chị cung cấp sẽ là nguồn dữ liệu
thực tế quý báu cho tôi. Rất mong anh/chị dành chút thời gian giúp tôi hoàn thành
bảng câu hỏi bên dƣ i. Rất cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của anh/ chị !
Thông tin đáp viên
Họ và tên:
Tuổi : Gi i : ☐ Nam ☐ Nữ
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Câu 1: Vƣờn tiêu của gia đình anh chị đã bao nhiêu năm tuổi?
☐ 0- 5 năm ☐ 5-10 năm ☐ 10-15 năm ☐ Trên 15 năm
Câu 2: Tổng diện tích canh tác hồ tiêu của gia đình anh chị
☐ Dƣ i 0,5 ha ☐ 0,5-1ha ☐ trên 1ha
Câu 3: Nguồn thu nhập chính của gia đình anh chị là t
☐ Hồ tiêu ☐ Cà phê/ cao su/ điều... ☐ Nghề nghiệp khác .
Câu 4: Thu nhập trung bình hàng năm trên 1 ha trồng tiêu khoảng bao nhiêu?
Triệu đồng/ ha/ năm
Câu 5: Anh chị đánh giá việc trồng hồ tiêu qua 5 năm gần đây nhƣ thế nào?
(cho điểm t 1 đến 5 tƣơng ứng hoàn toàn khôn đồng ý đến hoàn toàn đồng ý )
1 2 3 4 5
Thu nhập hồ tiêu tăng qua 5 năm qua
Giá bán cao & ổn định
Hiệu quả hơn so v i các cây công nghiệp
khác (cao su, cà phê, điều, …)
Thu nhập t trồng tiêu cải thiện cuộc
sống
Hài lòng v i công việc trồng hồ tiêu
Tiếp tục gắn bó v i trồng tiêu
Câu 6 : Những khó khăn mà anh chị đang gặp phải khi trồng tiêu
( có thể chọn nhiều đáp án )
☐ Thiếu vốn đầu tƣ
☐ Ảnh hƣởng của dịch bệnh
☐ Sự không ổn định của giá nguyên liệu vật tƣ phân bón, giá nhân công
☐ Thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật về canh tác
☐ Tình hình giá cả
☐ Tiếp cận thị trƣờng
☐ Tình hình diễn biến thời tiết
☐ Cây giống
Câu 7: Nguồn Vốn đầu tƣ trồng tiêu t đâu?
☐ vốn tích lũy tự có
☐ vay t bạn bè, ngƣời thân
☐ vay ngân hàng
☐ hùn vốn chung
Câu 8: Anh chị nghĩ giá thu mua hồ tiêu hiện nay nhƣ thế nào
☐ Rất thấp ☐ Thấp ☐ Bình thƣờng ☐ Cao ☐ rất cao
Câu 9: Anh chị thƣờng bán tiêu hạt ở đâu ?
☐ Công ty chế biến ☐ Đại lý cho ứng vật tƣ
☐ Đại lý thu mua ☐ Lái buôn/ thu gom
Câu10: Kinh nghiệm trồng tiêu của anh chị t đâu
☐ Kinh nghiệm tự tích lũy
☐ Học tập các hộ khác
☐ Tham gia các hội khuyến nông, sản xuất tiêu
☐ Nghiên cứu các tài liệu, sách báo
Câu 11: Khi vƣờn tiêu bị dịch bệnh, anh chị xử lý nhƣ thế nào?
☐ Nhờ cán bộ khuyến nông tìm hiểu và đƣa cách giải quyết
☐ Tham khảo ý kiến xử lý các hộ khác
☐ Trồng lại vụ khác
Câu 12: Anh chị thu hoạch để làm tiêu đen khi có tỷ lệ quả chín trên chùm
☐ 5-10% ☐ 11-15% ☐ 16-20% ☐ > 20%
Anh chị thu hoạch để làm tiêu đen khi trên chùm
☐ chùm còn xanh
☐ Trên chùm quả đã cứng và có 2-3 trái chín vàng, chín đỏ
☐ chùm chín đỏ nhiều
Câu 13: Anh chị có sản xuất tiêu trắng (tiêu sọ) không?
