Chƣơng 3<br />
KỸ THUẬT NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG MUỐI<br />
<br />
3.1. Nâng cao chất lƣợng muối bằng phƣơng pháp kết tinh lại<br />
Nguyên tắc chung của sản xuất muối biển là làm bay hơi nƣớc ngọt để nƣớc<br />
biển tăng dần nồng độ, đến khi nƣớc chạt đạt trạng thái bão hòa mà nƣớc ngọt vẫn<br />
bay hơi thì nƣớc chạt chuyển sang trạng thái quá bão hòa đồng thời muối NaCl<br />
đƣợc kết tinh ra. Có thể thực hiện quá trình trên bằng phƣơng pháp bay hơi mặt<br />
bằng, phƣơng pháp nấu hoặc phƣơng pháp nào đó, dù dùng phƣơng pháp nào thì<br />
quá trình kết tinh vẫn phải làm cho nƣớc ngọt bay hơi. Phƣơng pháp bay hơi mặt<br />
bằng có ƣu điểm là tiết kiệm chi phí nhƣng tính chủ động trong sản xuất không<br />
cao vì phƣơng pháp này phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, mặt khác do thiết<br />
bị kết tinh muối “lộ thiên” nên rất khó vệ sinh theo ý muốn và khó thực thi các<br />
biện pháp kỹ thuật nhằm thu đƣợc sản phẩm có chất lƣợng theo ý muốn. Để chủ<br />
động hòan toàn trong sản xuất và chất lƣợng sản phẩm, ngƣời ta dùng phƣơng<br />
pháp nấu. Cơ sở khoa học khoa học của công nghệ sản xuất muối bằng phƣơng<br />
pháp nấu là đƣa dung dịch nƣớc chạt bão hòa “sạch” đến trạng thái nhiệt độ cao<br />
bằng nguồn nhiệt nhân tạo và giữ nguyên trạng thái đó để nƣớc ngọt bay hoặc bốc<br />
hơi, muối NaCl sạch kết tinh cho đến khi dung dịch đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật<br />
quy định.<br />
Có thể thực hiện việc kết tinh lại trong nồi hở (áp suất thƣờng) sử dụng<br />
nguồn nhiệt trực tiếp nhƣ than, củi hoặc trong nồi kín (áp suất âm) tƣơng tự hệ<br />
thống cô đặc một nồi hoặc nhiều nồi sử dụng nguồn nhiệt là hơi nƣớc bão hòa.<br />
3.1.1. Lưu trình công nghệ nâng cao chất lượng muối bằng phương pháp<br />
kết tinh lại<br />
Nƣớc chạt bão hòa có thể lấy từ đồng muối về hoặc hòa tan loại muối<br />
kém chất lƣợng, để có thể thu đƣợc muối chất lƣợng cao cần phải xử lý nƣớc<br />
chạt bão hòa trƣớc khi cô đặc.<br />
Nƣớc chạt bão hòa sau khi đã xử lý các tạp chất tan (đƣa tạp chất tan về<br />
dạng không tan) đƣợc đƣa vào thiết bị lọc, tại thiết bị lọc tạp chất không tan<br />
(bao gồm cả tạp chất tan đã đƣợc chuyển hoá) bị giữ lại, nƣớc chạt trong đƣợc<br />
đƣa vào thiết bị gia nhiệt, tại đây nƣớc chạt nhận năng lƣợng dƣới dạng nhiệt<br />
năng (thiết bị gia nhiệt nhằm tận dụng nhiệt lƣợng và tiết kiệm năng lực cho<br />
thiết bị chính), ra khỏi thiết bị gia nhiệt nƣớc chạt đƣợc đƣa vào nồi nấu muối.<br />
36<br />
<br />
Tại nồi nấu muối nƣớc chạt đƣợc duy trì ở trạng thái nhiệt độ cao để tạo điều<br />
