58
TÀI LIU THAM KHO CHUYÊN SÂU:
K NG TƯ DUY PHN BIN
- NI HÀM K NĂNG VÀ CÁCH RÈN LUYN K NĂNG NÀY
Trong Tâm hc, K năng duy phản biện được gi K năng duy phê
phán.
Vic am hiu tng phn trong cu trúc ca k năng này sẽ giúp chúng ta biết
nên rèn luyn nhng k thuật nào để hình thành nên toàn b k năng duy phê
phán.
Sau đây trích đoạn nghiên cu v k năng này trong đ tài nghiên cu khoa
học có tên “Kỹ năng tư duy phê phán của sinh viên đại hc tại Tp.HCM” của cùng
tác gi.
1. Khái niệm tư duy
duy một quá trình tâm phn ánh nhng thuc tính bn cht, nhng
mi liên h quan h bên trong, tính quy lut ca s vt hiện tượng trong
hin thc khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Trên thc tế, duy chỉ xut hin khi gp mt tình hung vấn đề. Đó
nhng tình hung có mt bài toán, mt câu hi hay mt nhim v phi gii quyết
nhng hiu biết cũ, phương pháp hành động tuy còn cn thiết nhưng
không đủ sc gii quyết. Mun gii quyết người ta phi tìm cách thc mi, tc là
con người phải tư duy. Như vậy, tư duy chỉ xut hin khi có hoàn cnh có vấn đề.
duy chỉ gii quyết mt vấn đề mi m, chưa biết hoặc chưa kinh nghiệm
cũ để gii quyết. Tuy nhiên nhng vấn đề mi nhiu vô cùng, vì “s hiu biết ca
con người là hu hn, những điều chưa biết là vô hạn” nhưng không phi vấn đề
ng làm con người cũng duy tính vấn đề ch kích thích người ta
duy khi con người ý thức được tình hung có vấn đề, nhn thức được mâu thun
chứa đựng trong vấn đ và ch th phi nhu cu gii quyết nhng tri
thc cn thiết có liên quan ti vấn đề cn gii quyết.
Sn phm của duy các khái nim phán đoán. Phán đoán phản ánh
mi liên h gia các s vt hin tượng bng cách liên kết các khái nim vi nhau
để khẳng đnh hay ph định một đặc điểm, mt thuc tính của đối tượng. Nói
cách khác, phán đoán là tư tưởng nghĩ, quan điểm, quan niệm...) đã đnh hình
trong duy, phn ánh các hiện tượng mt phm chất xác định th xác
nhận đúng hay sai. Như vậy, phán đoán cũng sự hiu biết v bn cht ca
các hiện tượng như khái niệm, nhưng khác với khái nim chỗ, phán đoán nếu
59
đúng chỉ s hiu biết tng mt, tng phn ca bn cht, ch không phi s
hiu biết tương đối toàn din h thng v bn chất. Phán đoán bao giờ
cũng được th hiện dưới hình thc ngôn ng câu trn thut ch ng v
ngữ; trong khi đó, khái niệm được th hiện dưới dng mt h thng ca nhiu
câu, nhiên một h thng ca nhiu câu th đưc rút gn thành mt t hay
mt cm t. Quan h giữa phán đoán và khái niệm có nét ging vi quan h gia
bn cht quy lut, bi nếu mt bn cht gm nhiu quy lut thì mt khái
niệm cũng gồm nhiu phán đoán đúng, và nếu khái nim là s phn ánh ca bn
chất, thì phán đoán đúng s phn ánh ca quy luật. Theo trình độ phát trin
ca nhn thức, phán đoán được phân chia làm ba loại phán đoán đơn nhất,
phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến.
Tóm lại, duy mt quá trình tâm phn ánh nhng thuc tính bn cht,
nhng mi liên h quan h bên trong, tính quy lut ca s vt hiện tượng
trong hin thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
2. Khái nim phê phán
Khái nim phê phán có ngun gc t thi Hy-lp c đại. T “critical” nguồn
gc t hai t gc Hy-lp là “kriticos”, nghĩa là sự đánh giá sáng suốt và “criterion”
nghĩa tiêu chuẩn. Như vậy, “critical” hàm ý đánh g sáng suốt trên sở
chun.
Theo B.Angelo (1986), phê phán là “s đánh giá toàn din, làm rõ thông tin c
nhng khía cnh tích cc tiêu cực, đúng sai da trên mt lập trường nht
định”. Như vậy, Allen đã chỉ ra tính hai mt trong phê phán, ct lõi ca phê phán
là đánh giá toàn din nhm làm rõ thông tin.