☐ Có ☐ Không
Nếu có, Anh chị thu hoạch để làm tiêu trắng (tiêu sọ) khi có tỷ lệ quả chín trên
chùm khoảng
☐ Dƣ i 35% ☐ 35-40% ☐ Trên 40%
Câu 14: Sau thi thu hoạch, hạt tiêu đƣợc phơi ở đâu?
☐ Nền đất, lề đƣờng ☐ Sân xi măng ☐ Bạt phơi ☐ Sấy bằng máy
Câu 15: Anh chị có giãn cách thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trƣ c thu
hoạch theo khuyến cáo?
☐ Có ☐ Không
Câu 16: Anh chị có biết đến phƣơng pháp kỹ thuật m i trong trồng trọt theo hƣ ng
nông sản hữu cơ hay tiêu chuẩn Globalgap, Vietgap?
☐ chƣa ☐ rồi
Câu 17: Anh chị đã thử nghiệm một trong các quy trình & phƣơng pháp kỹ thuật
trên chƣa?
☐ chƣa ☐ rồi
Câu 18: Giống tiêu chính mà anh chị đang trồng?
☐ Tiêu Sẻ
☐ Tiêu Trâu
☐ Tiêu Vĩnh Linh
☐ Tiêu Ấn Độ
☐ Khác .
Câu 19: Anh chị có đảm bảo chắc rằng tiêu giống mà anh chị trồng m i đƣợc ƣơm
t vƣờn sạch sâu bệnh hay không?
☐ Chắc chắn ☐ Không chắc chắn
Câu 20: Anh chị hãy cho biết nguồn gốc của giống tiêu?
☐ Hộ tự ƣơm bầu
☐ Mua t hộ gia đình khác
☐ Mua t các trung tâm giống uy tín
Câu 21: Anh chị sử dụng các thông tin khoa học kỹ thuật t đâu để trồng & chăm
sóc
☐ Kinh nghiệm cá nhân
☐ T các hộ khác
☐ Chƣơng trình khuyến nông xã, huyện
☐ T sách báo, tivi, internet
Câu 22: Lƣợng phân bón hóa học trung bình hàng năm mà anh chị bón cho tiêu
kinh doanh ( tiêu đang trồng thu hoạch) là
☐ dƣ i 1,0 kg/trụ/năm ☐ 1,0-1,5 kg/trụ/năm
☐ 2,0-2,5kg/trụ/năm ☐ trên 2,5 kg/trụ/năm
Câu 23: Hồ tiêu trong giai đoạn kinh doanh, lƣợng phân bón hữu cơ (phân chuồng,
hoại mục,..) trung bình mà anh chị sử dụng cho 1 hecta trong 1 năm khoảng bao
nhiêu?
☐ Dƣ i 10 tấn/ha/năm
☐ T 10 đến 15 tấn/ha/ năm
☐ Trên 15 tấn/ha/năm
Câu 24: Anh chị có sử dụng một số loại thuốc BVTV có trong danh mục cấm hoặc
không rõ nguồn gốc xuất xứ?
☐ Có ☐ Không
Câu 25 : Anh chị sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật theo đúng khuyến cáo và
hƣ ng dẫn sử dụng ?
☐ Có ☐ Không
Câu 26: Anh chị có thói quen làm sạch thảm cỏ thấp giữa các trụ tiêu?
☐ Có ☐ Không
Câu 27 : Anh chị có ý định và sẽ tiếp tục mở rộng diện tích canh tác hồ tiêu ?
☐ Có ☐ Không
Xin chân thành cảm ơn !