kiện cho sự bay hơi (hoặc trạng thái nhiệt độ sôi và áp suất thấp), muối NaCl<br />
đƣợc tách ra, muối NaCl đƣợc lấy ra khỏi nồi nấu đƣa vào thiết bị róc nƣớc<br />
cái để loại bỏ bớt phần nƣớc bám theo muối, ra khỏi thiết bị róc nƣớc cái<br />
muối NaCl đƣợc đƣa vào máy ly tâm, tại máy ly tâm lƣợng nƣớc bám theo<br />
muối gần nhƣ đƣợc loại bỏ hòan toàn. Ra khỏi máy ly tâm muối NaCl đƣợc<br />
đƣa vào thiết bị sấy.<br />
<br />
THIẾT BỊ<br />
XỬ LÝ<br />
NƢỚC<br />
CHẠT<br />
<br />
NƢỚC<br />
CHẠT<br />
<br />
THIẾT BỊ<br />
LỌC<br />
<br />
THIẾT BỊ<br />
LY TÂM<br />
<br />
THỜI GIAN<br />
RÓC NƢỚC<br />
CÁI<br />
<br />
THIẾT BỊ<br />
SẤY<br />
<br />
THIẾT BỊ<br />
CÂN, ĐÓNG GÓI<br />
<br />
THIẾT BỊ<br />
GIA NHIỆT<br />
<br />
NỒI NẤU<br />
MUỐI<br />
<br />
SẢN PHẨM<br />
<br />
SƠ ĐỒ KHỐI CÔNG NGHỆ NẤU MUỐI<br />
<br />
37<br />
<br />
Sau khi muối qua công đoạn sấy thì sản phẩm đã đƣợc gọi là muối tinh<br />
có độ khô cao. Để đa dạng hoá sản phẩm ngƣời ta có thể bổ sung thêm những<br />
nguyên liệu khác nhau tuỳ theo mục đích và ý đồ của nhà sản xuất, để nguyên<br />
liệu bổ sung thêm phân bố đều trong muối ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp<br />
phun - trộn. Tiếp theo, muối tinh hoặc muối đã bổ sung nguyên liệu đƣợc đƣa<br />
qua bộ phận cân và đóng gói sản phẩm.<br />
Tinh chế muối để cung cấp cho những khu vực xa biển ngƣời ta thƣờng<br />
bổ sung Iôt vào muối thành phẩm. Vì ở những nơi đó hàm lƣợng Iôt trong tự<br />
nhiên thấp, trong khi đó Iôt là nguyên tố rất cần cho sự phát triển của cơ thể<br />
con ngƣời. Tuy nhiên, để việc cung Iôt phù hợp với yêu cầu của sự phát triển<br />
cơ thể con ngƣời Nhà nƣớc Việt Nam có quy định bắt buộc phải thực hiện<br />
theo TCVN 6341-1998 đối với các cơ sở sản xuất, cất trữ, lƣu thông muối Iôt.<br />
Tinh chế muối để cung cấp cho những khu vực có khẩu vị ăn uống riêng<br />
thì sau khi sấy muối tinh ngƣời ta cho thêm vào muối tinh chất hoặc hỗn hợp<br />
chất có mùi vị đặc trƣng theo khẩu vị của con ngƣời vùng đó, loại sản phẩm<br />
này có tên chung là “bột canh”, thƣờng các cơ sở sản xuất bột canh luôn giữ<br />
bí mật “công thức” pha trộn cũng nhƣ thành phần pha trộn của mình để tạo ƣu<br />
thế cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm (thành phần cơ bản của bột canh là muối<br />
sạch nghiền nhỏ, mì chính, đƣờng, bột hạt tiêu, bột tỏi khô).<br />
3.1.2. Kỹ thuật nâng cao chất lượng muối bằng phương pháp kết tinh lại<br />
3.1.2.1. Phương pháp cô đặc nồi hở<br />
a/ Đặc điểm của phƣơng pháp<br />