Đối với Allen U.M. (1997), phê phán “s nhn biết ch ra vấn đề mt
cách ch ý đối vi một thông tin hay đối tượng thông thường người khác
không nhận ra”. Như vậy, biu hin của phê phán theo quan đim ca Angelo là
s phát hin vấn đề. Đây mt phát hin quan trng bi quá trình phê phán ch
th din ra khi ch th nhìn thy vấn đề cn phê phán, nghi vn nó, mun
kiểm định nó. Tuy nhiên, quan điểm này vẫn chưa toàn diện phát hin vấn đề
không phi yếu t duy nht ca quá trình phê phán. Phê phán hầu như ít ý
nghĩa nếu s hoài nghi đó không được chng minh một cách có căn cứ.
B khuyết cho quan điểm của Angelo, Diane F.H. Parker (1999) đã quan
nim s phê phán dưới một góc độ khác, đó là “sự xem xét mt cách cn thn và
tính toán da trên bng chng c th, các lp luận được đưa ra dưới nhiu
lập trường khác nhau, thậm chí trái ngược nhau để đi đến vic liu có chp nhn,
bác b hoc tm ngừng đánh giá tính đúng đn ca một thông tin”. Như vậy,
60
Moore và Parker đã phát hin ra biu hin ct lõi th hai ca quá trình phê phán,
đó chính là quá trình xem xét, lập luận trước khi đi đến kết lun cui cùng.
Scott W.D (2008) đã một khái niệm khá đầy đủ v phê phán, bao hàm hai
yếu t trên và nhn mạnh đến mt yếu t th ba. Ông cho rằng: “sự phê phán
đưc xây dng trên những suy nghĩ, quan điểm nim tin ca riêng nhân
cng vi nhng bng chứng xác đáng nhân đó thu đưc, nhm tìm ra
những điểm cn phi phn bác, chng minh s nghi ng ca mình đúng đắn
cuối cùng đưa ra kết lun mi tốt hơn kết luận cũ”. Như vậy, quan nim ca
Scott W.D đã bao gồm 3 yếu t cơ bản của quá trình phê phán như sau:
- s nhn biết và ch ra vấn đề (phát hin vấn đề)
- s xem xét cn thn, da trên bng chng c th để chng minh s nghi
ng của mình là đúng đắn (lp lun)
- đưa ra kết lun mi tốt hơn (phán đoán)
Tóm li, phê phán quá trình làm thông tin, biu hin qua vic phát hin
vấn đề mt cách ch động, lp lun cn thn da trên bng chng c th để
chng minh s nghi ng của mình đúng hay sai đưa ra phán đoán mi tt
hơn. Trên sở đó, phê phán được phân tích thành ba giai đoạn: phát hin vn
đề - lp luận phán đoán. Khi xem xét khái niệm phê phán dưới góc độ k
năng, từng giai đoạn s tương ứng vi mt k năng nhất định.
3. Khái niệm tư duy phê phán
Mặc Socrates đã tiếp cn vấn đề phê phán cách đây 2500 năm Bacon
Descartes đã đt cho mt s s lý luận ban đu vào thế k XVII, tuy
nhiên đến đầu thế k XX thì các nhà triết hc, tâm hc giáo dc hc mi
tht s vào cuộc để nghiên cu khái niệm tư du pphán. Hàng loạt các định
nghĩa về duy phê phán dưi nhiều góc độ khác nhau đã ra đời trong giai đoạn
này. Nhìn chung có ba hướng định nghĩa chính:
* Hướng th nht: xem tư duy phê phán tư duy v tính đúng đắn trong tư
duy ca chính mình
Richard Paul (1998) định nghĩa một cách độc đáo: “Tư duy phê phán là tư duy
v duy của bn trong khi nghĩ đ đưa ra suy nghĩ tốt hơn, dựa trên một
ng công bằng”. Như vậy tư duy phê phán có th xem như một hiện tượng tâm
thuc v t ý thc, xut hin trong lúc ch th đang duy với mục đích tự
phn bin, t ci tiến nhằm mang đến mt kết qu tối ưu hơn quá trình duy
thông thường. Quá trình duy này đưc chi phi bi nn tng một tưởng
61
không thiên v, không b chi phi bi các yếu t ch quan hay khách quan làm sai
lch kết qu tư duy.
Cùng quan điểm đó, trong quyển Center for Critical Thinking, P.Watson đnh
nghĩa "Tư duy phê phán là tư duy đang thẩm định chính mình".
Lauren Alloy quan điểm theo hướng này nhưng cố gng chi tiết hơn.
Tác gi cho rằng: "Tư duy phê phán năng lực suy nghĩ về duy của mình
theo cách như sau: Nhận ra nhng mt mnh và mt yếu của nó, và do đó, tổ
chc lại duy trong hình thức đã được ci thiện". Như vậy, duy phê phán
theo quan đim này gồm hai giai đon chính: một giai đoạn đánh giá để tìm ra
các điểm cn ci thin, hai t chc li quá trình duy để ci thin chính nó.
