527
GIÁM ĐỊNH V NHÃN HIU - CƠ CHẾ BO V DOANH NGHIP FDI
TRONG XÂM PHM NHÃN HIU
CN. Nguyễn Thị Thùy Dung
Đại học Luật Hà Nội
T M TẮT:
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp FDI gặp phải không ít khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động sản xuất, cạnh tranh không lành mạnh, giả mạo hoặc xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp (SHCN) nói chung nhãn hiệu nói riêng. Cùng với sự phát triển của hội, vấn đ phát
trin bn vững đối vi hoạt động kinh doanh ngày càng tr nên quan trng, Luật S hữu trí tuệ
(SHTT) năm 2005 kể từ khi ra đời đã phát huy vai trò to lớn trong việc tạo hành lang pháp cho
các tổ chức, nhân, đặc biệt các doanh nghiệp FDI trong việc bảo vệ quyền SHTT, tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - hội của đất nước, đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của hội nhập kinh tế quốc tế…. Trong đó, hoạt động giám định về nhãn hiệu tuy không
phải hoạt động bắt buộc nhưng “cơ chế bảo vệ đặc biệt” cho các nhân, tổ chức, đặc biệt
các doanh nghiệp FDI bảo vệ quyền SHTT của mình, tránh những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh, xâm phạm nhãn hiệu hoặc giả mạo nhãn hiệu giữa các doanh nghiệp nói chung doanh
nghiệp FDI nói riêng trên thị trường. Trong phạm vi bài viết này, tác giả sẽ tập trung phân tích khái
niệm, đặc điểm, quy trình, nội dung giám định nhãn hiệu trên cơ sở giám địnhvề nhãn hiệu là cơ chế
bảo vệ doanh nghiệp FDI trong xâm phạm nhãn hiệu tại Việt Nam.
Từ khóa: Giám định về nhãn hiệu, doanh nghiệp FDI, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
ABSTRACT:
In business activities, FDI enterprises face many difficulties and problems in production activities,
unfair competition, counterfeiting or infringement of industrial property rights (IP) in general and
trademarks say private. Along with the development of the society, the issue of sustainable development
for business activities has become increasingly important, the Law on Intellectual Property (IP) 2005
since its inception has played a great role in creating a legal corridor for organizations and individuals,
especially FDI enterprises to protect IP rights, create a healthy business environment, and promote the
socio-economic development of the country, meet the practical needs of international economic
integration…. In particular, the trademark assessment, although not a compulsory activity, is a "special
protection mechanism" for individuals and organizations, especially FDI enterprises to protect their IP
rights. avoid unfair competition, trademark infringement or trademark counterfeiting between
enterprises in general and FDI enterprises in particular in the market. In the scope of this article, the
author will focus on analyzing the concept, characteristics, process, and content of trademark
assessment on the basis of trademark assessment, which is a mechanism to protect FDI enterprises from
infringing on trademarks in Vietnam.
Keywords: Trademark inspection, FDI enterprise, protection of intellectual property rights
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo ca T chức Thương mại và Phát trin Liên hp quốc năm 2017, Việt Nam nm
trong Top 12 quc gia thành công nht v thu hút FDI, tr thành điểm đến tin cy, hiu qu trong
528
mắt các nhà đầu tư nước ngoài vi mức đóng góp của khu vực đầu tư c ngoài trong GDP ca c
nước tăng từ 9,3% năm 1995 lên 19,6% năm 2017, năng suất lao động ca khu vc FDI luôn mc
cao. D báo, xung lc thu hút FDI ca Vit Nam thi gian ti vn tiếp tục được duy trì nh nhng
n lc m rng hi nhp kinh tế quc tế, cam kết m ca th trường, xóa b các rào cản đầu tư,
thương mại, thông qua vic kết trin khai các hiệp định thương mại t do thế h mới như
CPTPP EVFTA... (Phm Thế Hùng, Trn Th Lan Hương, Th Tuyết Nhung, 2020). th
thy, trong quá trình hi nhp kinh tế quc tế, SHTT luôn mt trong nhng ni dung quan trng
mang li nhiều hội cho các nhân, quan, tổ chức, đặc bit các doanh nghip, t chc
FDI. Tuy nhiên, đây cũng nội dung đặt ra cho Vit Nam nhng thách thc trong vic hoàn thin
các chính sách, th chế pháp lut, ci cách th tục hành chính, pháp về SHTT nhằm đáp ứng yêu
cu hi nhp, thu hút FDI ca Vit Nam.