Phụ lục 4: Danh sách các hộ trồng tiêu đƣợc khảo sát
HọTên Địa chỉ
ST T Số điện thoại
1 Nông Thị Tiện
Thôn 6 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168977324 9
2 Lâm Văn Xuân
Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0167358129 6
3 Nông Thị Nguyên Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh
Đắc Lắc 0165564306 1
4 Nông Văn Diễn
Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
5 Triệu Văn Thắng xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
6 Liễu Thị Hải Thôn 11 xã Cƣ Mốt
0164887412 0
7 Nông Văn Tƣ Thôn 13 xã Eakhal
8 Phan Thanh Nhập
Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165558448 9
9 Nguyễn Văn Thôn 9 xã Cƣ Mốt 0977492621
Phƣ c
10 Trần Quốc Bình
Thôn 7B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0169886112 7
11 Hồ Xuân Á
Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0500360098 9
12 Ngô Minh Quân 0977875085
Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
13 Nông Văn Tƣ ng 0987309110
Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
14 Đàm Xuân Thủy xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
15 Hoàng Thị Sáu
Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0162918080 0
16 Chu Thị Hành Thôn 9 xã Cƣ Mốt
17 Nông Thị Nguyệt
Thôn 3B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
18 Phan Văn Tài 0935358826
Thôn 11 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
19 Nguyễn Khắc Tấn Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh 096142128
Đắc Lắc
20 Nông Văn Khoa Thôn 11 xã Cƣ Mốt
0162926587 2
21 Mạc Văn Thƣơng xã Cƣ Mốt
22 Trần Tấn Phát
Thôn 7A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0166448290 8
23 Phan Văn Biên 0974875879
Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
24 Đỗ Trung Sự
Thôn 7B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168621413 3
25 Nông Văn Thìn
Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0162990257 2
26 Trần Thị Thƣơng
Thôn 3A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0163522832 6
27 Trần Thị Tính
Thôn 6C xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
28 Phùng Văn Cƣơng Thôn 13 xã Eakhal
0165628007 6
29 Lƣơng Bích Liền xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0949749395
30 Hoàng Thị Cúc Thôn 8B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh 0162676821
Đăclăc 0
31 Võ Văn Ngọ 0976783403
Thôn 6 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
32 Lô Văn Vƣơng
Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0164277659 1
33 Lục Vân Thái xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
0164520613 2
34 Mông Văn Cao
Thôn 6C xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165200170 8
35 Lục Thị Thảo
Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
36 Hoàng Văn Chính xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc
37 Lô Văn Cánh
Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168893797 1
38 Triệu Văn Thắng
Thôn 7B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
39 Nguyễn Thị Ngọc
Thôn 7A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
40 Bàn Thị Hải
Thôn 10 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc 0163619481 9
41 Bùi Minh Nhựt
Thôn 7A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168823945 5
42 Mông Văn Niên
Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
43 Lý Ngọc Chung
Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0164835741 2
44 Nguyễn Khắc
Minh Thôn 4 xã Cƣamung huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc 0162835638 7
45 Long Văn Quyền 0989250915
Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
