GIÁO DC HỌC
138
TEACHING MODULES OF POLITICAL THEORIES AT THANH HOA
UNIVERSITY OF CULTURE, SPORTS AND TOURISM ACCORDING
TO THE OFFICIAL DISPATCH NO.3506/ BGDĐT-GDĐH ISSUED ON
JULY 19, 2019 BY MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
Hoang Thi Thao
Thanh Hoa University of Culture, Sports and Tourism
Email: hoangthithao@dvtdt.edu.vn
DOI: https://doi.org/10.55988/2588-1264/193
The teaching of political theory at universities in our country currently plays an
important role in equipping students with a system of knowledge, building a worldview,
scientific methodology and the theoretical foundation of Marxism-Leninism and Ho Chi
Minh's Thought. It also helps students develop dynamic, sharp thinking, solid political skill
and a positive attitude in practical activities. With the practical experience at Thanh Hoa
University of Culture, Sports, and Tourism, the author focuses on identifying the advantages
and challenges in teaching political theory according to Official Dispatch No. 3506/BGDĐT-
GDĐH issued by the Ministry of Education and Training on July 19, 2019. Thus, the author
proposes solutions to improve the quality of teaching modules of political theories at Thanh
Hoa University of Culture, Sports and Tourism in the coming time.
Key words: Advantages; Challenges; Political theory; Marxism-Leninism; Thanh Hoa
University of Culture, Sports and Tourism
1. Giới thiu
Xuất phát từ thc tiễn và tri thức lý luận khoa học, các học phần lý luận chính tr (LLCT)
một lưng kiến thức rất ln, mang tính trừu tưng, khái quát hóa cao. Có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng nền tảng lý luận và giáo dục thế gii quan đúng đắn khoa học cho sinh
viên. T đó, giúp cho sinh viên i nhìn một ch khái quát, đúng đắn, khách quan vthế
giới, góp phần hình thành người học giá trị nhân văn, tích cực, khoa học, củng cố niềm tin, lý
tưng, lập trưng, ý thc hệ, nh độc lập trong duy. Nhìn t thc tiễn Trường Đại học Văn
hoá, Ththao và Du lch Thanh Hoá, đặc biệt t khi Công văn số 3506/BGDĐT-GDĐH do
B Giáo dục và Đào tạo ban hành 19/7/2019 [6] để nhiệm v giảng dạy c môn LLCT đạt
chất lưng hiệu qu nhất trong tình hình hiện nay.
Received:
25/8/2024
Reviewed:
26/8/2024
Revised:
02/9/2024
Accepted:
06/01/2025
Released:
15/01/2025
GIÁO DC HỌC
139
2. Tổng quan nghn cứu vấn đ
T trước đến nay, việc nghiên cứu, trao đổi v thc trạng dạy và học c học phần
LLCT các trường đại học đã thu hút sự quan m của rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học
khác nhau.
Chẳng hạn, tác gi Hoàng Chí Bảo với bài viết Vmột số giải pháp ch yếu nằm nâng
cao chất lưng giảng dạy, học tập các môn LLCT trong c trường Đại học nước ta hiện nay
(2015) [2]. Bài viết đã đề cập đến nhng điều bất cập trong nh trạng dạy và học các môn
LLCT trong các trường đại học, ch ra nhng nguyên nhân, để từ đó đưa ra kiến ngh và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học LLCT tại các tờng đại học hiện nay.
Đánh giá thc trạng học tập các môn LLCT của sinh viên trường Đại học Y Dưc
Buôn Ma Thuột hiện nay của c giPhạm HPhương (2022) [14]. Bài viết đã nêu v t
và tầm quan trọng trong công tác nghiên cứu và học tập các môn LLCT, phân tích thc trạng
học tập các môn LLCT tại trưng của sinh viên, tác giđã điều tra, khảo sát v sự yêu thích,
ng như thái độ học tập các môn LLCT của sinh viên. T đó, đánh giá đưc nhng điểm
tích cực, nhng điểm hạn chế, tìm ra những nguyên nhân để đề ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng học tập của ngưi học.
Tác gi Cung Th Ngọc với bài Đổi mới phương pháp dạy - học LLCT các trường
địa học hiện nay (2018)[12]. Với nội dung bàn vnhng bất cập trong công tác giáo dục đào
tạo, phân tích thc trạng ngại học tập các học phần LLCT trong sinh viên, từ đó thay đổi
phương pháp dạy và học mới như: thái độ học tập của sinh viên; thay đổi hình thc tổ chức
học tập cho phù hợp với nh hình mới.