Thc tin những năm gần đây cho thấy, trong quá trình sn xut, kinh doanh, các doanh
nghiệp FDI thường b đối th cnh tranh bắt chước, thiết kế s dng nhãn hiệu tương t, trùng
hoc ging nhau gây thit hi cho ch s hu nhãn hiệu làm cho môi trưng kinh doanh b biến
dạng, làm cho nhà đầu tư, doanh nghiệp FDI mt niềm tin và người tiêu dùng mất định hướng. Bi
trong các đối tượng SHTT thì nhãn hiu du hiệu đầu tiên để người tiêu dùng nhn dng v sn
phm, dch v ca mt doanh nghip thông qua qung cáo, tuyên truyền “một trong các loi
tài sn hình, không th xác định dựa trên các đặc điểm vt chất thông thường nhưng lại được
dùng để phân bit vi các sn phm, hàng hóa dch v với nhau”, luôn được xem “công c
quan trọng”, “cơ chế bo vệ” để nhà sn xut, doanh nghip FDI th chiếm lĩnh th trưng.
Trong khi đó, việc đăng ký bo h nhãn hiệu định hình giá tr ca doanh nghip FDI vn còn
nhiu hn chế. Xut phát t nhiu nguyên nhân, tình trng xâm phm quyền đi vi nhãn hiu din
ra ph biến nguyên nhân ch yếu chính h thng pháp luật còn chưa ràng, thiếu đồng b,
các chế tài x phạt chưa đủ sức răn đe; hoạt động của các quan thực thi còn chồng chéo, năng
lc ca cán b thm quyn còn hn chế, cơ chế phi hp giữa các cơ quan còn chưa hiệu qu; ý
thc t bo v quyn ca các ch th còn chưa cao; các quy định v hoạt động giám định nhãn hiu
còn chưa được quy định trong các văn bản quy phm pháp lut.
K t khi thành lập (9/2009) đến tháng 8/2018, Vin khoa hc s hu trí tu (Vin KH
SHTT) đã tiến hành tiếp nhn, x gn 5.000 h sơ liên quan đến xâm phm quyn SHCN, trung
bình mi tháng Vin KH SHTT tiếp nhn khong 60 - 70 h mới
2
, trong đó có rt nhiu v vic
liên quan đến hoạt động giám định nhãn hiu ca các doanh nghip FDI. Hoạt động giám định nhãn
hiu mc không phi hoạt đng bt buc, nhưng kết luận giám định li một “nguồn chng
c quan trọng” không thể thiếu trong công cuc bo v quyn SHTT ti Vit Nam, là công c h tr
cơ quan nhà nước gii quyết các v án xâm phm v nhãn hiu hoc giúp các ch th, doanh nghip
FDI quyn lợi nghĩa vụ liên quan đến nhãn hiu nếu xét thấy “nhãn hiệu đang được bo h
đang bị xâm phm, tranh chấp” hoặc muốn “phản đối cáo buc của người khác v vic m phm
quyền SHTT đối vi nhãn hiệu”. Hoạt động giám định nhãn hiệu được th hin thông qua các kết
luận giám đnh ca Vin KH SHTT, các kết luận giám định này giá tr ln trong vic h tr
doanh nghip FDI bo v quyn SHTT ca mình, hn chế các hành vi cnh tranh không lành mnh,
xâm phm, hoc gi mo các nhãn hiu ni tiếng, được người tiêu dùng ưa chuộng và s dng rng
rãi trên th trường. Chính vy, vic hoàn thiện quy đnh ca pháp lut v giám định SHTT nói
2
Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ, “Thực trạng hoạt động giám định Sở hữu công nghiệp tại Việt Nam từ 9/2009- 5/2018”,
Báo cáo tổng hợp
529
chung, giám định v nhãn hiu nói riêng là mt trong nhng cơ chế đặc bit giúp các doanh nghip
nói chung, doanh nghip FDI nói riêng bo v quyn SHTT ca mình trong xâm phm nhãn hiu.