Phƣơng pháp nồi hở có đặc điểm là sự bay hơi xảy ra trên mặt nƣớc chạt<br />
nóng ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ điểm sôi vì thế tinh thể tạo ra hầu nhƣ hòan<br />
toàn ở trên mặt. Tinh thể phát triển ở biên trƣớc, dạng hình kim tự tháp<br />
ngƣợc, chỏm đáy tƣơng đối nặng.<br />
Ở nhiệt độ cao tỷ trọng giảm mặc dầu hàm lƣợng muối tăng. Đó chính là<br />
nguyên nhân các tinh thể hình thành trên bề mặt, khi đó nƣớc chạt quá bão<br />
hòa nhƣng lại có khối lƣợng riêng nhỏ hơn (chuyển động lên bề mặt chất<br />
lỏng).<br />
Khi tốc độ phát triển tinh thể chậm, các khối tháp muối đứng riêng lẻ, to<br />
và nặng. Những nồi hở sản xuất loại muối tinh thể này thƣờng vận hành ở<br />
nhiệt độ chỉ cao hơn nhiệt độ khí quyển một ít, gấp đôi những điều kiện ngoài<br />
<br />
38<br />
<br />
trời, do đó muối sản xuất ra có bề ngoài giống nhƣ muối sản xuất ra bằng<br />
cách phơi nƣớc chạt.<br />
b/ Các yếu tố ảnh hƣởng tới hình dạng muối trong nồi hở<br />
- Ảnh hƣởng của nhiệt độ<br />
Để điều chỉnh hình dạng tinh thể muối, ngƣời ta thay đổi nhiệt độ vận<br />
hành nồi hở. Vận hành nồi hở ở nhiệt độ cao sẽ không hiệu quả vì tốc độ bay<br />
hơi chậm, khi nhiệt độ cao chủ yếu tạo thành muối vảy nhỏ. Ở nhiệt độ điểm<br />
sôi các tinh thể lập phƣơng chỉ sinh ra trong lòng nƣớc chạt.<br />
Muốn đổi độ F sang độ C thì trừ đi 32, rồi chia cho 1.8 (hay là nhân với<br />
5 rồi chia cho 9). Ngƣợc lại muốn đổi từ độ C sang độ F thì nhân với 1.8 (hay<br />
là nhân với 9, chia cho 5) rồi cộng thêm 32.<br />
Đổi từ<br />
Fahrenheit (°F)<br />
Celsius (°C)<br />
<br />
Sang<br />
Celsius (°C)<br />
Fahrenheit (°F)<br />
<br />
Công thức<br />
°C = (°F – 32) / 1,8<br />
°F = °C × 1,8 + 32<br />
<br />
- Ảnh hƣởng của các muối khác hòa tan trong nƣớc chạt (nƣớc ót)<br />
Canxi Clorua, Magiê Clorua, Magiê Sunfat ảnh hƣởng quyết định tới<br />
tinh thể muối sản xuất ra ở nhiệt độ nhất định và cũng ảnh hƣởng tới tốc độ<br />
sản xuất muối. Tinh thể muối sản xuất bằng nồi hở có chứa một lƣợng nƣớc<br />
(nƣớc chạt mà muối kết tinh ra) đáng kể, do đó quá trình sấy khô thêm khó<br />
khăn. Nếu nƣớc chạt có hàm lƣợng Canxi Clorua, Magiê Cloruacao, muối sản<br />
xuất ra dễ hút nƣớc so với muối sản xuất ra từ nƣớc chạt có hàm lƣợng Canxi<br />
Clorua, Magiê Clorua nhỏ.<br />
Khi nƣớc chạt loại trừ một phần hay toàn bộ phần canxi và magiê, những<br />
tinh thể rất mảnh sẽ đƣợc tạo thành trên bề mặt nƣớc chạt. Chúng có khuynh<br />
hƣớng phát triển bao phủ lên toàn bộ nƣớc chạt làm giảm tốc độ bay hơi và<br />
nâng cao nhiệt độ tới điểm sôi. Để tránh hiện tƣợng này nƣớc chạt cần đƣợc<br />