Cuốn sách Một số vấn đề gắn lý luận và thực tiễn vviệc dạy là học các môn khoa học
Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh trong các trưng đại học’ của tác giNguyễn Duy Bắc
(2019) [4]. Nội dung chính của cuốn sách đã phân ch mối quan h biện chng gia lý luận
và thực tiễn, đây ng là yêu cầu quan trọng trong giảng dạy c học phần LLCT. Tuy nhiên,
vấn đề này triển khai trong thc tế còn nhiều bất cập dẫn đến một ssinh viên chưa vận dụng
được lý luận vào thc tiễn đời sống. T thực tiễn đó c gi đã đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu qu gắn lý luận và thc tiễn trong dạy - học các học phần ch nghĩa Mác-
Lênin, tư tưng HChí Minh.
Ngoài ra còn một số công trình khoa học đăng trên c tạp chí liên quan đến bài
viết như: tác gi Nguyễn Đình Phúc Cường với bài viết Nâng cao chất lượng giảng dạy, bồi
dưỡng luận chính trị trong học viện, các trường đại học, cao đẳng”[5]; Trần Văn Phòng
Phương pháp giảng dạy ch cực vi việc nâng cao chất lưng giảng dạy các môn lý luận
chính trị các trường đại học phạm hiện nay [13]; Nguyễn Quốc Bảo Nâng cao phẩm
chất chính tr và năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên lý luận [3]; Vũ Ngọc Am
Hiệu quvà tiêu chí đánh giá hiệu qucông tác giáo dục lý luận chính trị[1]…
Nhìn chung, nhng công trình nghiên cứu hay các bài viết của mỗi c gi các quan
điểm khác nhau xung quanh các vấn đề v giảng dạy các học phần LLCT trong các trường
đại học. Tuy nhiên cho đến nay chưa một công tnh nào đề cập riêng, một cách hthống,
GIÁO DC HỌC
140
đi sâu vào nghiên cứu nhng thuận lợi và khó khăn trong việc giảng dạy các học phần theo
chương trình mi 5 môn tại Trường Đại học Văn hoá, Ththao và Du Lch hiện nay.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghn cứu
Đ phân tích nhng thuận li và khó khăn trong việc giảng dạy các học phần LLCT
theo chương tnh mới c gi đã sử dụng linh hoạt các phương pháp luận của ch nghĩa duy
vật biện chng và ch nghĩa duy vật lch sử làm các vấn đề nghiên cứu; ngoài ra còn kết
hp với các phương pháp cụ thnhư diễn dịch, quy nạp, phân ch, tổng hp, thống kê.
4. Kết qunghn cứu
4.1. Thuận lợi
Một là, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trưng Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh
Hrất quan tâm đến vấn đề giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên
Đảng y, Ban Giám hiệu nhà trưng đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc v trí, vai trò của
các môn lý luận chính tr trong h thống giáo dục đại học, quan tâm việc đổi mi công tác t
chức và các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu các học phần LLCT. Đặc biệt, thc hiện Ngh
quyết Trung ương 8, khóa XI (Ngh quyết số 29-NQ/TW) “v đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo” [11]. Công tác giảng dạy, giáo dục LLCT cho sinh viên đại học
nhng thay đổi ch cực. Trong nhng năm gần đây, để nâng cao chất lượng giảng dạy các học
phần LLCT, đáp ng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lc cho xã hội, nhà trưng luôn quan m
đầu tư, trang bị những phương tiện dạy học ngày càng hiện đại, h thống thư viện luôn kịp
thời bổ sung các nguồn tài liệu mi, phù hợp với từng chuyên ngành đào tạo, phc v tốt cho
việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập LLCT. Nhà trưng luôn quan m nâng cao tnh độ,
xây dựng đội ngũ giảng viên vừa hồng va chuyên, va đức” tài đội ngũ giảng
viên LLCT.
Hai là, chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy luận chính trị tại Trường Đại học
Văn hoá, Thể thao và Du lch Thanh H không ngừng được nâng cao.