Tuy nhiên, khái niệm “tổ chc lại duy” khá hồ, chưa làm bn cht ca
việc “tổ chc lại tư duy” này là gì.
Waller N.G định nghĩa duy pphán thc chất “khả năng của người
duy phát trin các tiêu chuẩn năng lực hoạt động trí tu vn dng vào quá
trình duy của chính h”. Như vậy, theo quan điểm này, ct lõi của duy phê
phán chính là tư duy theo tiêu chuẩn.
Fazio R. phát biu v duy phê phán t mt góc nhìn khác bit so vi các
tác gi trước ông: “Tư duy phê phán một hình duy - v mt ch đề, mt
vấn đề, mt ni dung bt k - trong đó chủ th duy cải tiến chất lượng duy
ca mình bng việc điều khin mt cách thành tho các cu trúc nn tng có sn
của duy áp đặt các tiêu chun ca hành động trí tu lên quá trình duy
của mình”. Phát biu này thú v bi lôi cuốn người ta quan tâm đến mt đặc
đim của duy phê phán được các nhà giáo dc c nhà nghiên cu trong
nhiều lĩnh vực đng ý rng rãi, đó là: Cách thức ý nghĩa thc tế duy nhất để
phát trin kh năng tư duy phê phán ca một ai đó là thông qua “tư duy về tư duy
ca chính họ” (thường đưc gọi là “siêu nhận thức” (metacognition), với mc tiêu
đưc quan tâm ci tiến bng cách tham kho mt s hình duy thành
công trong cùng lĩnh vực. Tuy nhiên, quan điểm này chưa thật s làm khái
niệm “cấu trúc nn tng sn của duy” để th can thin vào cấu trúc đó
mt cách c th.
Tóm li, t các định nghĩa trên, thể rút ra nhng phát biu giá tr nht, ct
lõi nht v tư duy phê phán, cho thấy tư duy phê phán gồm 3 năng lực sau:
- Nhn ra nhng mt mnh và mt yếu trong tư duy của bn thân,
- T chc li nó sao cho hoàn thin,
- Da trên một tư tưởng công bng.
62
Đây một hướng định nghĩa thú vị, nhn mnh s t phê phán để ci thin
ca chính ch th lên duy của chính mình. Quan điểm này đ cao vai trò t ý
thc của cá nhân để t hoàn thin bản thân. Tuy nhiên, hướng định nghĩa này lại
không quan tâm đến yếu t phát hin vấn đề, đánh giá thông tin bên ngoài tc
nhng yếu t ny sinh t quá trình duy của người khác. Đây một thiếu sót
ln của hướng định nghĩa này.
* Hướng th hai: duy phê phán quá trình cá nhân ch động xem xét
lại tính đúng đắn ca những thông tin mà người khác đã cho là đúng
Mt trong những điểm xuyên sut ca khá nhiu định nghĩa về duy phê
phán s “xem xét lại vấn đề”. duy phê phán mt k năng trong đó
nhân ch động xem xét li vấn đề mà người khác hay nhiều người đã chấp nhn.
Tiêu biểu theo hướng này là các tác gi và các phát biu sau:
Crocker L. có một quan điểm khá d hiu, nhn mạnh đến mục đích chính xác
hóa thông tin của duy phê phán: “Tư duy phn bin hay duy phê phán
mt quá trình duy bin chng gồm phân tích đánh giá một thông tin đã
theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhm làm sáng t và khẳng định li
tính đúng đắn ca vấn đề. Lp lun phn bin phi ràng, lôgíc, đầy đủ bng
chng, t m và công tâm”.
Còn theo Walter Mischel, h thng khái niệm duy pphán bao gồm hai
phương diện: thái đ nghi ng k năng. Trong đó kỹ năng duy phê phán
bao gm k năng làm sáng tỏ ý ng; lp lun, gii thích tính xác thc ca
thông tin; k năng lập lun suy luận. Ông đã khẳng đnh học duy pphán
nghĩa là:
- Học đặt câu hỏi như thế nào,
- Khi nào đặt câu hi,
- Tr li câu hỏi như thế nào,
- Hc lp luận như thế nào,
- Khi nào thì lp lun,
- Phương pháp lập luận như thế nào.
Cùng theo hướng xem tư duy phê phán là mt quá trình xem xét li vấn đề để
khẳng đnh hoc bác b mt thông tin có sn, Sudman S.W. định nghĩa nhu sau:
“Tư duy phê phán quá trình duy tìm lp lun phn bác li kết qu ca mt
quá trình tư duy khác để xác định lại tính đúng đắn của thông tin”.