46 Đàm Thị Thảo
Thôn 10 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc
47 Lƣơng Văn Quân
Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168406250 2
48 Nguyễn Thị Huệ 0169464409
Thôn 7A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
49 Lô Văn Chung
Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0167895261 7
50 Nguyễn Thị Liên
Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0167249615 9
51 Nguyễn Xuân Bạn Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh
Đắc Lắc 0169538522 2
52 Triệu Văn Phiếu
Thôn 11 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc 0166240140 6
53 Phùng Văn Chƣơng Thôn 13 xã Eakhal huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc 0163479628 9
54 Ban Văn Nam
Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165862276 0
55 Lê Quang Bảo
Thôn 1B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh ĐăcLăc 0167994184 0
56 Nguyễn Văn Báo
Thôn 6C xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165484587 6
57 Phùng Chí Hƣ ng Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh
Đắc Lắc 0166323693 0
58 Đàm Thị Nét
Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165738066 7
59 Phan Thị Nguyên Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh 0164835741
Đắc Lắc 2
60 Nông Thị Ngọc
Yến Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168476895 5
61 Nông Văn Niên
Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0167449074 6
62 Tô Văn Học 0969766125
Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
63 Hoàng Văn Tân 0985181673
Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
64 Trƣơng Thanh
Thùy Thôn 6C xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0166316100 4
65 Ngô Sơn Xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đăclắc
0166938954 3
66 Đặng Thế Kỷ
Thôn 6 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc 0500376400 8
67 Nông Thị Phƣơng
Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0123841225 5
68 Bế Ngọc Dìn
Thôn 7B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165834086 3
69 Nông Văn Hùng
Thôn 5A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0167796527 3
70 Hà Văn Hoàng 0987292170
Thôn 11 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc
71 Nông Văn Lơn
Thôn 11 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc
72 Trƣơng Văn Yên Thôn 9 xã Cƣ Mốt
0167220118 7
73 Nguyễn Thị Nhung Thôn 11 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh
Đắc Lắc 0169620358 9
74 Nguyễn Văn Dân
Thôn 1B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh ĐăcLăc
75 Hoàng Văn Thí 0988340413
Thôn 3B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
76 Huỳnh Văn Dƣơng Thôn 11 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh 0972116606
Đắc Lắc
77 Lục Văn Thăng
Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165800964 8
78 Nguyễn Đình Hòa Thôn 10 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh
0165441625 3 Đăclăc
79 Hoàng Văn Ngọc
Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
80 Triệu Văn Tựu
Thôn 6B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đăclăc
81 Long Văn Đông 0944835719
Thôn 3B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
82 Tôn Văn Bao
Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0162678921 7
83 Lâm Văn Tiên
Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0166758479 2
84 Triệu Văn Khí
Thôn 8B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165776198 5
85 Nông Xuân Hợp
Thôn 9 xã Cƣ Amung Huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