Hiện nay, Trường Đại học Văn hoá, Th thao và Du lch Thanh H 8 giảng viên
thuộc bộ môn LLCT, trong đó có 2 tiến , 01 NCS, 5 thạc . Các giảng viên trong bộ môn
tnh độ chuyên môn cao, kinh nghiệm giảng dạy, luôn năng động nhạy bén trong việc đổi
mi các phương pháp, chương tnh đào tạo tiên tiến. Giảng viên trong bộ môn LLCT đã và
đang đồng hành ng nhà trưng trong công cuộc đào tạo nguồn nhân lc chất lượng cao cho
xã hội, thc hiện các mc tiêu đề ra. Giảng viên trong bộ môn đa phần lòng yêu nghề,
đạo đức trong sáng, bản lĩnh chính tr vng vàng, tư duy lý luận cao, am hiểu sâu sắc và nắm
vng kinh điển vch nghĩa Mác - Lênin, tư tưng H Chí Minh, v bản đáp ng yêu cầu,
mc tiêu giáo dục lý luận chính trị hiện nay.
Đ nâng cao trình độ chuyên môn kiến thc lý luận và thc tiễn, c giảng viên trong bộ
môn LLCT luôn tự giác ch cực t học tập, trau dồi tri thức. Ngoài thời gian lên lp, đa số
c giảng viên đều dành thời gian soạn bài, say mê nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy, gi
dạy của các giảng viên tr nên hấp dẫn, tạo nên hng thú học tập cho sinh viên, giúp sinh viên
nhìn nhận, đánh giá đúng đắn thc tiễn đời sống, vận dụng linh hoạt nhng kiến thức LLCT
đã học vào thc tiễn, ng như vào học tập, nghiên cứu các môn chuyên ngành.
GIÁO DC HỌC
141
Ba là, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thc và phương tiện dạy học lý luận
chính tr thưng xuyên đổi mới.
Thc hiện kết luận số 94-NQ/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành, ngày
28/3/2014 đã nhấn mạnh cần Ðổi mới việc học tập lý luận chính tr trong hthống giáo dục
quốc dân nhằm tạo buc tiến mi, kết quả, chất lưng cao hơn, góp phần làm cho ch
nghĩa c - Lênin, tuởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan diểm của Ðảng gi vai trò ch
đạo trong đời sống xã hội [7]. Theo đó, từ năm học 2019 - 2020, chương trình các môn
LLCT đưc tiếp tục đổi mi, không tích hợp các bộ phận cấu thành ch nghĩa Mác - Lênin
thành môn Những nguyên bản của ch nghĩa c - Lênin, bao gồm 3 môn: Triết học
Mác - Lênin, Kinh tế chính tr Mác - Lênin, Ch nghĩa xã hội khoa học; gi nguyên môn
TTHCM, đổi n môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam thành môn Lch s
Đảng cộng sản Việt Nam.
Việc liên tục đổi mi chương trình các học phần LLCT, đặc biệt là chương trình mi
2019 th hiện duy nhạy bén, mong muốn cầu th của các nhà nghiên cứu và giảng dạy
LLCT, để một chương tnh phù hợp vi thc tiễn đào tạo trong các trường đại học và để
đạt tới một chuẩn mc, chất lưng cao nhất trong quá tnh dạy và học các học phần LLCT
hiện nay .
Về phương pháp, hình thc, phương tiện giảng dạy: Với mong muốn ngày càng nâng
cao chất lưng giảng dạy, đặc biệt là t năm 2019 với đổi mới chương trình 5 môn đến nay,
bộ môn LLCT đã nhng bước chuyển mạnh m và hiệu qu trong công tác đổi mi
phương pháp dạy và học. Với quan điểm dạy học lấy ngưi học làm trung m các giảng
viên dạy các học phần LLCT trong nhà trưng đã tng c chuyển từ phương pháp truyền
thống trước đây thầy giảng, sinh viên chép một cách th động, sang giảng dạy phương pháp
tích cực hơn, giảng viên vừa giảng, vừa hưng dẫn cho sinh viên, để sinh viên ch động tư
duy trong mỗi gi học. Trong khi lên lớp, giảng viên đã s dụng kết hp linh hoạt các phương
pháp khác nhau, như phương pháp Thuyết - Đối - Nêu phù hp với tng nội dung kiến
thc, phát huy tính độc lập, nh ch động, ch cực, tạo nên sự hứng thú đối vi sinh viên, t
đó nâng cao chất lưng mỗi gi dạy. Bên cạnh đó, do đặc thù của Trường Đại học Văn hoá,
Th thao và Du lch Thanh H đào tạo đa ngành, đa lĩnh vc, các hình thc giáo dục chính
khóa, t giáo dục được vận dụng phù hp với tng nội dung môn học, với sinh viên tng
ngành học khác nhau, tạo nên hng thú học tập hơn cho ngưi học.