khuấy động, song muối sản xuất ra lại rất mảnh và dễ vỡ thƣờng không phù<br />
hợp với mục đích sử dụng nhƣ muối thô hạt to hơn.<br />
Nếu không xử lý nƣớc chạt thì độ tinh khiết của muối kém. Tạp chất<br />
chính là Canxi Sunfat, có thể xử lý Caxi Sunfat bằng cách tăng Canxi Clorua<br />
vì hàm lƣợng Canxi Sunfat tỷ lệ nghịch với hàm lƣợng Canxi Clorua (xem<br />
bảng).<br />
<br />
39<br />
<br />
Muối<br />
tạp<br />
chất<br />
Ca2SO4<br />
CaCl2<br />
MgCl2<br />
NaCl<br />
<br />
Bảng 3.1. Chất lƣợng sản phẩm muối phụ thuộc vào<br />
tƣơng quan hàm lƣợng tạp chất trong nƣớc chạt<br />
Nhà máy I<br />
Nhà máy II<br />
Nhà máy III<br />
Nƣớc<br />
Thành<br />
Nƣớc<br />
Thành<br />
Nƣớc<br />
Thành<br />
chạt<br />
phần sản<br />
chạt<br />
phần sản<br />
chạt<br />
phần sản<br />
chứa phẩm muối chứa phẩm muối<br />
chứa phẩm muối<br />
(g/lít)<br />
(%)<br />
(g/lít)<br />
(%)<br />
(g/lít)<br />
(%)<br />
3,5<br />
0,335<br />
4,2<br />
0,392<br />
5,6<br />
0,58<br />
6,7<br />
0,105<br />
4,4<br />
0,100<br />
0,03<br />
0,08<br />
2,3<br />
0,018<br />
1,5<br />
0,009<br />
1,54<br />
0,10<br />
300<br />
99,542<br />
300<br />
99,499<br />
300<br />
99,24<br />
<br />
Căn cứ số liệu trong bảng 3.1 thì dù hàm lƣợng Canxi Clorua có cao (6,7<br />
g/lít) thì thành phần sản phẩm muối vẫn đạt 99,542 % khối lƣợng. Trong khi<br />
hàm lƣợng Canxi Sunfat cao (5,6 g/lít) thì thành phần sản phẩm muối chỉ đạt<br />
99,24 % khối lƣợng.<br />
c/ Phƣơng pháp thu muối trong nồi hở<br />
Có 2 phƣơng pháp thu muối trong nồi hở:<br />
- Phƣơng pháp 1: Thƣờng muối đƣợc cào lên mặt nghiêng, róc nƣớc ở<br />
đầu nồi sau đó đƣợc đƣa vào băng tải hoặc máng nghiêng cùng với nƣớc chạt<br />
chuyển xuống thùng chứa.<br />
- Phƣơng pháp 2: Đẩy muối vào hộp thu muối (thùng rót muối) ở đầu nồi<br />
nấu rồi sau đó muối đƣợc đƣa vào thùng chứa.<br />
d/ Phƣơng pháp làm róc nƣớc cái và sấy khô muối<br />
- Dùng không khí nhiệt độ cao thổi qua muối.<br />
- Dùng máy li tâm kiểu gián đoạn để tách nƣớc cái, sau đó đem sấy khô.<br />
Làm khô muối nấu nồi hở là khâu khó khăn nhất của cả quy trình. Sấy khô<br />
kiểu tĩnh thƣờng làm cho muối đóng bánh, cần phải nghiền trƣớc khi đƣa sang<br />
sàng phân ly, do vậy sản phẩm nhiều hạt nhỏ.<br />
Cần phải dùng thiết bị làm khô mà tránh đƣợc đập vỡ nhiều. Ngƣời ta sử<br />
dụng máy sấy thùng quay, máy sấy sàng rung, sấy mâm.<br />
(hiện nay phƣơng pháp sử dụng máy sấy thùng quay muối ít bị vỡ, là<br />
phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất).<br />
<br />
40<br />
<br />