86 Hoàng Văn Khang Thôn 7A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh
Đắc Lắc 0168499633 7
87 Đào Văn Ánh 0988234721
Thôn 4A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
88 Tống Thị Hạnh Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh 0165977721
Đắc Lắc
89 Nông Văn Vinh
Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0166994109 3
90 Nông Văn Chung
Thôn 11 xã Cƣ Mốt huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
91 Nông Thị Na
Thôn 7B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
92 Ngô Thị Nghề
Thôn 1B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0166435467 5
93 Bế Đình Duân
Thôn 5B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
94 Hà Doãn Quảng xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc
0164949222 691
95 Nông Văn Dân
Thôn 9 xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168519618 3
96 Đàm Quang Hoạch Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh
Đắc Lắc 0167443273 5
97 Lục Thị Mạnh
Thôn 8A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0168747689 4
98 Chung Văn Hoạch Thôn 6B xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh
Đắc Lắc
99 Đàm Thị Nhiên
Thôn 6A xã Eawy huyện EaH'leo tỉnh Đắc Lắc 0165252 0041
Phụ lục 5: Thống ê ết quả khảo sát hộ trồng tiêu
Câu 1: Vƣờn tiêu của gia đình anh chị đã bao nhiêu năm tuổi? 0- 5 năm 5-10 năm Trên 15 năm Số hộ 54 30 11 Tỷ lệ 55% 31% 11%
3 98 3% 100%
Trên 15 năm Tổng cộng
Số hộ 36 43 18 97 Tỷ lệ 37% 44% 19% 100%
Câu 2: Tổng diện tích canh tác hồ tiêu của gia đình anh chị Dƣ i 0,5 ha 0,5-1ha trên 1ha Tổng cộng
Số hộ 33 51 13 97 Tỷ lệ 34% 53% 13% 100%
Câu 3: Nguồn thu nhập chính của gia đình anh chị là t Hồ tiêu Cà phê/ cao su/ điều... Nghề nghiệp khác Tổng cộng
Triệu đồng
260 51987 228
câu 4: Thu nhập trung bình hàng năm trên 1 ha trồng tiêu khoảng TRUNG BÌNH PHƢƠNG SAI LỆCH CHUẨN
Trung bình 2,40 3,21 3,66 xếp hạng 6 5 2
3,67 3,35 3,36 1 4 3
Câu 5: Anh chị đánh giá việc trồng hồ tiêu qua 5 năm gần đây nhƣ thế nào? Thu nhập hồ tiêu tăng qua 5 năm qua Giá bán cao & ổn định Hiệu quả hơn so v i các cây công nghiệp khác (cao su, cà phê, điều, …) Thu nhập t trồng tiêu cải thiện cuộc sống Hài lòng v i công việc trồng hồ tiêu Tiếp tục gắn bó v i trồng tiêu
Câu 6 : Những khó khăn mà anh chị đang gặp phải khi trồng tiêu Số hộ Tỷ lệ
66 90 35 14% 20% 8% Thiếu vốn đầu tƣ Ảnh hƣởng của dịch bệnh Sự không ổn định của giá nguyên liệu vật tƣ phân bón, giá nhân công
72 45 24 76 52 460 16% 10% 5% 17% 11% 100%
Thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật về canh tác Tình hình giá cả Tiếp cận thị trƣờng Tình hình diễn biến thời tiết Cây giống Tổng cộng
Câu 7: Nguồn Vốn đầu tƣ trồng tiêu t đâu? Số hộ Tỷ lệ
71 32 37 1 141 50% 23% 26% 1% 100%
vốn tích lũy tự có vay t bạn bè, ngƣời thân vay ngân hàng hùn vốn chung Tổng cộng
Câu 8: Anh chị nghĩ giá thu mua hồ tiêu hiện nay nhƣ thế nào Số hộ Tỷ lệ
6 9 35 39 9 98 6% 9% 39% 37% 9% 100%
Rất thấp Thấp Bình thƣờng Cao rất cao Tổng cộng
Số hộ 1 5 77 13 96 Tỷ lệ 1% 5% 80% 14% 100%
Câu 9: Anh chị thƣờng bán tiêu hạt ở đâu ? Công ty chế biến Đại lý cho ứng vật tƣ Đại lý thu mua Lái buôn/ thu gom Tổng cộng
Câu10: Kinh nghiệm trồng tiêu của anh chị t đâu Kinh nghiệm tự tích lũy Học tập các hộ khác Tham gia các hội khuyến nông, sản xuất tiêu Nghiên cứu các tài liệu, sách báo Tổng cộng Số hộ 55 51 35 17 158 Tỷ lệ 35% 32% 22% 11% 100%
Câu11: Khi vƣờn tiêu bị dịch bệnh, anh chị xử lý nhƣ thế nào? Số hộ Tỷ lệ
25 19% Nhờ cán bộ khuyến nông tìm hiểu và đƣa cách giải quyết
75 57% Tham khảo ý kiến xử lý các hộ khác
31 131 24% 100%