Phương pháp đánh giá kết qu giảng dạy, học tập ng đưc nhà trường đổi mới t
phương pháp thi tự luận là chính sang phương pháp thi trắc nghiệm,… sở vật chất phc v
cho việc giảng dạy ng đưc nhà trưng đầu đầy đủ, hiện đại, với nhiều phòng máy tính để
phc v cho sinh viên thi trắc nghiệm cuối học phần, đồng thời, tất cả các phòng học đều đưc
trang bị máy chiếu đa năng để tạo điều kiện tốt nhất cho giảng viên triển khai, vận dụng các
phương pháp dạy học ch cực, phát triển năng lc tư duy độc lập, sáng tạo cho sinh viên.
GIÁO DC HỌC
142
Bốn là, sự phát triển của khoa học công nghệ, mạng internet ý nghĩa, giá trị lớn đối
vi giảng viên và sinh viên trong giảng dạy và học tập LLCT.
Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đánh giá: Cuộc cách
mạng công nghiệp lần th tư, nhất là công ngh số phát triển mạnh mtạo đột phá tn nhiều
lĩnh vc, tạo ra cả thi và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc [8]. Với sự phát triển
khoa học, công ngh ngày càng hiện đại ngày nay, sẽ là điều kiện thuận lợi cho các giảng viên
tiếp cận nhiều nguồn tài liệu khác nhau trong nưc, ngoài nưc để nâng cao chất lượng bài
giảng của mình. Với mạng internet các giáo viên dễ dàng th thảo luận, trao đổi kiến thức,
học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Bên cạnh đó, các học phần LLCT vốn khô khan, nặng v lý
thuyết, giảng viên th sử dụng các hình ảnh, các video phù hp vi nội dung bài giảng trên
youtube, c trang web để minh hoạ cho bài dạy của mình thêm sinh động, phong phú, tạo
nên sự hứng thú học tập cho sinh viên hơn.
Vi sự phát triển ngày càng hiện đại của thành tu khoa học và công nghệ, sinh viên
ngày nay th ch động, thuận li khai thác nguồn i liệu vô ng phong phú trên mạng
internet để phc v cho việc học tập của mình thông qua các thiết bị thông dụng hiện nay:
Máy nh bảng, điện thoại thông minh hay máy tính Bên cạnh đó, trưc những thành tựu
của cuộc cách mạng công nghiệp hiện đại ngày nay thì phương pháp học tập của sinh viên
ng sự thay đổi, sinh viên ngoài việc học qua các bài giảng, i liệu trc tiếp tn lớp của
c thầy cô, sinh viên th tự học, t nghiên cứu, trao đổi học tập trên mạng internet một
cách ch động v thi gian điều đó góp một phần không nh trong việc tiếp thu tri thc mới,
nâng cao trình độ cho sinh viên hiện nay.
4.2. Khó khăn
Một là, tình hình chính trị, kinh tế, hội trên thế gii trong c có nhiều diễn biến
phức tạp.
Sự sụp đổ của ch nghĩa hội Liên Đông Âu cho đến nay đã diễn ra hơn ba
mươi năm, nhưng nó vẫn tác động, ảnh hưởng rất ln đến niềm tin, nh cảm, tư tưởng của
nhiều ngưi dân trên thế đối với ch nghĩa xã hội. Đồng thi, ng gây nên nhng khó khăn,
rào cản đối với các nưc hiện nay theo con đường xã hội ch nghĩa vcả hai phương diện lý
luận và thực tiễn. Bên cạnh đó, các nước theo con đường tư bản ch nghĩa đã và đang sự
điều chnh bổ sung trong quan h sản xuất, sự đổi mới trong chế quản lý, trong phân
phối thu nhập, trong việc áp dụng các thành tu khoa học vào sản xuất và đã đạt đưc
nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là vkinh tế và quân sự. T thc tiễn đó, đã làm cho một bộ
phận không nh ngưi dân tên thế giới, trong đó sinh viên mất lòng tin v chế độ ch
nghĩa xã hội, vhọc thuyết ch nghĩa Mác- Lênin.
trong nưc, sau gần 40 năm đổi mi, vi đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, ng
vi sự đồng lòng đoàn kết của toàn dân, đất nước ta đã sự phát triển toàn diện vmọi mặt:
kinh tế, văn hoá, chính tr, xã hội…nền kinh tế c phát triển mạnh mẽ, đời sống của nhân
dân không ngng được cải thiện, v thế của đất nưc ta trên trưng quốc tế không ngừng đưc
nâng cao. Chính điều đó, đã góp phần không nh trong việc củng cố tư tưởng, nh cảm và niềm
tin của sinh viên đối với sự phát triển của đất nưc, với con đưng xây dựng xã hội ch nghĩa