2. CƠ SỞ L LUẬN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. C sở lý lun
2.1.1. Khái niệm “Giám định nhãn hiu”
Vit Nam, hoạt động giám định v SHTT tại Điều 201 Lut SHTT 2005 bao gm 03 (ba)
lĩnh vực bản, đó là: (i) giám định v quyn tác gi quyền liên quan; (ii) giám định v quyn
SHCN; (iii) giám định v quyền đối vi ging cây trng
3
. Các chuyên ngành giám định v quyn
SNCN bao gồm: (i) chuyên ngành giám đnh sáng chế thiết kế mch tích hp bán dn; (ii)
chuyên ngành giám đnh kiu dáng công nghiệp; (iii) chuyên ngành giám định nhãn hiu và ch dn
địa
4
; (iv) chuyên ngành giám định các quyn SHCN khác
5
. một đối tượng ca quyn SHCN,
nhãn hiệu đã được đăng ký bảo h ti Cục SHTT và đã được cấp văn bằng bo h. Tuy nhiên, trong
quá trình kinh doanh, nhiều hành vi được thc hiện không được phép ca ch s hu nhãn
hiu thì b coi là xâm phạm đối vi nhãn hiệu (Điều 129.1, Lut SHTT 2005), chng hạn như: hành
vi “sử dng du hiu trùng vi nhãn hiệu được bo h cho hàng hoá, dch v tương t hoc liên
quan ti hàng hoá, dch v thuc danh mục đăng kèm theo nhãn hiệu đó, nếu vic s dng
kh năng gây nhm ln v ngun gc hàng hoá, dch vụ” (Điều 129.1.b, Lut SHTT 2005) hành
vi “sử dng du hiệu tương tự vi nhãn hiệu được bo h cho hàng hóa, dch v trùng, tương t
hoc liên quan ti hàng hóa, dch v thuc danh mục đăng kèm theo nhãn hiệu đó, nếu vic s
dng có kh năng gây nhầm ln v ngun gc hàng hoá, dch vụ” (Điều 129.1.c, Lut SHTT 2005)
b coi hành vi xâm phm quyền đối vi nhãn hiu... Chính vy, cn phi mt t chc thc
hiện giám định nhãn hiệu để xác định nhãn hiu ca bên kia dẫn đến mc gây nhm ln cho
người tiêu dùng hay không. T nhng phân tích nêu trên, tác gi th đưa ra định nghĩa “giám
định v nhãn hiệu” như sau: “Giám đnh nhãn hiu là vic cá nhân, t chc có chức năng giám định
chuyên ngành nhãn hiu s dng kiến thc, chuyên môn nghip v để đánh giá, kết lun v nhng
ni dung liên quan đến nhãn hiệu”.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động giám định nhãn hiệu tại Việt Nam
Hoạt động giám định v nhãn hiu - cơ chế bo v quyền SHTT đối vi các doanh nghip FDI
được th hin thông qua các nội dung, đặc điểm sau:
Hoạt động giám định về nhãn hiệu không phải là một hoạt động bắt buộc nhưng là bộ phận
quan trọng trong hệ thống bảo vệ quyền SHTT của các doanh nghiệp FDI
Thc tin hin nay cho thy, hot động giám định nhãn hiu vn còn mi m và khá phc tp
Vit Nam, trong h thng bo v quyn SHTT, x lý các tranh chp, xâm phm, gii quyết khiếu ni,
t cáo liên quan ti quyền SHTT đối vi c doanh nghip FDI. Do đó, đòi hỏi phi có mt t chc,
3
Điều 39.2 Nghị định số 105/2006/NĐ - CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
119/2010/NĐ - CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ - gọi tắt là “Nghị định 105/NĐ - CP”.
4
Chuyên ngành giám định nhãn hiệu và chdẫn địa được thực hiện nhiều nhất trong hoạt động giám định v
quyền SHCN.