Trồng lại vụ khác Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ
13 20 40 14 87 15% 23% 46% 16% 100%
Câu 12.1: Anh chị thu hoạch để làm tiêu đen khi có tỷ lệ quả chín trên chùm 5-10% 11-15% 16-20% > 20% Tổng cộng
Câu12.2: Anh chị thu hoạch để làm tiêu đen khi trên chùm Chùm còn xanh Trên chùm quả đã cứng và có 2-3 trái chín vàng, chín đỏ Số hộ 5 52 Tỷ lệ 6% 58%
32 89 36% 100%
Chùm chín đỏ nhiều Tổng cộng
Số hộ 4 92 96 Tỷ lệ 4% 96% 100%
Câu13: Anh chị có sản xuất tiêu trắng (tiêu sọ) không? Có Không Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ
Câu13.2: Nếu có, Anh chị thu hoạch để làm tiêu trắng (tiêu sọ) khi có tỷ lệ quả chín trên chùm khoảng Dƣ i 35% 35-40% Trên 40% Tổng cộng 10 11 6 27 37% 41% 22% 100%
Số hộ 3 43 44 0 90 Tỷ lệ 3% 48% 49% 0% 100%
Câu 14: Sau thi thu hoạch, hạt tiêu đƣợc phơi ở đâu? Nền đất, lề đƣờng Sân xi măng Bạt phơi Sấy bằng máy Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ
66 32 98 67% 33% 100%
Câu 15: Anh chị có giãn cách thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trƣ c thu hoạch theo khuyến cáo? Có Không Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ
77 21 98 79% 21% 100%
Câu 16: Anh chị có biết đến phƣơng pháp kỹ thuật m i trong trồng trọt theo hƣ ng nông sản hữu cơ hay tiêu chuẩn Globalgap, Vietgap? Chƣa Rồi Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ
71 27 98 72% 28% 100%
Câu 17: Anh chị đã thử nghiệm một trong các quy trình & phƣơng pháp kỹ thuật trên chƣa? Chƣa Rồi Tổng cộng
Số hộ 18 39 46 5 14 122 Tỷ lệ 15% 32% 38% 4% 11% 100%
Câu 18: Giống tiêu chính mà anh chị đang trồng? Tiêu Sẻ Tiêu Trâu Tiêu Vĩnh Linh Tiêu Ấn Độ Khác . Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ Câu 19: Anh chị có đảm bảo chắc rằng tiêu giống mà anh chị trồng m i đƣợc ƣơm t vƣờn sạch sâu bệnh hay không?
27 70 97 28% 72% 100%
Chắc chắn Không chắc chắn Tổng cộng
Số hộ 33 50 8 91 Tỷ lệ 36% 55% 9% 100%
Câu 20: Anh chị hãy cho biết nguồn gốc của giống tiêu? Hộ tự ƣơm bầu Mua t hộ gia đình khác Mua t các trung tâm giống uy tín Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ
30 27 14 1 72 42% 38% 19% 1% 100%
Câu 21: Anh chị sử dụng các thông tin khoa học kỹ thuật t đâu để trồng & chăm sóc Kinh nghiệm cá nhân T các hộ khác Chƣơng trình khuyến nông xã, huyện T sách báo, tivi, internet Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ Câu 22: Lƣợng phân bón hóa học trung bình hàng năm mà anh chị bón cho tiêu kinh doanh ( tiêu đang trồng thu hoạch) là
22 37 18 18 95 23% 39% 19% 19% 100%
Dƣ i 1,0 kg/trụ/năm 1,0-1,5 kg/trụ/năm 2,0-2,5kg/trụ/năm Trên 2,5 kg/trụ/năm Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ
61 28 7 96 Số hộ 64% 29% 7% 100% Tỷ lệ
Câu 23: Hồ tiêu trong giai đoạn kinh doanh, lƣợng phân bón hữu cơ (phân chuồng, hoại mục,..) trung bình mà anh chị sử dụng cho 1 hecta trong 1 năm khoảng bao nhiêu? Dƣ i 10 tấn/ha/năm T 10 đến 15 tấn/ha/ năm Trên 15 tấn/ha/năm Tổng cộng Câu 24: Anh chị có sử dụng một số loại thuốc BVTV có trong danh mục cấm hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ? Có 23 24%
73 96 76% 100%
Không Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ
78 19 97 80% 20% 100%
Câu 25 : Anh chị sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật theo đúng khuyến cáo và hƣ ng dẫn sử dụng ? Có Không Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ
80 17 97 82% 18% 100%
Câu 26: Anh chị có thói quen làm sạch thảm cỏ thấp giữa các trụ tiêu? Có Không Tổng cộng
Số hộ Tỷ lệ
82 15 97 85% 15% 100%
Câu 27 : Anh chị có ý định và sẽ tiếp tục mở rộng diện tích canh tác hồ tiêu ? Có Không Tổng cộng