5
Điểm I.1 Thông tư 04/2012/TT - BKHCN ngày 13/12/2012 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư 01/2008/TT
- BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu h i th giám định viên SHCN giấy chứng nhận tổ chức đủ điều
kiện hoạt động giám định SHCN, được sửa đổi, bổ sung theo Thông số 04/2009/TT - BKHCN Thông số
18/2011/TT - BKHCN ngày 22/7/2011) (sau đây gọi tắt là Thông tư 04/2009/TT - BKHCN)
530
nhân được pháp lut công nhn thc hin hoạt động giám định để đưa ra các kết luận giám định
mt ch chính xác v nhng ni dung cần giám định ca Vin KH SHTT. Khi có yêu cu bằng đơn
hoc quyết định ca ch th có quyền và nghĩa vụ liên quan đến nhãn hiu, Vin KH SHTT thc hin
hoạt động giám định v nhãn hiu nhm bo v quyn li ích hp pháp ca ch s hu hoc ch
th có quyền nghĩa vụ liên quan đến nhãn hiu. Trong thc tin bo h quyn SHTT trên thế gii
và Vit Nam hiện nay, giám định nhãn hiu “được coi là mt yếu t b tr đắc lc cho vic bảo đảm
các điều kiện để bo v, x hành vi xâm phm quyn SHTT, góp phn nâng cao nh hiu qu ca
chế bo h và thc thi quyền SHTT nói chung”
6
. Hot động giám định nhãn hiệu được thc hin
thông qua vic tha nhn bo v bng pháp luật đối vi các quyn SHTT, bảo đảm các điu kin
thun li nht trong mt thi gian nhất định đ đểc ch th quyền khai thác đối tưng quyn SHTT
của mình đồng thi bù đắpc chi phí đầu tư tạo ra gtr của các đối tượng đó và thu lợi nhuận đi
đầu tư, tiếp tc to ra các thành tu ng to mi. Tuy nhiên hin nay, pháp lut SHTT mi ch quy
định v giám định SHTT chưa quy định hoạt động giám định nhãn hiu n trong quá trình to
dng, cng c giá tr của đối tượng quyn SHTT (nhãn hiu), hin tượng xâm phm quyền đối vi
nhãn hiu ngày càng nguy thường xuyên nghiêm trng hơn, đặc bit các nhãn hiu ni
tiếng, được người tiêu dùng ưa chung ca doanh nghip FDI. Để bo v lợi ích chính đáng của người
tiêu dùng trước những “nguy cơ” xâm phạm nhãn hiu nói trên, đng thi, giúp các doanh nghip FDI
bo v c “tài sản nh” của mình, cần “cơ chế bo vệ”
7
bng vic áp dng c quy định ca
pháp lut quc tế pháp lut quc gia v thc thi quyn SHTT và tng hp bng các kết lun giám
định ca ch th giám định (Viện KH SHTT). Các quan thực thi quyền đối vi nhãn hiu bng
cách thc hin các bin pháp chế tài (dân s, hành chính, hình s) và h thng b tr cho vic thc thi
quyền, trong đó hoạt động giám định nhãn hiu. vy th nói, hoạt động giám định v nhãn
hiu không phi mt hoạt động bt buc nhưng một b phn quan trng trong h thng bo v
quyền SHTT đối vi các doanh nghiệp, đặc bit là doanh nghip FDI.
Kết luận giám định về nhãn hiệu ngu n chứng cứ quan trọng trong hoạt động bảo vệ
quyền SHTT của các doanh nghiệp FDI
Kết luận giám định nhãn hiu là mt sn phm dch v đưc ch th giám định s dng kiến
thc, k năng chuyên môn để đưa ra trên s xem xét, đánh giá những vấn đề liên quan đến
quyền SHCN đối vi nhãn hiu. Việc xem xét, đánh giá để đưa ra kết luận giám định phi da trên
các căn c pháp lut các thông tin, d liệu được cung cp hoc tra cu nhm phc v cho vic
gii quyết các v vic tranh chp, xâm phm, khiếu ni, t cáo. Do đó, kết luận giám định nhãn hiu
mt trong những “nguồn chng c chng minh rt quan trọng”, bởi các do sau đây: (1)Kết
luận giám định nhãn hiu được th hin thông qua các nội dung liên quan đến nhãn hiệu như: giám
định tình trng bo h hoặc giám định xâm phm nhãn hiu hoc giám định tính tương tự ca nhãn
hiu hoặc giám định giá tr nhãn hiu; (2) Kết luận giám định là “nguồn chng c quan trọng”, có ý
nghĩa, vai trò to ln trong vic làm sáng t ni dung v án
8
. Theo đó, chứng cbt c thc gì: (i)
thật; (ii) được cung cp hay thu thp mt cách hợp pháp; (iii) liên quan đến vấn đề hoc s
6
Nguyễn Hữu Cẩn, (2010), “Giám định về sở hữu trí tuệ: Công cụ hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ”,
Viện khoa học sở hữu trí tuệ
7
chế bảo vệ đó vai trò nn cản và x bất kỳ hành vi xâm phạm quyn SHTT nào, dù đã diễn ra tn quy nào
với mức độ nguy hiểm cỡ nào, nhờ đó chủ thể quyền được yên tâm khai thác thành quả của mình chính các thành quả đó
m cho trình độ công nghệ và kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế được nâng cao. Công cụ đó được thực hiện bằng cách bảo
đảm các điều kiện để bảo vệ quyền đã xác lập và x cácnh vi m phạm quyền (Nguyễn Hữu Cẩn, 2010)
8
Điều 87.1.d Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Điều 94.5 Bộ luật Ttụng n s2015, Điều 81.5 Luật Tố tụng hành chính 2015
531
kiện được xem xét; (3)“văn bn kết luận giám đnh là mt trong các ngun chng c để cơ quan có
thm quyn gii quyết v vic”
9
. Các chng c trong bn kết luận giám định bao gồm: tên, địa
ch ca t chức giám định, giám định viên; đối tượng, ni dung, phạm vi giám định; phương pháp
thc hiện giám định; kết luận giám định; thời gian, địa điểm thc hiện, hoàn thành giám định (Điều
51.2 Ngh định 105/NĐ - CP). Hoạt động giám định nhãn hiu không ch có giá tr pháp lý phc v
riêng cho quá trình t tng còn phc v cho bt c yêu cầu nào liên quan đến nhãn hiu do ch
th quyn yêu cu hoặc trưng cầu giám định nhãn hiu, ch th giám định không cn biết yêu
cầu đó nhằm mục đích gì, cần thiết hay không… họ ch cn biết yêu cầu đó thuộc chuyên
môn mà h được phép thc hin thì h có quyn thc hiện. Do đó, kết lun giám định không phi là
chng c “nguồn chng c quan trọng” chứa đựng các thông tin “có thật”; “được cung cp
hay thu thp mt cách hợp pháp” “có liên quan đến vấn đề hoc s kiện được xem xét” trong
hoạt động bo v quyền SHTT đối vi nhãn hiu.
Kết luận giám định về nhãn hiệu công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp FDI tự bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ
Kết luận giám định nhãn hiệu được coi là “công cụ bo vệ” các doanh nghip FDI tránh khi
nhng hành vi cnh tranh không lành mnh, xâm phm nhãn hiệu… của các ch th kinh doanh
khác. Các yêu cu hoặc trưng cầu giám định nhãn hiệu thường được thc hiện trong trường hp các
bên có tranh chp gặp khó khăn trong việc t mình đánh giá vụ vic tranh chp và/hoc hành vi
xâm phm nhãn hiệu. Do đó, cần ý kiến chuyên môn hoc ý kiến chuyên gia xác định hay
không hành vi xâm phm quyền đối vi nhãn hiu. Thc tin hin nay cho thy, các ch th
quyn yêu cu hoặc trưng cầu giám đnh nhãn hiu s dng dch v giám định nhãn hiệu như một
công c đ bo v quyn SHTT nhm thc hin mt s mục đích như: (1) Yêu cầu giám định nhãn
hiu nhm mục đích xử lý các cnh tranh không lành mnh hoc xâm phm nhãn hiệu do người th
ba thc hin; (2) Yêu cầu giám định nhãn hiu nhm mục đích phản đối cáo buc ca người khác v
vic xâm phm quyn SHTT. (3) Yêu cầu giám đnh nhãn hiu nhm mục đích xem xét hiu lc
bo h và/hoc phm vi bo h đã được xác lp. (4) Yêu cầu giám định nhãn hiu nhm mục đích
khác phc v vic bo v quyền SHTT. Trên cơ sở xem xét các yêu cầu giám định, Vin KH SHTT
sau khi phân tích, đánh giá sẽ đưa ra bản kết luận giám định, giúp các doanh nghiệp FDI có thêm cơ
s để t bo v quyn SHTT ca mình.
2.1.3. Đối sánh hoạt động giám định nhãn hiệu với giám định pháp và hoạt động cung cấp ý
kiến chuyên môn của Cục Sở hữu trí tuệ
Đối sánh giám định nhãn hiệu với giám định tư pháp
Hoạt động giám định pháp (Điều 2.1, Luật Giám định tư pháp 2012) hoạt động giám
định SHTT (Điều 201 Luật SHTT 2005) đều bn cht ging nhau việc người giám định s
dng kiến thc, nghip v cn thiết cho hoạt động giám định để kết lun chuyên môn nhm phc v
cho hoạt động t tng (v vic dân s, v án hành chính hoc hình s) trng tâm bảo đảm
vic phán quyết của Tòa án được kp thi, khách quan, đúng quy định ca pháp lut; tạo điều kin
cho các nhân, t chc nói chung, doanh nghip FDI nói riêng ch động thu thp chng c chng
minh, bo v quyn li ích hp pháp ca mình, góp phn thc thi hiu qu ch trương m
rng dân chủ, tăng cường tranh tng ti phiên tòa theo tinh thn cải cách pháp. Như vậy th
9
Điều 51.1 Nghị định 105/2006/NĐ - CP sửa đổi, bổ sung bởi Ngh định 119/2010/NĐ - CP; Điều 26.3 Ngh định
99/2013/NĐ - CP của Chính phủ ngày 29/8/2013 quy định xử phạt vi phạmnh chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp